Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Nguyên nhân ly hôn và các giải pháp hạn chế ly hôn tại tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.93 MB, 102 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

LÀNH VĂN HUE

NGUYEN NHÂN LY HON VA CÁC GIẢI PHAP HAN CHE LY HON TẠI TINH LANG SƠN

LUAN VAN THAC SI LUAT HOC

Chuyén ngành: Luật dân sự và tố tung dân sự Mã số: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Hải Yến.

HÀ NỘI - NĂM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOT CAM DOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thục và chưa ting được sở dụng, công bố trong bit kỹ nghiên cửu <small>Tôi xin cam doen ring mọi sơ giúp đổ cho việc thục hiện luận vin này đã</small> được căm on và thông tin trích dẫn trong để tạ đều được ghi rổ nguồn gốc

<small>Tôi xin cam đoan những rổ liệu được thé hiện rong luận vin đầu chính:</small> xác và được Toe án nhân dân tinh Lạng Sơn cùng cấp,

<small>Ha Nội, ngày 10 thắng 8 năm 2020Tác giá</small>

Lành Văn Huế

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LOT CẢM ON

<small>Trong quá tinh thục hiện luận vin tôi đã nhận được sơ giúp đỡ và được tạo</small> (đều kiện thuận lợi từ nhiêu cá nhân, tập thé.

<small>Thước hit tối xin gi lời cảm on chân thành tới PGS.TS, Vũ Thị Hải Vấn</small> cô đã giúp đố tân nh và true iếp hướng dẫn tôi rong suốt thải gian thực hiện <small>Trân văn</small>

Tôi xin gi lới chân thánh cảm ơn các ý kiến đơng góp và hưởng din cũa <small>các Thấy, Cô giáo trong khoa Pháp luật Dân sự - Trường Dai học Luật Hà Nộitrong suốt thất gian học tip, thục hiện luận vẫn.</small>

<small>Tôi xin chân thành cẩn ơn lãnh đạo, cán bộ Toe án nhân din huyện HữuLing, huyện V ăn Quan, Tòa án nhân dân tinh Lang Sơn đã luôn giúp đố tôi trong.suốt quả tình nghiên cứu và thuc hiện Ln văn, ln nhiệt tỉnh cũng cấp cho tôisổ liêu tả liệu liên quan tô công tác xế xử</small>

<small>Tôi in chân thành cảm on!</small>

<small>Tác giá</small>

Lành Văn Huế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

PHAN MỜ BAU

<small>1, Tính cấp thiết của để tai</small>

<small>2. Tinh hình nghiên cứu để tài 2Đối tượng, phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Mục tiêu nghiên cứu.3</small>

<small>5. Co sỡ phương pháp luận va phương pháp nghiên cứu</small>

6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn.

<small>7. Kết cầu của luận văn.</small>

Chương 1.

KHÁI QUÁT CHUNG VE LY HON VÀ NGUYÊN NHÂN LY HON ...

1.1 KHÁI QUÁT VỀ LY HON

<small>1.1.1. Một số khái niêm liên quan đền ly hôn.1.1.2. Những yêu tổ tác đông đến ly hôn.</small>

<small>1.1.3. Sơ lược pháp luật Viêt Nam vé ly hôn. 14</small>

1.2. KHÁI QUAT VỀ NGUYÊN NHÂN LY HON. +5

<small>1.12. Một số nguyên nhân ly hôn. 29</small>

KET LUẬN CHUONG 1...

Chương :

NGUYEN NHÂN LY HON QUA THỰC TRẠNG LY HON TREN BIA BAN TINH LANG SON VÀ MOT SỐ GIẢI PHÁP... --44

2.1. NGUYEN NHÂN LY HON QUA THỰC TRẠNG LY HON TREN BIA BAN TINH LANG SƠN. 44 2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lang Son trong năm vừa

qua “

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>3.1.2. Nhân xét chung vé nguyên nhân ly hôn qua thực trang ly hôn trên địabản tinh Lang Sơn (có phụ lục kèm theo) 46</small>

2.1.3, Một số vụ việc cu thé (có phụ lục kèm theo) 56 2.2. GIẢI PHÁP HỒN THIEN PHAP LUAT VE CAN CULY HƠN VÀ. HAN CHE NGUYÊN NHÂN LY HON, 7

<small>2.2.1. Giải pháp hồn thiện pháp luật về căn cứ ly hơn. T32.2.2 Giải pháp hạn chê nguyên nhân ly hôn T5</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 2... 83 PHAN KET LUẬN.

DANH MỤC TAILIEU THAM KHAO...

<small>8485</small>

<small>ũ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHAN MỞ ĐẦU 1, Tính cấp thiết của dé tài

Hôn nhân là sự liên kết tỉnh căm giữa hai người khác giới tính nhằm.

<small>mục dich xây dung gia đình dân chi, hồ thuận, hanh phúc bén ving Hơn.</small>

nhân là cơ sở hình thành gia đình, sinh con dé cai, phát triển kinh tế, giáo duc

<small>thể hệ trẻ, thoả min nhu cầu về vật chất va tinh than của vợ chồng và của cácthánh viên gia đỉnh Khi xac lập quan hệ hôn nhân, hai bên nam nữ phải thựchiện các quyền va nghĩa vu giữa vo chẳng do luật định nhưng chủ yếu l dựatrên sự tự giác của mỗi cá nhân. Đồng thời, sau hôn nhân cả hai vợ chẳngphải đối điện với nhiêu khó khẩn phía trước, tiếp nhân nhiều mỗi quan hệ giađính do hơn nhân mang lại. Do đó, các mỗi quan hệ hôn nhân và gia định sẽtrở nên phức tap hơn, nhất là khi vợ chồng sống trong gia đính da thể hệ.Nếu vo, chồng dung hoà được các mồi quan hệ gia đình thi các mỗi quan hệ</small>

đó sẽ tốt đẹp hơn, ngược lại, có thé xãy ra xung đột trong các mơi quan hệ

<small>gia đính Mặt khác, với sự tác dông của điều kiện kinh tế sã hội, đặc biết làtrong xã hội hiện đại ngày nay sẽ có anh hưởng không nhé đến quan hệ hôn</small>

nhân theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Khi này sinh mâu thuần gia dinh sâu sắc thi ly hôn la tất yêu. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử,

<small>pháp luật Hơn nhân và gia đính khơng quy định nguyên nhân ly hôn mà chỉ</small>

quy định căn cứ ly hơn. Trong đó có giai đoạn giải quyết ly hơn dựa vào lỗi, có giai đoạn giải quyết ly hơn dựa vao ban chất quan hệ hôn nhân, hoặc là sự kết hợp giữa lỗi va bản chất quan hệ hơn nbn. Trên thực té, trong q trình

<small>gii quyết ly hôn, Toa án tiến hành hoa giãi và phải tim kiểm nguyên nhân.</small>

dẫn đến hôn nhân tan vỡ để đưa ra phán quyết phù hợp, phan anh đúng thực

<small>trang của quan hệ hơn nhân đó. Tuy nhiên, điều đó khơng phải dé dang. Trên</small>

thực tế việc giai quyết ly hôn gặp nhiễu khó khăn khi zác định ngun nhân

<small>ly hơn, vi vậy, nhiễu phản quyết cla toa an chưa chính xác.</small>

Đơi với Lang Sơn, một tỉnh miễn mii phía bắc, với tính đặc thủ của

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>hơn trong các vụ việc ly hôn chủ yêu tập trung vào mâu thuẫn gia đình, bạolực gia đính, một bên bd di khơng trỡ vẻ, hay bị mắt tích... Việc xem xétnguyên nhân ly hôn trong các vu việc ly hôn là hết sức cân thiết cho việc xét</small>

xử kip thời và chính xác. Hiểu được sự quan trong, phức tạp của van dé khi

<small>nay sinh những khó khăn, vướng mắc trong q trình giãi quyết ly hơn,</small>

<small>chúng tơi đã chon nghiên cứu đề tài “Nguyên nhân ly hôn và các giải pháp.</small>

hạn chế ly hôn tại tinh Lang Sơn” làm để tải luân văn thac sĩ Luét học cia

2. Tinh hình nghiên cứu đề tài

<small>Đây là một để tải đã được nhiễu tác giả quan tâm và nghiên cứu dướinhiều góc đơ khác nhau cả vẻ lý luận và thực ti</small>

trình tiêu biểu như sau:

<small>Trong đó có một số cơng,</small>

<small>- Để tải cấp trường năm 2015 của Trường dai học Luật Hà Nội do</small>

PGS. TS, Nguyễn Văn Cir lam chủ nhiêm đề tai “Cơ sở jƒ hiện và thực tiễn cũa những diém mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014" đã đề cập khá đây đũ các điểm mới trong tat cả các chế định của Luật Hồn nhân và Gia định năm 2014, trong đó có chuyên dé liên quan đến chế định cham đứt hôn.

<small>nhân Nội dung của chuyên để nảy có dé cập đến căn cứ ly hơn nhưng phầnngun nhân ly hơn cịn mỡ nhạt</small>

- Sach tham khảo “Hướng dẫn học tập — tim hiễn Luật Hôn nhân và Gia định Việt Nam (3015) do PGS.TS. Ngõ Thi Hường lam chủ biên đã đề

<small>cập đến các nội dung cơ bản của Luật Hén nhân và gia đính năm 2014, trongđồ có nội dung vé ly hồn nhưng việc phân tích nguyên nhân ly hôn hẫu nhưkhông để cập đến</small>

- Bai viết của tác giả, PGS.TS. Nguyễn Thi Lan năm 2013 “Quyên yêu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>cầu, căn cử và hau quả pháp lý của ly hơn”, tạp chí Dân chủ pháp luật (số</small>

chun dé sửa đổi, bỏ sung Luật Hôn nhân và gia đinh năm 2000). Bai viết

<small>nay có để cập đến căn cử ly hơn nhưng chưa phân tích sâu về ngun nhân ly</small>

thơn. Tuy nhiên, vẫn có những nội dung liên quan ma tác giả có thể tham. khảo để tiếp tục nghiên cứu để tải của mình.

- Bai viết của tác giả Phan Thị Vân Hương (2011), Xem xét yếu tổ lất

<small>khi ly hôn với việc giêi quyết quyên lợi của người phụ nữ khi ly hôn, tap chi</small>

Toa án nhên dân, số 3/2011 đã phân tích yêu tổ lỗi khi ly hôn ma không tập

<small>trung vảo nguyên nhân ly hơn. Tuy nhiên, bai viết nảy có gi trị tham khảonhất định.</small>

~ Một số cơng trình chun ngành luật khác ÿ nghĩa tham khảo nhất định để tác giã nghiên cứu và triển khai để tai của mình. Như Luận văn thạc si luật học của học viên cao học Nguyễn Minh Hai (2018), Áp dung pháp

<small>luật vé căn cứ ly hôn tai Toa án nhân dân tinh Sơn La, luận văn thạc sĩ Luậthọc, bão v tai trưởng Đại học Luật Ha Nội, Nguyễn Thị Lê (2010), LuậtPhong chống bao lực gia đình với viếc han chế ly hơn do bao lực gia đỉnh,Luân va thạc sĩ Luất học, bảo về tai trường Đại học Luật Ha Nội, Lương ThiMai Quỳnh (2018), Chế định ly hôn theo Luật Hôn nhân va gia đính năm</small>

2014 va thực tiễn ap dung tại tinh Lạng Son, luận vã thạc sĩ luật học, bao về

<small>tai trường Đại học Luật Ha Nội</small>

~ Một sổ cơng trình nghiên cứu về xã hội học như sách chuyên khảo

<small>của TS. Phan Thi Luyện, nguyên nhân ly hôn cia phụ nữ qua nghiên cứuu hỗ</small>

sơ toa án nhân dan (2016), nha xuất bản Tư pháp, Hà Nội, Nguyễn Thanh ‘Tam (chủ biên) (2002), Ly hồn: nghiền cứu trường hop Hà Nội, nha xuất bản.

<small>Khoa học xã hội, Hà Nồi. các cơng tình này có để cập đến ngun nhân lyhôn của phụ nữ qua nghiên cửu hỗ sơ ly hồn tại toa an nhân dân trên đại bản</small>

Hà Nội, cũng như, phân tích các ngun nhân đó để lý giải cho các van dé

<small>mà gia định đang đối mặt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Tuy vay, việc nghiên cứu nguyên nhân ly hơn va các giải pháp hồn.thiên pháp luật vẻ nguyên nhân ly hôn, hạn chế nguyên nhân ly hơn ở mộttỉnh có tính chất vùng miễn là chưa có cơng trình nao nghiên cứu chunsâu. Vi vay, chung tôi lựa chon dé tai này trên cơ sở tiếp thu những kết quả</small>

nghiên cứu của các tác giả khá để nghiên cứu chuyên sẽu về nguyên nhân ly

<small>hôn, xem xét nguyên nhân ly hôn qua các án kiện ly hồn cụ thể ỡ tao án trên.địa bản tỉnh Lang sơn, từ đó, có những giải pháp thuận lợi hon cho việc xét</small>

xử ly hôn cững như hạn chế nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng,

<small>giảm bớt sự gia tăng của ly hôn hiện nay.</small>

3. Đối trợng, phạm vi nghiên cứu.

<small>Đối tương nghiên cứu cia luân văn là các quy pham pháp luật ViệtNam vẻ ly hôn, đặc biệt la căn cứ ly hôn, các nguyên nhân ly hôn qua các vụviệc ly hôn trên thực tế tai Lạng Sơn.</small>

<small>Pham vi nghiên cứu lý luên của luận văn giới hạn trong các loạinguyên nhân ly hôn, kết quả giải quyết các vụ án ly hơn cia Tịa án nhân dân.trên dia ban tỉnh Lang Sơn</small>

<small>4. Mục tiêu nghiên cứu.</small>

'Việc nghiên cứu các van dé lý luận va thực ti

<small>đưa ra được những phân tích, đảnh giá sắc thực vẻ hệ thống quy pham pháp.của luận văn nhằm.</small>

<small>luật Việt Nam liên quan đến ngun nhân ly hơn. Từ đó, chỉ ra được những</small>

vấn để bat cập còn tổn tai, chi ra được những khó khăn và vướng mic trong

<small>q trình áp dung pháp luật, xem xét các nguyén nhân ly hôn và giễi quyết lyhôn của Téa án</small>

Š. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

<small>Tác giã tiến hành nghiên citu để tai dựa trên cơ sỡ phương pháp luậtcủa chủ nghĩa Mac-Lénin và tư tưởng Hé Chí Minh, căn cứ vào chi trương,đường lỗi của Đăng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.</small>

<small>Các phương pháp nghiên cứu khác như thống kê va phân tích, đánh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

giá số liêu, dẫn chứng tai liêu trên thực tế từ các báo cáo, tài liều chuyên ngành, bình ln, đánh gi... từ đó làm nỗi bật các vấn để vả kết quả nghiên

<small>cứu của để tai luôn văn.</small>

6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn.

<small>Luận văn này đưa ra khái niệm nguyên nhân ly hôn, hệ thống ngun nhân ly</small>

hơn, trên cơ sở phân tích luật định để kip thời chỉ ra những vướng mắc, bat

<small>cập của pháp luật hiện hành, đặc biệt là việc áp dụng pháp luật trên thực tế</small>

để giải quyết các vu án hơn nhân và gia đính của Tịa an nhân dân trên địa

<small>bản tinh Lang Sơn trong béi cảnh kinh tế, xã hội hiện nay. Một số kiên nghĩcó giá trị thiết thực có thể sử dụng tham khảo va ứng dụng trên thực tễ.</small>

1. Kết cầu của luận văn.

Luân văn gồm phn mỡ đâu, phân kết luôn danh mục tai liệu tham.

<small>khảo, phụ lục va hai nội dung chính sau:</small>

<small>Chương 1: Khái quát chung vé ly hôn va nguyên nhân ly hôn.</small>

<small>Chương 2: Nguyên nhân ly hôn qua thực trang ly hôn trên địa ban tỉnh.Lang Sơn va một số giải pháp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Chương 1</small>

KHÁI QUÁT CHUNG VE LY HON VÀ NGUYÊN NHÂN LY HON 11. KHÁI QUÁT VE LY HON

1111. Một số khái niệm liên quan đến ly hôn

<small>* Khái niệm ly hôn</small>

Ly hôn là mặt trái của quan hệ hôn nhân. Ở mỗi giai đoạn lich mỗi quốc gia, nên văn hóa khác nhau lai cỏ cái nhìn khác nhau vẻ ly hơn. Quan điểm cắm ly hôn vi cho rằng hôn nhân được sắc lập và được duy trì

<small>chỉ nhờ vào sư thoả thuên lúc ban đầu tương tự như giao kết hợp đồng, do</small>

đó, người kết hơn khơng thể thay đổi ý chí, nghĩa là phải chấp nhận cuộc sống chung cho đến cuối đời. Quan niêm nảy được chấp nhận trong rắt nhiêu.

<small>hệ thống luật nguyên sơ vả được coi là một trong những quan niệm nén tăngcủa luật giáo hội về gia đính. Việc duy ti quan niệm nay trong pháp luật củamột số nước trước đây chủ yêu vi lý do tôn giáo.</small>

Quan điểm đảm bao quyền tự do ly hôn. Các nước theo quan điểm nay cho rằng hôn nhân khơng thé được duy trì, khi vợ hoặc chồng hoặc cả hai khơng cịn cảm thấy mn chung sơng. Mỗi người phải có quyển tư do kết

<small>hơn và ly hơn. Quyển tự do ly hôn được thiét lập trong luật La Mã thời kỹ</small>

cuỗi. Trong luật đương đại của nhiều nước theo Common law huặc của các nước Bắc Âu, ly hôn theo ý chi đơn phương được thửa nhân đưới hình thức

<small>"ly Hơn do khơng hop tính tình" (divorce pour tncompatibilité ả'Ìmmnenr). chicần chứng minh rằng giữa vo và chẳng có sự khác biết vé tính tinh vả sự</small>

<small>khác biết đó là ngun nhân của những xung đơt gay git giữa hai người</small>

khiến cho cuộc sống chung không thể chiu đựng được, vợ hoặc chồng có thể xin ly hôn va thẩm phán phải đáp ứng thuận lợi đối với u cầu ly hơn đó.

'u cầu ly hơn có thể do vợ hoặc chồng hoặc cả vợ vả chẳng đưa ra. Thẩm phán, có quyển quyết đính cho phép hay không cho phép ly hôn trên cơ sở đánh giá mức đơ chinh đáng, hợp lý, hợp tình của yêu câu ly hôn, nếu.

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

như yêu câu ly hôn trùng với trường hợp được luật quy đính. Thẩm phán có thể bác đơn xin ly hơn, một khi zét thấy lý do ly hôn không vững chắc hoặc việc ly hơn có thé anh hưởng bat lợi nghiêm trọng đổi với cuộc sống sau ly.

<small>hôn của một trong hai đương sur (hoặc cả hai) hoặc đôi với tương lai của con</small>

cái, so với việc tiép tục quan hệ hôn nhân. Như vay, ly hôn vẫn phải chiu sự

ki tiến bộ và phủ hop với sự phát

triển chung của xã hôi nên được nhiễu nước trên thể giới áp dụng theo mơ.

<small>sốt của nhả nước. Đây là quan.</small>

tình nay trong đó có Việt Nam. Qun ly hơn là quyền tự do tuyệt đổi còn

<small>quyên yêu câu ly hôn không phải là quyển tự do tuyết đối má phải đưới sự</small>

quản lý của Nhà nước, quan hệ vợ chẳng chỉ có thé chim đứt bằng các phán.

<small>quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án lả bản an ly hôn hoc quyết định côngnhận thuận tinh ly hôn.</small>

‘Theo quan điểm của chủ ngiấa Mác Lénin thi tư do ly hơn khơng lâm.

<small>tan rổ những quan hệ gia đính ma nó cũng cổ méi liên hệ đó trên cơ sỡ dân</small>

chủ. Theo quan điểm của Mac Ang ghen thì khơng ai bi buộc phải kết hơn.

<small>thì cũng khơng ai bị buộc phải sống chung trong quan hệ vợ chẳng khi quanhệ đó đã thực sự tan võ. Ly hơn chính là giải pháp giúp người vo, người</small>

chẳng giải thốt được đau khổ, bạo lực, giúp họ tiếp tục song cho chính minh

<small>và có cơ hội tim được người khác. Luật Hơn nhân và gia đính năm 2014 đưa</small>

a Khai niêm ly hôn “Ly Hôn là việc chấm đt quam hệ vo ci <small>ig theo bản án</small>

quyễt định có hiệu lực pháp iuật của Toà án” (Khoản 14 điều 3).

Từ khái niêm nay có thé đưa ra đặc trưng cia ly hôn: ly hôn la một

<small>trong hai trường hợp chấm đứt hôn nhân, ly hôn chỉ đặt ra khi hai vợ ching</small>

con sống, một bên hoặc cả hai bên thể hiện ý chí muốn cham dứt hơn nhân. ‘va được toa án ra quyết định cho ly hôn theo các căn cứ nhất định thi quan ‘hé hôn nhân mới chấm đứt. Day la điểm rất khác biệt so với các giao dịch dân sự khác. Thông thưởng, khi chém đứt một quan hệ chi cần su thể hiện y chí của các chủ thể trong quan hé đó ma không cần sự hiện điên của cơ quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nhả nước có thẩm quyền. Nhưng trong quan hé hơn nhân va gia đính nói chung va quan hệ ly hơn nói riêng bau như để châm đứt một quan hệ thì cần. phải có phán quyết của cơ quan nha nước có thẩm quyển. Đặc biết, ly hơn di

<small>thuận tinh hay một bên yêu cu thi thủ tục hồ giải la bất buộc, trong đó có</small>

hố giải đồn tụ, bởi vì, việc ly hơn sẽ kéo theo rất n nhiều mỗi quan hệ gia đĩnh bi ảnh hưởng, Đây cũng la một điểm đặc biệt của ly hôn.

‘Vay có thé đưa ra khái niệm ly hơn, qun ly hôn va quyền yêu cau ly

<small>hôn nhữ sau:</small>

+ Ly hôn là việc chẩm đứt quan hề vợ chồng trước pháp luật theo yêu. cầu cũa vợ, chẳng hoặc của người thứ ba dưa trên các căn cứ luật đinh

+ Quyên ly hôn là quyền tự do cá nhân, là quyén nhân thân của cá.

<small>nhân kt họ muỗn chm dit một quan lệ hôn nhân.</small>

+ Quyén yên cầu iy in là quyền nhân thân của vợ cl người khác, trong những điều kiện nh

<small>qa Việc nộp đơn Ùtrước pháp luật</small>

‘Nov vậy, về nguyên tắc, quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân, gắn liên với nhân thân của vợ chồng ma không thể chuyển giao cho

<small>người khác, chỉ có vợ chẳng mới được thể hiện ý chỉ về việc muồn cham dứtquan hệ hôn nhân hay không, tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định thingười thứ ba sẽ được quyên thé hiện ý chí trong việc muốn một quan hệ hôn</small>

nhân của người khác chấm đứt. Mỗi cá nhân đều có quyền ly hơn nhưng. quyển u cầu ly hôn chi được đặt ra cho các chủ thể khi có điều kiên can va

<small>* Khái niệm căn cứ ly hơn</small>

<small>Pháp luật cơng nhân vợ chồng có quyền được tự do ly hơn, nhưng</small>

khơng có nga là giải quyết ly hơn tùy tiện. Nhà nước kiểm sốt việc ly hôn

<small>bằng cách xác định những điều kiên cin và đủ để các đương sự được chấm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>của xế hôi hay ở mỗi quốc gia sẽ đưa ra căn cứ cu thể để giải quyết cho vợ.chẳng ly hơn. Tưu chung lai, hiện nay có ba quan điểm lập pháp cơ bản vẻ</small>

và bản chất của quan hé hơn nhân. Từ đó, có thé đưa ra khái niêm căn cứ

<small>ly hôn như sau</small>

“Căn cit iy hôn là ning điều tôn cẩn và đũ do luật ãmh mà khử giải ong you cẩu ly hơn tồ án phải căn cứ vào đô đỗ ra phản guy

được chẩm dit quan hệ hôn nhân

<small>Tir khái niệm nay cho thấy, căn cứ ly hôn la do luật quy định chứ chủ</small>

thể trong quan hệ hôn nhân không thể tuỷ tiện cham diit hơn nhân theo cách của mình hay thẩm phán giải quyết ly hơn khơng tí

tính riêng của mình được. Căn cứ này đã được định rõ trong luật, thể hiện

<small>cho ly hơn theo cảm</small>

tính khách quan của quan hệ hơn nhân, tức là quan hệ đó vin di nó đã rơi vào tình trạng như vậy chứ khơng phải nhìn từ lăng kính của thấm phán hay

<small>của những người khác. Như C. Mác khi nghiên cứu vấn dé này trong ban dur</small>

luật vé ly hôn, đã khẳng định rằng cuộc hơn nhân đó tự nó phá vỡ nó rồi,

<small>việc tịa án cho ly hơn chi là sự ghi nhân sự tan vỡ bên trong của quan hệ hôn</small>

nhân, rằng cuộc hơn nhân đó đã chết.

1112. Những yếu tố tác động đến ly hôn. * Yếu tổ tâm lý

<small>Yêu tổ tâm lý có tác động rất lớn đến việc ly hơn. Tâm lý chính lá“tồn bộ nói chung sự phân ánh cũa hiện thực khách quan vào ÿ thức con</small>

người, bao gém nhân thức, tình cảm, ý chí...biễu hiện trong hoạt động và cie chỉ cia mỗ¡ người”. Trong quan hệ hôn nhân, tinh cém vợ chồng a một trong những diéu quan trọng để duy tri gia đình. Những biểu hiện về tâm lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hang ngày của mỗi bên vợ, chẳng có tác động khả mạnh mẽ đền người kia Điều đó sẽ dan toi su thăng hoa trong quan hé <small>inh cảm giữa vợ chồng hoặc</small>

sé gây ảnh hưởng tâm lý tiêu cực that vọng vẻ quan hệ hôn nhân của vo chong. Sự tram cảm, sự tích tụ tâm lý tiêu cực sẽ rat dé anh hưởng đến sự

<small>ển vững của hôn nhân. Đặc biết, trong giai đoạn mới kết hôn, về mat tamý, ho đang hao hức chờ đợi mốt cuôc sống hôn nhân vơ cùng tốt dep va lãng.</small>

mạn thì sau đó, do đối mặt với thực tế cuộc sông, với cơm áo gạo tiến, với sự. thay đổi về tâm lý của người bạn đời đã khiển nhiều cuộc hôn nhân rơi vào

<small>khủng hoang.</small>

<small>Trong 24 hội hiện đại ngày nay, điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng rất</small>

nhiễu tới yếu td tâm lý của cá nhân Tâm lý của n

<small>những thay</small>

<small>bên vơ chồng cũng cónhất định. Khi đơi bên vợ chồng khơng thoả mẫn được vẻ</small>

nhau, mỗi người có thé lại muốn thiết lập các mối quan hệ khác và những, lại những hậu quả nhất định Những

<small>môi quan hệ nảy, chúng ta thường gọi đó là ngoại tình, hoặc vi phạm nguyên</small>

tắc hôn nhân một vợ một chẳng. Mặt khác, những quan niệm vé tỉnh yêu, hôn nhân, gia đình trong x hội hiện dai cũng đã thay đổi nhiễu theo chiếu

<small>mỗi quan hé ngồi hơn nhân rất</small>

<small>hướng mỡ hơn. Vì vay, khi vợ, chẳng có quan hệ ngoai hơn nhân, về mặt</small>

têm lý, ho cũng khơng cịn bị mặc cảm tôi lỗi day vo nhiều. Lúc nay, tam lý của người vợ, người chồng điễn biến khá phúc tap, thâm chí, là trai ngược lấn nhau. Một người chẳng có quan hệ ngồi hơn nhân hoặc vợ chẳng không quan tâm đúng mức đối với nhau, một người vợ bị rơi vào trạng thái tâm ly cô đơn, bị bd rơi... sẽ rắt dé thiết lập những quan hệ tinh cảm khác. Đây là

<small>một hê quả đương nhiên, xuất phát trước hết từ ban năng gốc, những nhu cầu.</small>

xã hội rat tự nhiên của con người. Điều nay đã ảnh hưởng rất nhiễu đến việc cân nhắc của chẳng hoặc vợ nên hay khơng nến níu giữ quan hệ hôn nhân.

<small>Nhu vậy, yêu tô tâm lý là mốt nhân tổ ảnh hưởng đến viếc ly hôn ma</small>

các nha nghiên cứu, tư van ly hôn hay áp dụng pháp luật về ly hôn cần lưu ý.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

* Truyền thống, phong tục, tẬ ộ

Truyền thông là “thé? quen hình thành đã lân đời trong lỗi sống và

<small>quán và đạo đúc xã</small>

nép nghĩ, được truyền lại từ thế hệ này sang thế

<small>Trong xã hội truyền thống Việt Nam, trước hết, hôn nhân luôn gắn.</small>

liên với việc bảo tôn lâu dai noi giống gia đính, ánh con dé cái. Truyền thống gia đình có ảnh hưởng sâu sắc tới mỗi thành viên trong gia đình từ. nhân cách, phẩm gia, cách ứng xử,... Theo truyền thông, người phụ nữ Việt

<small>Nam rất thuy chung, hết mực yêu thương chồng con, khơng bao giờ có ý</small>

nghĩ tơ tưởng tới người đàn ơng khác, vì họ cho rằng điền đó là tội lỗi. Do

<small>luy tri hôn nhân, tạo</small>

‘vay, truyền thông là một yếu tô đặc biệt quan trong

<small>nên đời sống hôn nhân bên vững, Tuy nhiên, trong sã hội hiện dai, trong giớitrế nói chủng và vợ chồng trẻ nói riêng, họ ln mn thốt ra khỏi nhữngkhn phép mang đây tính lễ nghỉ gia giáo. Điều đó cũng anh hưởng khơng</small>

<small>trong gia định giữa các thé hệ, giữa vợnhõ đến việc nay sinh các mẫu th</small>

<small>chẳng và từ đó tác động đến việc ly hôn.</small>

Phong tục 1a “thot quen, tục 16 đã ăn sâu vào đồi sống xã lội, được mọi người cơng nhận và làm theo”. Tập qn là “thói quen đã thành nép trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, được mot

<small>"người công nhận và làm theo</small>

<small>Phong tục, tấp quán có ảnh hưởng nhất đính tới nhân thức của conngười. Đơi khi người ta còn coi trong phong tục, tập quán hơn cả pháp luật</small>

Phong tục, tập quán không chi thé hiện ban sắc văn hố riêng của mỗi dân. tộc mà nó còn chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, cách ứng xử của mỗi cá nhân trong các quan hệ xã hội. Chẳng hạn, các dân tộc ở Gia Lai rất tôn trong chế độ hôn nhân một vợ một chẳng, néu bên nao ngoại tinh sẽ bi phat... Theo phong tục, tập quan vả truyền thông, trong mỗi gia định phải có

<small>người nỗi dối tơng đường, phải có con trai... chỉnh vi vậy, khi con dâu khôngsinh được con trai thì gia đính bắt con trai của minh lấy người khác, hoặc</small>

<small>u</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

người chồng đã ngoại tình để có con trai. Tat cä những phong tục, tap quán.

<small>đó cỏ tác động nhất định đến việc ly hôn.</small>

<small>Đạo đức cũng là một yêu tổ ảnh hưỡng nhất định đến việc ly hôn. Đạo</small>

đức lả “những tiên chuẩn, nguyên tắc được dve iuận xã hội thừa nhận, qui ch hành vi, quan lê của con người đối với nhau và đối với xã hội”. Đạo

<small>l đặc biết thường được điều tiết</small>

đức khác với các thé chế xã hội là loại t

<small>‘bang hai yêu tổ đó là dư luận và lương tâm Đạo đức chính là sự kết hop hàihồ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng. Sự thơng nhất giữa lợi ích cá nhân vàợi ich xã hôi được</small>

người chẳng cân nhắc viếc nên hay không nên ly hôn la xuất phát từ đạo đức

<small>đạt ở khải niêm lương tâm Đôi khi, một người vơ,</small>

<small>lương tém. Hay dư luận xã hội cũng là yêu tổ tác đông mạnh mé đến ly hôn.</small>

Dư luận xã hội là hiện tượng thuộc lĩnh vực tinh than của đời sống xã hội. Dư luận xã hội tác động mạnh mé đến đời sống của mỗi gia đinh, mỗi cá

<small>nhân. Dư luân xã hội chính là các ý kiến, thai độ có tính chất phán xét, đánhgiá của các nhóm x hội trước một van để nao đó của đời sống xã hội thườngliên quan đến lợi ich chung, thu hút sw quan tâm của nhiễu người. Vé ly hôn,</small>

co những giai đoạn, dư luận xã hội thường cho ring ly hôn la một van để tiêu.

<small>cực, người ly hôn, dic biết là người phụ nữ ly hôn thường bị phân biệt đổi</small>

xử, bị hoài nghỉ về phẩm chất, tư cách của mình. Điều nay khiển nhiều phụ. nữ khơng dâm ly hôn cho dù cuéc hôn nhân dé là bat hạnh đốt với ho. Dan dân, sự thay đỗi về nhân thức zã hội, đổi với ly hôn, dư luận xã hội cũng khơng cịn, việc ly hơn la bình thường, khơng cịn bi thu hút để hình thảnh

<small>nên dư luận xã hội. hoặc người ly hôn không bi xã hội có cái nhìn khất khe,hoải nghỉ nữa. Vi vay, vợ, chéng mà đặc biệt là người phụ nữ chủ đơng hơn,tự tin hơn khí quyết định ly hơn.</small>

* Yếu tổ kinh tế - xã hội

Sự thay đổi về cơ chế kinh tế, việc zây dưng nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phan phát triển theo cơ chế thị trường có sự điểu tiết của nha

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy nhanh cơng nghiệp hố vả hiện.

<small>đại hố nơng nghiệp, nơng thơn trong từng thời kỳ nhất định, không ngừng,</small>

tiếp thu và phát triển khoa hoc kỹ thuật hiện đại đã có ảnh hưởng khơng nhỏ

<small>đến việc ly hơn “... phân hố giàu nghèo như là một xu hướng mưng tinh qui</small>

Iuật trong mot xã lội, đặc biệt trong nén kinh tế thi trường”. Việc tồn tại những lối sống gấp, sống budng tha trong mét bộ phận thanh niên. Ho không.

<small>nghĩ tới trách nhiệm va nghĩa vu, khơng cịn bị rang buộc va bi gd bó nhiềubi những phong tục và quan niêm truyền thống. Hiến tương tiêu cực trongxã hội xuất hiện như một hệ qua tắt yêu của kinh tế thị trường mang lại như.</small>

ngoại tinh, mai dâm, nghiên hút.... “những điểu kiện sống phố bién trong các im 6 chuột và phổ xá inp up”. Trong việc di chuyển này thì phụ nữ di cư.

<small>dễ bị xêm hai tinh dục hay làm gái mai dâm Sự phân hoá giảu nghéo ngày.cảng rõ nét. Sự tham gia của vợ chồng vao thị trường lao đồng, vào guing</small>

quay của sự phát triển kinh tế, thương mại đã lam thay đổi địa vị của mỗi cá

<small>nhân trong gia đỉnh, đồng thời, khiến cho các mỗi quan hé gia đỉnh, trong đó</small>

có hôn nhân trở nên lỏng lẽo, thiếu sw quan tâm chia sẽ... tất cả déu tác đông đến van dé ly hôn như một hệ quả đương nhiên vậy.

* Sự nhận thức xã hội, sự phát triển của tư tưởng bình đẳng giới trong.

<small>xã hội</small>

Nhận thức xã hội của chính chủ thể trong quan hệ hơn nhân, của gia đính, của sã hội vẻ vẫn dé hôn nhân vả gia đính lả một u tổ tác động đến. ly hơn khả mạnh m. Khi nhân thức xã hôi ngày cảng phát triển, ý thức vẻ

<small>một gia đính, về một quan hé hôn nhân theo đúng nghĩa, theo ky vong của</small>

mỗi cá nhân sẽ giúp ho hoàn toàn thoải mái quyết định việc ly hôn khi mục

<small>dich của cuộc hôn nhân không đạt được như ho mong muốn. Ho không lo</small>

ngại về dư luận xã hội, họ bình tính đón nhận những điều tích cực lấn tiêu cực sau khí ly hơn. Bên cạnh đó, khí zã hơi ngày cảng phát triển, sự bình. đẳng giới trong xã hội ngày cảng được dam bảo hơn thi người phụ nữ sẽ chủ.

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đông trong mọi van để liên quan dén mình, bao gim cả van dé ly hơn Trên

<small>thực tế, sự đồng góp của phụ nữ cho gia đỉnh, xã héi ngày cảng nhiễu, bao</small>

gém cường đô lao đông, tri thức và tri tuê trong công việc và cổng hiển xã hội đã dẫn đến sự thay đổi nhận thức vé vai trò của phụ nữ. Phụ nữ tham gia

<small>vào các lĩnh vực của đời sống xã hội đã giúp ho độc lập vẻ kinh té, về quyềnquyết định Vi vay, khí cuộc hơn nhân khơng đáp ứng được sư kỳ vọng của</small>

mink thi họ đễ dâng quyết định ly hơn. Tuy nhiên, cũng chính vi vẫn để nay

<small>~ đối nghịch với suy nghĩ truyền thống vẻ một gia đính, về một người vợ đã</small>

dẫn đến sự mâu thuẫn trong gia đính ma trực tiếp là giữa vợ vả chồng, điều đó cũng có thể khiển cho cuộc hơn nhân rơi vảo tinh trạng trầm trọng, va tắt yêu dan đền ly hôn.

1113. Sơ Inge pháp luật Việt Nam về ly hơn.

Thời kì phong kiến có bộ Quốc Triều hình luật ban hanh đưới triéu dai noha Lê vả Hoàng Việt Luật lệ được ban hành dưới triều nha Nguyễn.

<small>Trong thời ii Pháp thuộc, nước ta chia thành ba mién va áp dung ba</small>

Bồ luật dé điều chỉnh các vẫn dé hơn nhân gia đính Bồ luật Dân sự năm 1931

<small>(Dan luật Bắc kỳ), Bộ luật Dân sự năm 1936 (Dân luật Trung kỳ), Tập Dân</small>

luật giản yêu năm 1883.

<small>"Thời kỳ cách mang dân tộc - dân chủ nhân dan (từ 1945 -1954) nước.</small>

ta ban hành Sắc lệnh sô 159-SL ngày 17/11/1950 dé điều chỉnh vấn để ly

"Thời kỳ đất nước bi chia cắt làm hai miễn Nam - Bắc (1954 - 1975): ở miễn Bắc vẫn để ly hôn được điều chỉnh béi L.uật Hôn nhân và gia đình năm

<small>1959, cịn ỡ miễn Nam vấn để ly hơn được điều chỉnh béi Luật Gia đính.02/01/1959, Sắc luật 15/64 ngày 23/07/1964 Bộ Dân luật Sài Gòn ngày20/12/1972</small>

Sau khi đất nước ta hồn tồn thống nhất, vẫn để ly hơn được điển

<small>chỉnh bởi Luật Hơn nhân và Gia đính năm 1986, Luật Hơn nhân va gia đính.</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>năm 200 vả hiện nay là Luật hôn nhân va Gia đỉnh năm 2014.</small>

<small>Chế đính ly hơn được đẻ cập trong hệ thống pháp luật từ thời phongkiến dén nay bao gồm các van để sau</small>

* Quyền yêu cầu ly hôn:

<small>+ Pháp luật thời kỳ phong kién ghi nhân quyền tự do ly hôn của vợ chẳng.</small>

xuất” thi người chồng

<small>Nếu người vợ phạm vào một trong bay điều</small>

cũng bất buộc phải bé vợ kể cả khi người chẳng không mong muốn, quy.

<small>định nay là không dim bao quyên tự do ly hôn của người chồng, tức la phápluật phong kiến vẫn chú trọng vào lợi ích va danh tiếng của dong họ makhông quan tâm đến hạnh phúc của hai người trong quan hệ hơn nhân. Bên</small>

canh đó, pháp luật phong kiến cũng dm bao quyên ly hôn cho người vợ khi

<small>người ching có hành vi bỏ bê người vợ như luật quy định người chingkhông được bé limg người vợ não qúa năm tháng không di lại, nêu sinh conthi khơng q một năm, nêu vi phạm thì người vợ có quyển đệ đơn ly hơn."Ngồi ra, pháp luật Phong kiến Việt Nam còn quy định những trường hợp cu</small>

thể ma vợ chồng được ly hôn khi một bên đã mắng nhiéc thậm tệ với tổ phụ

<small>của bên kia</small>

<small>Mặc dù những trường hợp mà người vợ được quyển ly hôn là rat hạn.</small>

hẹp nhưng cũng đã thể hiện được tu tưỡng tiến bộ của các nhà lâm luật thời

<small>kỳ này đã khả chu đáo trong việc bao về quyển lợi chính đáng của người phụnữ khí ly hơn.</small>

<small>+ Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc có ghi nhận quyển yêu cầu ly hôn cho vơ</small>

chong. Cụ thể, Điều 119 - Dân luật Trung Ki và điều 120 - Dân luật Bắc Ky quy định: vợ và chồng có thé cùng xin ly hơn nếu vì một bên can án trong tội, vì một bên vơ hạnh lam nhơ nhuốc đến nỗi bên kia khơng thé cd chung.

<small>được. Bên cạnh đó, pháp luật giai đoạn nay con quy đính trường hợp hai vợchẳng cùng xin thuận tỉnh ly hôn là đã chung sống với nhau hai năm (điều131 - Dân luật Bac Ky và điều 120 - Dân luật Trung Ky). Tập Dân luật Giãn</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

yêu Nam Ky quy vo chồng không được thuận tỉnh ly hôn nếu chưa chung. sống đủ hai năm hoặc đã quá hai mươi năm, người chẳng dưới 25 tuỗi hay người vợ đưới 21 tuổi hoặc q 45 tuổi, khơng có sự thuận tình của bồ me + Sau khi đất nước ta được thành lập, về ly hồn có sắc lệnh số 159/SL/1950 quy định về quyển tự do ly hôn của vợ chẳng, dua vào lỗi chung của vợ.

<small>chống, Tiếp theo 1a các văn bản pháp luật như Luật Hôn nhân va gia đìnhnăm 1959, 1986, 2000, 2014 đều ghỉ nhân quyên yếu cầu ly hôn của vợ</small>

chẳng Đặc biết Luật Hơn nhân va gia đính năm 2014 con mở rộng quyền. yên câu ly hôn cho người thứ ba khi đáp ứng được các điều kiện cần và di

<small>theo quy định tại điển 51</small>

+6 miễn nam Việt Nam giai đoạn 1954 — 1975: các văn bản pháp luật có điểu chỉnh về van dé ly hôn trừ Luật Gia đính năm 1959 chỉ cho phép ly hơn. khi có quyết định của Tổng thống va họ thay thế chế định ly hôn bang ly

* Điều kiện hạn chế ly hôn:

+ Pháp luật thời kỳ phong kiến: Quy định về “tam bắt iin?” tức 1a ba trường. hop chẳng không thé ly hôn vợ. quy định nay được thể hiện qua điều 165 -Bộ Luật Hồng Đức và Điều 108 - -Bộ Luật Gia Long. Cụ thể la Dữ canh tam niên tang, Người vợ đã để tang cha mẹ chồng đủ 3 năm, Tién ban tiên hậu.

<small>phú quý. Khi lấy nhau thì nghèo hén, vẻ sau củng hợp tac lam ăn trở nên</small>

giảu có,Hữu sỡ thú vơ sỡ quy. Khi lay nhau còn bả con, lúc bé nhau khơng,

<small>cịn ba con để trở về.</small>

<small>+ Sắc lệnh số 159/SL/1950 đã quy định nguyên tắc tư do ly hôn và bão vệ</small>

phụ nữ có thai va thai nhỉ kh ly hơn Điểu 5 quy đính “Néu người vo dang

<small>sơ thai thì vợ hay chồng có thé xin tịa án hoấn sau kh sinh nổ mới xữ I</small>

Việc Iy hôn”. Đây là quy pham tuỷ nghỉ, về nguyên tắc, vợ chẳng không bi hạn chế quyền yêu câu ly hôn. Điều kiện người vợ đang có thai là căn cử để toa tam hỗn xét xử việc ly hơn đó cho đến khi người vợ sinh con xong Do

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đó, thời gian tam hỗn phụ thuộc vao thời điểm vợ hoặc chồng yêu cau ly hôn thi người vợ đang mang thai ở tháng thứ máy. Điều kiện tạm hỗn ly

<small>hơn chi được áp dụng khi vợ hoặc chồng yêu cầu zin tam hoãn. Can luật1959, 1986, 2000, 2014 quy định diéu kiện hạn chế ly hôn, tức là khi có điềukiện đó thi người chẳng khơng được thực hiên quyển yêu cầu ly hôn. NhưĐiều 27 - Luật Hơn nhân va Gia đính năm 1959 quy định "Trong trưởng</small>

hop người vợ có thai, ching chi có thé xi ly hôn sau Rồi người vợ đã sinh đã được một năm. Điều hạn chế này không áp dung đổi với việc xin Ip hôn của.

<small>người vợ“; Điều 41- Luật Hơn nhân va Gia đính năm 1986 quy định " Trong</small>

trường hop vợ có thai, chỗng chỉ có thé xin Iy hôn sea khử vợ đã sinh con được một năm. Điều hạn chế này không áp dung đổi với việc xin ly hôn của.

<small>người vo". Luật Hôn nhên và Gia đính năm 2000 quy định "Trong trưởnghop vợ có tai hoặc đang ni con dưới mười hai tháng tudt thi chông khong</small>

sô quyén yêu cầu xin ly hôn”. Điễu 51 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014

<small>quy định bao quát hon: người chồng không được ly hôn trong trường hop</small>

người vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

<small>* Căn cứ ly hôn:</small>

+ Pháp luật phong kiến Việt Nam quy định căn cứ lý hôn lả dựa vảo lỗi của vợ hoặc lỗ của chủng Điểu 388 Bộ luật Hồng Đức quy đính. “vợ cả vợ lẽ pham phải điều ngiữa tuyệt nive thắt xuất mà người chỗng chin giẩn Rhông bô thi phạm phải tôi biểm, tùy theo việc năng nhẹ”. Thất xuất bao gom Vô tử, ghen tudng, ác tật, bat hồ, gian dâm, da ngơn, trộm cắp. Bộ luật Hồng Đức quy định lỗi của người chẳng ma người vợ được ly hôn tại Điều

<small>308 “Phim chẳng bỗ ling vo năm tháng không at lại (vơ được trinh với</small>

quan sở tại và xã quan lầm chứng) thì mắt vợ.Nếu vợ đã có con thi cho ham một năm Vi việc quan phải di va thì khơng theo luật này. Nếu đã bố vợ me ngăn can người khác lẫy vợ cũ thì phải tơi biếm Nhu vây, pháp luật thời kỹ

<small>này chỉ căn cứ vào lỗigiải quyết ly hôn. Do đó, có thé thay căn cứ ly hơn</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

cũng chính là nguyên nhân dan đến việc ly hơn. Tức là căn cứ ly hơn chính.

<small>là ngun nhân ly hôn.</small>

<small>+ Pháp uất thot kỷ Pháp thuộc quý định cấn cũ ly hôn</small>

<small>vợ phạm gian: vo bé nhà chồng ra đi, ny đã buộc phải về nhưng,dua trên yếu tổ</small>

<small>*hông chiu về; vo thứ dénh chữi, bao hành vợ chính” @Điễn 117 Bộ Dân luật</small>

Trung Ky 1936 và Điều 118 Bộ Dân luật Bắc Ki 1931). Kai chẳng bd nhà ấi io chính đáng và khơng io liêu việc ni nẵng vợ

<small>q hai năm Rhơng có</small>

con: chồng đuổi vợ ra Khỗi nhà khơng cơ If do chính đáng... Điều 118 Bộ

<small>Dân luật Trung Ky 1936 và Điều 119 Bộ Dân luật Bắc Ky 1931). Điều 119</small>

Bồ Bộ Dân luật Trung Kỹ 1936 và Điều 120 - Bộ Dân luật Bắc Ki 1931 quy định vẻ những duyén cớ mà cả vợ cả chồng cùng có thé zin ly hôn như: vỉ nhơ nhưốc dén nỗi bân kia

<small>một bên can án trong tội, vi một bên vô ha</small>

không thé ở clang được...". Như vay, day vẫn được coi là nguyên nhân ly

<small>ôn trùng với căn cứ ly hôn.</small>

<small>+ Sắc lệnh số 159/SL ngày 17/11/1950 cũng quy định ly hôn đưa vào lỗi, đo</small>

một bến mắc bênh tâm thản hoặc bệnh hiểm nghèo, khơng hợp tính tình.

<small>điều 2)</small>

<small>+ Sắc luật số 15/64 Bộ luật Sai Gịn 1972 có quy định căn cử ly hôn: như “do một bên b6 nhhà dt q hai năm khơng có dun cỡ chính đứng “ hoặc "vo</small>

chẳng tính tinh khơng hợp, đổi xứ với nham không thé chang sống được ” thé hiện bằng các hảnh vi cụ thé vi nguese đãi, bao hành hay nime ma thường xuyên làm cho vợ chéng không thé clung sống với nham được nữữa”. Bộ Dân.

<small>luật năm 1972 quy định duyên cớ ly hôn bao gồm Vi sư mắt tích của người</small>

phơi ngẫu, Vì người phổi ngẫu bi kết an trọng hình, Vi sự ngược đãi, bao hành nhục mạ khiển cho vợ chồng không thể ăn ở với nhau được nữa. Như ‘vay, yêu tổ lỗi vẫn được các nha làm luật thời ky nay xem xét nhưng có đưa thêm. ‘hu quả lả say ra lả “không thể ăn ở với nhau được nữa”. Điều đó có ngiĩa rằng, 'pháp luật thời kỷ nay đã có sự kết hợp giữa lẫt va bản chat của quan hệ hôn nhân,

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>"mục dich của hơn nhân. Do đó, trong căn carly hơn có ngun nhân ly hồn.</small>

<small>+ Luật Hơn nhân va gia đính 1959 quy định căn cử ly hôn dựa trên bản chất</small>

của quan hệ hén nhân. Căn cứ ly hôn phan ánh hôn nhân không thể tén tại

<small>được nữa. Điều 26 - Luật Hôn nhânvà gia đỉnh năm 1959 quy định: “Ki một</small>

bên vợ hoặc chơng xin iy hơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra và hòa. giải, hòa giã Riơng được, Tịa án nhân dân sẽ xét wie Néu tinh trang trầm trọng đời sống chung không thé kéo đài, mục dich của hơn nhân khơng dat

<small>được thi Tịa án nhân dân sẽ cho ly hôn” Điêu 40- Luật Hơn nhân và giađính năm 1986 quy định về căn cứ ly hơn: “Khi vo đoặc chéng hoặc cả hai</small>

vợ chỗng có đơn xin ly hơn thi Tịa án nhân dân tiễn hành điều tra và hòa. giải Trong trường hợp cả hai vợ chẳng xin iy hơn, nễu hịa giải không thành và xét nếu ding là hai bên thực sự te nguyện ly hơn thi Tịa án nhân dân

<small>cơng nhận cho thun tình ly hơn Trong trường hop một bên vo hoặc chồng</small>

xin ly hơn, nếu hịa giải khơng thành thi Tịa án nhân dân xét xử: Nếu xét. thập tinh trạng trầm trọng. đời sống chung không thé kéo đài, mục đích cia

<small>ơn nhân khơng dat được thi Tịa ám nhân dân cho ly hơn”. Luật Hơn nhânvà gia đình năm 1986 đã từng bước nâng cao nhân thức va ý thức của ngườién trong việc thi hành các quy định cud Nhà nước, từng bước xóa bư chế độhơn nhân phong kién, từ sản thay vao đó là một chế độ hơn nhân tự do, tiếnbộ, vai trỏ của người phu nữ trong gia đính va sã hội được coi trọng Luật</small>

Hôn nhân va gia định năm 2000 quy định “tinh trạng trầm trong, đời sống. chủng khơng thé Róo đâu, nme đích của hn nhân khơng dat được” thì Toa án mới giải quyết cho ly hôn (Điều 89). Ba văn bản Luật trên đều quy định căn ily hôn dựa vào ban chất, mục đích của quan hệ hơn nhân có dat được hay khơng, Như vây, những ngun nhân gì dẫn đến tỉnh trạng nảy thì Luật khơng để cập nhưng các văn bản dưới luật thì có hướng dẫn cu thé. Điều đó cho thấy căn cứ ly hơn trong các văn bản pháp luật trên không bao gồm. nguyên nhân ly hôn ma nguyên nhân ly hôn sẽ là bắt cứ sư việc nào dẫn đền.

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

“tinh trang trầm trong, đời sống cinmg khơng thé Réo đài, mục dich của hơn.

<small>nhân khơng đạt được”. Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy đìnhj căncứ ly hơn tuỷ thuộc vào từng trường hợp ly hơn. Trong trường hợp thuận tìnhly hơn thì căn cứ ly hơn là khi vợ chẳng từ nguyện ly hơn va thộ thuận được</small>

các van dé con cái, tai sản trên cơ sở bão đảm quyển và lợi ich hợp pháp của

quy định ly hơn thuận tinh phải hoa giải nên trong quá trình hoa giải van

<small>phải tìm</small>

<small>xem xét cho ly hơn. Căn cứ ly hơncĩ hoa giải đồn tu, do đĩ,</small>

<small>đến tinh trang vo chéng tan vỡ</small>

<small>nguyên nhân nao</small>

<small>trong trường hợp một bên vợ chồng yêu cu ly hơn la khí vợ, chồng bi tuyênbổ mắt tích, khi vo, chẳng cĩ hành vi bao lực gia đính hoặc cĩ hành vi vipham quyển va nghĩa vụ của vợ chẳng làm cho hơn nhân rơi vào tinh trang</small>

vợ chẳng tram trong, đời sống chung khơng thể kéo dai, mục dich của hơn

<small>nhân khơng đạt được (điều 56); Căn cứ ly hơn trong trường hop nay 1a sư kếthợp giữa nguyên nhân ly hén va hậu quả của nĩ là làm cho đời sống hơn</small>

nhân khơng thể tiếp tục được. Căn cứ ly hơn trong trường hợp người thứ ba yên câu ly hơn (cha, me, người thân thích của vợ, chẳng) là khi người vợ hoặc người chồng bi tâm thân khơng cĩ khả năng nhận thức, điều khiển hảnh

<small>vĩ và là nan nhân của hảnh vi bao lực gia đỉnh do chỉnh hành vi của chẳnghoặc cia họ gây ra lam ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mang, sức khoẻtinh thân của họ, Căn cứ ly hơn trong trường hợp này cũng là sự kết hợp giữanguyên nhân va hậu quả, như vậy, nguyên nhân ly hơn cũng nằm trong căncứ ly hơn.</small>

‘Theo quan điểm lập pháp xác định căn cứ ly hơn dựa vao lỗi để giải quyết ly hơn đã xác định được nguyên nhân dẫn đến hơn nhân tan vỡ, nhưng, đơi khi lỗi lại chưa chắc đã dẫn đến đời sống hơn nhân khơng thể tơn tại được. Do đĩ, việc tìm kiếm sự việc hiện tương nao nguyên nhân chính dẫn.

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đến hơn nhân tan vỡ, lả yêu tổ quyết định thôi thúc ho phải kết thúc quan hề

<small>ơn nhân vì nó khơng đạt được kỳ vọng như họ mong mn là điều rét khó.khăn ma người xét xử phải thực hiên trên thực</small> Ê giải quyết vụ việc ly hôn. 'Việc xác định căn cứ ly hôn là sự kết hợp giữa lỗi vả bản chất của quan hệ

<small>hôn nhân, tức là nguyên nhân ly hơn cũng nằm trong căn cứ ly hơn, có vé</small>

như đã cụ thể hố hơn căn cứ ly hơn va toa an dé dang xử lý hơn, nhưng trên thực tế không đơn giản như vay vi trong quá trình hoa giải thẩm phán vẫn.

<small>phải tìm kiểm đúng nguyên nhân</small>

<small>khi họ khơng có lỗi đối với nhau nhưnghơn nhân.</small>

Trước đây, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HDTP hướng dẫn áp dụng một

<small>số quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 đã chỉ rõ: được coi lả tỉnh trang vợchẳng trém trong khi vợ chồng khơng u q, cham sóc, giúp đổ nhau, vơchẳng ln có hảnh vi ngược đãi hành hạ nhau, vợ chồng khơng chung thủy.</small>

với nhau... với cách giải thích nảy, việc xác định căn cứu ly hôn vẫn phải bắt

<small>đến tinh trang vợ chẳng tan vỡ và đôi</small>

đầu từ lỗi của vợ hoặc chồng. Điều quan trong van phải tim kiểm nguyên. nhân ly hôn Co thể nguyên nhân ly hơn chính 1a lỗi của vợ, chồng đổi với nhau hoặc với người thứ ba nhưng có thể nguyên nhân ly hôn không phải lỗi

<small>của vợ, chẳng ma chỉ đơn giãn là họ hết tỉnh căm với nhau hay ho ôm đau,'oệnh tật</small>

<small>* Hậu quả pháp lý của ly hôn.</small>

+ Hậu quả về nhân thâm.

<small>Pháp luật Việt Nam qua các théi kỳ đều quy định sau khi quyết định ly</small>

hôn của Téa án có hiệu lực, quan hệ vợ chẳng hoàn toàn chấm dứt. + Hậu qua về tài san,

<small>- Pháp luật thời kỹ phong kiến, khi ly hôn tài sn chung của vợ chẳng được.</small>

giải quyết rổ rang Nêu có con, vợ khơng lay lại tài sản riêng đã mang vẻ nha

<small>chẳng, tai sản riêng được sắp nhâp vào trong khối tải sin chung của vợ</small>

<small>By</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>chẳng và do người chẳng quản lý, người ve chỉ lấy lại quản áo, tư trang vả</small>

các dé vật riêng, Người chẳng cỏ thé đưa cho một số tiễn tùy thuộc theo tài sản riêng và su gop sức của vợ vào khối tai sản chung, và lỗi lam cũa người

<small>vợ khí ly hơn Néu người ve khơng có con, người chẳng hoàn trả cho ngườiv9 các tải sin riếng và chia cho một phân tai sin chung</small>

<small>- Pháp luật thời Pháp thuộc quy định người vợ ly hôn, khi ra khôi nha chẳng,được phép mang di quản áo, từ trang, đổ dùng cá nhân. Việc phân chia cáctải sin có giá tri lớn được thực hiện theo các thoả thuận trước trong hơn tước,nến khơng có hơn ước, thi theo các quy định của pháp luật. Các giải phápcủa luật về phân chia tai sản giữa vợ chồng sau khi ly hơn được xây dựng tùy</small>

theo gia đình có hay khơng có con va người vợ có lỗi hay không,

- Sắc lệnh 159/SL/1950 thi “Trong trường hop xét xử một bên có lỗi thi Toa đán có thé bắt bên đ6 bôi thường phi tẫn cho bên kia (Điều 7). Quy định này nhằm bäo vệ quyền lợi của mét bên vợ chẳng khi bên kia mắc lỗi (ngoại

<small>tình, bao lực gia đính... ), mức bổi thường do Tịa án quyết đính căn cứ vao</small>

‘héu qua của hảnh vi có lỗi gây ra.

<small>- Luật Hơn nhân và Gia đính năm 1959 đã quy định “Eði ly hôn việc chia</small>

Tài sẵn sỡ căn củ vào sue đồng góp vé cơng sức cũa mỗi bên, vào tình hùnh tài

<small>sản và tình trang cụ thé của gia định ” (Điều 29)</small>

<small>- Luật Hơn nhân và Gia đình năm 1986 quy đính chia tai sẵn của vợ chẳngkhi ly hôn do hai bên thỏa thuận và được Téa án nhân dân công nhận, nếu</small>

khơng thỏa thuận được thi do Tịa an quyết định. Đồng thời, quy đính nguyên tắc khi chia tải sản. tai sin của bên nào thì vấn thuộc quyển của bên

<small>đó, tai sin chung được chia đối...khi chia tai sin phải bảo về quyển lợi củangười vợ va của người con chưa thành niên.. (điều 42)</small>

- Luật Hôn nhân va Gia đính năm 2000 quy định về nguyên tắc chia tải sản khi ly hôn (Điều 95), quy định chia tải sản cia vợ chồng trong những trường ‘hop cụ thể như chia tải sẵn trong trường hợp vợ chéng sống chung với gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>đính mà ly hơn (Điều 96) , chia quyên sử dung đất của vo, chồng khi ly hơn(điều 97) va chia nha ở thuộc sỡ hữu chung của vợ chồng (Điều 98)</small>

<small>- Luật Hơn nhân và gia định năm 2014 cũng quy định tương tư về nguyên tắcchia tai sản khi vợ chẳng ly hơn, chia tai sin chung trong các trường hợp cụ</small>

thể (điêu 59,60,61,62,63) + Hậu quả doi

<small>Pháp luật thời kỳ phong khơng quy định rõ về hau quả đối với quan hệquan lệ giữa cha me và con</small>

<small>giữa cha mẹ và con khi cha me ly hơn. Trong gia đính phụ hệ, các con mangho cha thi sẽ ở lai gia đính với cha, nhưng cũng cĩ khi hai vợ chẳng thỏathuận với nhau về việc con 6 với cha hoặc me va mỗi liên hệ giữa cha me vacon sau khi ly hơn vẫn giữ liên lạc nhất định.</small>

<small>- Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc khí vợ chồng ly hơn, con cái luơn thuộc vềngười cha, người phụ nữ khơng được mang theo con minh,</small>

<small>- Sắc lênh số 159-SL ngày 17/11/1950 quy định: “Téa ám sẽ căn cứ vào</small>

quyén lợi của các con vị thành niên a8 an đmh việc trơng nom mudi nang và. day đỗ chúng. Hai vợ chồng đã iy hơn phải cig chiu phi tin về việc nuơi day con, mỗi người tù theo khả năng của mình” (Điều 6).

- Luật Hơn nhân và Gia đính năm 1959 quy định vợ chồng vẫn cĩ moi nghĩa

<small>vụ va quyển lợi đối với con chung (Điều 31), việc giao cho ai trơng nom,</small>

nuơi nắng, giáo dục (diéu 32) và phải cũng chu phí tn thương va giảo dục

<small>con cái (điều 33)</small>

- Luật Hơn nhân va Gia đính năm 1986 quy định cụ thể vé hậu qua pháp lý đối với con khi cha me ly hơn, Điều 44 và Điền 45 đã quy định khi vợ chẳng đã ly hơn vẫn cĩ mọi nghia vụ vả quyền đổi với con chung, Việc xác định.

<small>người cĩ nghĩa vụ trồng nom, nuơi dưỡng, giáo dục phải căn cứ vào quyểnlợi về moi mặt của con. Luật Hơn nhân va Gia đính năm 1986 cưn quy đínhmức cấp đưỡng đối với người khơng nuối giữ con bằng việc khẩu trừ vào thu</small>

nhập hộc buộc phải nộp những khoản phí tin đĩ khi Tịa án xác định được

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

việc người đó trì hỗn hoặc lẫn tránh.

<small>- Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2000 quy định quy đính rõ hơn về ngườiđược cấp dưỡng, bao gồm con chưa thành niên hoặc dé thành niên bi tan tật,</small>

mất năng lực hành vi dân sự, khơng có khả năng lao động và khơng có tải sản để tự nuối mình (điều 92), Việc xác định người trực tiếp nuôi con nghi

<small>Việc căn cứ vào quy</small>

<small>đượcphải xem xét nguyên vọng của con, về nguyên tắc con dưới ba</small>

<small>giao cho me trực tiếp nuối nêu các bên khơng có thỏa thuận khác (điều 93)</small>

- Luật Hôn nhân va gia định năm 2014 quy định khá toàn diện va cụ thể về việc xác định người trực tiếp nuôi con, người cấp dưỡng cho con, quyền vả

<small>nghĩa vụ với con sau khi ly hôn, quyển và ngiữa vụ với nhau đảm bảo quyền.</small>

‘va lợi ích đối với con chung sau khi ly hơn. + Cấp dưỡng giữa vợ và chong.

<small>- Pháp luật thời kỹ phong kién quy định nêu ly hôn điễn ra trước nha mơn thìquyển lợi của người dén bả được bão đầm hơn, nêu được kiện thi người đản.bà còn được hưởng một sổ tién bồi thường hay cấp dưỡng,</small>

- Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc quy định vợ chồng có nghĩa vu cắp dưỡng khi

<small>ly hơn, nghĩa vụ cấp dưỡng cia người chồng đổi với người vợ trong thờigian đang giải quyết việc ly hôn. Nêu người vo tái gia, vơ hạnh hoặc ấn 6 tưtình với người khác thi không được linh tién cắp dưỡng</small>

- Sắc lênh 159 quy định cụ thể vẻ ly hôn, tại điều 7 quy định “ Trong trường hop xét xứ một bên có lỗi thi Tịa án có thé bắt bên a6 bdt thường phi tỗn

<small>cho bên ita”</small>

<small>- Luật Hôn nhân va Gia định 1959, Luật Hôn nhân va Gia dinh 1986 và Luật</small>

Hôn nhân và Gia đỉnh năm 2000, 2014 đã quy định cụ thé, đăm bao quyển

<small>lợi cho người phụ nữ va đặt ra vẫn để cấp dưỡng giữa vợ chẳng khi ly hônnhư sau: Điễu 60 - Luật Hôn nhân va Gia đính năm 2000 quy định vẻ nghĩa</small>

vụ cấp dưỡng giữa vợ va chẳng khi ly hôn "Kh ip hơn, nếu bên khó Riăn

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

ting thiéu có yêu cầu cấp đưỡng mà có if do chính đáng thì bên kta có nghia vu cấp dưỡng theo khã năng cia minh" Luật Hôn nhân và gia định năm

<small>2014 cũng quy định tương tư</small>

1.2. KHÁI QUÁT VE NGUYÊN NHÂN LY HON

<small>1.21. Khái niệm nguyên nhân ly hôn</small>

Nguyên nhân được hiểu là một điều gây ra một kết quả, một hau quả

<small>hay lâm xảy ra một sự việc, hiện tượng nao đó. Hay ngun nhân là nhân tơtạo nên một kết quả hoặc lâm nay sinh một sự việc. Như vậy khi nói tới</small>

nguyên nhân 1a phải có méi liên hệ với hậu quả. Nhiéu nghiên cứu khoa học

<small>đã đưa ra khái niêm nguyên nhân "nguyên nhân là sw tương tác giữa các mat</small>

trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biển đổi nhất

<small>định”. Cịn khái niệm ngun nhân ly hơn lả những sự vật, hiện tượng tácđông đến hôn nhân làm cho hôn nhân tan vỡ. Hay một nghiên cứu khác đãchia nguyên nhân ly hôn thành ba loại: thứ nhất, những căn cứ mã vợ, chẳng</small>

khẳng định khi nộp đơn ly hôn, thứ hai, lý do mã ho đưa ra khi được hi vì

<small>sao họ ly hơn, thứ ba, những nguyên nhân mang tính rộng, khái quát hon,</small>

tây ra những biển đổi trong ly hôn như sư gia tăng tỷ lệ phụ nữ trong lực

<small>lượng lao động hay sự suy giảm đạo đức giới tính. Điểu này có nghĩa là</small>

ngun nhân ly hơn có thé chia ra ngun nhân trực tiếp dẫn đến việc vợ, chẳng yêu cầu ly hôn vả nguyên nhân mang tinh chat vĩ mô, tác đồng chung

<small>cho quan hệ hôn nhân ở một ving, mốt dia phương hay một quốc gia haytrong phạm vi toàn câu. cách nghiên cứu nay sẽ mỡ ra cho việc xây dựng các</small>

giải pháp đồng bộ từ vi mô đến vĩ mô để hạn chế nguyên nhân ly hôn. Da phân các nghiên cứu đều tập trung vào nguyên nhân trực tiếp dấn dén tình trạng xu di của quan hệ hơn nha, từ đó dẫn đến việc ly hơn: Ngun nhân ly

<small>hôn là những léi đáp mà những người ly hôn đưa ra cho những câu hai trực</small>

tiếp về nguyên nhân gây khó khăn trong hơn nhân của ho, Khi nghiên cứu vé

<small>cuốn sách này có tác giã đã bình luận "nói cách khác, ngun nhân ly hơn.</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>chính là những lời lên án mà các ơng chẳng, bà vo đưa ra khi nhà nghiên cứu.hỏi vi sao ho ly hôn. Đồ là những lời phản nàn của họ vẻ vo hay chẳng củaminh, Nó bao quát hấu hết các khia cạnh trong toàn bộ cuộc sống của họ. Ví</small>

du, những người vơ Mỹ ma William J.Goode van coi nguyên nhân ly hôn là: chẳng không hỗ tro vợ, độc đốn, nghiên rươu, có vấn dé vẻ nhân cách, bắt dong về chỉ tiêu, ngoại tình... Trong cudn sách nay chúng tôi hiểu nguyên.

<small>nhân ly hôn "là những điều ma người ta phản nàn vé vợ, chẳng mình, thúc</small>

đẩy họ ly hơn”.

<small>nhân ly hơn chiu sự tác đơng của hiện tượng sau: bao lực gia đình, vợ hoặcchẳng ngoại tinh, vợ chẳng tính tinh khơng hợp, do một bến khơng có khảnăng sinh con hoặc khơng có con trai, kinh tế khó khăn, vợ hoặc chẳng phạm</small>

Và họ đã nhận định thêm “Ở nước ta hiện nay, các nguyên.

<small>tôi”.Tác giả Phan Thị Luyén khi nghiền cứu vẻ nguyên nhân ly hôn của phụnữ cũng đã đưa ra khải niêm nguyên nhân ly hôn cia phụ nữ lả những sựviệc, hiện tương tác đông đến quan hệ hôn nhân của người phu nữ vả lâmcho cuộc hôn nhân đó tan vỡ" và tác giả đã nghiên cứu 9 ngun nhân chủ</small>

yếu là tính tinh khơng hợp, ngoại tinh, ghen tng, bạo lực gia đính, cờ bac, nghiện hút, mâu thuẫn kinh tế, ơm đau, bệnh tật. khơng có con, mâu thuần với nba vợ, chẳng dé tác động dén hôn nhân là cho hôn nhân tan vỡ, Chúng

<small>tôi khơng hồn tồn đồng tinh với tác giả khi đưa ra nhóm các ngun nhân</small>

nảy như ơm đau, bệnh tật có thể xếp vào một ngun nhân mả khơng tách ra thánh hai nguyên nhân. Hay cach suy đoán các nguyên nhân này dẫn đến

<small>tình trang vợ chẳng tan vỡ cũng chưa thật sự chính xác vì có ngun nhân sẽlâm cho cuộc hôn nhân của họ rơi vào sự khó khẩn ở một giai đoạn nao đó</small>

nhưng để quyết định đi đến ly hôn là một vẫn để khác. Hoặc có nguyên nhân sé dẫn đến các nguyên nhân khác như là một chuỗi tiếp nói liên tục, la một q trình cơng thêm sự tác động của nhiều yếu td khác làm cho hơn nhân tan. vỡ.Ví dụ: khi người vợ bệnh tật ốm đau thường xuyên, người chồng vẫn. chăm sóc vợ chu đáo, có thể họ có quan hệ ngồi hơn nhân dé thea mãn nhu

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>gia định, cóđến nguyên nhân khác vàcuối cùng dẫn đền ly hôn.</small>

<small>tác đông dén ly hôn vả nguyên nhân trực tiép dẫn dén ly hôn. Những yêu tơtac đồng dén ly hơn có có thể coi là ngun nhân gián tiếp, ở một goc đơ naođó, là những ngun nhân mang tinh chất vĩ mơ, đó là sự tác đông của điềukiện kinh tế xã hội trong diéu kiện lịch sử ở từng giai đoạn nhất định của 2</small>

hội như thay đổi cơ cầu kinh tế, sự giao lưu của nhiều nên văn hoa trong điều kiện hội nhập va phát triển, nhận thức vẻ giới, dư luận sã hội... Va nguyên

<small>nhân trực tiếp</small>

‘va chẳng hay tình u giữa vợ chéng khơng cịn nữa. Diéu đó sẽ thúc đẩy.

<small>đến ly hôn như sự vi pham các quyén và nghĩa vụ giữa vợ</small>

<small>các đương sự muốn cham đứt cuộc hơn nhân của minh va coi đó là giải pháp,</small>

tốt nhất cho cả hai.

<small>Bên canh đó, cân xem xét sự tác đông qua lai giữa nguyén nhân ly hônvà ban chất quan hệ hôn nhân, tức là mỗi quan hệ giữa nguyên nhân và kếtquả. Chính nguyên nhân ly hôn là nhân tổ tác đông trực tiếp đến mồi quan hệ</small>

hôn nhân theo chiểu hướng tiêu cực, lâm sâu dẫn di tỉnh trang hơn nhân, từ đó có thể đưa hơn nhân rời vào tình trang tram trọng, đời sóng chung khơng thể kéo đài va mục đích hơn nhân khơng đạt được. Vay ngun nhân ly hơn.

<small>có phải là căn cứ ly hôn hay không? Xét ở tâm vĩ mơ thì ngun nhân ly hơn.xơng hơn rất nhiễu so với căn cứ ly hôn vi như chúng tôi phân tích ð trên,</small>

‘bao gồm cả nguyên nhân gián tiếp vả trực tiếp nếu quan điểm lập pháp xác định căn cứ ly hôn là lỗi của vợ, chồng. Nếu quan điểm lập pháp xác định.

<small>căn cử ly hôn là diva vào bản chất quan hệ hơn nhân khơng cịn mang ý nghĩa</small>

tốt đẹp như lúc ban đầu kỷ vọng đó 1a tinh trang vợ chồng tram trọng, đời

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

sống chung khơng thể kéo dai, mục đích hôn nhân không dat được thi nguyên nhân ly hôn va căn cứ ly hơn chính là mồi quan hệ giữa ngun nhân.

<small>và hdu quả. Căn cứ ly hơn chính là hậu qua tắt yêu do các nguyên nhân trực</small>

tiếp gây ra. Nêu quan điểm lấp pháp xác định căn cứ ly hôn là sự kết hợp

<small>giữa su vi pham quyền và nghĩa vụ giữa vo và chẳng với bản chất của quan.</small>

<small>hôn Đây là quan điểm lập pháp của Việt Nam khi xây dựng Luật Hơn nhân.</small>

và gia đình năm 2014. Theo quan điểm của chúng tôi cách tiếp cận như vay có thé là cụ thé hơn nhưng lại bó buộc thẩm phán khi giải quyết ly hơn va

<small>gây những khó khăn nhất định trong việc giãi quyết ly hơn cho các cấp ve</small>

chẳng khi phải có lỗi, có chứng cứ chứng minh v sự vi pham quyền vả

<small>nghĩa vụ của vợ chẳng, trong khi đơn giãn họ khơng cịn tình u, ho khơng.phạm lỗi nhưng họ khơng cịn hứng thú với quan hệ hơn nhân đó, ho muôncham đốt hôn nhân.</small>

<small>Nguyên nhân ly hôn va lý do ly hơn có là mét hay khơng? Trên thực tễcho thay, thông thường khi người yêu câu ly hôn lm đơn ly hơn họ sé trình.bay lý do họ mn ly hơn như tính tinh khơng hop, đánh đập ngược đãi... có</small>

thể đó là lý do chính đáng hoặc khơng chính dang. Lj} do ty hồn là những sue việc mà đương sự thường viên dẫn kiủ yên cầu ly hơn. Có thé ngun nhân ly hơn khơng trùng với lý do ly hôn, chẳng hạn như nguyên nhân ly hơn la do

<small>người chẳng ngoại tinh, bư bê gia đỉnh, nhưng hai bên lại đưa ra lý do ly hôn</small>

{a tinh tinh không hop. Nếu ho viện dẫn lý do ly hơn chính là những u tơ

<small>lâm cho hơn nhân tan vỡ thi ly do ly hồn trùng với nguyên nhân ly hơn.</small>

Từ đó, có thể đưa ra khái niệm nguyên nhân ly hôn như sau. “Wguyên nhân ly hôn là những sự việc tác đông đến quan lê hôn nhân lầm cho hơn nhân rơi vào tình trang trầm trong, địi sống hơn nhân khơng thé kéo dài, mục dich hôn nhân không dat được, là y vo, chồng yên cẩu chẩm đit hôn nhân bằng iy hôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

1.2.2. Một số nguyên nhân ly hôn.

<small>* Bạo lực gia đình.</small>

<small>Luật phịng, chống bao lực gia đính năm 2007 qui định bạo lực gia</small>

dink là hành vi cổ ý của thánh viên gia đính gây tốn hai hoặc có khả năng gay tn hại vẻ thé chat, tinh than, kinh tế doi với thảnh viên khác trong gia dinh (điều 1). Tuyên bồ của Liên hiệp quốc về zoá bé bao lực đối với phụ nữ năm 1993 đã viết “bat Icy hảnh vi bạo lực trên cơ sé giới nào dan đến, hoặc có thé dẫn đến tổn hại vệ thể xác, tình dục hoặc tâm than hoặc gây đau khổ.

<small>cho phụ nữ, kể cả việc de doa có những hành vi như vay, áp bức hoặc độc</small>

đoán tước bỏ tự do, dù diễn ra ở nơi công công hay trong cuộc sống riéng tư"

<small>Các hành vi bạo lực gia đính theo Điều 2 - Luật phịng, chống bao lực.gia dinh năm 2007 bao gồm</small>

<small>kde, tinh mang,</small>

© Lăng mạ hoặc có hành vi có ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm,

<small>©_ Cơ lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả</small>

<small>nghiêm trọng,</small>

<small>+ _ Ngăn căn việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đính giữa</small>

<small>ơng, bả va cháu, giữa cha, me và con, giữa anh, chi em với nhau,</small>

<small>+ Cưỡng ép quan hé tinh duc</small>

<small>+ _ Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc on trở hơn nhân tự</small>

<small>ngun, tiến bộ,</small>

© Chiếm đoạt, hủy hoại, đập pha hoặc có hanh vi khác có ý lam hư hỏng,

<small>tải sin riêng của thành viên khác trong gia đính hoặc tải sin chung củacác thành viên gia đính,</small>

<small>+ Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tải chính</small> qua kha năng của họ, kiểm sốt thu nhập của thảnh viên gia đính nhằm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>tạo ra tinh trạng phu thuộc về tat chính,</small>

<small>+ Co hành vi trải pháp luật buộc thành viên gia đình ra khối chỗ ở,</small>

Từ các hảnh vi này có thể xác định được những hành vi bạo lực giữa vo và chẳng như vợ, chéng có hành vi hảnh ha, ngược đãi, đảnh dip hoặc.

<small>hành vi cổ ý khác xâm hai đến sức khỏe, tính mang của nhau, hành vi lăng.</small>

‘ma hoặc có hành vi cơ ý khác xúc phạm danh du, nhân phẩm của nhau, hành.

<small>vi cô lập, suahoặc gây ap lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quảnghiêm trọng, hành vi cưỡng ép quan hệ tinh dục, hành vi chiếm đoạt, hủy.hoại, đập phá tài sản chung cia vợ chẳng, hành vi cổ ý làm hư héng tai sản</small>

riêng của vợ, chồng hoặc tai sản chung của vợ chồng, của các con, hanh vi

<small>cưỡng ép vợ, chẳng lao động q sức, đóng góp tài chính quá khả năng cia</small>

họ, kiểm soát thu nhập của vợ, chong nhằm tao ra tinh trạng phụ thuộc về tải

<small>chính, hành vi trai pháp luật buộc vợ, chẳng ra khỏi chỗ ỡ.</small>

<small>"Trên thực tễ, các hành vi bạo lực của chẳng đổi với vợ thường la dùng,“nắm đấm”, cưỡng ép quan hệ tinh dục, đập phá nha cửa, luôn mong vợ phụ</small>

thuộc vé tai chính để sai bao, thể hiện quyển gia trưởng trong gia đính, đuổi vợ về nha me đề. hảnh vi của vợ đổi với chồng thường là bạo lực lời nói, bao lực khơng nhìn thay. Người vợ thường có hành vi ding lời nói trì triết chồng, súc pham danh dự nhân phẩm của chẳng, ha uy tin cia chồng trong các mối quan hệ xã hội, kiểm soát thu nhập va các mồi quan hệ xã hội

<small>của chéng qua tai khoản, điền thoại, mang xã hội, Khiến người chẳng cảm.thấy ngột ngạt trong đời sơng vợ chẳng</small>

<small>`Ngồi ra là các hành vi bao lực gia đính của vợ, chồng đổi với con cái,bố mẹ để, bé mẹ vợ, bổ mẹ chẳng, khiển cho người vợ, người chẳng cảm</small>

thấy thất vong về chồng hoặc vợ của mình, mat dân tình cảm vả dẫn tới cuộc

<small>hơn nhân tan vỡ.</small>

<small>Một van đẻ cần đặt ra là việc chứng minh có hành vi bao lực gia đính trên</small>

thực tế là rat khó khăn do tâm lý lo sợ bị mắt uy tin, xu hỗ... nên vợ, chẳng.

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>là nan nhân bao lực gia đình thưởng che dấu hành vi bạo lực cho người kia,</small>

không báo cáo chính quyển địa phương nên khơng dé lại chứng cứ gì

Hanh vi kiểm sốt thu nhập, tạo ra sự phụ thuộc vao kinh té trên thực: ế là khá phổ biển hiện nay. Trong gia đình theo sự phân công lao đông truyền thống, người chồng thưởng giữ vai trò là tra cột kinh tế của gia định,

<small>họ lâm việc có thu nhập cịn người vo chủ u làm cơng viêc nội trợ, chính</small>

điều đó đã dẫn tới việc người chẳng coi thường vo, kiếm soát chỉ tiêu trong

<small>Gia đình, khiển cho người vợ hồn tồn phụ thuộc về kính té đổi với mình.</small>

Tạo nên sự bất bình đẳng vẻ tiếp cân và kiêm soát nguồn lực giữa vợ va

<small>chẳng. Điều này đã khiển cho người vơ cảm thấy mình bi coi thường, khơng,được chẳng ghi nhân sự đóng góp đối với gia đính. Ngược lại khi quan niệm.</small>

truyền thông luôn cho rằng người chồng 14 trụ cột gia đình, nhưng người vợ

<small>lại lâm kinh tế giỏi, trở thành trụ cột của gia đính thi người chẳng cảm thayminh kém côi, không bằng vợ, nhất là khi người vợ có những cách ứng xửkhơng khéo, coi thường chồng thì sẽ gây nên những mâu thị</small>

chéng. Điều đó khiển hơn nhân rơi vao tình trang tơ: tệ, dé tan vỡ. Bên cạnh. đó, khi kinh tế khó khăn Vợ chẳng khơng có cơng ăn việc lâm ơn định, thu nhập thấp, hay khi người chong mắt việc lam họ thươngg xa ngã vào rượu.

<small>giữa vợ và</small>

<small>chè, cờ bạc, đảnh đập vợ con, người ve có ý coi thường chồng khơng lâm ra</small>

tiển, din đến mâu thuẫn vợ chẳng ngay cảng trở nên tram trọng hơn vả ly

<small>hôn là tat yếu</small>

<small>Đặc biết đổi với hành vi bao lực tinh duc là rất khó có chứng cứ chứng</small>

minh, Tình dục là “một trong lâm của toàn bộ đồi sống cơn người và bao ơm làm tinh, cac đặc điểm và vai trị giới. khuynh hướng tinh duc, sự tha

<small>ấn, quan hệ riêng bự và tải sinh sẵn. Tình đục là sự trải nghiêm và sự thé</small>

hiện trong suy nghĩ tưởng tương. ham nmỗn, quan niệm, thái độ, giá trị hàmh vi, hoạt đơng, vai trị và các mỗi quan hệ. Trong khi tinh đục có thé bao gơm tat cả các chiều canh trên, không phải mọi chiều cạnh đều được

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

trải nghiệm và thé hiện. Tinh due chịu ảnh hưởng của sự phối hop giữa các yếu 16 sinh học, tâm i}, xã hội, kinh tổ, chính tri, văn hóa, đạo đức, luật pháp, lich sit tính ngưỡng và tinh than”. Trong quan hệ vợ chơng, quan hé

<small>tình dục giữa vo chồng là sự kết hợp đan zen giữa yếu tổ tự nhiên va xã hội,đó là tình yêu, trách nhiệm va bản năng nhằm thỏa mãn nhu cẩu của vo.chống cũng như dam bảo hạnh phúc gia din, chức năng sinh đề duy tr nồigiống cho gia dinh, tạo ra nhên lực cho xã hội. Quyển tinh duc của vợ chẳng</small>

được duy tả và châu sự chỉ phối bơi luật pháp, gia đình, các diéu kiện về

<small>kinh té, văn hóa, giáo duc, y tế, phong tục tập quán, đạo đức truyền thống.Do đó, quyển tinh duc của vợ chủng khơng cịn mang ngun nghĩa củaquyền tình duc của từng cá nhân đơn lẽ trong xã hội nữa. Trong quan hệ giữavo và chẳng, việc thực hiến quyền tỉnh duc phải luôn dim bão sự dingthuận, tư nguyên, tơn trong, an tồn. Tuy nhién, thực tế cho thay trong nhiễu.trường hợp, vợ chẳng khi thực hién quyên tình dục đã có những hành vi xâm.phạm đến quyển tỉnh duc của nhau như. Ép buộc quan hệ tỉnh dục, Ep buộc</small>

sử đụng đồ chơi tinh duc; Ép buộc sử đụng thuốc kích dục, Ép buộc xem phim sex... khi quan hệ tình duc; Tén cơng vé mặt thể chất các bô phân sinh dục, Ép buộc quan hệ tỉnh đục ở các tu thé khác nhau, Ép buộc sử dung hoặc:

<small>khơng sử dụng biện pháp tránh thai khí quan hệ tình duc; Cém vận quan hệ</small>

tình đục. Nạn nhân của hanh vi nay đa phan la người vợ nhưng không dam tổ cáo vi người gây ra hảnh vi đó lại 1a chẳng của ho. Thơng thường, hành vì bạo lực gia đình dẫn đến tan vỡ hơn nhân là phải lấp đi lấp lại thường suyên, liên tục kiểu "vòng tron bao lực”. Chỉnh hành vi bao lực gia đính đã lâm ảnh hưởng tiêu cực khơng chỉ là mỗi quan hệ giữa vợ chồng má còn đối với con cái — chủ thể tiếp nhận mọi cách day

<small>inh, đặc biệt là từ bổ me. Theo báo cáo “nghiên cửu quốc gia vé bao lực giainh với phụ nữ ở Viet Nam năm 2010 thi "gia đính khơng phải lúc nao cũng</small>

Ja mơi trường sống an tồn, bởi vì phụ nữ phải đối mặt với những nguy cơ bi

<small>„ ứng xử của nguôi lớn trong gia</small>

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>bạo lực do chẳng hoặc các thánh viên khác trong gia đình hoặc một người</small>

nao khác gây ra. Bao lực gia đính ảnh hưởng tới phụ nữ và diễn ra khấp nơi êm zã hội, đồng.

<small>thời nĩ đã trực tiép hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới trẻ em thơng qua những gì</small>

trên toan quốc ở các nhĩm đổi tương khác nhau về đặc

<small>mã chúng chứng kin trong gia đình”</small>

éu tổ quyền lực đĩng vai người trong gia đình cĩ quyền

<small>trị quan trọng đổi với quan hệ gia đình, n</small>

<small>lực ở mức độ khác nhau, cá nhân nào cĩ quyên lực hơn thi thắng trong cuộcxung đột trong những trường hợp này, người chồng đánh đập bắt vơ con</small>

phục tùng 1a biểu hiện quyên lực của người cĩ sức mạnh hơn về thé chat

<small>* Tính tỉnh khơng hợp</small>

<small>Tinh tinh khơng hop là bi</small>

điểm sống, phơng văn hố giữa vợ va chồng, Điều nay gây ức chế về

<small>hiện của sự khác biệt vé tinh cách, quan.mm lýhàng ngày cho vợ chẳng khiến cả hai vợ chồng cảm thấy ngét ngạt trongquan hệ hơn nhân. “Ngày cảng nhiễu các cấp vợ chẳng ra toa ly hơn do tính.tình vợ chẳng khơng hợp. Sở di như vậy là vì trong 2 hội hiện đại, người ta‘mong đợi hơn nhân mang lại hanh phúc cho cá nhân thộ mấn nhu cẩu tình</small>

cảm vợ ching Tuy nhiên trạng thải hai hồ của vợ chẳng dé bị pha vỡ do sự triển đổi các nhu cầu, tình yêu dan mắt đi và những khác biệt trong tính cách.

<small>ngày cảng rõ rệt”</small>

mâu thuẫn. Bởi vì, hai vợ chẳng sinh ra và lớn lên ở hai gia đình khác nhau,

<small>Trong đời sơng hơn nhân rắt rắt it cắp vợ chẳng khơng cĩ</small>

mơi trường sơng cĩ thể khác nhau ở vùng miền, hoản cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội... khi kết hợp với nhau chung sống trong củng một

<small>gia đình rất dé bộc 16 cải tơi của mình, khĩ thích nghỉ với hồn cảnh sing</small>

mới, khĩ thích nghi lẫn nhau. Do đĩ việc nay sinh mầu thuẫn, xung đột 14

<small>điều khơng tranh khi. Tắt nhiên, bên cạnh đĩ cịn là sự vội vàng khi quyết</small>

định tiến tới hơn nhân ma chưa tìm hiểu kỹ về nhau, hay sự kỳ vọng quá nhiễu vào hơn nhân, vào người bạn đời cia mình. Thêm vào đĩ nữa là áp lực

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>gia dinh và sã hội "đổi với héu hết người Việt Nam, sây dựng gia định riênglà một giá trì cuộc sống... người ta cho rằng kết hơn là việc phải làm. Chính</small>

‘vi vậy, mọi người đều mong muốn xây dung gia đình sớm nhất có thể khi

<small>hội đủ các diéu kiện. Mong muôn của bé mẹ đổi với hôn nhân của con trai</small>

<small>không lâm vào cảnh sống cô đơn khi vé giả là những lý do chủ yêu dé bổ mecan thiệp vào việc hôn nhân của con cái. Sự tham gia của cha me vào việclựa chon ban đời của con cái thường được coi như một trách nhiém trongcuộc sống Chính vi vay, nhiều bậc cha me mong mudn thực hiện nhiềm vanay cảng sớm cảng tốt”. Tính tinh Khơng hop giữa vợ chủng gây nén sự xung.đột, bất hoa gia tăng dan dẫn dén độ không tỉ</small>

<small>nữa thi ly hôn là một tắt yêu. “theo lý thuyết tach cập của Diane Vaughan, ly</small>

giải quyết được mâu thuẫn.

<small>hôn là mét q trình. Bắt đầu từ việc người phụ nữ khơng hải lòng với mỗiquan hệ hiện tại của vợ chéng Họ thay khó chịu với những tính cách, thơiquen, cách xử sự của chơng như: tinh tinh nóng nảy, gia trưởng, hay tư ái,</small>

thích tu têp bạn bè, khơng quan tâm chăm sóc đền gia định, đi lam sớm, vẻ muộn, quá cẩn thận, ti mi, quá gon gang, ngăn nắp hoặc cấu thả, bua bộn,

<small>không chu đảo, lười biếng... mặc dit thấy không hanh phúc nhưng người</small>

phụ nữ tự đặt vẫn để họ muốn gi ỡ cuộc sống, những điều đó liệu có tim thay trong quan hệ vợ chẳng hiện nay không? Và họ cổ gắng tim cách thay đỗi mơi quan hệ theo những cách có thé dé chap nhận hon, để nuôi dưỡng những. mỗi quan tâm chung, cing nhau chăm sóc con... đời sống thay đổi, nhiều ngiữa vụ hơn, tinh than họ căng thẳng, mất di long kiên nhẫn, thiếu sự kiểm. soát va có những lời lẽ hoặc hảnh đơng xúc phạm đến nhau, đẩy hơn nhân.

<small>vvao tình trang xung đột”</small>

<small>Trong gia đính ghép, tính tỉnh khơng hợp cũng là một trong những,</small>

ngun nhân dẫn đến ly hơn. Tính phúc tạp trong gia đính ghép tạo nên áp

<small>lực cho vợ chồng như kinh tế gia đính các bên trước khi tai hồn khơng ding</small>

<small>34</small>

</div>

×