Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.45 MB, 126 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Hà Nội - 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chuyên ngành: Luật Dân sự và Té tung Dân sự. ‘Mai sé: 8380103
HaN 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi zin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tiêng tôi
Các kết quả nêu trong Luân văn chưa được công bồ trong bat kỷ công trình nao khác. Cac số liêu trong luận văn la trung thực, có nguồn gốc rỗ rằng,
Tae giả luận văn
Đặng Quỳnh Anh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">'với kinh nghiệm trong qua trình thực tiễn công tác, với sự cổ ging ân thân.
tôi nhiêu kinh nghiêm trong thời gian thực hiện để tải
Tôi xin chân thành cảm ơn các thay, cô giáo trong Khoa Luật Dân sự trực thuộc Đại học Luật Hà Nội va bạn bè đã giúp đỡ tối trong quá trình học tập cũng như trong quả trình hoản thành luận vn này.
kiện tốt nhất cho tơi rong suốt quả trình học cũng như thực hiện luận văn.
MỤC LỤC
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
1.13. Phân loại án lệ.
34 38
126. Phương pháp lập luận khi áp dung án
uật Việt Nam hiện hành. AB 2.1.2.Thục trạng áp dung án lệ giải quyết các tranh chấp dân sự tại Việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Hiện nay án lê được ghi nhận là một nguồn luật trong pháp luật Viết Nam, có ý nghĩa quan trong trong việc thực hiền chủ trương cải cach tư pháp
Chính tri về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu "Tịa án nhiên
vai tro của án lệ trong sét xử trong chiến lược cải cách tư pháp. Luật Tổ chức
công bỗ án lệ" . Triển khai nhiệm vụ nêu trên, kế từ năm 2016 đến nay, Tòa án nhân dân Téi cao đã thông qua và công bổ 37 án lê trong các lĩnh vực dân.
‘ban hành Nghị quyết sô 04/2019/NQ-HPTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 (thay thé Nghĩ quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 thang 10 năm 2015) vẻ quy trình lựa chon, cơng bé và áp dụng án lệ
“Xã hội Viết Nam đang trong xu thể tồn cẩu hóa, hiện đại hóa với nên. kinh tế thi trường định hướng 2 hội chủ nghĩa, các quan hệ xã hội ngảy cảng phức tap, phát sinh tranh chấp dân sự phức tạp. Kế thừa va phát triển từ Bộ
quy định tại Điều 3 của Bồ luật nay, án 16, lẽ công bằng ” Việc áp dung án lệ trong giải quyết tranh chấp dân sự dm bão ngun tắc mọi cơng dân déu bình:
chung dn lễ
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">pháp luật Việt Nam.
'Với tư cách là một trong những nguồn luật trên thể giới, những để tai liên quan đến án lệ được các luật gia, nhà nghiên cửu tai Viết Nam quan tâm.
trong điễu kiện edt cach tee pháp và xây đụng nhà nước pháp gi
Điệt Nam” cia tác giả Bùi Tiên Đạt - Tap chí Khoa hoc ĐHQGHN, Luật hoc 25 (2009),
tác giã Cao Việt Thăng,
trình nghiên cứu khoa học cấp bộ (Chủ nhiệm cơng trình Trương Hịa Bình -Chánh án TAND tối cao)
văn thạc sĩ Tran Thị Quy
‘Lj luận và tue tiễn về án lê trong hệ thống
Tuy nhiên chưa có cơng tình nghiên cứu nảo nghiên cửu dưới gúc đơ áp dung án lệ trong giải quyết tranh chấp dân sự mang tính thực tiễn, dc biệt sau khi Hồi đồng thẩm phán Tịa an nhân dân Tơi cao đã công bổ 37 án lệ,
2020 theo Nghị quyết số 49-NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính tri. Bên
đây đã cơ sở lý luận của việc áp dung án lệ khi xét xử vụ án dân sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.Đối trợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
*Đối tượng nghiên cit
án lê tại một số nước trên thể giới va áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh. chấp dân sự tại Téa án Việt Nam
án lê gidi quyết các tranh chấp dân sự tại Việt Nam.
gầm khái niêm vé án lê, phân loại án lệ dn sự, án lệ đổi với các quốc gia trên thể giới, nguyên tắc áp dung áp lê và phương pháp lâp luận trong giãi quyết
những vướng mắc và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dung án lê trong giải quyết các tranh chấp dân sự.
4. Myc tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
"Với mục tiêu lam sảng tô những van để lý luận vé án lệ trong giãi quyết tranh chấp dan sự tại Việt Nam, từ đó đối chiếu với thực tiễn áp dụng án lê trong giải quyết các tranh chap dan sự tại Viết Nam, để xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dung án lệ.
Cơng trình nghiên cửu sây dựng trên cơ sở phương pháp luân duy vật biên chứng và duy vat lich sử của chủ nghĩa Mac - Lénin, tư tưởng Hỗ Chi ‘Minh, đường lỗi của Đăng Công sản Việt Nam Ngoài ra, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cửu khoa hoc như. So sánh pháp luệt, logic học,
tiễn về áp dụng án lệ trong giải quyết tranh chấp dén sự.
- Xây dựng cách tiếp cận vé án lệ dân sự khi phân loại (án lê về quyền nhân thân, án lệ về quyển ti sin), làm rõ diéu kiện ap dung và nguyên tắc áp
danh mục tế liệu tham khảo,
tranh chấp dn sự
Chương 2. Thực trang áp dụng án lê giải quyết tranh dân sự tại Việt Nam và phương hướng hoàn thiện hệ thông án lệ dân sử tai Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">LLL niệm án lệ
Án lệ xuất hiện từ đâu thé kỹ XI, khởi nguồn từ hệ thống Common law. Án lệ đã hình thành và được áp dung tại nước Anh tir cuối thé kỹ XI, từ đó tạo ra hình thức pháp luật gọi là Thơng luật. Thơng luật ở Mỹ năm 1776 kế
kiện của 13 bang thuộc Mỹ.
Tai các nước thuộc hệ thống Common law - Thông luật (Anh, Mỹ,
trong xét xử, sự hình thảnh cia án lệ từ sự lặp đi lấp lại một giải pháp cho những van để pháp lý tương tự nhau, tạo nên một chuỗi suy nghĩ trùng hợp về cách hiểu va áp dụng pháp luật. Nói cách khác, án lệ bao gồm những nguyên
theo án lệ (stare decicis)
Tai các được thuộc hệ thống Civil law- Dân luật (Pháp, Đức, Nhật Bản...),án lê được coi là nguồn luật thứ yêu sau các văn ban thuộc luật than văn, tda cấp đưới không cỏ nghĩa vụ phải tuên theo án lệ của tịa cấp trên Đơi với các nước thuộc hệ thống Civil law, án lê khơng có nhiều ý ngiĩa trong sự
Luật La Mã
Theo Từ điển Back’s Law, an lệ 6 các nước thuộc hệ thống thông luật
"gan A Garper ed (200, Black sLaw Dictionary, 8 ede 1102 tích bong tà la Nguyễn Bá
<small>Nội 9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Theo Từ điển pháp luật Anh ~ Việt, khái niêm án lê “precedent” được
tôn trong vả tuân theo các ban án đã tuyên của các tòa
là cách Tịa án giải thích và áp dụng pháp luật cho những van để pháp lý lấp
thích, áp dung pháp luật được coi là ti
chấp quyển lợi cân được sét xử trước Téa an hoặc quyết định của Toa án xét xử vụ án, từ "1ê" có nghĩa là "điều quy định có từ lâu đã tré thành né nép, moi lệ lầm cơ số đễ các thẫm phán sen
‘pane Sơn.) To er hệ hồn dn cae Công lỏa Php Tg on oe oe it
<small>Sima 2003,TANDTC, tr25, b2€ tích tong ti liga Học viện Toa fn (2019), Giác minh đn lệà đục nến xét vĩ, NEB Dat hos Quốc Gia Hà Nei, Hà Nei, tr24, 025,</small>
ˆ Bụng tâm biên soạn từ điền Bách khoa VietNam (1999), Từ đến Réch khoa Việt Nam tấp 1,
<small>RE Te điện Bách khoa Hà Nột, tr46</small>
ˆ Viên khoa học pháp ý Bộ Tự pháp (2006), Từ dn Lut học, NEB Tư pháp và NXB Te điền
<small>Bách khoa, Bà Nội, 13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">người cứ theo thé ma lâm hoặc điều đó được lấp đi lšp lại nhiễu lẫn, tự nhiên thành thói quen”.
Trong thời kỳ phong kiến của Việt Nam, khái niệm án lệ không hiện hữu. Thời Pháp thuộc, các học thuyết pháp lý của Pháp ảnh hưởng đến hệ
Civil Law. Hòa ước Giáp Thân năm 1884 đã phân định Viết Nam chỉ còn lại Bac Ky va Trung Kỳ bi bao hộ, Nam Kỹ trở thành thuộc dia của Pháp. Dan Tuật Việt Nam thời Pháp thuộc không được áp dụng thống nhất, Bắc Kỷ áp dụng Bô Dan luật năm 1931, Trung Ky áp dung Bộ Dân luật năm 1936, Nam
với vai trị giải thích pháp luật, bỗ sung những thiéu sót của các điều luật đã ‘ban hành nhưng chưa được áp dung nhiễu trong thực tiễn. Thời kỳ các chế độ
đã được nâng cao. Tuy nhiên, tại những thời kỳ này chưa đưa ra khái niệm án
"Từ sau năm 1945, từ “án lể" đã được sử dung trong một số van bản, xác
tướng Chính phủ ngây 19/1/1955, Thông tư số 19-VHH ngày 30/6/1955 của Bo Tư pháp về áp dung luật lệ, Thông tư số 92-TC ngày 11/11/1959 cia Bộ
đã được ding từ thời Pháp thuộc. Án lệ là những quy tắc do các Tòa án trong
Chiến lược hồn thiên hệ thống pháp luật định hướng đến năm 2020 vả Nghỉ quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bơ Chính trị vé Chién lược cãi cách
(1961), Din luật ki luận, NXP Bộ Quốc gia giáo duc, Sài Gòn 219
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">án lệ với nơi dung “Tịa án nhân dân Tối cao cỏ nhệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thông nhất pháp luật, phát triển án lê và
của Hội ding Thẩm phản Tòa án nhân dân Téi cao: "Lưa chon quyết định
quyết đính đã có hiệu lực pháp luật, có tỉnh chuẩn mực của các Tòa án,
dụng trong xét xử"
lệ cũa Tòa án nhân dân Tối cao” số 74/QĐ-TANDTC ngày 31/10/2012 thì
Tại Điểu 1, Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 về quy trình lựa chon, cơng bổ va áp dung án lệ do Tòa án nhân dân Tối cao ban hành quy định: “An lệ là những lập luân, phán quyết trong bản án,
trong xét xử”
cách hiểu khác nhau, phân tích, giải thích các vẫn để, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy pham pháp luật cin áp dung trong môt vụ
xử
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Theo quy định này, án lệ tại Việt Nam không chỉ lá những lập luôn ma
trong bản án
uất thuộc hệ thông Dân luật nên định hướng sử dụng án lệ như phương thức
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm về án lê, học viên đưa ra khải
Theo đó, án lê chứa đựng những lập luận trong ban án có giá tri giải thích pháp luật, định hướng đường lỗi áp dụng pháp luật đổi với các vu án có tình tiết tương từ trong án lệ.
1.12.Đặc điềm chung của án lệ
Mặc dù có nhiều géc độ tiếp cân khác nhau vẻ án lê, nhưng những đặc.
Thứ nhất, án lệ là bản án, quyết định của ban an chứa đựng những lâp
"Thứ hai, nguyên tắc áp dung án lệ đều trên cơ sỡ những vụ việc có tình
theo hệ thống Thông luật vả Dân luật cỏ đặc trưng riêng,
Các nước theo hệ thống Thơng luật có những ngun tắc áp dụng án lẽ
phải tn thủ án lệ của nhau. Tịa án không bị ring buộc bởi án lệ của cing
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">‘bang án 1é mới
sung hoặc thay thể
dụng luật thành văn do cơ quan lập pháp thông qua. Tại các nước nay, an lê khơng phải lả nguồn luật mà chỉ có giá tri tham khảo, giải thích pháp luật Khơng phải tất cả các bản án, quyết định của Toa an đều tré thành án lệ, án lệ
từng nước. Hiên nay ngày cảng có nhiễu nước theo hệ thông Dân luật viên. các bản án trước đây của Tòa án cấp cao hơn về những phán quyết tại
pháp luật. Trong thực tiễn, có những sự kiện phát sinh khí các nhà làm luật không dự trù được, zã hội ngày cảng phát triển, các quan hệ mà pháp luật điều. chỉnh ngảy cảng phức tap. Việc nghiên cứu, áp dụng, viên dẫn án lệ dam bão
pháp không được từ chối giãi quyết vu, việc với lý do chưa có luật áp dụng
Thứ te, điều kiên dé một ban án được lựa chọn là án lệ cân phải dap tứng điều kiện cơ bản sau đây.
"Nội dung vu an liên quan đến vẫn để văn bản quy phạm pháp luật chua
đầm bão tính logic, khoa học, phù hợp với các quy đính của pháp luật
Đôi với pháp luật Việt Nam, tại Điều 2 Nghỉ quyết số
Tối cao ban hành, đưa ra các tiêu chỉ lựa chon án lệ như sau: xét xử
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">_Mội là, cỏ gia trị làm rõ quy định của pháp luật cịn có cách hiểu khác. nhau, phân tích, giải thích các van dé, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc,
'imra “tinh thân”, quy luật trong hoạt động áp dung pháp luật của ban án, hay “1é cơng bằng” được cụ thể hóa trong lập luận, phán quyết của bản án.
có tỉnh chuẩn mực,
‘ban án khác, ban án đó có tinh thuyết phục, lập luận logic, có căn cử, áp dụng giải quyết vẫn để pháp lý.
định số 74/QĐ-TANDTC ngày 31/10/2012 của Téa án nhân dân Tôi cao phê
mang giá trị tương đương với nguồn luật lả văn bản quy phạm pháp luật theo hệ thống Dân luật. Mặt khác, trong hệ thống Dân luật, án lệ có vai trò lả
trường hợp khơng có luật quy định hoặc quy định cứng nhắc. Do vậy, án lệ và
1.13. Phân loại án lệ
Nguồn gốc của án lệ lá ban án, quyết đính của Tòa án, ghỉ nhận phán.
của cả nhân, pháp nhân.
<small>n</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Trong pham vi nghiên cứu của để tải, căn cứ vào đổi tương điều chỉnh của luật dân sự, cén phân loại án lệ về dân sự thành hai loại bao gồm án 1é vé
quyền nhên thân va án lê về quyén tải sản. Sự phân loại án lệ nay có ý nghĩa trong việc lựa chọn án lê khi áp dung giải quyết các tranh chấp dân sự nhằm.
lý tương tự trong án lệ so với vụ án đang giải quyết, từ đó xây dưng lập luân.
Tại Điều 25 Bộ luật Dân sw năm 2015, quy định: "Quyên nhân thân là
khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác ” Khi cá nhân sinh ra đã phát sinh giá trị nhân thân, đây là những giá tri tinh thắn gắn liễn với cá nhân. Khí giá trì nhân thân được Nha nước thừa nhên va bao vé thi được coi là quyển nhân thân.
~ Nhóm các quyển cá biết hóa chủ thể (Quyển zắc định dân tộc, quyền ác định lai giới tinh)
quyền nhận bộ phận co thé người)
-Nhóm các qun liên quan đến quan hệ hơn nhân và gia đính của cả nhân (Qun kết hơn, quyển được hưởng sư chăm sóc giữa các thành viên trong gia đính, quyền ly hơn)
<small>* Nguyễn Văn Cù, Tin Thị Huệ, C017), “Bink lu</small>
<small>nnhên din, 163 tich bong tài bàn Bùi Đăng Higu, “hát việm và pho loot auTTIC Luậthọc, số 7/2009, Đại học Luật Ha Nật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Án lệ về quyển nhân thân là những lập luận trong bản án, quyết định của
quyền trị giá được bằng tiển, bao gồm quyển tai sản đổi với đối tượng quyển sở hữu trí tué, quyền sử dụng đết va các quyền tải sản khác”.
Toa án giải quyết tranh chấp vẻ quan hệ tải sin, có hiểu lực pháp luật được. Toa án nhân dân Tối cao công bổ để các Tòa án áp dụng trong xét xử những ‘wu việc có tình iết tương tự.
minh theo quy đính tại Biéu 11 Bộ luật Dân sư năm 2015 Tai Điều 14 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Trường hợp quyển dân sự bị xâm phạm huặc có tranh chấp thì việc bao vệ quyển được thực hiện theo pháp luật tổ tụng tại Tòa án hoặc trọng tai.
'Việc bảo vệ quyên dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiên trong trường hợp luật quy định. Quyết định gidi quyết vụ việc theo thủ tục hành
<small>"Nguyễn Rồng Long C018), gud tài sốt theo guy inh của Bộ luật din sự năm 2015, địa chỉtps Mapelutozan vnbai-vietiphap-hat/quyentai-san-theo-quy-dink-cua bo luật dạn sò nan,2015 ngày tuy cập 1732020)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Bộ luật nay được áp dung”
quyết của Tòa án quy định tại các điều 26,28,30, 32 Bộ luật Dan sự năm 2015
Nghiên cứu về khái niệm áp dụng án lệ, tiếp cận từ khát niềm áp dụng pháp lut, là một trong các hình thức thực hiện pháp luật
dụng tương từ quy pham pháp luật va áp dụng tương tự pháp luật. Trong thực
đẳng Trường hợp khơng có quy phạm tương tự diéu chỉnh thi xét đến nguyên
Các giai đoạn cơ bin của áp dụng pháp luật bao gồm:
- Phân tích, đánh giá đúng, chính xác các tinh tiết của sự việc thực tế đã xây ra
Tại Điểu 8 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HDTP vẻ quy trình lựa chọn,
quy định về áp dụng án lệ
đâm những vụ việc có tinh huồng pháp lý tương tự thi phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huồng pháp lý tương tự nhưng Tịa án khơng áp dụng an lê thì phai nêu rổ lý do trong ban án, quyết định của Téa án.
3. Trường hợp Tòa án áp dung án lê để giải quyết vụ việc thi số, tên án 16, tỉnh huông pháp lý, giãi pháp pháp lý trong án lệ và tinh huồng pháp ly của
xử, giãi quyết vụ việc tương tu.”
số 04/2019/NQ-HĐTP mang nguyên tắc tương tư với áp dụng quy pham pháp luật.
sinh trong các lĩnh vực: Dân sự, kinh doanh thương mai, lao đông, hôn nhân va gia định.... Đây là đối tượng điều chỉnh cia luật dân sự.
“Quan hệ tai sin là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản
* Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá ti nhân.
Giềi quyết các tranh chấp dân sự là giải quyết những zung đột, mâu
<small>“Trường Dat học Luật Ha Nội, Hd chủ th 11, 12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">vẻ quan hệ nhân thân, quan hệ tai sin trong các lĩnh vực dn sự, kinh doanh. thương mại, hồn nhân va gia đỉnh, lao động
Những phương thức giải quyết tranh chấp dân sự cơ bản là Thương lượng, hòa giãi với sự trợ giúp của hòa giải viên, thông qua Trọng tai thương mại, khôi kiện tại Tòa án
Điều 1 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015 quy định "Bộ luật tổ tụng dân. sử quy đính những nguyên tắc cơ bản trong tổ tung dân sự, trình tự, thủ tục
(sau đây gọi chung là vụ án dân su)..."
Như vây, giải quyết tranh chấp dan sự tai Téa an được tién hành theo trình tự, thủ tục quy đính tại Bộ luật Tổ tung Dân su, được goi chung là giải
quyết vụ án.
quyết chưa có điêu luật để áp dung. Việc giải quyết các vụ việc dân sự được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật Dân sự và Bộ luật nay quy định”.
Tại khoăn 3 Điều 45 Bồ luật Tổ tụng Dân sư năm 2015 quy định nguyên. tắc giãi quyết vu việc dân sự trung trường hợp chưa có điều luật áp dung
“3, Việc ap dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lế
Tea an ap dung các nguyên tắc cơ bên của pháp luật đân sự, ân lệ, lế
tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 vả khoăn 1 Điều 6 của Bộ luật dân sư, khoăn 1 và khoản 2 Điển này,
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự lả những nguyên tắc được. quy định tại Điều 3 ola Bộ luật dân sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">L công bằng được xác định trên cơ sở lế phải được moi người trong x
về quyển va nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
cân sự cơ tình Iỗng pháp Ij tương tự ám lê"
việc áp dụng án lệ
12.1. Nguyên nhân áp dung án lệ
phat sinh khách quan trong xã hội có tư hữu, có nba nước và có pháp luật. Vì
đẳng Bộ Luật Dân sự năm 2015 được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ vẻ tai sản va nhân thân phát sinh trong xã hội. Pháp luật được ban bảnh nhằm.
hiện rổ bản chất của một nha nước trong từng thời kj. Những tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, cén giãi quyết nhưng không có quy định pháp luật
các tranh chấp din sơ phát sinh ma chưa có luật để áp dung, khơng có tập qn dé giải quyết, thì cẩn phải có một cơ chế như một giải pháp để giải quyết. Một giải pháp cho vấn dé nay là quy định tại Điều 6 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định tại khoăn 2 Điều 6 Bộ luật Dân sự * 2. Trưởng
của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">tương tự thi áp dung án lệ.
Ap dụng án lệ một chuẩn mực được rút ra từ quan hệ cụ
dung câu thành từ các quan hệ có tranh chấp đã được giải quyết. Áp dụng án
cao. Bai vì, áp dung án lệ khơng phải là trường hợp áp dung nguyên văn như án lê đã được tập hop, ma can có sư phân tích, sáng tạo trong việc lựa chọn án.
thì áp dung án lệ. Ap dung án lệ nhằm bao dim các quyển, lợi ích hợp pháp
lệ để giải quyết tranh chấp dân sự trong pham vi của luật dân sự, phù hop với đặc điểm, ban chất và nguyên tắc chung cia quan hệ dân su. Vì vay, áp dung
quy định tại Điền 3 Bộ luật Dan sự năm 2015. 12.2. Nguyên tic áp dung án lệ
Nguyên tắc cơ bản của pháp luất dân sự được quy đính tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 là từ tưng chỉ đạo trong việc zác lập, thực hiện các quyển, ngiữa vụ trong từng loại quan hệ dân sự nhất định là quan hệ tai sản va quan hệ nhân thân Bude các quan hé pháp luật dân sự phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản mang tính mệnh lệnh nay. Dưa trên những nguyên tắc cơ ‘ban của pháp luật dân sự tại Điễu 3 Bộ luật Dân sự, là một định hướng chủ đạo trong việc đánh giá và giãi quyết các tranh chấp dân sự Những nguyên
quyền va nghĩa vu dân sự của các bên chủ thé khi tham gia quan hệ pháp luật
‘Theo quy đính trên, quyển bình đẳng của các chủ thể tham gia tranh tung
dich đảm bao về quyển va nghĩa vu của các bên tham gia tổ tụng được xác
xử ndo.
Dan sự năm 2015, được áp dung cho tắt cả các cấp tủa án
tranh chấp dân sự đang cân được giải quyết
Thứ hai, ap dung án lê được ác định từ khâu xác minh các chứng cử, về
theo các nguyên tắc của pháp luật dân sự theo quy đính tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015
cần sự phù hợp với án lê đã sác định. Những yêu tổ ảnh hưỡng đến việc áp dụng án lê khơng những tính chất của tranh chấp, mà cịn là nhân tổ con
lương têm, trình độ, kỹ năng va trách nhiệm của thành vién hội đồng xét xử đóng vai trở quyết định dén việc áp dung an lê. Quy định tại các Điều 35 đến
Nguyên tắc bao đảm việc tranh tung trong xét xử theo quy định tại Điển 24
chất lượng tranh tung tại các phiên toa xét xử, là khâu đốt pha của hoat động, tự pháp. Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm thực hiện từ khi khỏi kiện, thụ lý vụ án cho đến khi giãi quyết ong vu án bao dim cho đương sự thực hiện
Vai trò của Viên kiểm sát thể hiện trong sự đánh giá việc tuân theo pháp
ia tổ tung trong suốt qua trình giải quyết vu án từ khi thu lý đến trước thời
(Điều 262 Bộ luật Tổ tụng Dân sự)
26 dén Điển 33 B6 luật Tổ tung Dân sự. Tịa án có thẩm quyên giải quyết tắt cả các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự, trừ trường hợp tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giãi quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật Như vay, áp dung án lệ để giãi quyết tranh chấp dân sự được thực hiện theo
Dân sư năm 2015.
Bộ luật Dân sự, thi áp dung các nguyên tắc cơ ban của pháp luật dan sự quy định tại Điển 3 của B6 luật Dân sự lá áp dung án lệ. Điều kiện của việc áp dụng này phải theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại
hiện, chim đứt các quyền và nghĩa vụ dân sự trong quan hệ nhất định. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi pham điều cấm của luất, không trải dao đức 2
không thực hiện hoặc thực hiên không đúng nghĩa vụ dân sự. Những nguyên.
dân sự
"Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo quy định tại Điểu 3 Bộ luật Dân sw có nội dung bao quát hẳu như tất các quan hệ pháp luật dân sự
xã hồi. Tuy nhiên, nội dung các quy định trong Bô luật Dân sử luôn luôn tiếp cân phủ hợp với các nguyên tắc cơ bản nảy, cuộc sống cũng luôn luôn phát
phát sinh trong xã hồi ngày một đa dạng, phức tạp. Vi vậy, việc áp dung án 1é để giãi quyết tranh chấp dân sự vừa 1a nhu cầu vừa là một giải pháp lính hoạt
quyết các quan hệ dân sư một cách có hiệu quả
quyền của Téa án nhân dân trong trường hợp xem xét, giãi quyết tranh chấp thuộc đổi tương điều chỉnh của luật dân sự mã các bên trong quan hệ khơng có tha thuận, pháp luật khơng có quy đính hoặc có quy định nhưng quy định
uật thi án lệ được áp dụng, Những ban án được đùng làm án lệ đã sắc định lả
sự đã phat sinh phủ hợp với dao lý va bo đảm cho các quyển và ngiĩa vụ dân
12.3. Điều kiện áp dung én
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">3) Tranh chấp đang được xem sét giãi quyết thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự (Quan hệ vẻ tải sản mang tính chất hang hóa — tién tê va quan
Ð) Các bên tranh chấp khơng có thưa thn hoặc khơng théa thuận được, pháp luật khơng có quy đính, khơng có tập quản, khơng có quy định để áp dụng tương tự, thì áp dụng án lệ
©Ấp dung an lệ căn cứ vào từng tranh chấp riêng biệt, thâm chí những
quy mơ vẻ tai sản của tranh chấp va tính thực tế, khách quan của sự kiên phát
dam quyển va nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hề pháp luật dân sự,
uất không điều chỉnh hết được các tranh chấp dang phat sinh.
giải quyết tranh chấp và bao vệ các quyển, lợi ích hợp pháp của các bên
luận trong việc áp dung án lệ. Khi áp dụng án lê, Toa án có vai trị quan trong
nội dung, phương thức tranh tụng tại phiên toả cũng khơng có sự khác biệt
giải quyết tranh chấp. Nội dung va phương thức tranh tung tại phiến toa giãi
34786 luật Tô tung Dân sự năm 2015
nhận định của Toà án cũng phải ghi rổ những yêu céu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khỡi kiên của cơ quan, tả chức, cá nhân, yêu cầu phản tố, để nghị của bi đơn, yêu câu độc lập, để nghĩ của người có quyển, nghĩa vụ liên
khách quan về các tinh tiết của vu án, những sự kiện để áp dụng 1é cơng bằng
phải được toa án xác định rõ. Như vậy, ban án áp dụng án lệ dé giãi tranh chấp cũng tuân theo những quy đính tại Điều 266 Bộ luật Tơ tung Dân sự năm 2015 quy định về bin án sở thẩm được áp dụng
quyết, thì đương su, người đại dién hợp pháp của đương sự, cơ quan, tỗ chức,
dụng 1é công bằng la 15 ngay, kể từ ngày tuyên án va thời hạn khang cáo cũng tn theo quy đính tại Điều 273 Bộ luật Tơ tụng Dân sự năm 2015
"Trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật dân sự Việt Nam nói riêng, văn bản quy phạm pháp luật là nguồn luật chính va được tru tiên áp dung theo quy định tai các điều 4,5,6 Bô luật Dân sự năm 2015
Các quan hệ dân sự được điều chỉnh bối luật chung là Bộ luật Dan sự
thực hiến, chấm đứt quyển, nghĩa vụ dân sự trên cơ sỡ tự do thưa thuần ma khơng vi pham điểu câm của luật, không trái đạo đức xã hội va phải tư chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">minh, Các cơ quan, tổ chức có thấm quyển điều chỉnh các quan hệ dân sự thông qua hoạt động áp dụng các quy đính của Bộ luật Dân sự vào sự kiện
‘bao vé quyền lợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc lợi ich của Nhà nước.
củn được điều chỉnh bởi các luật như Luật Hôn nhân va gia đính, Luất Doanh. nghiệp, Luật Dat đai, Luật Lao động,
Đối với cing một vẫn dé do cả Bộ luật Dân sư và luật chun ngành có điều chỉnh thì wu tiên áp dụng luật chuyên ngành trước, do luật chuyên ngành
dụng các luật nay không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật én sự quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự.
Đối với cùng mốt van để được quy định có sự khác nhau giữa Bộ luật Dan sự và Điều ước quốc tế mà Việt Nem cũng lã hành viên tham gia thi ap dung Điền ước quốc tế nhằm én định các quan hệ dân sự có
Đối với một vấn để mà các bên tham gia khơng có thỏa thuận, pháp luật khơng quy định thì áp dung tập quán. Các tập quán này phải được thửa nhận. vvà ap dung rông rãi, việc áp dụng tê quan không được trai nguyên tắc của cơ ‘ban của pháp luật ân sự
Trường hợp quan hệ dan sự phát sinh khơng có quy pham pháp luật điều chỉnh, các bên khơng có théa thn, khơng có tập quán thi áp dụng quy
thi áp dung nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng,
Án lệ tai Viêt Nam khơng phải lả nguồn pháp luật chính ma là nguồn
không phải là một loại văn bản quy pham pháp luật. Quyết định phê duyệt để " số 74/QĐ-TANDTC ngày tổ nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">4p dung tại Việt Nam như sau:
dân Tơi cao theo Luật Ban hành văn bin quy phạm pháp luật
nhất pháp luật
pháp luật trong những vụ án cụ th
phan Toa an nhân dân Téi cao thông qua, trở thành án lệ va đưa vào “Tuyển tập án lể”),
Toa án nhân dân Tôi cao giám sát các Toa án cấp dưới trong áp dung án
Việc liên quan đến quyết định đã trở thành án lệ, các Thẩm phán phải có trách
tính tương tự. Nêu không áp dung án lệ thi phải chỉ ra lý do trong trường hop không áp dung an lê đỏ và tự chiu trách nhiệm trong trường hợp không viện dấn án lệ liên quan đến vụ việc minh đang xét xử, có nghĩa 1a Tham phán phải nên ra lý do chính đảng trong việc khơng áp dung án lệ đã có.
thiết lập một án lệ mới. Án lệ bị bai bé trong một số trường hợp sau đây:
Một là, án lê bi bai bỏ khi văn bản quy phạm pháp luất mới được ban
vấn dé pháp ly ma án lệ để cập đền
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">bãi bé án lệ của Toa án nhân dân tơi cao do chính Tồ an nhân dan tơi cao thực hiện
nhân dân tôi cao thông qua khi hội đủ ba điều kiến sau
văn bên quy phạm pháp luật (Văn ban hướng dẫn áp dụng pháp luật) vẻ một vấn dé pháp lý đất ra chưa được văn bản hướng dn áp dung pháp luật đề cập
phán viện dẫn lam căn cứ trong phân lập luân, quyết định của bản an, quyết định về vụ án cụ thể,
nội dung tương tự.
Tòa án khi xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiểu lực pháp luật nhưng bị kháng nghỉ vi phát hiến có vi phạm nghiêm trong trong việc gidi quyết vu án, khi kết luân trong bản án, quyết định khơng phủ hợp với những,
giải quyết vụ án, bao vệ quyển và lợi ích hợp pháp của đương sự Mét trong những nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm khi áp dung pháp luật của Tòa án khi
điều kiện trở thành an lê phải có vẫn để pháp lý mới nãy sinh hoặc chưa được
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">bản án từ đó trở đi áp dụng tương tư khơng cỏ kháng cáo, kháng nghị hoặc có
‘Tri năm, mỗi tương quan giữa án lê va văn ban quy phạm pháp luật
luật trong các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng khi sét xử va ánlệ là
An lệ va văn bin quy phạm pháp luật có mối quan hệ tương hỗ, An lệ là sự bỗ sung cho sự thiểu hụt của các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật khí chưa có văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật điều chỉnh. Khi các cơ quan có
vấn dé được án lệ gidi quyết trước đó thì án lệ không được áp dụng nữa ma
Hồi đồng Hiển pháp) thì khơng thể trd thành án lê, khơng được áp dung với tư cách là án lệ
việc Tòa an áp dụng an lệ cứng nhắc. Trường hợp Téa án không áp dụng án lệ
quy phạm pháp luật. Tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP quy định: "Án lệ đương nhiên bị bai bé trong trường hợp án lệ khơng cịn phù
bai ba
Thử hai, Toa án không ap dung án lê do án lệ khơng cịn phủ hop do
"Thử ba, Tịa an khơng áp dung ban án, quyết định có nội dung được lựa
1.2.4. Hậu quả pháp ý của việc áp dung án lệ
dân sự, thương mai được bão đâm thực hiện
vvà nhân thân thuộc lĩnh vực pháp luật dan sự:
quyết. Phin quyết nay được đâm bao thi hảnh trong thực tiễn, các đương sự và các cơ quan, tổ chức phải có ngiấa vụ tơn trong va thực hiện khi bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp bản án, quyết định của Tịa án chưa có hiện lực pháp luật, khơng đăm bão quyển và lợi ích hợp
pham pháp luật khi giải quyết vụ án thì đương sự có quyền kháng cáo, cơ
định đó khơng có giá trị phép lý đối với các đương sự trong vụ án, các chủ thể có liên quan. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án trước đó bi hủy, các
1.2.5. Thâm quyén áp dung án lệ
18/6/2019 va các Quyết định về công bé án lệ cũng déu sác định cơ quan có
"Như vay, Tịa án có chức năng tạo lập va áp dung án lê. Đôi với việc
Bộ luật Dân sự
Khoản 2 Điều 14 Bộ luét Dân sự năm 2015 quy đính Tịa án khơng
trong trường hop này áp dung tập quán, tương tự pháp luất, nguyên tắc cơ bản. của pháp luật dân sự, án lệ, lế công bằng để giải quyết theo khoản quy đính tai Điều 5 va Điều 6 của Bộ luật này, Đây là quy định mới trong Bộ luật Dân sự năm 2015 so với Bô luật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Dân sự năm 2005,
chấp phát sinh trong đời sơng x hội ma nha lam luật chưa dự tính được,
quả pháp lý của việc ap dung án lệ tương từ như áp dung quy pham pháp luật, trường hợp áp dụng án lê không đúng, khơng đăm bao quyển và lợi ích hop pháp của đương sự, trải với nguyên tắc của pháp luật dân sự, các đương sự
án, quyết định đã áp dụng án lệ, đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp
Án lệ có cơ chế hình thành riêng so với các ngn luật khác. Bản án có
bộ bản án đó được coi là án lệ va khơng phải bản án nâo cũng trở thành án lệ
suốt khi sử dụng án lệ vào việc xét xử. Các vu việc có các tình tiết chính tương từ nhau sé phải có kết quả xét xử như nhau,
án lê (stare decisis), Tòa án cấp dưới phải tuân theo án lệ của Tòa an cấp trên Tuy nhiên sự tuân thủ nay khoản phải 1a tuân thủ toàn bộ phán quyết. Trong
cầu hõi đó tạo thánh án lệ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Mỗi án lệ gồm hai phin cơ ban theo tên gọi tiếng La tinh lá “Ratio
và " Obiter dicta” (phan giải thích thêm cho quyết định của thẩm phán khi đưa ra phán quyết nhưng khơng phải là Ratio decidendi, hay cịn gọi là luận cử phụ), Khí giải quyết các vụ việc, thấm phán thường mô tả các sự kiện thực tế, phân tích sur kiện đó, nêu ra lý do để quyết đính. Có thé tơn tại nhiều căn cứ khác nhau nhưng chỉ những căn cứ thực sự quan trọng mới được coi là
các phán quyết trước đó bằng cách chỉ ra sự kiên thực tế khác với sự kiên trong vụ việc trước đó mức độ khơng thé áp dụng án lệ thông qua các lap luân sau:
* - Một sự kiên quan trong ở vu án hiện tai khơng có trong án lệ, ngược lại, một sự kiên quan trong trong án lê lại khơng có trong vụ án hiện. <small>tạ</small>
~ Vân để pháp lý trong vụ án hiện tại không giống với vẫn dé pháp lý trong án lệ,
- Một trong các diéu kiện/ yêu tổ cần thiết của Ratio decidendi ở án lệ trước đó khơng có trong các sự kiện của vụ việc hiện tại,
để tao thành án lệ cần được giới hạn một cach hat chế với các sự kiện cia nó,
đổi với Ratio decidendi trong án lệ trước đó,
- Quy tắc trong an lệ trước dé 1a Obiter dicta nên không mang tinh bắt
Tại các nước thuộc hệ thông Dân luật, an lệ khơng phải 1a hình thức pháp luật chính và không bất buộc phải tuân theo nguyên tắc stare decisis. Án lệ là những bản án, quyết đính của tòa án chứa đựng quy tắc cho việc
<small>° Nguyễn Bá Bình C019), Ấn ý và sử dong án Tệ rong đảo tao luật 6 Vidt Nem luận ng, NSB</small>
<small>* Nguyễn Ba Bink, td chi thích 13, 23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">quyết định vụ việc tương từ trong tương lai. Trong ban án, quyết định theo hệ
Các quy tắc của án lệ thể hiện rổ rang trong bản án, quyết định, thưởng tôn tại
Đối với pháp luật Việt Nam, khi áp dung án lệ giải quyết các tranh chấp dân sự, cân tuần theo các nguyên tắc cơ bản, trước hết là các nguyên tắc của
quy trình lựa chon, cơng bổ va áp dụng án lê đã ban han.
Nội dung các nguyên tắc cơ bản của luật tổ tụng dân sự Việt Nam được quy định tại các điều từ Điễu 3 đền Điều 25 Bộ luật Té tung Dân sự, bao gồm các nhóm nguyên tắc sau đây.
Một là, các nguyên tắc thể hiện tính tuân thủ pháp luật của hoạt đồng tô tụng dân sự Mọi hoạt động tổ tung dan sự cia người tién hành tô tụng và
pháp luật tổ tung dân sự và mọi hành vi vi pham đều phải được xử lý theo luật
của bản án, quyết định cia Tịa án khí được ban hảnh có giá tri thi hành trong
"xét sử các vụ ân dân sự kip thời, công bằng và công khai, dim bao chế đồ xét xử sơ thấm, phúc thẩm, việc xét xử được tiên hành bai tập thé la Hội đồng xét xử (rừ trường hop xét xử theo thi tục rút gon) gồm thành phan là Thẩm phán,
tụng dén sự khi xét stk Hội đồng xét xử vụ án độc lập và chỉ tuên theo pháp
đơng xét xử của Tịa án được đảm bao nguyên tắc giám đốc việc xét xử, có
Bala, các nguyên tắc đăm bảo quyển tham gia tơ tụng của đương su. Các.
án bao vệ quyển, lợi ich hợp pháp. Đơng thời, đương sự có quyền, nghĩa vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">chứng minh, cung cấp tai liệu chứng cứ để sác định, làm rổ cho yêu cẩu của minh trước Téa án. Quyển va nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tơ tung là
khiếu nại, tổ cáo của đương sự được đăm bao
giải các vụ việc đân su, dim bảo sự tự nguyện của đương sự theo quy định của pháp luật. Cơ quan, người tiến hành tổ tụng có nhiệm vu, quyển han trong việc giải quyết vu án, phải tôn trong nhân dân và chiu sư giảm sét của nhân.
Tuất định.
Năm la, các nguyên tắc thể hiện vai tr, trảch nhiệm cia các cá nhân, cơ
chức không phai là đương sử trong vụ án
Nội dung các nguyên tắc cơ ban cia pháp luật dân sự Việt Nam được.
nhân thân va tải sản Binh đẳng là giá trị nên tang của chế độ nhà nước pháp quyển, được ghi nhân trong Hiển pháp Viết Nam, là cơ sở dé dim bao công ‘bang xã hồi, bao vệ quyền dân sự của mọi cá nhân, tổ chức trước pháp luật.
vu dân sử cia mình trên cơ sỡ tự đo, tư nguyên cam kết, thỏa thuận. Moi cam. kết, thda thuận không vi pham điều cắm của luật, không trái đạo đức xã hội có
quyển và nghĩa vụ của mình thi giao dich đân sự có thể bị vơ hiệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực. Ngun tắc nay lả
dn sự của mình.
ích hợp pháp của người khác. Pháp luật ghi nhên vả tôn trọng quyền tự do của
cần có những quy phạm pháp luất giới hạn những hành vi trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, của Hiển pháp,
Thứ năm, cả nhân, pháp nhân phải tư chiu trách nhiệm vẻ việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Khi tham gia giao dich
của mình. Trường hợp vi phạm ngiĩa vụ dân sự, phải tư mình gánh chiu trách nhiệm dân sự
pháp lý tương tự, phải được giải quyết như nhau. Do vậy, việc áp dung án lê
tự mã Tịa án khơng áp dụng án lệ thì phải nêu lý do trong ban án, quyết định. Trong “Nhên định cia Tòa án” tại Bản án, Tòa an phải viện dẫn, phân tích
12.6. Phương pháp lập luận Khủ áp dung án lệ
Trong Logic học, khái niệm lập luận còn được gọi la suy lý, suy luận,