Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 54 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬTKHOA KINH TẾ</b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 1 NĂM 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC</b>
<b>1.1.Lý do chọn đề tài...8</b>
<b>1.2.Mục tiêu nghiên cứu...8</b>
<b>1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...9</b>
<b>1.4.Phương pháp nghiên cứu...9</b>
<b>1.5.Kết cấu của đề tài...10</b>
<b>2.1. Các khái niệm liên quan...11</b>
<b>2.2 Các lý thuyết liên quan...12</b>
<b>2.3 Các nghiên cứu đi trước...14</b>
<b>3.1. Xây dựng mơ hình nghiên cứu...18</b>
<b>3.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu...21</b>
<b>4.1. Phân tích thống kê mơ tả...22</b>
<b>4.2. Phân tích tương quan...25</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>4.3. Phân tích kết quả hồi quy...25</b>
<b>4.4. Thảo luận nghiên cứu...35</b>
<b>5.1. Kết luận kết quả nghiên cứu...42</b>
<b>5.2 Khuyến nghị...42</b>
<b>Phụ lục 1: Thống kê mô tả các biến...46</b>
<b>Phụ lục 2: Ma trận tương quan giữa các biến...46</b>
<b>Phụ lục 3: Kiểm định đa cộng tuyến...46</b>
<b>Phụ lục 4: Mơ hình Pooled OLS...47</b>
<b>Phụ lục 5: Mơ hình FEM...48</b>
<b>Phụ lục 6: Mơ hình REM...48</b>
<b>Phụ lục 7: Kiểm định Hausman...49</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Phụ lục 8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi...49</b>
<b>Phụ lục 9: Kiểm định ảnh hưởng ngẫu nhiên và tương quan chuỗi bậc 1...50</b>
<b>Phụ lục 10: Kiểm định hiện tượng tự tương quan...50</b>
<b>Phụ lục 11: Ước lượng vững mơ hình REM...50</b>
<b>Phụ lục 12: Tóm tắt bảng kết quả hồi quy...51</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Bảng 5: Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (LM) Test...27</b>
<b>Bảng 6: Tóm tắt kết quả hồi quy 3 mơ hình...28</b>
<b>Bảng 7: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến...30</b>
<b>Bảng 8: Kiểm tra hiện tượng tự tương quan...31</b>
<b>Bảng 9: Kiểm định phương sai sai số thay đổi...31</b>
<b>Bảng 10: Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi FGLS...32</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>TÓM TẮT</b>
Bài nghiên cứu nhằm hướng tới mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế đến biến động giá cổ phiếu của 30 doanh nghiệp trong nhóm VN30 niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Các yếu tố vĩ mô được thể hiện trong nghiên cứu thông qua 6 biến là thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá USD/VND. Bài nghiên cứu được tiếp cận thông qua cơng thức mơ hình định lượng, sử dụng phương pháp hồi quy với các mơ hình lần lượt là Pooled OLS, FEM, REM. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 30 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ 2013-2022.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong
đều trong hiệu suất tài chính của các cơng ty, một số cơng ty có lợi nhuận rất cao, tuy nhiên cũng có những cơng ty có khơng thu về mức lợi nhuận cao trong bối cảnh kinh tế
về quy mô và cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp đã chọn, doanh nghiệp có giá trị tài sản rịng lớn có thể ảnh hướng lớn đến giá cổ phiếu và ngược lại. Biến
cho thấy công ty có quy mơ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình định giá cổ phiếu. Biến đo lường mức độ cung tiền trong nền kinh tế, và kết quả cho thấy nhân tố này không có ảnh hưởng đáng kể tới giá cổ phiếu. Biến
cho thấy sự biến động lớn trong chỉ số giá tiêu dùng, điều này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như biến động giá năng lượng, thay đổi giá cả nguyên liệu, và các yếu tố tác động đến cung cầu trong nền kinh tế. Sự biến động trong biến
có thể ảnh hưởng đến chiến lược xuất khẩu và nhập khẩu của các công ty. Nếu tỷ giá tăng, các công ty xuất khẩu có thể gặp khó khăn do giá trị xuất khẩu của họ
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tăng lên khi chuyển đổi về đồng tiền địa phương. Ngược lại, tỷ giá giảm có thể có lợi ích đối với các cơng ty nhập khẩu, vì giá trị nhập khẩu của họ sẽ giảm.
Nghiên cứu đã đóng góp về đo lường đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu cơng ty trên thị trường chứng khốn Việt Nam từ đó đề xuất các kiến nghị, đối với bên trong doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp niêm yết có chiến lược phù hợp nhằm nâng cao giá trị công ty, đối với đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>CHƯƒNG 1: MỞ ĐẦU1.1.Lý do chọn đề tài</b>
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là một thị trường mới ra đời sau so với các nước trong cùng khu vực và trên thế giới. TTCK là thị trường diễn ra các hoạt động phát hành và mua bán chứng khoán, giúp cung ứng các nguồn vốn nhanh chóng cho nền kinh tế. TTCK đặc biệt nhạy cảm với những thông tin và thay đổi của các chính sách của Chính phủ. Từ đó, TTCK có nhiều biến động làm cho giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng nhiều. Việc nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố đến giá cổ phiếu là một trong những vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm khi đưa ra quyết định đầu tư, giúp chính phủ có chính sách hợp lý can thiệp vào thị trường một cách hiệu quả.
Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, giá chứng khoán Việt Nam đã sụt giảm đáng kể do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi giá chứng khoán. Tại Việt Nam số lượng các nghiên cứu về tác động của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến chỉ số giá chứng khốn nhiều nhưng ít có nghiên cứu về tác động của nó đến từng cơng ty riêng lẻ hoặc từng nhóm ngành cụ thể. Do đó, nhóm sẽ đi vào phân tích mối quan hệ các yếu tố vi mô và vĩ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các cơng ty trong nhóm VN30. Các công ty chọn lựa theo danh sách phân ngành các công ty niêm yết của SGDCK thành phố HCM từ năm 2013 tới năm 2022.
Để tìm hiểu ảnh hưởng các nhân tố kinh tế đến biến động giá chứng khoán thì nhóm thực hiện nghiên cứu: “Các yếu tố tác động đến biến động cổ phiếu của 30 doanh nghiệp trong nhóm VN30 được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh”. Bài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở xem xét ảnh hưởng của 6 nhân tố gồm: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá USD/VND có tác động như thế nào đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">giá cổ phiếu ở các công ty cổ phần niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh.
<b>1.2.Mục tiêu nghiên cứu</b>
Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố kinh tế gồm thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá USD/VND đến biến động giá cổ phiếu các công ty trong nhóm VN30 niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, vận dụng sự tác động các yếu tố nhằm hạn chế sự biến động bất thường của các yếu tố này và có giải pháp kịp thời trong việc nâng cao giá trị công ty (đối với bên trong công ty) và đánh giá đúng giá trị công ty (đối với đối tượng bên ngồi cơng ty).
<b>1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố kinh tế gồm thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản rịng trên mỗi cổ phiếu, quy mơ doanh nghiệp, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá USD/VND và tác động của các yếu tố này đến biến động giá cổ phiếu các cơng ty trong nhóm VN30 niêm yết trên HOSE.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: 6 yếu tố kinh tế gồm thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá USD/VND đến giá cổ phiếu niêm yết trong nhóm VN30 trên HOSE.
Chỉ số VN30 đại diện cho 30 công ty hàng đầu được niêm yết trên sàn HOSE. 30 công ty này chiếm hơn 80% tổng giá trị vốn hoá của cả thị trường và chiếm khoảng 50% giá trị giao dịch hằng ngày của toàn thị trường. 30 cơng ty thuộc nhóm VN30 có giá trị vốn hố lớn, tính thanh khoản cao và có hệ thống quản lý được đánh giá cao. Biến động trong giá cổ phiếu của các công ty thuộc VN30 ảnh hưởng khơng nhỏ đến TTCK và có thể dự báo tình hình thị trường chứng khốn Việt N.
Khơng gian: Các cơng ty niêm yết trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2022.
<b>1.4.Phương pháp nghiên cứu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng phân tích từ các dữ liệu thu thập.
Dữ liệu chọn nghiên cứu có nguồn từ website finance.vietstock, Hiệp hội Trái phiếu Việt Nam và Tổng cục Thống kê và các số liệu giá chứng khoán của 20 công ty niêm yết trên sàn HOSE.
Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu để phân tích tác động của các yếu tố gồm thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá USD/VND đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường thơng qua mơ hình kinh tế lượng với phương pháp hồi quy POOLED OLS, mơ hình FEM, REM. Mẫu nghiên cứu gồm 20 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE từ giai đoạn 2013-2022.
<b>1.5.Kết cấu của đề tài </b>
Ngồi phần tóm tắt, bài nghiên cứu được kết cấu gồm 5 chương: Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƒNG 2: Cƒ SỞ LÝ THUYẾT2.1. Các khái niệm liên quan</b>
Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH-11 ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, cổ phiếu được định nghĩa là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Trong bối cảnh này, bài luận sẽ đi sâu vào nghiên cứu về cổ phiếu trong ngữ cảnh kinh tế, với việc tập trung vào các khía cạnh như quyền lợi, phân loại, và giá trị của cổ phiếu.
Cổ phiếu được coi là giấy chứng nhận số tiền mà nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Việc nắm giữ cổ phiếu khơng chỉ đưa người đóng góp trở thành cổ đơng mà cịn là chủ sở hữu của cơng ty phát hành, đồng thời mang theo các quyền lợi kinh tế và quản lý.
Nghiên cứu sẽ tiếp tục đề cập đến phân loại cổ phiếu, tập trung vào sự khác biệt giữa cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi, nhấn mạnh vào những đặc điểm đặc trưng của từng loại cổ phiếu.
Tính chất đặc trưng của cổ phiếu bao gồm: khơng có thời hạn hồn vốn, tính không ổn định của cổ tức phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và vai trị của cổ đơng trong trường hợp phá sản. Những điểm này sẽ được đề cập chi tiết để phản ánh bức tranh tồn diện về cổ phiếu trong mơi trường kinh tế
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi – Đây là cách phân loại phổ biến nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Biến động giá cổ phiếu là sự thay đổi về giá trị của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định. Khái niệm này phản ánh sự biến động của giá cổ phiếu, từ đó tạo ra các cơ hội đầu tư và rủi ro cho nhà đầu tư.
Thị giá của cổ phiếu là giá cổ phiếu được mua bán tại thị trường giao dịch cổ phiếu, và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong ngữ cảnh kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu đa dạng, bao gồm cả các yếu tố kinh doanh, tài chính, và thị trường. Hiểu rõ về những yếu tố này là quan trọng để đánh giá và dự đoán sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường.
Giá cao nhất của cổ phiếu là giá cao nhất mà một cổ phiếu đã đạt được trong khoảng 52 tuần (một năm) gần nhất. Giá cao nhất thường được theo dõi để xác định mức giá tối đa mà cổ phiếu đã đạt được trong thời gian gần đây. Đối với nhà đầu tư, giá cao nhất có thể thể hiện sự mạnh mẽ của cổ phiếu hoặc tăng trưởng tích lũy.
Giá thấp nhất của cổ phiếu là giá thấp nhất mà một cổ phiếu đã đạt được trong khoảng 52 tuần gần nhất. Giá thấp nhất thường được xem xét để hiểu về mức độ rủi ro và biến động của cổ phiếu. Nếu giá gần giá thấp nhất, điều này có thể thể hiện sự yếu đuối hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.
Giá trị trung bình của giá cổ phiếu thường được xác định dựa trên một khoảng thời gian nhất định và là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá xu hướng giá của cổ phiếu trong thời gian đó. Có ba cách tính giá trị trung bình của giá cổ phiếu: Giá trị trung bình đơn giản, giá trung bình động hỗn hợp và giá trung bình động cân bằng.
<b>2.2 Các lý thuyết liên quan</b>
Lý thuyết hiệu suất thị trường tài chính của Eugene Fama, đặc biệt là trong ngữ cảnh mơ hình hiệu suất thị trường (Efficient Market Hypothesis - EMH), giả định rằng giá cổ phiếu hiện tại phản ánh tất cả thơng tin có sẵn, và do đó, khơng thể dự đốn được biến động giá cổ phiếu chỉ dựa trên thông tin lịch sử. Trong khi đó, sự biến động giá cổ phiếu có thể phản ánh thông tin mới và không thể dự đoán trước. Khi nghiên cứu biến động giá cổ phiếu và các biến
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">như thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, cung tiền M2, chỉ số giá tiêu dùng, và tỷ giá USD/VND, chúng ta có thể áp dụng lý thuyết này để hiểu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các yếu tố khác. Theo EMH, nếu thị trường là hiệu quả, các biến như thu nhập, giá trị tài sản ròng, và quy mơ doanh nghiệp có thể khơng có ảnh hưởng dự đoán được đến biến động giá cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu có thay đổi trong các yếu tố này, giá cổ phiếu có thể phản ánh sự điều chỉnh dựa trên thông tin mới và được thị trường hiệu quả đánh giá. Các biến như cung tiền M2, chỉ số giá tiêu dùng, và tỷ giá USD/VND có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua tác động của chúng lên tình hình kinh tế và tài chính toàn cầu, tạo ra cơ hội đầu tư hoặc rủi ro mà các nhà đầu tư có thể cân nhắc. Tóm lại, nghiên cứu biến động giá cổ phiếu trong bối cảnh lý thuyết hiệu suất thị trường tài chính của Eugene Fama đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt đến cách các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và liệu thị trường có phản ánh thơng tin hiệu quả hay khơng.
Mơ hình ARCH (Autoregressive Conditional Heteroskedasticity) là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu biến động giá cổ phiếu và các yếu tố liên quan. Trong nghiên cứu về giá cổ phiếu, việc hiểu rõ về biến động của chúng là quan trọng để đưa ra dự báo chính xác và hiệu quả. Các biến như Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, và Quy mô doanh nghiệp thường được xem xét để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đối với biến động giá cổ phiếu. Mơ hình ARCH, được phát triển bởi Robert Engle, là một phương pháp mô phỏng sự biến động không đồng nhất (heteroskedasticity) của sai số trong một chuỗi thời gian. Trong trường hợp nghiên cứu giá cổ phiếu, mơ hình ARCH có thể được áp dụng để mô tả biến động của giá cổ phiếu theo thời gian, cho phép chúng ta nắm bắt được các biến động khơng đồng nhất của thị trường. Ngồi ra, khi nghiên cứu về giá cổ phiếu, các yếu tố như Cung tiền M2, Chỉ số giá tiêu dùng, và Tỷ giá USD/VND cũng có thể được tích hợp vào mơ hình để đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với biến động giá cổ phiếu. Ví dụ, biến động của tỷ giá có thể tạo ra rủi ro hối đoái, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Do đó, sự liên quan của mơ hình ARCH trong nghiên cứu biến động giá cổ phiếu với các biến như Thu nhập, Giá trị tài sản rịng, Quy mơ doanh nghiệp, Cung tiền, Chỉ số giá tiêu dùng, và Tỷ giá USD/VND mang lại khả năng hiểu sâu hơn về các yếu tố có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">ảnh hưởng đến biến động của thị trường cổ phiếu và từ đó giúp đưa ra quyết định đầu tư và quản lý rủi ro hiệu quả.
Lý thuyết kinh tế tiền tệ của Milton Friedman là một trong những cơ sở lý thuyết quan trọng trong nghiên cứu biến động giá cổ phiếu. Friedman, một nhà kinh tế học nổi tiếng, lập luận rằng sự biến động của cung tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến lạm phát và hoạt động kinh tế chung. Theo Friedman, khi cung tiền tệ tăng, giá cả tiêu dùng tăng lên, dẫn đến sự giảm giá trị của tiền và ảnh hưởng đến giá trị thực của tài sản. Trong ngữ cảnh nghiên cứu biến động giá cổ phiếu, lý thuyết này có thể được áp dụng để hiểu rõ hơn về cách chính sách tiền tệ và biến động cung tiền có thể tác động đến thị trường chứng khốn. Sự thay đổi trong cung tiền có thể gây ra sự không ổn định trong giá cổ phiếu, đặc biệt là khi nhà đầu tư đánh giá lại giá trị của cổ phiếu trong ngữ cảnh tăng trưởng lạm phát. Do đó, lý thuyết kinh tế tiền tệ của Friedman đóng vai trị quan trọng trong việc giải thích sự biến động của giá cổ phiếu và định hình chiều hướng của thị trường chứng khốn trong ngữ cảnh của chính sách tiền tệ và tình hình kinh tế toàn cầu.
Lý thuyết lạm phát của Irving Fisher là một trong những cơ sở lý thuyết quan trọng đối với nghiên cứu biến động giá cổ phiếu. Fisher đã đề xuất rằng lạm phát, hay sự tăng giảm của chỉ số giá cả, có thể ảnh hưởng đến giá trị thực của cổ phiếu. Theo lý thuyết này, khi lạm phát tăng, giá trị tiền mặt giảm, và do đó, giá trị cổ phiếu tăng lên để phản ánh sự mất giá của tiền. Ngược lại, khi lạm phát giảm, giá trị cổ phiếu có thể giảm xuống. Irving Fisher cũng đưa ra một công thức quan trọng là "Công thức Fisher" để mô tả mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đối. Cơng thức này có thể được sử dụng để hiểu rõ hơn về cách biến động lạm phát có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu và quyết định đầu tư. Điều này làm cho lý thuyết lạm phát của Irving Fisher trở thành một phần quan trọng trong nghiên cứu về tác động của yếu tố kinh tế đến thị trường tài chính, bao gồm biến động giá cổ phiếu.
<b>2.3 Các nghiên cứu đi trước</b>
Haque và Faruquee (2013) tiến hành một nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong ngành tài chính tại Bangladesh. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ báo cáo tài chính của 67 cơng ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn Dhaka trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến 2011. Kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quả của phân tích hồi quy cho thấy rằng EPS (Lợi nhuận trên cổ phiếu), giá trị tài sản ròng (NAV), lợi nhuận trước thuế và tỷ số P/E (giá thị trường trên lợi nhuận) đều có sự biến động đồng hướng với giá cổ phiếu của các cơng ty trong ngành tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Dhaka.
Nghiên cứu của Hosseini và đồng nghiệp (2011) về thị trường ở Trung Quốc và Ấn Độ đưa ra kết luận rằng trong ngắn hạn, chỉ số giá cổ phiếu Trung Quốc có mối tương quan dương nhưng không đáng kể với sự mở rộng của M2 (đo lường nguồn cung tiền) với mức độ 0,701. Mối tương quan này đồng nghĩa với việc chỉ số giá cổ phiếu ở Trung Quốc chủ yếu không phụ thuộc vào sự thay đổi của nguồn cung tiền trong ngắn hạn. Ngược lại, trong dài hạn, mối tương quan tích cực này được giải thích bởi dịng vốn công chảy vào thị trường, làm tăng thu nhập của các công ty, đồng thời được hỗ trợ bởi chính sách tiền tệ theo chu kỳ. Ở Ấn Độ, nghiên cứu này chỉ ra rằng chỉ số giá chứng khốn có mối tương quan nghịch với sự mở rộng của M2 với độ lớn là -22,53. Điều này có nghĩa là chỉ số giá chứng khoán ở Ấn Độ phản ứng ngược đối với sự thay đổi của nguồn cung tiền, đặc biệt là do tác động tiêu cực của chính sách tiền tệ nghịch chu kỳ. Hiệu ứng tiêu cực này được giải thích bằng kỳ vọng rằng tăng cung tiền có thể dẫn đến lạm phát gia tăng và giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có quy mơ lớn thường thể hiện tính ổn định của giá cổ phiếu trong thời gian dài, dẫn đến sự ít biến động hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Điều này là do thị trường thường tin tưởng vào sức mạnh và ổn định của các công ty lớn. Các nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ nghịch giữa quy mô doanh nghiệp và độ dao động của giá cổ phiếu. Ví dụ, nghiên cứu của Rashid và Rahman (2008) tại Bangladesh, Nazir và đồng nghiệp (2010) tại Pakistan, Hussainey và đồng nghiệp (2011) tại Anh, cùng với nghiên cứu của Vinh (2014) tại Việt Nam, đã đều công nhận sự tỷ lệ nghịch giữa quy mô doanh nghiệp và biến động giá cổ phiếu. Điều này có nghĩa là, thơng thường, các cơng ty lớn hơn có xu hướng ít biến động hơn trên thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trường chứng khốn so với các cơng ty nhỏ hơn, tạo ra một mơ hình ổn định và dự đoán được hơn trong việc đánh giá và dự báo giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của Baskin (1989), Allen & Rachim (1996), Adefila và đồng nghiệp (2004) cùng với Khan và cộng sự (2012), đã đưa ra một mối quan hệ tích cực giữa chỉ số EPS và độ dao động của giá cổ phiếu. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS -Earnings Per Share) là một thước đo cho biết lượng thu nhập mà mỗi cổ đơng có được trong một năm tài chính. Chỉ số EPS là một trong những chỉ số cơ bản được nhà đầu tư sử dụng để định giá cổ phiếu, theo công thức: Giá cổ phiếu = hệ số P/E * EPS kỳ vọng. Với lý do trên, các cơng ty có EPS cao thường thể hiện giá cổ phiếu cao hơn, và đồng thời, điều này thường đi kèm với những chu kỳ dao động mạnh trên thị trường. Sự tích lũy của lợi nhuận và thu nhập tích cực từ mỗi cổ đơng được phản ánh trong chỉ số EPS có thể tạo ra một ảnh hưởng tích cực đối với giá cổ phiếu, nhưng cũng có thể làm tăng độ dao động khi thị trường phản ứng mạnh mẽ đối với các thay đổi trong chỉ số này.
Nghiên cứu của Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013), cùng với nghiên cứu của Trương Đông Lộc (2014), đã tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố vĩ mô đến chỉ số giá thị trường của Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (VN-Index) trong hai giai đoạn khác nhau: từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 9 năm 2011 và từ năm 2006 đến năm 2012. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố như cung tiền, sản lượng cơng nghiệp và giá dầu thế giới có mối tương quan dương với chỉ số giá thị trường, tức là chúng biến động cùng chiều. Ngược lại, biến động lãi suất và tỷ giá hối đối lại có mối tương quan âm với sự biến động của VN-Index, tức là chúng biến động ngược chiều với chỉ số thị trường. Nghiên cứu cũng phát hiện mối tương quan cùng chiều giữa lạm phát và chỉ số giá thị trường, tuy nhiên, khơng có ý nghĩa thống kê đáng kể.
Nghiên cứu của Đinh Bảo Ngọc và cộng sự (2016) nghiên cứu về tác động của chính sách cổ tức đối với lợi suất cổ phiếu bằng cách điều tra phản ứng của giá cổ phiếu vào ngày công bố cổ tức và ngày không cổ tức. Để đạt được mục tiêu này, tác giả
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">chọn mẫu gồm 1962 quan sát về các sự kiện liên quan đến cổ tức từ 432 công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2015 để phân tích, và phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử dụng để ước lượng lợi suất bất thường của cổ phiếu xung quanh ngày công bố cổ tức và ngày không cổ tức. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của thông báo cổ tức đối với lợi suất cổ phiếu là tích cực xung quanh ngày công bố. Hơn nữa, giá cổ phiếu tăng khi ngày khơng cổ tức đến gần và sau đó bắt đầu giảm từ ngày này trở đi.
Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), nghiên cứu của Nguyễn Thị Vạn Hạnh (2022) đo lường tác động của thanh khoản ngân hàng và thanh khoản cổ phiếu ngân hàng đối với biến động giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khe hở tài chính (FGAP) có tác động cùng chiều đến biến động giá cổ phiếu của các ngân hàng. Khi khe hở tài chính cao, tức là khả năng thanh khoản ngân hàng thấp, giá cổ phiếu ngân hàng biến động lớn. Ngồi ra, quy mơ tổng tài sản và sự thay đổi tỷ giá hối đoái được xác định là hai nhân tố có tác động ngược chiều đến biến động giá cổ phiếu của các ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu không thu được đủ bằng chứng để kết luận rằng thanh khoản cổ phiếu, dự phòng rủi ro tín dụng và tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu của các Ngân hàng Thương mại niêm yết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>CHƯƒNG 3: PHƯƒNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Xây dựng mơ hình nghiên cứu</b>
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy bội với dữ liệu bảng. Với là biến biến động (hoặc dao động) giá cổ phiếu (PV - Price Volatility) được đo lường bằng sự chênh lệch giữa mức giá cao nhất so với giá thấp nhất của một thời kì / trung bình của hai mức giá đó.
Các được sử dụng cho việc xác định các yếu tố tác động đến biến động giá cổ phiếu của các công ty nhóm cổ phiếu VN30 trên sàn giao dịch chứng khốn TP.HCM dựa trên phân tích các yếu tố kinh tế nội tại phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: (1) Biến động giá cổ phiếu, (2) Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, (3) Giá trị tài sản rịng trên mỗi cổ phiếu, (4) Quy mơ doanh nghiệp. Ngồi ra, cịn có các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp được cân nhắc dựa trên tình hình kinh tế vĩ mô thực tế của Việt Nam để đưa vào mơ hình: (5) Cung tiền M2, (6) Chỉ số giá tiêu dùng, (7) Tỷ giá USD/VND.
Đồng thời, (8) biến trễ của biến động giá cổ phiếu cũng được đưa vào mơ hình. Biến trễ của biến biến động cổ phiếu có thể phản ánh xu hướng biến động cổ phiếu trong quá khứ. Xu hướng này có thể ảnh hưởng đến biến động cổ phiếu trong tương lai. Nếu biến động cổ phiếu của một doanh nghiệp có xu hướng biến động mạnh trong q khứ, thì biến động cổ phiếu của doanh nghiệp đó có thể tiếp tục tăng trong tương lai. Điều này có thể là do các yếu tố như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thị trường chung, hoặc các yếu tố vĩ mơ.
Áp dụng mơ hình nghiên cứu hồi quy của nghiên cứu Khan (2012), Vinh (2014), Đinh Bảo Ngọc và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Vạn Hạnh (2022) đồng thời chọn lọc các yếu tố tác động đến biến động giá cổ phiếu trong các nghiên cứu trong nước và trên thế giới phù hợp với quốc gia đang nghiên cứu là Việt Nam, nhóm tác giả đề xuất xây dựng mơ hình nghiên cứu sau:
<b>PV=β0 + β1LPV + β2 EPS + β3 NAVPS + β4 Size + β5 M2 + β6 CPI + β7 EXR + u</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Trong đó:
β0 : hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu. β1 : hệ số góc đối với nhân tố X.
u: phần dư
Các giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu gồm có:
Giả thuyết H1: Biến động giá cổ phiếu năm trước đó có tác động tích cực đến biến động giá thị trường của cổ phiếu
Giả thuyết H2: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu có tác động cùng chiều đến biến động giá thị trường của cổ phiếu
Giả thuyết H3: Giá trị tài sản rịng trên mỗi cổ phiếu có tác động cùng chiều đến biến động giá thị trường của cổ phiếu
Giả thuyết H3: Quy mơ doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến biến động giá thị trường của cổ phiếu
Giả thuyết H5: Cung tiền có tác động đến biến động giá thị trường của cổ phiếu
Giả thuyết H6: Chỉ số giá tiêu dùng có tác động đến biến động giá thị trường của cổ phiếu
Giả thuyết H7: Tỷ giá USD/ VND có tác động tích cực đến biến động giá thị trường của cổ phiếu
<b><small>Loại biếnMã biếnĐơn vịCách tínhKỳ vọng Nghiên cứu kế thừa</small></b> <small>Nguyễn Thanh Hiếu (2020),Nguyen Thi Van Hanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>(+)Haque & Faruquee (2013) </small>
<small>Quy mô doanh</small>
<small>CPI%CPI qua các năm(-) (+)Fama & Schewert (1977), Waweru (2013), Nguyệt &Thảo (2013), Lộc (2014)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>3.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu</b>
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm tốn của 30 doanh nghiệp nhóm cổ phiếu VN30 trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) giai đoạn từ 2013-2022. Tác giả tính tốn các biến nghiên cứu dựa trên số liệu đã thu thập từ trang finance.vietstock, Hiệp hội Trái phiếu Việt Nam. Đồng thời các biến chỉ số vĩ mô Việt Nam được thu thập từ trang Tổng Cục Thống Kê.
Thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng trên phần mềm STATA 17. Trình tự xử lý số liệu bao gồm các bước: thống kê mơ tả, phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến, kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số VIF và sau đó tiến hành chạy hồi quy với các mơ hình lần lượt là Pooled OLS, FEM, REM.
Sau đó thực hiện các bước kiểm tra F test, kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier, kiểm định Hausman để lựa chọn mơ hình phù hợp.
Sau khi lựa chọn được mơ hình phù hợp, tiến hành các bước kiểm định đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan để phát hiện các khuyết tật của mơ hình.
Cuối cùng thực hiện ước lượng vững hiệu chỉnh mơ hình Robust và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để tìm ra và lựa chọn một mơ hình phù hợp nhất cuối cùng cho nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>CHƯƒNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU4.1. Phân tích thống kê mô tả </b>
<b>(1) Biến Động Giá Cổ Phiếu (PV):</b>
Biến PV, đo lường biến động giá cổ phiếu, trung bình ở mức 46.98%, đồng nghĩa với việc thị trường chứng khoán gặp sự biến động lớn trong chu kỳ đo lường. Độ lệch chuẩn cao, đạt 31.01%, cho thấy mức độ dao động rộng giữa các doanh nghiệp. Sự chênh lệch này có thể phản ánh ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, từ biến động tỷ giá đến thơng tin thị trường tồn cầu.
Biến PV chính là chỉ số quan trọng để đo lường sự biến động và tính ổn định của thị trường chứng khốn. Các giá trị cao của PV có thể chỉ ra những giai đoạn khơng chắc chắn hoặc có sự biến động lớn trong tâm lý đầu tư. Điều này cũng là dấu hiệu cho nhà đầu tư cần đặc biệt cẩn trọng và có chiến lược quản lý rủi ro phù hợp.
<b>(2) Biến Trễ của Biến Động Giá Cổ Phiếu (LPV):</b>
LPV, biến trễ của biến động giá cổ phiếu so với năm trước, có giá trị trung bình là 44.97%. Điều này chỉ ra mối liên kết giữa biến động giá cổ phiếu của các năm liên tiếp, với mức độ dao động lớn. Sự hiểu biết về mối quan hệ này có thể giúp nhà đầu tư dự đốn xu hướng và điều chỉnh chiến lược đầu tư của họ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Biến LPV là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự liên tục và tính ổn định của biến động giá cổ phiếu. Mức trễ này có thể phản ánh xu hướng kéo dài của sự biến động, giúp nhà đầu tư định hình chiến lược dựa trên các dấu hiệu lâu dài hơn.
<b>(3) Thu Nhập Trên Mỗi Cổ Phiếu (EPS):</b>
EPS, đo lường thu nhập trên mỗi cổ phiếu, đạt giá trị trung bình là 3,207.43 nghìn VND. Sự chênh lệch đáng kể trong giá trị này (độ lệch chuẩn là 2.55) có thể phản ánh sự không đồng đều về lợi nhuận giữa các doanh nghiệp trong nhóm VN30. Điều này làm cho EPS trở thành một biến số quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất tài chính.
EPS thường được nhà đầu tư và các bên liên quan sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp và tính ổn định của lợi nhuận. Sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp có thể làm thay đổi quyết định đầu tư và tạo ra cơ hội kiếm lợi nhuận từ sự biến động của giá cổ phiếu.
<b>(4) Giá Trị Tài Sản Ròng Trên Mỗi Cổ Phiếu (NAVPS):</b>
NAVPS, biểu thị giá trị tài sản rịng trên mỗi cổ phiếu, có giá trị trung bình là 18.78 nghìn VND. Độ lệch chuẩn lớn (7.69) cho thấy sự đa dạng rộng lớn về giá trị tài sản ròng giữa các doanh nghiệp. Điều này có thể phản ánh sự khác biệt về cơ cấu và quy mô tài sản.
NAVPS là một chỉ số quan trọng để đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp trên mỗi cổ phiếu. Các biến động lớn trong NAVPS có thể tạo ra cơ hội đầu tư hoặc là dấu hiệu về rủi ro tiềm ẩn.
<b>(5) Logarithm của Quy Mô Doanh Nghiệp (LNSize):</b>
LNSize, là logarithm của quy mơ doanh nghiệp tính bằng VND, có giá trị trung bình là 18.55. Độ lệch chuẩn là 1.27, chỉ ra sự biến động đáng kể về quy mô kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nhóm VN30. Sự hiểu biết về quy mô kinh doanh là quan
<b>trọng để đánh giá và so sánh hiệu suất tài chính của các cơng ty.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">NAVPS là một chỉ số quan trọng để đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp trên mỗi cổ phiếu. Các biến động lớn trong NAVPS có thể tạo ra cơ hội đầu tư hoặc là dấu hiệu về rủi ro tiềm ẩn.
<b>(6) Cung Tiền (M2):</b>
M2, đo lường cung tiền trên thị trường, có giá trị trung bình là 12.91%. Độ lệch chuẩn là 4.48, làm nổi bật sự biến động trong cung tiền và tác động của chính sách tiền tệ đối với giá cổ phiếu. Thông tin này quan trọng để nhà đầu tư đánh giá tiềm ẩn rủi ro và cơ hội.
M2 thường được sử dụng để đo lường mức độ cung tiền trong nền kinh tế. Sự thay đổi trong M2 có thể ảnh hưởng đến lãi suất, chi phí vay và nhu cầu đầu tư, tất cả đều có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể sử dụng thơng tin này để dự đốn và đánh giá rủi ro và cơ hội đầu tư.
<b>(7) Chỉ Số Giá Tiêu Dùng (CPI):</b>
CPI, đo lường chỉ số giá tiêu dùng, có giá trị trung bình là 3.34%. Độ lệch chuẩn là 1.47, cho thấy sự biến động lớn của giá tiêu dùng. Chênh lệch này có thể tạo áp lực đối với chiến lược định giá của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính.
CPI là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Biến động của CPI có thể tạo ra áp lực buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh giá và chiến lược định giá của họ. Nhà đầu tư cần theo dõi những thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng để hiểu tác động của nó đến giá cổ phiếu và đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin này.
<b>(8) Tỷ Giá USD/VND (EXR):</b>
EXR, đo lường tỷ giá USD/VND, có giá trị trung bình là 22,327.3 VND. Độ lệch chuẩn thấp (0.82) chỉ ra sự ổn định trong tỷ giá hối đoái, nhưng cũng cho thấy những thay đổi nhỏ có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Tỷ giá hối đối đóng một vai trị quan trọng đối với các công ty tham gia xuất khẩu và nhập khẩu. Biến động của tỷ giá hối đối có thể tác động đến chiến lược xuất nhập
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">khẩu của các cơng ty. Tỷ giá hối đối tăng có thể đặt ra thách thức cho các công ty định hướng xuất khẩu khi giá trị xuất khẩu của họ tăng lên khi chuyển đổi sang đồng nội tệ. Ngược lại, tỷ giá hối đối giảm có thể mang lại lợi ích cho các công ty định hướng nhập khẩu khi chi phí nhập khẩu của họ giảm.
Tác động của tỷ giá hối đối lên giá cổ phiếu có thể xuất phát từ sự biến động về lợi nhuận, cạnh tranh quốc tế và chiến lược quản lý rủi ro của công ty. Nhà đầu tư cần theo dõi những thay đổi về tỷ giá hối đoái để hiểu tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh và giá cổ phiếu.
<b>4.2. Phân tích tương quan </b>
Nghiên cứu thực hiện phân tích tương quan bằng cách chạy mơ hình tự tương quan của các biến, như được mô tả trong Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập đều không vượt quá giá trị ±0.8. Điều này cho thấy khơng có sự hiện diện của hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình hồi quy. Thực hiện điều này giúp gia tăng tính ổn định và độ tin cậy của mơ hình hồi quy khi áp dụng vào nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu.
<b>4.3. Phân tích kết quả hồi quy</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tiến hành ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến Biến động về giá chứng khoán của 30 công ty trong rổ VN30 Việt Nam giai đoạn 2013-2022 qua các mơ hình: Ước lượng bình phương bé nhất (OLS), mơ hình các tác động cố định (FEM), và mơ hình các tác động ngẫu nhiên (REM).
Dựa vào kiểm định<b> F-test </b>để lựa chọn giữa mơ hình Pooled OLS và FEM với giả thiết:
<b>H0: corr(u_i, X) = 0</b>
● H0: Khơng có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các thời điểm khác nhau ● H1: Có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các thời điểm khác nhau
P-value =0.0421 < (0.05) nên bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1. Điều đó chứng tỏ có đặc trưng riêng nên ta chọn mơ hình FEM là phù hợp hơn so với mơ hình Pooled OLS, vì mơ hình tác động cố định (FEM) sẽ loại bỏ đặc trưng riêng thay cho mơ hình Pooled OLS.
Kiểm định ảnh hưởng ngẫu nhiên 2 bên đều cho thấy đều có ảnh hưởng ngẫu
<b>nhiên ở cả một phía và hai phía. Đồng thời sử dụng kiểm định Breusch-Pagan</b>
<b>Lagrange Multiplier nhằm lựa chọn phương pháp Pooled OLS hay REM là phù hợp</b>
cho hồi quy dữ liệu mẫu, dựa trên giả thiết:
<b>H0: Var (ui)=0 </b>
● H0: Phương sai của các thành phần ngẫu nhiên là khơng đổi, nghĩa là khơng có sự khác biệt đáng kể về phương sai giữa các nhóm hoặc đối tượng trong dữ liệu ● H1: Khơng có sự đồng nhất về phương sai, nghĩa là có ảnh hưởng ngẫu nhiên
giữa các đối tượng
</div>