Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.62 MB, 30 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Nguy n Cao Nh t Tân ễ ậ – 21143307
TP. H Chí Minh, ngày tháng 4 <b>ồ</b> 30 <b>năm</b> 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">L I C<b>ỜẢM ƠN</b>
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến TS. Đỗ Thuỳ Trang, giảng viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh - giảng viên hướng dẫn mơn học “Cơ sở Văn hoá Việt Nam”. Những lời hướng dẫn mà cô đã chia sẻ đã giúp chúng em rất nhiều trong việc hoàn thành bài tiểu luận này và kể cả cho những bài tiểu luận của các khóa học khác trong tương lai.
Trong quá trình học tập, cũng như là trong quá trình làm bài tiểu luận, khó tránh khỏi sai sót, rất mong cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài tiểu luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cơ để chúng em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài tiểu luận sắp tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>BẢNG ĐÁNH GIÁ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ </b> 4 Đỗ Song Toàn <sup>Phụ trách </sup><sub>+ Chương II: phần 2.2 </sub> <sup>Hoàn </sup><sub>thành </sub> 5 <sub>Nguyễn Cao Nhật Tân </sub> <sup>Phụ trách </sup>
+ Chương II: phần 2.3
Hoàn thành
<b>*Nhận xét: </b>
- Nhóm hồn thành bài đúng thời hạn deadline mà cả nhóm thống nhất đặt ra. - Tuy còn một số lỗi nhưng vẫn khắc phục được và hoàn thành bài đúng thời hạn. - Các thành viên đồn kết, có trách nhiệm trong việc hồn thành bài tiểu luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">M C L C <b>ỤỤ</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài ... 6 </b>
<b>2. Phương pháp nghiên cứu ... 6 </b>
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 6 </b>
<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ... 7 </b>
<b>1.1. Cơ sở lý thuyết vùng văn hóa Việt Nam ... 7 </b>
<b>1.1.1. Khái niệm vùng văn hóa. ... 7 </b>
<b>1.1.2. Các vùng văn hóa Việt Nam </b>...7
<b>1.2. Đặc điểm xã hội vùng văn hóa Việt Bắc ... 9 </b>
<b>1.2.1. Lịch sử vùng văn hóa Việt Bắc ... 9 </b>
<b>1.2.2. Tổ ức xã hội vùng văn hóa Việt Bắcch</b> ... 9
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA VẬT CHẤT VÙNG VĂN HÓA VIỆT BẮC
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>PHẦN M Ở ĐẦU </b>
1. Lý do ch<b>ọn đề</b> tài
Bác Phạm Văn Đồng phát bi u rể ằng :“ Văn hoá là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua ết bao sóng gió và thác ghềnh tưởng chừng không thể bi vượt qua được, để không ngừng phát triển và lớn mạ ”. Dân tộc Việt Nam trải qua bao đời, nh bao thế hệ vốn có một truyền thống văn hóa hùng vĩ, mang đậm đà bản sắc dân tộc và phong vị quê hương. Ở mỗi đất nước, mỗi cội nguồn riêng, đều có các vùng đất mang dấu ấn văn hóa riêng biệt của chúng. Chúng vừa có nét đặc thù, vừa khác nhau nhưng lại cùng thống nhất với nhau trong một chỉnh thể của nền văn hóa Việt Nam. Trải dài dọc theo dải đất hình chữ S. Bất kể nơi đâu chúng ta đều cũng có thể thấy được bản sắc, phong vị của mỗi địa danh. Đất nước Việt Nam là một trong những vùng đất quy tụ nhiều nét đẹp văn hóa đặc sắc. Một trong những nơi đó, chính là vùng văn hóa Việt Bắc.
<b>2. Phương pháp nghiên cứu </b>
Bài tiểu luậ nhóm dựa trên cơ sở của giáo trình mơn học Cơ sở văn hóa Viện t Nam. Cũng như tham khảo thông tin khác của vùng văn hóa thơng qua các báo, tin tức và các tài liệu có giá trị khoa học.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là tìm hiểu những đặc trưng và đặc điểm của vùng văn hóa Việt Bắc. Cụ thể là đi khai thác những nét văn hóa của từng vùng mi n thu c khu về ộ ực Việt Bắc ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên thì bài tiểu luận nhóm tập trung vào những phạm vi nghiên c u sau: ứ
+ Phân tích vị trí và đặc điểm tự nhiên vùng văn hóa ệt BắVi c. + Đặc điểm xã hội vùng văn hóa ệt BắVi c.
+ Đặc điểm vùng văn hóa ệt Bắc Bắc.Vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>PHẦN NỘI DUNG </b>
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
<b>1.1. Cơ sở lý thuyết vùng văn hóa Việt Nam 1.1.1. Khái niệm vùng văn hóa. </b>
Vùng văn hóa là một khơng gian văn hóa nhất định, được tạo thành bởi các đơn vị dân cư trên một phạm vi địa lý của một hay nhiều tộc người, sáng tạo ra một hệ ống các dạng thức văn hóa mang đậm sắc thái tâm lý cộng đồng, th thể ện trong môi trường xã hội nhân văn thông qua các hình thứ ứng xử của con hi c người với tự nhiên, xã hội và ứng xử với nhau trên một tiến trình lịch sử phát triển lâu dài. Là khái niệm phản ánh tính hệ ống – tổng thể của một khơng gian văn th hố với những đặc trưng chung có thể tạo nên nét khác biệt trong so sánh với các vùng văn hố khác.
Có hai yếu tố tạo bản sắc văn hóa vùng:
+ Yếu tố về mơi trường sinh thái - tự nhiên mà từ đó sinh ra/quy định cách thức cư trú, canh tác, đấu tranh sinh tồn và phát triển.
+ Yếu tố ứa đựng các hình thức biểu hiện văn hóa của con người, tạo ra ch cung cách nhận thức - hoạt động riêng, tạo ra nếp sống, phong tục tập quán, văn học nghệ thuật, ngôn ngữ và các quan hệ giao lưu kinh tế - văn hóa,… giữa nội bộ cộng đồng hay với cư dân của các vùng đất/ địa phương khác.
<b> 1.1.2. Các vùng văn hóa Việt Nam </b>
a) Vùng văn hóa Tây Bắc
Hệ ống núi non nằm bên con sơng Hồng, thuộc lưu vực sơng Đà, có th chiều dài tới phía bắc tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Nghệ An. Gồm các tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình và một số vùng của tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An giáp biên giới Lào. Nơi đây có hơn 20 dân tộc sinh sống. Phần lớn là hai dân tộc Thái và dân tộc Mường. Họ có nhữ thành tựu văn hóa nổi bật như:ng
• Hệ ống mương phai dẫn nước từ th suối vào ruộng trồng lúa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">• Trang phục hoa văn sặc sỡ: khăn váy áo. • Ca múa xịe, sáo,...
b) Vùng văn hóa Việt Bắc (Đơng Bắc)
Vùng núi non hiểm trở bên tả ngạn sông Hồng. Dân cư đa phần là người Tày và Nùng. Gồm tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên 6 Quang, Hà Giang. Trang phục giản dị, quần áo chàm ó hệ thống văn c tự, văn học.
c) Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ (Thăng long, vùng sông Hồng)
Gồm các tỉ thuộc đồng bằng Bắc Bộ: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Hảnh i Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,Thanh Hóa, Nghệ An. ần lớn là người Kinh, sống thành làng xã. Ph Là nơi có đất đai màu mỡ, phát triển tồn diện. L nguồn cội của văn hóa Trung bộ à và Nam bộ sau này và trở thành trung tâm văn hóa cả nước.
d) Vùng văn hóa Trung bộ
Dải đất hẹp và ải dọc theo tr đường bờ biển, kéo dài từ tỉnh Quảng bình tới tỉnh Bình Thuận. Khí hậu khắc nghiệt, đất đai khơ cằn. Dân cư chủ yếu sinh sống bằng nghề ển. Con người chịu đựng gian khổ nên họ rất cần cù, hiếu học. Chủ bi nhân đầu tiên là người Chăm (gốc Indonesien), trước đây là quốc gia Cham Pa, sau sáp nhập vào Đại Việt (thời Lê). Bộ phận văn hóa Chăm chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ với nhiều thành tựu đặc sắc về ến trúc và điêu khắc...tiêu biểu là những Tháp ki Chàm. Trung tâm vùng văn hóa Trung bộ là tỉnh Thừa Thiên - Huế.
e) Vùng văn hóa Tây Ngun
Nằm phía đơng dãy Trường Sơn, gồm bốn tỉ : Gia Lai, Kontum, Đak nh Lak, Lâm Đồng. Là vùng có đồng bào dân tộc sinh số . Đây là vùng có nhiề20 ng u thành tựu văn hóa cổ đặc sắc: lễ hội, nhạc cụ cồng chiêng, dân ca, lễ hội, trường ca cổ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">f) Vùng văn hóa Nam Bộ (Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ)
Hai lưu vực sông Đồng Nai và sông Cửu Long. Trung tâm là thành phố Hồ Chí Minh. Đồng bằng rộng rãi, màu mỡ từ các sơng, có hệ thống kênh rạch chằng chịt, khí hậu 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và khô. Cư dân bản địa như Khmer (miền Tây) và Mạ, Stieng, Chơ ro, Mnông sinh sống (miền Đông) cùng với những cư dân đến sau như Kinh, Hoa, Chăm. Nhà ở xây dọc theo kênh rạch và đường lộ. Sản xuất chủ yếu làtrồng lúa nước và nghề đánh bắt cá. Tín ngưỡng, tôn giáo rất phong phú và đa dạng. Vùng đất này tiếp xúc sớm với phương Tây nên kinh tế phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng cao nhất Việt Nam.
<b>1.2. Đặc điểm xã hộ vùng văn hóa Việt Bắci 1.2.1. Lịch sử vùng văn hóa ệt BắcVi</b>
Từ ời các vua Hùng, liên minh giữa người Âu Việt- tổ tiên của người Tày th với những cư dân Lạc Việt, tổ tiên của người Việt. Thời tự ủ, cư dân Việt Bắc có ch vai trị rất quan trọng trong nhiều cuộc kháng chiến chống quân xâm lược như Tống, Nguyên- Mông, Thanh...
Đặc biệt Việt Bắc trở thành khu căn cứ địa vững chắc cho cách mạng trong những năm kháng chiến chống Pháp, Mĩ. Do đó khi nhắc đến Việt Bắc, người ta thường nói đến quê hương cách mạng, là chiến khu, là nơi ghi dấu bao chiến công của nhân dân ta qua nhiều năm dựng nước và giữ nước.
<b>1. 2.2. Tổ ức xã hội vùng văn hóa chViệt Bắc </b>
Dân cư chủ yếu của vùng Việt Bắc là ngườ Tày và Nùng. Ngồi ra cịn có i một số dân tộc ít người khác như Dao, H’mơng, Lô Lô, Sán Chay. Dù hiện tại là hai dân tộc, nhưng người Tày và người Nùng lại có những nét gần gũi, sự gần gũi giữa họ là tương đố Dân cư Tày- Nùng sống chủ yếu sống trong các bản ven đường, i. cạnh sông suối hay thung lũng. Các gia đình trong bản và các thành viên hợp lại thành cộng đồng dân cư và có tổ ch c.ứ Đơn vị xã hội nhỏ nhất của người Tày- Nùng là gia đình, lại là gia đình phụ hệ, chủ gia đình là người cha hay người chồng, làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chủ toàn bộ tài sản và quyết định mọi cơng việc trong nhà, ngồi làng. Do vậy, ý thức trọng nam khinh nữ khá đậm trong cộng đồng. Ví dụ nhà ngồi dành cho đàn ơng, trừ các bà già, phụ nữ không bao giờ được ở nhà ngoài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA VẬT CHẤT VÙNG VĂN HÓA VIỆT BẮC
<b>2.1. Văn hóa nhà ở </b>
a) Người Tày- Nùng, Lơ Lơ
Người Tày- Nùng và người Lơ Lơ có hai loại nhà chính: nhà sàn và nhà đất. Ở một số vùng cịn có loại nhà nửa sàn, nửa đất, đây là một loại nhà đặc biệt, vừa có tính chất nhà đất, lại vừa mang tính chất nhà sàn.
Nhà sàn: có 2 loại nhà sàn đó là nhà sàn 2 mái và nhà sàn 4 mái. Kết cấu chính của ngơi nhà gồm có 36 cột, trong đó, 28 cột chính và 8 cột phụ, đây là bộ khung quyết định sự vững chãi và tạo nên hình dáng của ngơi nhà, cột có trụ vững trên mặt đất làm điểm tựa cho ngôi nhà, xuyên và kèo đều được gắn vào các lỗ đục trên cột. Nhà sàn người Tày Nùng chỉ có 2 mái cân nhau, lợp bằng ngói âm dương. Mỗi - ngôi nhà sàn của người Tày Nùng đều có cửa chính và cửa phụ, cửa chính được - đặt ở gian giữa nhà, cửa phụ là cửa ra phía sau hoặc bên cạnh phía sau hơng nhà. Đầu hồi trước hoặc sau ngơi nhà đều có mặt sàn được làm bằng thân cây tre với chức năng chính dùng để phơi thóc, ngơ… Bên trong ngơi nhà sàn của người Tày - Nùng được thiết kế rất chặt chẽ, thường được chia làm 3 gian. Trong đó, gian chính giữa là gian trang trọng nhất dùng để đặt bàn thờ cúng tổ tiên và tiếp khách; hai bên là phịng ngủ của gia đình. Bếp được đặt ở phần cuối gian giữa của ngôi nhà, đây là nơi để nấu ăn và mọi người sum họp bên bếp lửa. Phía trên bếp lửa là gác bếp, thường dùng làm kho chứa đồ cũng như tận dụng sức nóng của lửa để bảo quản ngơ, lạc, khoai… Còn bên dưới sàn nhà, người dân thường để nơng cụ.
Nhà đất( nhà trình tường): Nhà trình tường có hai lo i ch y u là lo i xây trạ ủ ế ạ ực tiếp bằng đất đổ khuôn hết lớp này đến lớp khác và lo i th hai là nhà trình tường ạ ứ làm b ng gằ ạch đấ Nhà đượt. c xây b ng ằ khuôn đất, v t liậ ệu chính để ạ t o nên những bức tường trình v ng ch c là loữ ắ ại đất sét đỏ m n, k t h p v i s i trị ế ợ ớ ỏ ắng thu lượm trên các triền đồi và c ả rơm khô nhằm tạo độ dai. Hai loại v t liậ ệu này được nhào k vỹ ới nước t o nên mạ ột h n hỗ ợp có độ ết dính cao, sau đó đổ k vào khn gỗ bề rộng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">kho ng n a mét, dài m t mét, r i dùng chày giã c t lả ử ộ ồ ậ ực đến khi đất, đá liền khối không tơi vỡ. Cứ thế đợi lớp này khô lại dỡ khuôn chồng lên lớp khác theo chiều cao và độ dài của tường nhà đã định. Trong lúc ch ờ tường khô, người ta dùng nh ng ữ cây g tỗ ốt ngâm dưới ao hồ hàng năm trời để diệt tr m i mừ ố ọt, sau đó đục đẽo làm vì, kèo, cột… Sau khi xây xong người Tày – Nùng thường lấy phân trâu còn ướt về chát lên tường như chát xi măng sau đó đợi khơ người ta lại qt thêm một lần vơi qua bên ngồi để t o tính ạ thẩm m cho ngơi nhà. ỹ Nhà trình tường làm b ng gằ ạch đất, loại nhà này làm công phu và m t nhiều th i gian ấ ờ hơn.Trước khi làm nhà người ta thường l y bùn ao vấ ở ề cho vào khn như đóng gạch sau đó phơi khơ, số lượng gạch lên t i con s nghìn viên vì th ớ ố ế thời gian làm thường mất r t nhi u th i gian và ấ ề ờ sức lực. Khi gạch đất đã khơ người ta đào móng và xếp lên t ng hàng, k t dính giừ ế ữa các hàng tường là bùn hay c t trâu. Th i gian làm nhà m t rứ ờ ấ ất nhi u th i gian có khi ề ờ phải làm hai n đế ba tháng.Ngôi nhà trình tường thường được lợp bằng ngói âm dương hay ngói máng, chát bằng cứt trâu và qt vơi bên ngồi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">b) Người Dao
Người Dao thường sống ở vùng lưng chừng núi hầu khắp các tỉnh miền núi miền Bắc. Tuy nhiên một số nhóm như Dao Quần trắng ở thung lũng, còn Dao Ðỏ lại ở trên núi cao. Thơn xóm phần nhiều phân tán, rải rác, năm bẩy nóc nhà. Về cấu trúc nhà ở của người Dao có ba loại nhà: nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất; nhà ở bằng gỗ, tre, nứa rất chắc chắn, đơn giản nhưng được kết hợp khéo léo tốt lên sự kín đáo, tế ị của người Á Đông. Kiểu nhà truyền thống của người Dao quần trắng nh là nhà sàn, thường được làm ba gian, cách chắp nối các cấu kiện bằng nguyên liệu rời. Tuy nhiên, họ không phải dùng đinh trong quá trình lắp ghép nhà ở. Kiểu nhà này chỉ có một cầu thang lên xuống, cầu thang có số bậc lẻ; trong nhà thường có hai bếp. Nhà nửa sàn, nửa đất chia theo chiều dọc nửa sau là nền đất, nửa trước là sàn. Nền đất người Dao, gian bên phải có chạn bát, đặt bếp, cối xay, cối giã và bàn thờ. Kề với gian này ở phía ngồi cịn có chuồng gà, gian bên trái đặt bàn thờ nhìn ra cửa giữa. Mùa rét gian này cịn có bếp khách. Nửa nhà trước là nền sàn: phần này dùng làm nơi ngủ của các thành viên trong gia đình nó được chia thành các buồng nhỏ. Có gian bên phải là buồng ngủ kè với gian này là máng nước và cũng là buồng tắm, gian bên trái là buồng ngủ của khách và có vách ngăn với lối xuống sàn Phần sàn có
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">một cửa lớn đối diện với bàn thờ đặ ở ần nền đất, cửa này gọi là cửa ma. Lợn để t ph cúng Bàn vương được nuôi ở gầm sàn dưới cửa này. Nhà nửa sàn nửa đất do cấu tạo của sàn thấp nên gầm sàn chỉ ốt lợn, gà còn trâu, bị có chuồng riêng.nh
Nhà đất( nhà trình tường): Vật liệu chính để làm tường nhà là đất sét, đất cao lanh hay đất thịt dưới chân núi đá vơi Trình xong tường xung quanh, lấy gỗ làm . khung nhà bên trong tường. Bên trong nhà sẽ là hệ ống cột gỗ để phân chia các th phịng. Bên ngồi tường mài nhẵn, giã đất mịn, trơn và quét lớp vôi tạo nên màu trắng trang nhã cho ngơi nhà. Mái nhà được lợp ngói âm dương. Cạnh nhà là tường rào đá cao nửa người, chủ yếu để phân tách đất nhà với vùng đất đồi nương phía bên ngồi. ến trúc ngơi nhà trình ờng khá là thống nhất, dù to hay nhỏ đều phải có Ki tư ba gian, hai cửa, gồm: Một cửa chính giữa nhà và một cửa phụ ở đầu hồi nhà bên trái, hoặc bên phải để ra chuồng trâu, chuồng lợn phía sau.
c) Người H’mông
Nhà trình tường người H’mơng thường thống nhất 3 gian 2 cửa, một cửa chính, một cửa phụ và phải có hai cửa sổ ở lên. Trong 3 gian nhà chính, gian bên tr
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">trái dùng để đặt bếp lò và chỗ ngủ của vợ chồng chủ nhà. Gian bên phải đặt bếp sưởi và giường khách. Gian giữa rộng hơn để đặt bàn thờ tổ tiên và là nơi tiếp khách, ăn uống của gia đình. Hai gian trái đặt cối xay ngô, giã gạo…
Đồng bào dân tộc Mông rất chú trọng việc chọn đất làm nhà. Sau khi chọn được đất tốt, đất lành, người ta tiến hành san nền, kê móng, trình tường nhà. Để trình tường nhà, người Mông phải làm những chiếc khuôn gỗ có chiều dài 1,5m, rộng 0,45-0,5m. Khi trình tường, người ta đổ đất đầy khuôn gỗ, dùng những chiếc vồ nền chặt đất. Đất dùng để trình tường phải được loại bỏ sạch rễ cây, đá to, cỏ rác. Khi tiến hành trình tường, người ta huy động vài chục thanh niên trai tráng trong làng đến giúp; cứ như vậy khuôn nọ nối tiếp khn kia cho đến khi hồn thành. Sau khi trình tường xong, gia chủ sẽ tiến hành chọn ngày tốt, hợp với tuổi chủ nhà mới được vào rừng chặt hạ cây cột cái, cây địn nóc. Chọn được ngày chặt cây, cây cột cái được gia chủ ặt xong đem thẳng từ rừng về, không được đặt xuống đất mà phải đưa lên ch nóc ngay. Một nét độc đáo nữa trong cấu trúc nhà truyền thống của người Mông là tất cả các ngôi nhà thường được xếp đá xung quanh vô cùng chắc chắn. Để có được hàng rào đá hồn chỉnh bao quanh ngôi nhà và mảnh đất rộng chừng 200-300m2, gia chủ cùng với người thân phải mất hàng tháng trời nhặt những mảnh đá vỡ quanh nhà về xếp thành hàng rào đá. Những viên đá có kích cỡ khác nhau với nhiều góc cạnh được xếp lèn vào nhau, tạo nên bức tường bao kiên cố, phẳng mà không cần sử dụng chất kết dính nào.
</div>