Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>3Phạm Duâng Trần Bảo Quỳnh2173401215005</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"> 1. Khái niệm Cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam. 3. Nội dung của cơng nghiệp hố hiện đại hố ở Việt Nam.
4. Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN lần thứ 4.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Section 2 copy</small>
Thời kỳ công nghiệp bắt đầu tại nước Anh khi:
+ Các nhà máy dệt vải được xây dựng và sử dụng sức mạnh của động cơ hơi nước để hoạt động
<small>(Máy dệt vải bằng động cơ hơi </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1955-1975</b>
<b>1979 - 19811986 - 2000 <sub>2001 - Nay </sub></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Section 2 copy</small>
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp đóng góp cao vào GDP như cơng nghệ cao, sản xuất năng lượng tái tạo, sản xuất thiết bị y tế, cơng nghiệp phụ trợ, đóng tàu, sản xuất dược phẩm...
Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và ứng dụng công nghệ 4.0 để nâng cao năng suất lao động, tăng cường cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
Đẩy mạnh xây dựng và nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông, đặc biệt là các tuyến đường cao tốc, cầu đường, sân bay... để kết nối các vùng kinh tế với nhau và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp xanh như sản xuất năng lượng tái tạo, chế biến chất thải, xử lý nước thải... để giảm thiểu tác động đến môi trường và tăng cường sức khỏe cho người dân.
Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Qua đó, Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển và tận dụng tối đa các cơ hội hợp tác, đầu tư và xuất khẩu để phát triển kinh tế và cải
thiện đời sống cho người dân.
Đặt tính bền vững và phát triển xanh lên hàng đầu trong q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Các chính sách và quy định về bảo vệ môi trường được thực hiện, đồng thời khuyến khích việc sử dụng các cơng nghệ tiết kiệm năng lượng, sản xuất và tiêu dùng bền vững để đảm bảo sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Việt Nam đang tập trung phát triển các ngành công nghiệp tri thức như công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, sản xuất linh kiện và thiết bị điện tử, sản xuất phần mềm... để tạo ra giá trị gia tăng cao và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Việt Nam đang đầu tư mạnh vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là các chuyên ngành liên quan đến công nghiệp 4.0 và các ngành công nghiệp tri thức, để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.
<b>quốc tế: </b>
Tăng cường hợp tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm với các đối tác quốc tế để cải thiện chất lượng và nâng cao giá trị sản phẩm, đồng
thời học hỏi kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển.
Tập trung vào tăng cường sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hoá và hiện đại hoá, đồng thời đưa ra các chính sách hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">+ Kinh tế tri thức địi hỏi sự phát triển của ngành cơng nghiệp tri thức như công nghệ thông tin, khoa học và công nghệ, dịch vụ và đổi mới sáng tạo.
+ Việt Nam đang tập trung vào các ngành kinh tế mới và các ngành kinh tế truyền thống được đổi mới, nâng cấp. Bao gồm các ngành công nghệ, năng lượng tái tạo, dịch vụ và các sản phẩm công nghiệp cao cấp.
+ Trong điều kiện kinh tế tri thức định hướng XHCN cần phải
thực hiện một cách bền vững và có tính đồng bộ. Tập trung vào các ngành kinh tế mới và đổi mới các ngành kinh tế truyền
thống là một bước đi đúng hướng để đạt được mục tiêu này. + Cần tập trung đầu tư vào giáo dục và nghiên cứu, đảm bảo rằng người lao động có đủ kỹ năng và tri thức để tham gia vào các ngành cơng nghiệp tri thức.
<b>+ Tập trung vào các ngành kinh tế mới và đổi mới các </b>
<b>ngành kinh tế truyền thống: tập trung vào phát triển các </b>
ngành kinh tế mới như công nghệ thông tin, khoa học và công nghệ, năng lượng tái tạo, dịch vụ và các sản phẩm công nghiệp cao cấp. Các ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm cũng đang được đổi mới và nâng cấp.
<b>+ Đầu tư vào giáo dục và nghiên cứu: nâng cao năng lực </b>
cạnh tranh của các doanh nghiệp và người lao động, tạo ra
nhân lực có trình độ và kỹ năng cao, đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp tri thức.
<b>+ Đổi mới sáng tạo: Việt Nam đang đẩy mạnh đổi mới sáng </b>
tạo, đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường và cạnh tranh với các đối thủ trên tồn cầu.
<b>+ Tính đa dạng và tính bền vững: đảm bảo rằng Việt Nam </b>
không chỉ phát triển các ngành kinh tế mới mà cịn đảm bảo tính bền vững trong q trình phát triển.
<b>+ Tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu: tận dụng </b>
các cơ hội từ toàn cầu hoá kinh tế, giúp Việt Nam tiếp cận với các thị trường mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Section 2 copy</small>
<b>Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết: </b>
Để phát triển CNH và HDH ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0, cần chủ động chuẩn bị các điều kiện cơ sở về hạ tầng, tài nguyên, nhân lực và chính sách hỗ trợ. Các đầu tư cần được đưa vào các lĩnh vực mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu của CMCN 4.0. Ngồi ra, cần tạo ra một mơi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các đầu tư từ trong và ngoài nước.
<b>Phát huy sức sáng tạo của tồn dân: </b>
Để thích ứng với CMCN 4.0, Việt Nam cần phát huy sức sáng tạo của mọi người, từ các doanh nghiệp, các nhà khoa học, đến
người lao động. Nên khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân đề xuất các giải pháp đổi mới công nghệ và sản phẩm. Cần đào tạo và phát triển nhân lực có khả năng đáp ứng yêu cầu của CMCN 4.0, đồng thời khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo trong công việc.
<b>Thực hiện các biện pháp thích ứng đồng bộ: </b>
Để phát triển CNH và HDH ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0, cần thực hiện các biện pháp thích ứng đồng bộ, bao gồm đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, áp dụng công nghệ số và ứng dụng CMCN 4.0, đào tạo và phát triển nhân lực, tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi và tăng cường hợp tác kinh tế.
Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo: Để thích ứng với CMCN 4.0, Việt Nam cần hoàn thiện thể chế và xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng
sáng tạo. Điều này bao gồm việc phát triển các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, đào tạo và phát triển nhân lực, cải thiện quy trình thủ tục, tăng cường giám sát chất lượng sản phẩm và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Nắm bắt, đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của CMCN 4.0: Việc nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của CMCN 4.0 là yếu tố quan trọng giúp CNH và HDH thích ứng với CMCN 4.0. Điều này bao gồm việc áp dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, IoT, tự động hóa, robot, blockchain, và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ứng dụng công nghệ này.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với tác động tiêu cực của CMCN 4.0: Việc
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với tác động tiêu cực của CMCN 4.0 là yếu tố quan trọng giúp CNH và HDH thích ứng với CMCN 4.0. Điều này bao gồm việc đào tạo và phát triển nhân lực, tăng cường an tồn thơng tin, giảm thiểu tác động đến môi trường, và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai CMCN 4.0.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">