Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>

<b>TIỂU LUẬN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA </b>VIẾT TIỂU LUẬN

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 5</b>

<b>PHẦN 1: LÝ LU N V TÔN GIÁO</b>Ậ Ề ... 7

<b>1.1. T ng quan v tôn giáo</b>ổ ề ... 7

<b>1.1.1. Khái ni m, b n ch</b>ệ ả <b>ất của tôn giáo:</b> ... 7

<b>1.1.2. Nguồn gốc c a tôn giáo</b>ủ ... 7

<b>1.1.2.1. Nguồn gốc tự nhiên, kinh t - xã h</b>ế <b>ội: ... 7 </b>

<b>1.2. Nh ng nguyên lý c a ch </b>ữ ủ <b>ủ nghĩa Mác- Lê Nin v vi c gi i quy t v</b>ề ệ ả <b>ế ấn đề tơn giáo trong th</b>ời kì q độ<b> lên chủ nghĩa xã hội: ... 10 </b>

1.3. Quan điểm của đảng và nhà nước ta về tôn giáo ... 13

2.2. Những chính sách của đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.2.1. Hoàn thi n pháp lu</b>ệ ật, cơ chế<b> chính sách c a tơn giáo và công tác tôn giáo</b>ủ . ... 23 2.2.2. Tăng cường đầu tư, thự<b>c hi</b>ện các chương trình phát triể<b>n kinh tế- xã hội </b>

vùng đồ<b>ng bào các tôn giáo và mở rộng các hoạt động đối ngo</b>ại trong lĩnh vự<b>c tôn giáo ... 242.2.3. Vấn đề đấu tranh phịng, chống âm mưu lợi dụng tơn giáo để chống phá cách </b>

<b>mạng Việt Nam c a các th l</b>ủ <b>ế ực đế quốc, phản động ... 26 </b>

2.3. Đề xuất của nhóm về việc nâng cao chất lượng giáo dục cho sinh viên trong vấn đề tôn giáo ở đất nước hiện nay: ... 28 2.4. Đề xuất của nhóm về hành động của sinh viên trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở đất nước hiện nay: ... 29 KẾT LUẬN ... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

1. Lý do chọn đề tài:

Trong đời sống tinh thần của con người tôn giáo ln đóng một vai trị nhất định. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử lồi người, tơn giáo ra đời và trở thành một hiện tượng xã hội. Có nhiều tơn giáo khác nhau trên thế giới nhưng nhìn chung mọi tơn giáo đều hướng tới con người với những giá trị tốt đẹp. Chủ nghĩa cộng sản không phủ nhận tuyệt đối tôn giáo mà dung hịa tơn giáo trong đời sống, chính trị, xã hội để phát triển. Ở nước ta cũng vậy, tơn giáo đóng vai trị nhất định trong đời sống tinh thần. Nhìn chung mọi giáo lý của các tơn giáo đều chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Những triết lý ấy giúp cho con người sống với nhau gần gũi hơn, có trách nhiệm hơn với bản thân, cộng đồng, với sự phát triển chung của tồn xã hội. Tơn giáo là sự tự do tín ngưỡng của mỗi cơng dân.

<small> </small>

Vì vậy trong định hướng trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nước ta ln coi trọng vai trị của các tơn giáo. Mặt khác ở Việt Nam trong lịch sử, tôn giáo đã bị lợi dụng để phục vụ cho mục đích chính trị, và ngày nay vẫn cịn tồn tại những kẻ lợi dụng tôn giáo để chống phá nhà nước xã hội chủ nghĩa của ta. Chính vì thế mà mỗi người dân cần xác định rõ tư tưởng tự do tín ngưỡng phải đi đơi với chấp hành pháp luật của Đảng và nhà nước. Đó cũng là lý do chúng em quyết định chọn đề tài “Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn” làm đề tài nghiên cứu, để trước hết mỗi thành viên trong nhóm sẽ có những hiểu biết nhất định về các tôn giáo ở Việt Nam. Đồng thời xác định rõ cách nhìn nhận, lựa chọn tín ngưỡng góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

<b>2. Mục tiêu của đề tài:</b>

Tìm hiểu thêm về nguồn gốc, tính chất, chức năng xã hội của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thực trạng của vấn đề tơn giáo hiện nay ở Việt Nam. Từ đó có những giải pháp thiết thực nhất để phát triển nét đẹp đặc sắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

trong tín ngưỡng tôn giáo cũng như ngăn chặn các tác động tiêu cực của tôn giáo đem lại.

3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:

Tiểu luận được thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và thống kê, khái quát hóa và có cơ sở lý luận dựa trên Giáo trình Chủ Nghĩa Xã hội Khoa Học.

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN 1: LÝ LUẬN VỀ TƠN GIÁO </b>

1.1. Tổng quan về tơn giáo

<b>1.1.1. Khái niệm, bản chất của tôn giáo: </b>

Tôn giáoa là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo, thực tại xã hội bằng những lực lượng siêu tự nhiên. Về hình thức biểu hiện: tơn giáo bao gồm hệ thống các quan niệm tín ngưỡng (giáo lí), các quy định về hình thức lễ nghi (giáo luật) và những cơ sở vật chất để thực hiện các nghi lễ tôn giáo.

Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ thể, xác định, về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, trong ý thức tôn giáo cũng chứa đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con người.

Chúng ta cần phân biệt tôn giáo với mê tín dị đoan:

Mê tín dị đoan là những hiện tượng (ý thức, hành vi) cuồng vọng của con người đến mức mê muội, trái với lẽ phải và hành vi đạo đức, văn hoá cộng đồng, gây hậu quả tiêu cực trực tiếp đến đời sống vật chất tinh thần của cá nhân, cộng đồng xã hội.

Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào những điều mơ hồ, không phù hợp với lẽ tự nhiên dẫn tới hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình, cộng đồng về sức khoẻ, thời gian, tài sản, tính mạng.

=> Đây là một hiện tượng xã hội tiêu cực, phải kiên quyết bài trừ, nhằm lành mạnh hoá đời sống tinh thần xã hội.

<b>1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo </b>

<b>1.1.2.1. Ngu n g c t nhiên, kinh t - xã h</b>ồ ố ự ế <b>ội: </b>

Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất chưa phát triển, con người cảm thấy yếu đuối, lệ thuộc và bất lực trước thiên nhiên hùng vĩ, họ đã gán

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí, quyết định đến cuộc sống và họ phải tôn thờ.

Khi xã hội xuất hiện giai cấp đối kháng: Nó đã nảy sinh ra nạn áp bức, bóc lột, bất cơng của giai cấp thống trị đối với nhân dân lao động, cùng với sự lo sợ trước các lực lượng thống trị, con người trơng chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. V.I.Lênin đã viết: "Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia". Hiện nay, con người vẫn chưa hoàn toàn làm chủ tự nhiên và xã hội ; các cuộc xung đột giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thiên tai, bệnh tật,... vẫn còn diễn ra, nên vẫn còn nguồn gốc để tôn giáo tồn tại.

<b>1.1.2.2. Ngu n g c nh n th</b>ồ ố ậ <b>ức: </b>

Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp, mơ hồ về tự nhiên, xã hội của con người. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được thì con người đã gán cho nó những sức mạnh siêu nhiên, tạo ra các biểu tượng tôn giáo. Mặt khác, trong quá trình biện chứng của nhận thức, con người nảy sinh những yếu tố suy diễn, tưởng tưởng xa lạ với hiện thực khách quan, hình thành nên các biểu tượng tơn giáo.

<b>1.1.2.3. Ngu n g c tâm lý: </b>ồ ố

Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội hay trong những lúc ốm đau, bệnh tật, ngay cả những may rủi bất ngờ, hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn, con người sẽ tìm đến tơn giáo.

Tình cảm, cảm xúc, tâm trạng lo âu, sợ hãi, buồn chán, tuyệt vọng đã dẫn con người đến sự khuất phục, không làm chủ được bản thân là cơ sở tâm lí để hình thành tơn giáo. Mặt khác, lịng biết ơn, sự tơn kính đối với những người có cơng khai phá tự nhiên và chống lại các thế lực áp bức trong tình cảm, tâm lí con người cũng là cơ sở để tôn giáo nảy sinh.

1.1.3. Tính chất của tơn giáo:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.1.3.1. Tính l ch s c a tơn giáo: </b>ị ử ủ

Khi nghiên cứu lịch sử ra đời của tôn giáo, chúng ta đã thấy: “Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử”, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị xã hội.Khi các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử - - thay đổi, tôn giáo cũng thay đổi theo.

Trong q trình vận động của các tơn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tôn giáo ra đời ở điều kiện xã - hội, nhận thức và tâm lý của con người cho phép. Nhưng đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội thì tơn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.

<b>1.1.3.2. Tính qu n chúng c a tôn giáo: </b>ầ ủ

Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tơn giáo khơng chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ (gần ¾ dân số thế giới); mà cịn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.

Lúc đầu, tôn giáo ra đời đáp ứng nguyện vọng của quần chúng lao động, nó đem lại cho họ niềm tin, hy vọng (mặc dù là hư ảo) vào con đường giải phóng khỏi sự đe dọa của tự nhiên và ách áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị. Song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của con người về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tơn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, nên được mọi tầng lớp trong xã hội tin theo.

Tôn giáo đem đến cho con người niềm tin vào cuộc sống, trở thành trụ cột tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống. Vì lẽ đó, tơn giáo phát triển nhanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chóng, rộng khắp và ăn sâu vào tình cảm của quần chúng lao động. Nó trở thành nguồn sống, nếp sống và lẽ sống của con người. Nó góp phần hình thành nhân cách, thế giới quan duy tâm của con người. Nó trở thành chân lý của đạo đức xã hội và tôn giáo từng bước là một bộ phận tác động đến việc hình thành nền văn hóa của dân tộc. Qua đó, ta thấy tơn giáo có tính chất quần chúng sâu sắc và bám chặt trong đời sống tinh thần của nhân dân lao động.

<b>1.1.3.3. Tính chính tr c a tơn giáo: </b>ị ủ

Buổi đầu, khi xã hội chưa có giai cấp, tơn giáo ra đời chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình. Nó chỉ có giá trị tích cực thực sự và đem đến cho con người niềm tin vào cuộc sống. Vào lúc đó, tơn giáo chưa mang tính chính trị.

Từ khi xã hội phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp, tính chất chính trị của tôn giáo đã xuất hiện. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị.

Giai cấp thống trị lợi dụng tơn giáo vào mục đích chính trị, biến tơn giáo thành công cụ áp bức tinh thần đối với quần chúng lao động. Giai cấp bóc lột kết hợp chặt chẽ thần quyền với thế quyền để củng cố và duy trì địa vị thống trị của chúng. Giai cấp bóc lột ln dùng tơn giáo vào mục đích chính trị.

=> Vì vậy, cần nhận thức rõ ràng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn như cầu tin thần, song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị xã hội lợi dụng thực hiện các mục đích ngồi tơn giáo.-

1.2. Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lê Nin về việc giải quyết vấn <b>- </b>

đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

Chủ nghĩa Mác- Lênin với mục đích giải phóng nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản, đem lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Ngược

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

lại, tôn giáo là công cụ áp bức tinh thần của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã kết hợp chặt chẽ giữa thần quyền và thế quyền để nô dịch quần chúng.

Tôn giáo đưa ra con đường giải phóng con người bằng sự chịu đựng, nhẫn nhục, cam chịu cuộc sống cực khổ ở trần gian để được hưởng hạnh phúc ở thế giới bên kia sau khi chết đi. Tôn giáo làm cho con người mất dần ý thức dân tộc, xa rời giác ngộ cách mạng.

Chủ nghĩa Mác Lênin bằng con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa, đập tan - nhà nước tư sản, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc thực sự trên thế gian. Trong tiến trình cách mạng, Đảng của giai cấp cơng nhân muốn thực sự giải phóng nhân dân lao động, trước hết là giải phóng nhân dân khỏi áp bức giai cấp, sau đó giải phóng họ khỏi áp bức tinh thần của tơn giáo. Chỉ khi đó con người mới có được hạnh phúc thực sự. Lập trường của chủ nghĩa Mác Lênin đối với vấn đề tơn giáo là triệt để giải phóng nhân dân lao động - khỏi sự nô dịch của tôn giáo

Những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lênin về việc giải quyết vấn đề tô- n giáo:

Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân:

Tín ngưỡng tơn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng nhân dân vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà họ tơn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.

Quyền này nói lên rằng việc theo đạo hay không theo đạo là quyền tự do lựa chọn của mỗi cá nhân, không ai có quyền can thiệp vào sự lựa chọn này. Mọi hành vị cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buộc phải đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.

Tơn trọng tự do tín ngưỡng là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân.

Các tôn giáo và hoạt động tơn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.

Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới:

Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.

Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội, muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất cơng, nghèo đói và thất học,... cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội.

=> Đó là một q trình lâu dài, không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tơn giáo:

Trong xã hội cơng xã ngun thủy, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần túy về tư tưởng. Nhưng khi xã hội có giai cấp xuất hiện thì dấu ấn tơn giáo - chính trị ít nhiều đều in rõ trong các tơn giáo.

Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp cách mạng và lợi ích của nhân dân lao dộng.

Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin của những người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

người có tín ngưỡng tơn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn khơng mang tính đối kháng.

Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tơn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo.

Sự phân biệt này không đơn giản, bởi lẽ trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng trong tơn giáo thường đan xen vào nhau.

Mặt khác, trong xã hội có đối kháng giai cấp, tơn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần túy trong tôn giáo.

Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo.

Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo: Tơn giáo khơng phải là một hiện tượng xã hội bất biến. Nó ln ln vận động và biến đổi không ngừng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội lịch sử cụ thể.- - Mỗi tơn giáo đều có lịch sử hình thành, có q trình tồn tại và phát triển nhất định.

Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trị, tác động của từng tơn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau.

Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội ln có sự khác biệt.

=> Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tơn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.

<b>1.3. Quan điểm của đảng và nhà nước ta về tôn giáo </b>

Một là, thừa nhận sự tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện một cách rõ ràng quan điểm của Đảng về vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Thừa nhận sự tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta cũng khẳng định những điểm tương đồng giữa lý tưởng của tôn giáo và chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết 25 chỉ rõ: "Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các tơn giáo với mục tiêu chung". Đây là luận điểm mới, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, là sự vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về việc khai thác, phát huy những giá trị tốt đẹp trong văn hóa, đạo đức của các tơn giáo với mục tiêu xây dựng xã hội mới ở nước ta. Quan điểm này ngăn chặn và làm thất bại những thủ đoạn tuyên truyền xuyên tạc của các thế lực thù địch về chủ nghĩa cộng sản vô thần chống tôn giáo, vi phạm nhân quyền, dân chủ, đồng thời phát huy mặt tích cực của các tôn giáo, tạo cơ sở cho sự đồng thuận xã hội.

Hai là, tơn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Quan điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đổi mới tư duy lý luận của Đảng về vấn đề tôn giáo. Nếu như trước đây, tôn giáo thường chỉ được tiếp cận hạn chế từ góc độ tư tưởng triết học và chính trị, với định nghĩa mang tính kinh điển "tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân"; tín ngưỡng thường được gắn liền với hủ tục, mê tín dị đoan…, thì giờ đây, tơn giáo tín ngưỡng đã được nhìn nhận là một phần của lịch sử dân tộc, văn hóa và đạo đức và hơn thế, là thực thể xã hội có khả năng cố kết cộng đồng và ổn định trật tự, an toàn xã hội... Quan điểm mới này đặt nền móng cho sự quản lý của các cấp chính quyền và đồn thể chính trị xã hội, thể hiện sự quan tâm và bảo đảm những lợi ích thiết thân của đồng bào các tôn giáo trong việc thỏa mãn nhu cầu đời sống tín ngưỡng lành mạnh, chính đáng của họ, tương tự như việc bảo đảm các quyền khác của con người như ăn, mặc, cư trú, nhân quyền, dân chủ…

Ba là, thừa nhận và khuyến khích phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của tơn giáo trong công cuộc xây dựng xã hội mới. Luận điểm này là sự kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ, nhưng được bổ sung, phát triển làm sâu sắc hơn trong thời kỳ Đổi mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tơn giáo trong q trình tồn tại và phát triển ln bộc lộ hai mặt tích cực và tiêu cực. Trước đây, do yêu cầu của cách mạng cần phải tập trung cho nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc trong điều kiện các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng nên chúng ta thường nhấn mạnh đến mặt tiêu cực, hạn chế của tôn giáo, như tư tưởng yếm thế, ru ngủ con người. Theo quan điểm đổi mới của Đảng, bên cạnh mặt hạn chế cần khắc phục, phải trân trọng và phát huy những giá trị tích cực của tơn giáo, trong đó có mặt tích cực về đạo đức, văn hóa tơn giáo. Bên cạnh những hạn chế, tơn giáo tín ngưỡng chứa đựng nhiều yếu tố hợp lý bởi tính nhân văn, hướng thiện của nó, những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tơn giáo, tín ngưỡng có nhiều điều phù hợp với cơng cuộc xây dựng xã hội mới. Quan điểm nêu trên của Đảng khơi dậy, động viên tín đồ, chức sắc các tơn giáo phát huy những giá trị tốt đẹp, mặt tích cực, điểm tương đồng của tơn giáo với chủ nghĩa xã hội, phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào các tơn giáo.

Bốn là, giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có cơng với Tổ quốc và nhân dân. ⇒ Quan điểm này hồn tồn mới, có tính sáng tạo trong tư duy lý luận của Đảng ta về vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>PHẦN 2. LIÊN HỆ THỰC TẾ </b>

2.1 Tình hình tơn giáo ở Việt Nam và chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà

<b>nước ta hiện nay </b>

<b>2.1.1 Khái quát tình hình tơn giáo ở Việt Nam hi n nay </b>ệ

Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng tơn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á, ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ dàng cho việc thâm nhập các luồng văn hóa, các tơn giáo trên thế giới

Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tơn giáo riêng của mình. Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như: thờ cúng ông bà tổ tiên, thờ Thành hồng, thờ những người có cơng với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cư dân nông nghiệp lúa nước. Đồng bào các dân tộc thiểu số với hình thức tín ngưỡng ngun thủy (cịn gọi là tín ngưỡng sơ khai) như Tôtem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo.

Ở Việt Nam có những tơn giáo có nguồn gốc từ phương Đông như Phật giáo, Lão giáo, Nho giáo; có tơn giáo có nguồn gốc từ phương Tây như Thiên chúa giáo, Tin lành; có tơn giáo được sinh ra tại Việt Nam như Cao Đài, Phật giáo Hịa Hảo; có tơn giáo hồn chỉnh (có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có những hình thức tơn giáo sơ khai. Có những tơn giáo đã phát triển và hoạt động ổn định; có những tơn giáo chưa ổn định, đang trong quá trình tìm đường hướng mới cho phù hợp.

Ước tính, năm 2020 ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tơn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo đang hoạt động bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số. Cụ thể:

</div>

×