Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.72 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

GVHD: Bùi Xuân Dũng
SVTH: Nhóm 26

Mã lớp học: 88CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2021.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….


…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

Điểm: …………………………
KÝ TÊN


Mục lục
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:.................................................................................... 2
NỘI DUNG......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA MÁC – LENIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI............................................................................................................. 4
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội: ............................................................................................................................... 4
2. Thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:............................................... 5
3. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:.................................... 6
3.1

Trong lĩnh vực kinh tế.................................................................................... 6

3.2

Trong lĩnh vực chính trị.................................................................................. 7

3.3

Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa.................................................................. 7

4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:................................................ 8

4.1

Trong lĩnh vực kinh tế..................................................................................... 8

4.2

Trong lĩnh vực chính trị.................................................................................. 8

4.3

Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa.................................................................. 9

4.4

Trong lĩnh vực xã hội:..................................................................................... 9

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CỦA VIỆT TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI (LIÊN HỆ THỰC TIỄN)................................................................... 10
1. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.. .10
1.1

Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.................10

1.2

Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:....................11

2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:.........13
2.1


Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm:................................... 13

2.2

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:......................................................... 16

3. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: ...
...............................................................................................................................20
3.1 Phát triển lực lượng sản xuất, coi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của
chủ nghĩa xã hội:..................................................................................................... 20


3.2

Xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa:
........................................................................................................................22

3.3

Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế..........................24

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 26


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự phát triển của các hình thái phát triển kinh tế xã hội là một q trình lịch sử tự
nhiên. Nó khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bất cứ ai hay tổ chức nào. Trong

lịch sử nhân loại đã xuất hiện lần lượt bốn hình thái kinh tế - xã hội đó là: Cộng sản
ngun thủy, chiếm hữu nơ lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa. Hiện nay, nhân loại
đang trong quá trình tiến lên xây dựng chủ nghĩa cộng sản – hình thái xã hội tiên tiến
nhất của lồi người. Trong quá trình phát triển giữa các hình thái kinh tế xã hội mà đặc
biệt là chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản thì theo lý luận của chủ nghĩa Mác đã
chỉ ra giai đoạn quá độ giữa hai hình thái. V.I.Lenin trong quá trình hoạt động cách
mạng của mình đã được tích cực bảo vệ quan điểm này của chủ nghĩa Mác đồng thời
phát triển học thuyết đó vào thực tiễn phong trào cách mạng nước Nga đầu thế kỷ XX.
Trong đó học thuyết về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội mang một ý nghĩa to lớn, chứng minh lịch sử tất yếu của sự phát triển hình
thái kinh tế xã hội CSCN sẽ phải trải qua giai đoạn thấp (giai đoạn CNXH) và để tiến
lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kỳ quá độ. Nhờ lý luận về hình thái kinh tế
cộng sản và thời kỳ quá độ mà nước Nga Xô Viết lúc bấy giờ đã xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và là bài học to lớn cho các nước chủ nghĩa xã hội áp dụng mô hình
đó.
Mặt khác, trong bối cảnh hiện nay, sự chống phá của các thế lực thù địch ngày càng
gay gắt, trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là lĩnh vực tư tưởng, đặc biệt là
sau sự sụp đổ của các nước chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đơng Âu. Chúng
xun tạc làm méo mó chủ nghĩa Mác – Lenin và sâu xa hơn là muốn phá bỏ hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân nói chung và học thuyết chủ nghĩa Mác – Lenin về chủ
nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

1


Về thực tiễn, Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Cơng cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề đòi hỏi phải tập trung
nghiên

2



cứu giải quyết. Trên cơ sở đó làm rõ giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã
hội CSCN đặc biệt là thời kỳ quá độ của nó, vận dụng lý luận đó vào thực tiễn Việt
Nam.
Triết học Mác – Lenin ra đời trở thành một hệ thống triết học khoa hộc và cách mạng,
trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và nhân
loại tiến bộ trong thời đại mới. Triết học đã đưa ra những nguyên lý khoa học giúp con
người nhận thức đúng và cải tạo thế giới. Sự ra đời của triết học Mác tạo nên sự biến
đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử phát triển của triết học của nhân loại. Vì vậy,
việc tìm hiểu sự ra đời của Triết học Mác – Lenin và những nội dung khái quát mà
Triết học hướng đến, từ đó có làm rõ quan điểm của Triết học Mác – Lenin – là chìa
khóa phương pháp luận khoa học đưa đến thành công trong công cuộc đổi mới ở Việt
Nam theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và phát triển xã hội chủ nghĩa.
Là sinh viên chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học, việc nghiên cứu vấn đề này là
một nội dung quan trọng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, vì vậy tơi đã chọn đề
tài
: “ Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” làm đề
tài nghiên cứu cũng như để hoàn thành điều kiện để kết thúc học phần.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Triết học Mác-Lênin có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, triết học
Mác-Lênin vẫn giữ được tính khoa học đúng đắn, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng.
Lập trường thế giới quan và phương pháp luận Mác-Lênin đã góp phần quan trọng để
cho Đảng Cộng Sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận thức đúng đắn về các vấn đề
thời đại và quan hệ chặt chẽ đến đổi mới tư duy lý luận. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
này là làm rõ cơng lao, đóng góp, sự bảo vệ, và phát triển của V.I.Lenin về luận điểm
chủ nghĩa xã hội khoa học và thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản. Nhằm thực hiện được những nhiệm vụ này chúng tôi sẽ nghiên cứu những vấn đề
lý luận cơ bản của học thuyết Mác – Lenin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa xã hội tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Về những bối cảnh, quan điểm, vai trò



của nhà kinh điển Mác – Lenin trong việc hình thành, phát triển lý luận chủ nghĩa xã
hội. Tiếp theo,


là nghiên cứu đến những luận điểm của V.I.Lenin trong việc khẳng định sự đúng đắn
của lý luận về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ của chủ nghĩa Mác, từ đó phê phán
những tư tưởng, quan điểm của chủ nghĩa cơ hội, xét lại và từ đó phát triển cụ thể hơn
lý luận đó vào thực tiễn của thời kỳ mới. Cuối cùng, nghiên cứu sự vận động của Đảng
cộng sản Việt Nam về vấn đề chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA MÁC – LENIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội:
Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa cần phải trải qua một thời
kỳ quá độ nhất định. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải
từ các căn cứ sau đây:
-

Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất, chủ nghĩa tư bản
được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về các tư liệu sản xuất; dựa
trên chế độ áp bức và bóc lột, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tạ dưới 2 hình thức là nhà nước và tập thể; khơng
cịn các giai cấp đối kháng, khơng cịn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như
vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.


-

Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình độ
cao. Q trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuậ nhất
định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn có cơ sở vật chất – kỹ thuật đó cần phải có thời
gian tổ chức sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình cơng nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa xã
hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội có
thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa.

-

Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong long chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều
kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội XHCN, do vậy cũng cần phải có thời
gian nhất định để xây dựng và phát triển các quan hệ đó.


-

Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp cơng nhân từng bước làm quen với những
cơng việc đó.
Thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau có thể diễn ra với khoảng cách thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên chủ nghĩa xã
hội, thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển

chủ nghĩa tư bản ở mức độ trung bình, đặc biệt là những nước cịn ở trình độ phát triển
tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó
khăn, phức tạp. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội là sự tồn tại đan xen giữ những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân
tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, tư tưởng – văn hóa) của đời sống xã hội.

2. Thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
-

C.Mác. Ph.Ănghen, V.I.Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ vị trí lịch sử nhiệm vụ đặc thù của nó trong q trình
vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

-

Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa

-

Mác - Lênin, có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là quá
độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển ở trình độ
cao. Con đường thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ
nghĩa tư bản phát triển còn thấp, hoặc như V.l.Lênin cho rằng, những nước có nền kinh
tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên chủ
nghĩa xã hội được trong điều kiện cụ thể nào đó nhất là trong điều kiện đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo (trở thành đảng cầm quyền) và được một hay
nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.



-

Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Việt
Nam. Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải
phóng dân tộc, hịan thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa
xã hội. Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một xã hội thuộc
địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên chủ
nghĩa xã hội. Chính ở nội dung cụ thể này. Hồ Chí Minh đã cụ thể và làm phong phú
thêm lý luận Mác
- Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

-

Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta có đặc
điểm lớn nhất là từ một nước nơng nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không

-

Phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này chi phối các đặc
điểm khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh
nhiều mâu thuẫn. Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời
kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng
tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém của nước ta.

3. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn
tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong
mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống kinh tế – xã hội.
3.1 Trong lĩnh vực kinh tế:
-

Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong
một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khơng thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu
nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước cịn ở trình độ chưa trải
qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.


-

Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất
yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.

3.2 Trong lĩnh vực chính trị:
-

Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết
cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp cơng nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức, những người sản
xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể
của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.

3.3 Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
-


Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá
khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản,
tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết
sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”. Trên lĩnh
vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh
với nhau.

-

Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn
ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại khơng cịn là giai cấp
thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần
chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai
cấp cơng nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống
xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh
vực chính trị, kinh tế, tư tưởng – văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng
hành chính và luật pháp.


4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
4.1 Trong lĩnh vực kinh tế:
-

Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực
hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ
sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của
nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.

-


Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất địnk không thể theo ý
muốn nóng vội chủ quan mà phải tn theo tính tất yếu khách quan của các quy luật
kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.

-

Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu
phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
q độ phải là tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.

-

Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác nhau
với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể
và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể trong
việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình cơng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

4.2 Trong lĩnh vực chính trị:
-

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến
hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của nhân dân lao động: xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự

là nơi


thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng
trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
4.3 Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
-

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai
cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng
tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hoá mới xã hội
chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.

4.4 Trong lĩnh vực xã hội:
-

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải
thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục
sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của
người khác.

-

Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỹ lịch sử tất yếu trên con
đường phát triển của hình chái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ lịch
sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù
mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường phát triển của hình thái kinh tế –

xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể có được trên cơ sở hồn thành các nội dung đó.


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CỦA VIỆT TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI (LIÊN HỆ THỰC TIỄN).
1. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.1 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
-

Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên CNXH cũng đều
phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển. Con đường phát
triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam mà chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát triển rút ngắn theo phương thức quá độ
gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất yếu khách quan, hợp quy luật theo tiến trình
phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt Nam vì:

-

Thứ nhất là do bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ: thế giới bước vào thời kì quá độ từ chủ
nghĩa tư bản (CNTB) lên CNXH. CNTB lúc đó là xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử,
sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. CNTB không phải là tương lai
của lồi người, nó khơng vượt qua những mâu thuẫn mà mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; mâu thuẫn này càng ngày càng phát
triển gay gắt và sâu sắc hơn; CNXH mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã
hội cao hơn CNTB đó là xã hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do
và toàn diện của loài người. Chúng ta quá độ thẳng lên CNXH nghĩa là đi theo dòng
chảy của thời đại nghĩa là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.

-


Thứ hai là do sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc của Đảng. Ngay khi ra đời Đảng
ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ. Từ
sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo đã thành cơng
thì chúng ta đã cởi bỏ được hai vịng xích, đã thốt khỏi cảnh một cổ hai trịng, Đảng
và Nhà nước thêm vững mạnh, nhân dân đã thêm niềm tin vào Đảng, quyết tâm đi theo
Đảng. Thành quả của cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cần được giữ vững,
cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân phải được cải thiện, nâng cao
nhiều


so với những năm chiến đấu hy sinh. Có hàng loạt vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị
cần được giải quyết cấp bách sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ thành cơng. Nhưng
điều đó khơng ngăn cản việc tiến lên CNXH; hơn nữa, việc giải quyết nó chỉ có thể
bằng con đường xây dựng CNXH. Việc đưa miền Bắc tiến lên CNXH có ý nghĩa rất
lớn lao trong những năm đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Chính
điều đó được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn hoá ngày
30/10/1958 “ Miền Bắc tiến lên CNXH để làm cơ sở vững chắc cho việc đấu tranh
thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà thắng lợi thì nhất định phải
xây dựng miền Bắc tiến lên CNXH”. Trong thời đại ngày nay chỉ có độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH mới đem lại nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho tồn thể nhân
dân lao động.
-

Vì những lẽ đó, Đảng tất yếu lãnh đạo tồn thể nhân dân lao động tiến thẳng lên
CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.

1.2 Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
-


Việc bỏ qua giai đoạn lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản ở nước ta làm cho dân tộc
ta tránh khỏi những đau khổ, bất hạnh gắn liền với chủ nghĩa tư bản, nhưng mặt khác,
chúng ta ngày càng nhận ra những khó khăn khách quan của sự phát triển xã hội không
qua chủ nghĩa tư bản. Nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thiếu
một trình độ cần thiệt về xã hội hóa lao động, về phát triển sản xuất hàng hóa, về phát
triển kỹ thuật, dân chủ và pháp chế, về cơ sở vật chất; về giao lưu quốc tế và phong
cách công nghiệp, những điều kiện vật chất cơ bản cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.

-

Vì vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có những đặc điểm riêng,
chúng ta khơng thế rập khn một cách máy móc những nhiệm vụ được quy định cho
những nước đã qua chủ nghĩa tư bản, càng không giống thời kỳ quá độ đối với các
nước đã qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Nếu như nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ ở
các nước đã qua chủ nghĩa tư bản phát triển là cải tiến (bằng cách mạng) những cơ sở
của chủ nghĩa tư bản thành những cơ sở của chủ nghĩa xã hội thì ở nước ta đồng thời


với việc cải biến những cơ sở hiện có thành những cơ sở của chủ nghĩa xã hội lại phải
chuẩn bị cả những


tiền đề vật chất cần thiết mà đáng ra chủ nghĩa tư bản đã làm. Chính đặc điểm cơ bản
của nước ta đi vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa
phong kiến, nền kinh tế phổ biến là sản xuấ nhỏ, chính do trình độ phát triển kinh tế
cịn thấp đã quyết định thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ
khá lâu dài và nhiều khó khăn. Đúng như V.I Lênin đã nhận định: “Một nước, càng lạc
hậu mà lại phải – do những bước ngoắt ngoéo của lịch sử - bắt đầu làm cách mạng chủ
nghĩa xã hội, thì nước đó càng khó khăn.”. Đó là điều cần lưu ý khi bàn đến nhiệm vụ
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

-

Với sự giúp đỡ to lớn và có hiệu quả của cộng đồng xã hội chủ nghĩa, nước ta có thể
rút ngắn thời gian vận động của lịch sử, tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa. Tính tất yếu khách quan của quá trình vận động lịch sử này đã
được giải quyết về mặt lý luận và đã được thực tiễn cách mạng kiểm nghiệm, chứng
minh. Vấn đề đăt ra là trong khi bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa thì cần
nghiên cứu xem những khâu nào là những nấc thang tiến hóa có tính chất lịch sử - tự
nhiên của sự phát triển xã hội mà đất nước ta không thể bỏ qua được. Qua nghiên cứu
có thể nêu ra một số khâu cơ bản như phát triển sản xuất hàng hóa, tiến hành cách
mạng kỹ thuật, mở rộng giao lưu quốc tế, chống chủ nghĩa quan lieu, gia trưởng, phong
kiến, khắc phục tâm lý tiểu nông là những khâu không thể bỏ qua được. Dĩ nhiên, trong
điều kiện ở nước ta hiện nay các khâu vừa nêu ở trên được thực hiên theo hướng xã hội
chủ nghĩa và vì lợi ích của chủ nghĩa xã hội.

-

Tính phức tạp, khó khăn của thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn lạc hậu
năng nề của 30 năm chiến tranh ác liệt, những hậu quả ấy khơng thể nào khắc phục
nhanh chóng được. Những âm mưu và hành động thù địch của chủ nghĩa đế quốc và
những thế lực phản động đang tìm cách ngăn cản bước tiến của chúng ta. Trong quá
trình tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa chúng ta tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế
với các nước tư bản chủ nghĩa, duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần tư bản tư nhân. Tất cả những điều ấy làm tăng thêm tính phức tạp trong cuộc đấu
tranh “ai thắng


ai” giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở
nước ta.
-


Tất nhiên, khi nói về những đặc điểm của nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ không
chỉ nhấn mạnh những khó khăn mà phải thấy hết những thuận lợi. Trước hết, phải nói
đến tinh thần yêu nước, lao động cần cù, tinh thần đấu tranh cách mạng đã được rèn
luyện và thử thách của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời thấy được
hoàn cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi: Sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa khác, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới. Tất
cả những thuận lợi ấy rõ ràng đã mở ra khả năng và triển vọng đối với sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

-

Nhìn lại tiến trình lịch sử của cách mạng Việt Nam chúng ta thấy rõ thời kỳ quá độ của
miền Bắc bắt đầu từ năm 1954 sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, và trong cả nước bắt đầu từ năm 1975 sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước giành được thắng lợi hồn tồn. Xét riêng miền Bắc thì đã trên 30 năm,
chung cả nước thì đã hơn 10 năm, nhân dân ta tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội, bước đầu thực hiện nhiệm vụ của thời kỳ quá độ. Trong thời
gian ấy, bằng những thành tựu đã đạt được, chúng ta đã khắc phục một bước sự lạc hậu
của nền kinh tế, cải biến một phần cơ cấu kinh tế - xã hội, đặt những cơ sở đầu tiên cho
sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng chúng ta chưa tiến xa được bao nhiêu so với
điểm xuất phát quá thấp. Hơn nữa, những sai lầm nghiêm trọng, kéo dài về chủ trương
và chính sách lớn bắt nguồn từ sai lầm về chỉ đạo chiến lược của Đảng ta phản ánh sự
lạc hậu về lý luận đã làm cho tình hình kinh tế xã hội ở nước ta vốn đã khó khăn càng
thêm khó khăn gay gắt hơn. Thực tế đó địi hỏi Đảng ta phải có những nỗ lực rất lớn
nhằm đưa đất nước ta thốt khỏi những khó khăn trùng điệp, ổn định tình hình kinh tế
xã hội và tạo ra bước ngoặt cho sự phát triển.

2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
2.1 Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm:

a. Quá trình cách mạng:


-

Thực hiện Cương lĩnh năm 1930, trong suốt 45 năm, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu
dài, gian khổ và giành được những thắng lợi vĩ đại: làm cuộc Cách mạng Tháng Tám
thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ
nguyên độc lập, tự do; đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, giải
phóng nửa nước, miền Bắc chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa; kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, cả
nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

-

Sau thắng lợi lịch sử mùa Xuân 1975, nhân dân ta tiếp tục nêu cao chủ nghĩa yêu nước,
chủ nghĩa anh hùng cách mạng và đã đạt những thành tựu to lớn: thiết lập chính quyền
nhân dân ở cả miền Nam, thống nhất nước nhà; khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả
nặng nề của chiến tranh; từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới và cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; bảo vệ vững chắc Tổ quốc; làm tròn nghĩa vụ quốc tế.

-

Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tịi,
xây dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và phương hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan: nóng
vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc
đẩy mạnh q mức việc xây dựng cơng nghiệp nặng; duy trì quá lâu cơ chế quản lý
kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp; có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả,
tiền tệ, tiền lương. Công tác tư tưởng và tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điểm

nghiêm trọng.

-

Tại Đại hội lần thứ VI, Đảng đã tự phê bình và đề ra đường lối đổi mới. Đại hội VI là
cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân
ta. Công cuộc đổi mới qua hơn bốn năm đã đạt những thành tựu bước đầu rất quan
trọng. Tình hình kinh tế - xã hội có chuyển biến tích cực, tạo thế đi lên và khẳng định
con đường chúng ta đang đi là đúng. Tuy nhiên khó khăn cịn nhiều, đất nước chưa ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.

b. Những bài học kinh nghiệm:


-

Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên
suốt quá trình cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực
hiện chủ


nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây
dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc vẫn là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ hữu
cơ với nhau. Toàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm
nay và các thế hệ mai sau.
-

Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân
dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ

lợi ích và nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến những tổn
thất không lường được đối với vận mệnh của đất nước.

-

Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết là truyền thống quý báu và là bài học
lớn của cách mạng nước ta như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết:
"Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết,
Thành cơng, thành công, đại thành
công!"

-

Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức
mạnh quốc tế. Ngày nay, trước cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, trước sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng
khoa học và cơng nghệ hiện đại và q trình quốc tế hố mạnh mẽ nền kinh tế thế giới,
càng cần phải kết hợp chặt chẽ yếu tố dân tộc với yếu tố quốc tế, yếu tố truyền thống
với yếu tố hiện đại để đưa đất nước tiến lên.

-

Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Đảng khơng có lợi ích nào khác ngồi việc phụng sự Tổ quốc,
phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh
chính trị và năng lực tổ chức của mình để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn
cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn

trọng


quy luật khách quan. Phải phòng và chống được những nguy cơ lớn: sai lầm về đường
lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
2.2 Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong hồn cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn
và sâu sắc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả
các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá
trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các
dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra
những thách thức gay gắt, nhất là đối với những nước lạc hậu về kinh tế.
Trong q trình hình thành và phát triển, Liên Xơ và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã
đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, đã từng là chỗ dựa cho phong trào hồ bình
và cách mạng thế giới, cho việc đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, góp phần quan
trọng vào cuộc đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Nhưng, do duy trì quá lâu những khuyết tật của mơ hình cũ của chủ nghĩa xã hội, chậm
trễ trong cách mạng khoa học và công nghệ, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã lâm vào
khủng hoảng trầm trọng. ở một số nước, đảng cộng sản và công nhân khơng cịn nắm
vai trị lãnh đạo; chế độ xã hội đã thay đổi. Các thế lực đế quốc lợi dụng những sai lầm
và khó khăn đó đẩy mạnh cuộc phản kích quyết liệt nhằm xố bỏ các nước xã hội chủ
nghĩa. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản đang diễn ra gay gắt.
Trước mắt, chủ nghĩa tư bản cịn có tiềm năng phát triển kinh tế, nhờ ứng dụng những
thành tựu mới của khoa học và công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý, thay đổi cơ
cấu sản xuất, điều chỉnh các hình thức sở hữu và chính sách xã hội. Tuy vậy, chủ nghĩa
tư bản vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất cơng. Mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ
nghĩa tư bản giữa tính chất xã hội hố ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng sâu sắc. Mâu thuẫn giữa các tầng lớp
nhân dân rộng rãi với giai cấp tư sản, giữa các tập đoàn tư bản độc quyền, các công ty

xuyên quốc gia, các trung tâm tư bản lớn tiếp tục phát triển. Mâu thuẫn giữa các nước



bản phát triển và các nước đang phát triển ngày càng tăng lên. Chính sự vận động của
tất cả những mâu thuẫn đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động các nước sẽ quyết
định số phận của chủ nghĩa tư bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất
khó khăn và phức tạp, chống nghèo nàn và lạc hậu, chống chủ nghĩa thực dân mới dưới
mọi hình thức, chống sự can thiệp và xâm lược của chủ nghĩa đế quốc nhằm bảo vệ độc
lập và chủ quyền dân tộc.
Nhân dân các nước đang đứng trước những vấn đề tồn cầu cấp bách có liên quan đến
vận mệnh lồi người. Đó là giữ gìn hồ bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, bảo vệ môi
trường sống, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh tật hiểm
nghèo. Việc giải quyết những vấn đề đó địi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao
của tất cả các dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và
dân tộc gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử
thế giới đang trải qua những bước quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ
tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hố của lịch sử.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc
địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm
chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền
độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Nhưng chúng ta cũng có những thuận lợi: chính quyền thuộc về nhân dân, nước nhà đi
vào giai đoạn hồ bình xây dựng. Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên
mãnh liệt. Nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn, cần cù lao động và sáng tạo. Chúng
ta đã xây dựng được một số cơ sở vật chất ban đầu. Cuộc cách mạng khoa học và công

nghệ hiện đại, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một thời cơ để
phát triển.


×