Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Đầu tư hạ tầng kỹ thuật Tp HCM </b>
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận ... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2
4. Kết cấu của đề tài ... 2
Chương 1 ... 2
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ... 2
Chương 2:THỰC TRẠNG VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA ... 5
DOANH NGHIỆP ... 5
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng kỹ thuật TP.HCM 5 2. Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ... 6
Chương 3: ... 11
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TP.HCM ... 11
1. Nhận xét chung về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ... 11
2. Kiến nghị giải pháp giúp cải thiện tình hình sử dụng vốn kinh doanh của cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong q trình tạo ra của cải cho xã hội. Sự phát triển và hoạt động kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp không chỉ đem lại lợi ích cho các chủ sở hữu doanh nghiệp mà cịn tạo cơng ăn việc làm cho xã hội, góp phần quan trọng vào q trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Trong hơn một năm vừa qua dưới tác động của đại dịch COVID - 19 đã làm cho nên kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động phức tạp, các doanh nghiệp gặp nhiều thử thách, đặc biệt là năng lực cạnh tranh. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao năng lực của mình so với các cơng ty đối thủ khác. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Và từ những thực trạng khó khăn đã gặp phải thì việc nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh luôn là một bài tốn khó với các doanh nghiệp. Để doanh nghiệp từng bước khắc phục những tồn tại, việc tìm hiểu, phân tích thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh là một nhu cầu cần thiết.
Trước thực trạng đó, để giúp Cơng ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM có cái nhìn tổng quan và đưa ra các biện pháp khắc phục nâng cao năng lực cạnh tranh tôi đã quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM” thông qua bài tiểu luận sau đây.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Làm rõ các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích thực trạng hiệu suất sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng vốn kém hay nguyên nhân tăng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
Đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiêp cho những năm tiếp theo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Vốn kinh doanh và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên đặc điểm của doanh nghiệp về quy mô vốn thông qua BCTC công ty mẹ năm 2019 và năm 2020
4. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Khái qt chung và cơng thức tính tốn các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế và cải thiện tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VÀ CƠNG THỨC TÍNH TỐN CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đơ lường năng lực quản lý và khai thác mức độ hoạt động của các tài sản hiện có của doanh nghiệp
- Vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">này lớn cho thấy tốc độ quay vịng của hàng hóa trong kho là nhanh, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho là thấp.
- Vòng quay nợ phải thu: đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kì, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng, phản ánh mức độ thu hồi nợ công của doanh nghiệp như thế nào.
Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ của công ty.
- Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = Vịng quay nợ phải thu
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán hàng và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lưu động: phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
Số vòng quay vốn lưu động = Số vốn lưu động bình qn
Vịng quay vốn lưu động càng lớn càng thể hiện hiếu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay lưu động cần bao nhiêu ngày .
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số lần luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luận chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác: chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ khai thác sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ. Hiệu suất sử dụng VCĐ và Doanh thu thuần trong kỳ
vốn dài hạn khác = VCĐ và vốn dài hạn khác bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Vòng quay tài sản (hay vịng quay tồn bộ vốn): chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay tồn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp
Vòng quay tài sản = Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả năng cần đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Chỉ tiêu này thấp cho thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc hiếu suất hoạt động thấp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng kỹ thuật TP.HCM Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM với tiền thân là tổ chức đầu tư tài chính hoạt động với mục đích xã hội hóa lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đơ thị của Thành phố Hồ Chí Minh, thành lập tháng 12 năm 2001
Năm 2001, khi mới thành lập vốn điều lệ của công ty là 300.000 triệu VNĐ và tính đến năm 2020 vốn điều lệ của công ty là 2.831.682 triệu VNĐ, chia thành 283.168.152 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính
Ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty là đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phương thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); kinh doanh bất động sản; thực hiện thu phí giao thông đường bộ; sản xuất, mua bán các thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực thu phí giao thơng và xây dựng; xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, cơng trình đường ống thoát nước; san lấp mặt bằng; thu gom rác thải;…
Hoạt động chính của cơng ty trong kỳ là đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phương thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); thực hiện thu phí giao thơng đường bộ; kinh doanh bất động sản; đầu tư và quản lý các công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường
Chu ky sản xuất kinh doanh thông thường của công ty được thực hiện trong thời gian không quá 12 tháng.
Cổ phiếu niêm yết và lưu hành
Cổ phiếu của Công ty hiện đang niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, mã cổ phiếu: CII
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Khối lượng cổ phiếu niêm yết hiện tại là 283.168.152 cổ phiếu, khối lượng cổ phiếu đang lưu hành là 238.879.708 cổ phiếu
2. Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a. Tính tốn các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Đơn vị tính: triệu đồng (các số liệu có sự làm trịn để thuận tiện cho việc tính tốn)
<small>Chỉ tiêu ĐVT Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch 2020 so với 2019 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">=> Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác = 0,152 lần Số lần luân chuyển VLĐ năm 2020 = 0.66 lần =>
Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2020= 545 ngày
b. Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Từ những kết quả tính được của các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn trong vòng năm 2019 và 2020 ta thấy được:
- Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm gần đây khơng có sự thay đổi và vẫn ở con số 0 vòng. Điều này cho thấy năng lực quản trị hàng tồn kho của công ty là rất xấu, hàng tồn kho khơng có dấu hiệu của sự quay vòng. Theo như báo báo tài chính năm 2020 thì ngun nhân có thể đến từ việc khơng có sự thay đổi giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị này vẫn giữ nguyên mức giá trị 50.334 triệu đồng. Do đó, trong kỳ khơng có sự phát sinh nghiệp vụ về hàng tồn kho để giảm thiểu hàng tồn kho cũng như khơng có sự phát sinh các nghiệp vụ sản xuất. Tốc độ tiêu thụ giảm một cách nghiêm trọng đáng báo động. Về lâu dài có thể dẫn đến dịng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
Ngồi ra, chỉ số này cịn chịu ảnh hưởng của việc bán hàng. Theo như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2020 thì giá vốn hàng bán đang ở mức 0. Tức là, trong năm vừa qua doanh nghiệp không thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Tương tự như chỉ tiêu vịng quay hang tồn kho, thì chỉ tiêu vòng quay nợ phải thu trong vòng 2 năm qua vẫn ln ở mức 0 vịng. Trong khi nợ phải thu năm 2020 so với năm 2019 tăng 2.761.296 triệu đồng tương đương với 69,14%. Điều này cho thấy cơng ty chưa có khả năng thu hồi cơng nợ, các chính sách về quản lý nợ cuả công ty kém, hay đối tượng khách hàng của cơng ty khơng có khả năng chi trả.
Nguyên nhân dẫn đến sự đứng yên của chỉ số này là do trong vòng 2 năm qua cơng ty chưa có hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2019 và 2020 đều đang ở mức 0. Dường như các hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác của công ty chưa được thực hiện. Có thể một
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">phần do sự bùng phát của đại dịch COVID-19 dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động kinh doanh này.
- Hiện tại công ty đang vay nợ dài hạn khá nhiều. Năm 2020 (nợ dài hạn là 7.269.740 triệu đồng) tăng gần gấp 3 lần so với năm 2019 (nợ dài hạn là 2.510.002 triệu đồng) trong khi vòng quay vốn của cơng ty thấp dẫn đến việc khó thanh tốn các khoản nợ.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định dựa vào doanh thu thuần và số vốn lưu động bình quân. Năm 2020 chỉ tiêu này tăng 0,81 vòng với năm 2019 tương đương với 245,5%.
Tuy nhiên, về vốn lưu động của công ty năm 2020 có sự tăng nhẹ so với 2019. Cụ thể năm 2020 tăng 1.963.842 triệu đồng so với năm 2019 tương đương với tỷ lệ tăng trưởng là 159% nhưng nhìn chung trong năm qua vốn lưu động của công ty vẫn ở mức âm. Điều này cho thấy sự đáng báo động đối với cơng ty. Bởi vì vốn lưu động âm khi giá trị của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn số tiền nợ ngắn hạn. Theo một cách hiểu thông thường việc chuyển từ tài sản ngắn hạn vẫn không đủ cho doanh nghiệp chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là điều đáng báo động đối với một doanh nghiệp, bởi lẽ khi doanh thu và lợi nhuận có tốt đi chăng nữa nhưng khả năng thanh tốn bị mất thì rất dễ dẫn đến nguy cơ phá sản.
- Chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động đang ở mức không có lợi cho cơng ty. Chỉ tiêu này cho thấy công ty cần 545 ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động, phản ánh được vốn lưu động luân chuyển rất chậm. Công ty mất nhiều thời gian để thanh toán hoặc thu tiền thanh toán cho các khoản phải trả.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2020 là 0,152 lần. Điều này cho thấy cứ một đồng vốn cố định hay vốn dài hạn sẽ tạo ra 0,152 đồng doanh thu thuần. Như vậy mức độ khai thác sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế.
- Chỉ tiêu vòng quay tài sản hay vịng quay tồn bộ vốn của công ty năm 2020 tăng so với năm 2019. Cụ thể, chỉ tiêu này tăng 0,03 lần tương đương với 3,09%. Điều này cho thấy một đồng vốn hay tài sản mang lại nhiều hơn 0,03 đồng doanh thu giữa năm 2019 và 2020. Chứng tỏ doanh thu sử dụng vốn vẫn chưa hiệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quả vì chỉ số vẫn cịn thấp mặc dù có tăng so với 2019 nhưng con số này là khơng đáng kể. Con số này cịn cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu suất hoạt động thấp.
- Về tài sản cố định của công ty theo như báo cáo tài chính thì khơng có sự thay đổi. Máy móc, thiết bị đang để khơng mà khơng có sự hoạt động và cũng khơng có sự đầu tư thêm về máy móc, thiết bị và chỉ có sự thay đổi do khấu hao qua các năm của tài sản cố định.
Theo như Mẫu 1 tại phụ lục thì ta thấy được rằng biểu đồ năm 2020, đường biểu diễn dòng tiền kinh doanh có sự đi xuống, trong khi dịng tiền đầu tư và dịng tiền tài chính có sự đi lên trái ngược hoàn toàn với doanh tiền kinh doanh. Điều này thể hiện dòng tiền chủ yếu được đưa vào để tăng cường đầu tư cho các công ty con và các hoạt động tài chính. Dựa theo báo cáo tài chính cơng ty mẹ đã được kiểm toán ta thấy, doanh thu của cơng ty hồn tồn đến từ doanh thu của hoạt động tài chính. Trong năm 2020 doanh thu đến từ hoạt động tài chính của cơng ty tăng 453.980 triệu đồng so với doanh thu từ hoạt động tài chính của cơng ty năm 2019 tương đương với tăng 41,5%. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng vốn khá hiệu quả cho việc đầu tư vào tài chính.
Bên cạnh đó, trong năm 2020 công ty cũng tập trung vào việc tăng cường đầu tư tài chính dài hạn cho các công ty con, công ty liên doanh, liên kết và dừng tồn bộ hoạt động sản xuất vì năm vừa qua công ty không thu được một đồng doanh thu nào từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên, chi phí tài chính của cơng ty cũng tăng cao. Cụ thể, chi phí lãi vay tăng 486.249 triệu đồng tương đương với 88,7% so với năm 2019. Công ty đang quản lí tài chính chưa tốt, vay nợ vẫn cịn nhiều kéo theo chi phí lãi vay cao.
Cịn xét về hoạt động chính của cơng ty là đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh hạ tầng kĩ thuật, kinh doanh bất động sản thì cịn q hạn chế.
c. So sánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM với công ty khác cùng ngành
Nhìn chung là các cơng ty trong ngành đều có xu hướng giảm các chỉ tiêu cũng như giảm doanh thu trong năm qua do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch toàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">cầu. Tuy nhiên so với các công ty khác thì tình hình Cơng ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM đang có hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh kém hơn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ hơn và các hoạt động tạo ra doanh thu của cơng ty cũng ít hơn rất nhiều.
Chương 3:
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ VÀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TP.HCM
1. Nhận xét chung về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thông qua các chỉ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật đã được tính tốn ở trên thì ta thấy các chỉ số đều giảm hoặc thậm chí là khơng có sự thay đổi qua các năm. Điều này cho thấy tình hình tăng trưởng của cơng ty khá xấu so với các năm trước.
Trong năm 2020 hầu như kinh tế toàn cầu đều bị ảnh hưởng do đại dịch COVID - 19 dẫn đến nhiều cơng ty rơi vào tình trạng nguy hiểm. Xét về hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM với hoạt động kinh doanh chính là đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phương thức B.O.T, thực hiện thu phí giao thơng đường bộ, kinh doanh bất động sản thì dường như ít bị ảnh hưởng hơn. Tuy nhiên tình hình hoạt động của công ty lại không mấy khả quan là một điều đáng báo động đối với công ty. Việc chỉ sử dụng vốn vào đầu tư hoạt động kinh doanh tài chính và đầu tư vào các cơng ty con mà khơng có sự đầu tư cho hoạt động kinh doanh chính của cơng ty sẽ dẫn đến việc cơng ty khó có thể tồn tại lâu dài trong tương lai. Điều này cũng khiến cho công ty khơng có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2. Kiến nghị giải pháp giúp cải thiện tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty
a. Xây dựng phương thức quản trị vốn kinh doanh
</div>