Tải bản đầy đủ (.pdf) (373 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế: Nghiên cứu pháp luật doanh nghiệp Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.67 MB, 373 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỘI THẢO QUỐC TẾ : OTS

“NGHIÊN CUU PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIET NAM VÀ TRUNG QUỐC

TRONG BOI CẢNH CẢI CÁCH HANH CHÍNH”

<small>HA Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small> AR

<small>Trang: “Xem xét lại các giá trị của luật kinh tế Trung,</small>

TS: CHEN AIAG HUA. Quốc - Nghiên cứu phân tích kinh nghiệm 1

<small>MiAdh thực tiễn khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ</small>

Và tất nhỏ.

APB UAHA Mh BBS — T2h ‘HC NSN HS PR BB BRAS SE ST

<small>. PGS.TS. ZHOU CHANG FA _ Q trình đổi mới Luật cơng ty trong bồi 18</small>

<small>ABR cảnh cải cách mở cửa của Trung Quốc</small>

<small>|. TS. XIAO XIAO MEI Giới thiệu tóm tất vé cải cách tạo thuận lợi 37we cho chế độ giải thé doanh nghiệp ở Trung</small>

Bàu Quốc

fF de Mle A SCA SY

<small>TS. ZHOU YU Luật đầu tư nước ngoài Trung Quốc: Sự ra. 61</small>

Jabak đời - Phát triển và triển vọng trong bối cảnh

<small>40 năm sau cải cách mở của</small>

LER FF BC Fh BE A eS

TS. Trần Thị Hiền Cải cách thủ tục hành chính để doanh. 90 <small>at nghiệp Việt Nam phát triển.</small>

et PA RTE

‘TS. Nguyễn Thị Dung “Tổng quan những đổi mới căn bản pháp. 10

<small>. luật doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh.</small>

Nhi cải cách hành chính,

<small>BEE PBT AT ETT NGE.</small>

<small>TS. Vũ Phương Đơng Cải cách thủ tục hành chính trong giải thE 130</small>

<small>UY doanh nghiệp ở Việt Nam</small>

RUT #04 fP ÍW FÉU AS EBL

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>“Cải cách tha tue hành chính trong tổ chức</small>

<small>Tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam</small>

REA PEF 2 847

<small>Đánh giá thực tiễn thí hành pháp luật đoanhnghiệp trong bồi cảnh cải cách</small>

DLERWRET (SE) đlSư3t2RIFf <small>Ci cách thủ tục gia nhập thị trường của</small>

<small>doanh nghiệp - Đánh giá từ góc nhìn của</small>

người kinh doanh

Xu hướng tiếp tục di mới pháp luật doanh. <small>nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cải cách.</small>

Kiểm soát điều kiện đầu tư, kinh doanh đối với ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện trong bồi cảnh cải cách thủ tục hành

<small>chính ở Việt Nam</small>

ROARED ARPES RE FNL APH

‘Dai mới thủ tục thành lập doanh nghiệp đáp

ứng yêu cầu cái cách thủ tục hành chính &

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ABBA, 347(elR--2I84fiL2ft, OTA TE AUR. SLBA SS MARIE, PRR

AWE, St—2PiRUVR AHA RIE

RT. Nie He 83T

BPM SERENE LIES FDA

RN, SATRELH. LUSIRE, WEISER #Elu9/f3ERI3NiE2&f†. Auk, HRTEM OEE RET

(ES (ACME) BE— NHI, — EBA BON ae

BREMOMEEES OMEGA) AT ELABING H#RREULIZ

PENNE, SMT BRAS INE Ur A SEN RE, pes

<sub>®&, KMRRM At.</sub>

—v PRBURA OHA S: ) WEES

FHRE LMM, BUTEA, OSA BRT, IRE

ERA” PPA. DEH FFT REG TH SURAMAE AEE EI

WOT, ANDRE “BALE” CNB) D4EENH/GðTM

RR, TRE. “#8 10M#” (ARTS NAR HRS SMA 0M

AR. BAT VAN RE A BRU ABE, DIL RETA,

SEAT WORE RICA IGE” *,

` RAR RRMA, Sates.

<small>2 ABUSE SEA HUE HH 5000 71700LE, MLAB 300 ADLT, HUMBLE AGA 300 TEE"‘eb. aptwww so. com//289315764 #20053. KEELE CRIM (PSEA RIOR ARB</small>

<small>GOL iE) AAEM MR, LONER. ULE. ERRa</small>

<small>3 [IS Fie. BOCP ANIMA, EMA Ae, HeSRED HR OTDRH WA BAUM] Ae SHARMA, 1997,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Ail, PHASE NTA REST CMR REL, BÚ

BRCM RURET RARE, PUTAS

SIA EME.

(=) 2M£Idä2:

SA RAE RAN, CRRA MBL, MAREK

SMASH. HUE MSM. “PRD EEL hi MA Fe

SELMAN, GREK, RAB RRMA ESR,

HEP “OLA” fEJS—HER, ARETE ALA” SARITA WAR. AN, “BAAR AMR”, “MARAE

Wi T AURA RAIA ARAL SHC TE OLAS

LNT RAB Lene: A RRA EAE

2. BREA SNE PEER a APE 3:0 A AK, RASH. BREA. FRE. ABR. PAGE

#istlAtb#{k, EL — MARSA ARINSN, MIE RAE

A'YMIEXI. EP RRL HAN APALELHH SSE: ?—. & BAWAPMEN. Boe, Ef9ATfMEX, HRRVEME MAAS. ; ##UAIIEX,

3. BURA EVA S 3 — 7 UE EBON AE AGB

RANA. HỊT+RBIKMIETIEIGEH', BOM AIOE Be mS OM”, ADAFUSELTGSFORE, TREN ARTALA

SER BUARET AGRI, J208:811H2Xf6}cW|Et2kifi-SUM, ìEBUE

LR, CRRUVRP RANKS, TRAAAET SAM, X

SHAT SMART, 482/1A BILA+X/ZW#-SHIE, <small>“41, EH eee TRIM) REAR, 1997(0),</small>

<small>'IVR HOES4M), bk. SINH, 1994,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

BIST. HAA, WARREN, BORAT SHRM RABI RRIMEIER, BATEMAN SEAS.

<small>Sy RARER SHES A</small>

“lg4bflS+fkl9+®3iI4T3, HEU: IT oR A a AAR HH RINT %3#fIìfEJ. BURST AR AOR ALOMAR, 0

FED BUMRTERE DA Be BB FIAT RA REAR RE BR, PA

FLORID HE — PELE RABY, AE HE DN a Rt BEA: EI

PAA NOE AGRE IAAT. HIE

3r\2/9#lzEfIisl#tb1SMIBI. (EER TERA, Ae

3iti4UWfMSEE(EH, AURA VEL, šS1/23SXHU1)4B28430678,

HEART ARHATAARS A, VARA. B AVAL FREE Re AS SFA OS TN PAA E. 3§3-kJUU, AUR ta FR A A Se OB PS AR AE A HEL

1 +L@22š#lif, DRM. WARREN. Đ

TREAIEM ATI, BLT H{Q/REIDk4, rrEilkM(LMLM)

%Rfụ/Ê#Bl)L2ffleftlltf+đt41itM2+, RR

ARETE), 1952 # 8 ABUT CRTs aM), {3#

REAR “'4£TW, ERR? E9 LSE” RETESET, BUR

3r, HB) 802A), MRM THAME, RAAT NTR LI

MURR BE. 1986 SE 7 FE Ai BAY ENE VAL AN RE AT AR

EPH AAT Ree MÍ938—-2P, ESAT BR ey RM IE A — “RR, BE PIR A PR Me ee ANSE Ge T eR.” "1903 # 4 A, BSG T (BAIR TLR), 5 (Be MRT RED AL: PBT RATA, KHE? te

<small>TSAR REICH, HEAR, 1997.</small>

<small>‘Sik URIBE ALOR ALA) E7 PUBMED (o9 tH2/LR.BSB10NHBĐ C], 4:Rs JERIURH, 2002,</small>

<small>“HN: AeA HES, LSD. HMARAYEHUNGAL, 20026688, 183 HE</small>

<small>MW, RT RAALA LAZU UR, AMM, 1999, 5, 26</small>

<small>“HỘP, RFRA AN=N UR, AMEE, 1999, 5, 28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bl: RRR SHE. S4 CEI RR

AIDED OLS FSF Ua ab MWA ig AR BR BS AE EY A Se

WEAMS K PY 8#{=4+@°, Fate, SAAS

BUA WRB AE RMT BNE, HAM NDTIS BT RTE

C=) AN ite AE FHL: Se 0 EAT A, FREES Bee FE,

BUTI COUR) BORA: HEAL AL. Sat

TATBRRAWUSARRAGRAR, Reape RIOR.

RRA MAN MY RIOR, USAR, Boba

BUHHAARAMLA (ĐLT#EH AWM(U#ILT) MS MAR

(ETA: PHARM Meu, BLM, abe Bae

REBIRTH, ARTA RL PY X1JR 1# @Jn/R⁄#fêWith

‘IDA ER AC Ml se FG eB H REI TGR SH LAL

AAT ARR AR . HAS K TINS Beth Sl FAS SA,

<small>NG: AFRAAWARAANT VỤ, AMAA, 1099, 5, 29</small>

<small>81 URC (RH REAM IAEA M, EBUCH" SERIE, ELAS 15 Ale, MG</small>

<small>SOMES, AEAWLAIRATS À: Z #IE&SElDfeU, WT RMR ALATA UAETA, DEHUR, HWE, WEMWAR DA.</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

fET#£@UL-LfET 5 EUEMAR, DOHA RRR. Be FRR tb LE BEA PUR, ERE fa BE LH Ree

MARA OL EMRE FSI BK A DRT IMR ATER ERICA, THT AA RRM SRLS RAH LRT He W fe aT SAE PE REO RL, RPA ABIE s0 2 Ze IN ARE Bk, URBTRAL, #M2#/PiAR, BARK, AEE

EP ORME EAE. (SPM/RWULEIR0RIJNE) BER

Bt, RTA A PRM RAE AM A LAE BERT TB A a, ACR EL

3 04-10%. L MLA <sub>PAAR ELE, ABAD A MAE dee LET 2</sub>

AB BGEB 12 HAA, ANWAR MME. MIRAI, L te

BARC, BCR SEAN HOA, iXWĐIEWMETW

f871—-RHSXTL2ttl, WR AERT, HBR ARRAS,

W AMERY BLA W ATA KARR, SSC RAR Wy HL oe RB lí, (RMT ARM AK, HBT AEE. W SESE SHOP, ALMA MIS BE, EAE IRE

DORAN HIS, TIWRUIH#8M7VzR44W; BOREL FAR EMI i LIE

PENG EEA A AD MEP Ma tA BH eR EAT, THAN TERRI IIBE. (1#, ER LEA — BS

4I1£ HIBÍBAI E@%#.

EiiLJA3kàtH[ĐJEtll, (&Đl44114£3R#£NIN) MIEHIfSIR1T3%

“i8#llùbt32£lt, AMIN ME LAY BARI RAS NUR oe ee. Ea, EHẩrh AISEUWRIELkihsklflfltffE.” ATI AGLI, REFUGE IML ASAT PH A PSS Se

<small>S/HETE SERS, HATAMMANRAES MS.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

BR, BERNA Ai a AERA. RARE 5/0102,

JME!h27I8IT, HRA NT URE, DUT SS NA sel

ORE RMA, TZEW/ETEIHSRM44, TAMAS

BRIN AULS EELS.

(—) He PRIN BE ASR BER AS OR ER IE

<e—h Sw, dị f2], SAAN A SAAS Sel IY AN

là MEME EBL, SRC Be PLB EE A BR RE

FILA, BPA ACA —F, FAIRE A BUBO ACF

FR ANTE ABU 5 BEAR — Bee EAA SRI. BRUNE —

TIfETRW 7JM0fTVLSA, TH #PTfiB£PI—##EIEWTHHl82À

FARMS. MRP, LOA tae, HITffVUf9MBä

ESTAR, AAT RASA TNE, HAATIE RELIANT.”

CRPUET ERTL) HET. “eu LAE OUR

(ly AA SO) BS AEA IEE OR. el NBA TUR YR

RAE EAP E (Re BUTE AR BIT ORR MA AML RAE Se SEAL, AE

MERE LARA BENE A TIES fi Mh TASES IT RIDA HS

SRE, BAHAR L eR RES TA A RSM

PRT EARLS, ABATE. PEĐUWRBIBE2R, PiRRS RXWNĐE, KTV, HMDA, REBAR FAA. (All, “SQL RMT EA He MTR A aR a Se

#ì8tt, SEA Pat — A Si oh Sah BAe,

Bate AYRE, YTS RA el BA ae a AH” 17

<small>EAR 3X: CRIED, iE34ck, 2001, (3) 47</small>

<small>AB: WME RAGING, UHRA, 2001, (3) 47</small>

<small>“HE. JST)LEMOEMRBDS, TAM, 1999 F905</small>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

GRAMS, RAV ARR E AO UES ABST oh LSA TALI Ae AE A RUMBA, RAM AAR SAE MES A. ARR KR, ESSA, #i2⁄2BIXHMIL2AJtEIM, RIE

EMEA, MBI RENAL, MIR TUA BET MRD aL

SETAE, KOMP AALS HTH PRR

TH WS - ii. SCP) WAN, II. IER. SED

<small>, 1972,</small>

3 tông) ERR. CB WES TROK A). ER

, 1997, (5).

4. WR MIRESEIMI, JGR: APSHA, 1994.

5: FRA, #:tl:SBUN#ESPRTM03238 HLA). STB NY {20

T./G2EIR/#fSf9BWìR) (Cl, Jet: ÿ‡fftHMAL, 20024,

ae - ung FRSA. PRARAZHNGL, 2002

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

XEM XÉT LẠI CÁC GIÁ TRI CUA LUẬT KINH TẾ TRUNG QUOC -NGHIEN CỨU PHAN TÍCH KINH NGHIỆM THỰC TIEN KHĨ KHI

CUA CÁC DOANH NGHIỆP NHÔ VÀ RAT NHỎ.

‘Chen Xiao Hua’

Tắm tắt: Khái niệm giá trị của luật kinh tế có vai trị xúc tiển và thúc.

đây tích cực đối với việc thiết lập và phát triển luật kinh tế. Sự phát triển của. hệ thông bảo hiểm xã hội của Trung Quốc là một biểu hiện quan trọng của hái niệm giá trị của luật kinh tế, đồng thời có ý nghĩa lớn để bảo vệ sự dn

dink xã hội của đắt nước và phát triển kink 16 có trật tự. Ngày nay, cing với sie hồn thiện của hệ thẳng kình tế xã hội chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quắc, hệ thống bảo hiểm phục vụ phát triển kinh tế xã hội phải được sửa đổi theo sự

<small>phát triển của thời đại và tăng cường hơn nita tinh áp đụng của pháp luật thie</small>

<small>day sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ của Trung Quốc.</small>

Từ khóa: khái niệm giá trị, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, bảo hiểm xã

hội, sửa đổi

Luật kinh tế cần dựa trên các. quy tắc pháttriển kinh tế khách quan của

một quốc gia và các. địch vụ cần thiết cho nên kinh tế thực, phù hợp với cơ sở

vật chất dé ôn định nền kinh tế, thúc đây phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu.

<small>xã hội của mọi người. Do đó, khái niệm giá trị của luật kinh tế Trung Qui</small>

không chỉ nằm ở giá trị nội tại của chính luật kinh tế, mà cịn ở giá tị bên

<small>ngồi của luật kinh tế, Khái niệm giá trị (khái niệm giá trị nội tại) của luật</small>

kinh tế Trung Quốc phải được cố định trong một khoảng thời gian nhất định. và trong một giai đoạn nhất định. Mục tiêu của khái niệm giá trị của luật kinh. tẾ (khái niệm giá trị bên ngoài) cần được liên kết chặt chẽ với việc xây dựng. nền kinh tế thị trường của Trung Quốc và tình hình thực tế của sự phát triển

kinh tế khách quan trong giai đoạn này và đạt được mục tiêu phát triển tương. đối dn định và lâu dài.

1. Khái niệm giá trị của luật kinh tế Trung Quốc

<small>1. Khái niệm giá trị nội tại</small>

Luật kinh tế là một giai đoạn mới trong sự phát triển của nền kinh tế thị

trường tu bản chủ nghĩa, ra đời khi “tất cả mọi người, nếu không vi phạm.

<small>pháp pháp luật, họ sẽ có tự do hồn tồn, sử dụng phương pháp của chính</small>

lì Ích riêng của.minh, là mơi trường pháp lý vừa có trật

tự vừa phủ hợp với quy luật phát tiễn thị trường. Ở giai đoạn phát tiễn này,

chắc chắn sẽ có một mâu thuẫn giữa nền kinh tế tự do và sản xuất xã hội hóa

quy mơ lớn. Do đó, “ban tay vơ bình” (kinh tế thi trường) khơng thể thích ứng <small>§ Giảng viên, Trường Luật, Đại hoe Văn Nam, Trung Quốc,</small>

<small>2 (Tidng Anh] Adam Smith Se giêucó của các gu gla Tp 2) MJ, Guo Dall, Wang Vaan, Bắc Kin:</small>

<small>‘The Pres Pres, 1972</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

với sự phát của nền kinh tế thị trường và cần có “bàn tay nhìn thấy”, Bàn

tay (can thiệp quốc, gia) tham gia trực tiếp và tổ chức mạnh mẽ nền kinh tế.

Luật kinh tế có thể nói là cứu tỉnh của luật dân sự với nguyên tắc tự nguyện. cực đoan, để ngăn chặn nguyên tắc chủ nghĩa cá nhân cực đoan của luật dân.

<small>sự phát triển mạnh, nó cũng có thé được coi là một biện pháp bảo vệ cho nền</small>

'kinh tế thị trường Giá trị nội tại của luật kinh tế là cố định và sẽ phản ánh quy.

luật phát trién kinh tf vốn có, Đó là sử dụng các biện pháp hợp pháp 48 duy

trì hoạt động có trật tự của nền kinh tế trường, ngăn chặn nguyên tắc chủ

ích và hiệu quả cá nhân của các thực thể kinh tế cần được phối hợp và thống nhất ‘VG loi ích và hiệu quả chung của cáo hoạt động kinh tế va xa hội”

<small>Hiện nay, việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã bội chủ nghĩa của‘Trung Quốc dang ở giai đoạn phát triển nhanh chóng, Mơ hình và khái niệm.</small>

tăng trường kinh tế bạn đầu cũng đã trải qua những thay đổi to lớn. Luật kinh tế hiện nay không thể đáp ứng đây đủ nhu cầu của nền kinh tế thị trường, và. điều chỉnh quan hệ kinh tế thị trường. Do đó, chúng ta cần sử dụng giá trị vốn có của luật kinh tế để áp đặt các hạn chế hợp lý đối với nền kinh tế thị trường,

chúng ta phầi dựa vào luật kinh tế để duy trì hoạt động có trật tự của nền kinh.

tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đó là giá tị nội tại của của luật kinh tế.

<small>2. Khái niệm giá trị bên ngoài</small>

Luật pháp phải tuân theo chính trị và nền kinh tế của một quốc gia trong

mmột khoảng thoi gian nhất định, có liên quan chặt chế với bực tế khách quan, không thé bỏ qua thực tế khách quan này cũng không thể vượt qua thực tê

<small>đoạn dâu của chủ nghĩa xã hội trong một thời gian dài. Điều đó có ngtĩa là, sự</small>

phát triển của nền kinh tế Trung Quốc. và sự cai thiện và phát triển của luật

kinh tế là nhất quán trong khái niệm giá trị bên ngoài của luật kinh tế. Biểu.

<small>hiện tại:</small>

1. Khái niệm giá trị bên ngoài của luật kinh tế trước hết là tiêu chuẩn lợi

và không thể tách rời lợi ích kinh tế của “tiêu chuẩn xã hội”. Bởi vì “tiêu chuẩn lợi ích của luật kinh tế là tiêu chuẩn xã hội”. Chỉ có xác định rõ tiêu.

chuẩn lợi ích của luật kinh tế mới có thể nắm rõ xu hưng giá trị khác nhau

giữa luật kinh tế và các luật khác, lập trường, xuất phát bảo vệ đối tượng,

khơng giống nhau, mới có thể hiểu sâu sắc giá trị bên ngoài của luật kinh tế. 2. Khai niệm giá trị bên ngoài của luật kinh tế Trung Quốc vẫn tồn tại

trong việc thực hiện cơng bằng xã hội và chính nghĩa, Thời dai khác nhau, hệ.

thông xã hội khác nhau, hệ tư tưởng, truyền thống lịch sử và văn hó; quốc

<small>gia khác nhau, ting lớp khác nhau hoặc các nhóm khác só cách hiểu khác3 Sạ Hang, Qiu Ben, Map ắc của Vuật ôn NV, Thường Xuân: Nhà xi bin Đại học Cứ Lâm,</small>

<small>199</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhau về nội dung của thuật ngữ công lý nhưng công lý là một

được con người thừa nhận. Đồng thời đó cũng là tiêu chí cuối cùng để do lường bat kỳ loại ý tưởng, hoạt động, thể chế và sự nghiệp nào phù hợp với tiêu chuẩn sự công bằng, cũng là là dé xem liệu những điều đó có phù hợp để thúc đẩy tiến bộ xã hội và đáp ứng lợi ích tốt nhất cho xã hội. Cơng bằng là sự hiện thực hóa cơng bằng chính nghĩa xã hội. Đó là sự theo đuổi cơng bằng, ho tit cả mọi xã hội. Nó đòi hỏi tat cả mọi người và mọi tổ chức phải bình. đẳng trước pháp luật và khơng được hưởng bắt kỳ đặc quyền nào. Đảng Cộng.

sản Trung Quốc là người lãnh đạo nền kinh tế xã hội chủ nghĩa và xây dựng.

hệ thống pháp luật của Trung Quốc. Giá trị của luật kinh tế phải phản ánh nhu. cầu khách quan và thực tiễn của xã hội, nghĩa là nó thé hiện lợi ích cơ bản của.

của xã hội. Đối với Trung Quốc, có ba cấp độ cơng bằng xã hội: thứ nhất là

sự cơng bằng và chính nghĩa của điểm khởi đầu; thứ hai là sự công bằng va

chính nghĩa của q trình, có nghĩa là, mọi người đều bình đẳng trước cơ hội;

thứ ba là sự cơng bằng và chính nghĩa của kết quả.

3. Một ý nghĩa khác của khái niệm giá trị bên ngoài của luật kinh tế là.

thúc giục chính phủ quản lý sự thay đổi về chất của nền kinh tế từ sự cai trị

của con người sang sự thống trị của pháp luật. Vì Trung Quốc đã ở trong nền.

kinh tế kế hoạch từ lâu, sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế q rộng. và q nghiêm ngặt, khơng có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

<small>i chủ nghĩa. Tuy nhiên, chỉ dựa vào hành động tự phát của thị trường</small>

khơng thé hạn chế chính phủ và phải thông qua hệ thống luật pháp quốc gia, xây dựng thiết lập các quy tắc dé chính phủ có thé thể hiện đúng vai trị của

mình, Do đó, chúng ta phải tuân theo chính sách phát triển kinh tế và xây

dựng hệ thống pháp luật. Chúng ta phải nhắn mạnh việc bảo vệ lợi ích cơ bản

<small>của người dân, nhưng khơng chỉ đơn giản là bám sát trình độ kinh tế, mà còn.</small>

điều chỉnh cơ cấu kinh tế và xã hội để phù hợp với xây dựng kinh tế xã hội

chủ nghĩa Trung Quốc. Mục tiêu là để đạt được sự phát triển kinh tế và xã hội cân bằng, từ sự cai trị của con người sang sự thống trị của pháp luật. Đây là

yêu cầu bên ngoài của thực tế khách quan của Trung Quốc và xây dựng hệ.

thống pháp luật kinh tế của Trung Quốc và là biểu hiện bên ngoài của giá trị của luật kinh tế,

Khai niệm giá trị bên ngoài của luật kinh tế cần phản ánh tiêu chuẩn xã

chính phủ trong việc tổ chức và duy trì xây dựng kinh tế, én định và phát triển.

<small>kinh t.,</small>

II. Việc thành lập hệ thống bao hiểm xã hội là hiện thân của khái niệm giá trị của luật kinh tế

“Kết hợp hành vi cá nhân của luật kinh tế vào lợi ích chung và hiệu quả

<small>* shen Zoning, Jurisprudence [i], Bắc Khi: Nhà xuất bản gio de đại họ, 1994</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

của hành vi kinh tế xã hội được điều tra và đánh.giá Để đạt được giá trị tiêu.

chuẩn xã hội một cách khách quan, luật kinh tế hải đảm bảo lợi ích chung của tồn bộ hoạt động kinh tế xã hội. Nhu cầu về bigu quả bit đầu từ việc phân phối quyền và nghĩa vụ. Hệ thông bảo hiểm thương tậ, hệ thong,

ảo hiểm thất nghiệp và hệ thống bio hiém thai sản là một phần quan trong,

trong hệ thống bảo hiểm xã i

của hệ thống bao hitm này, giá trị của doanh nghiệp với vai trò là chủ thé của "hệ thống bảo hiểm xã hội cần được chúng ta thảo luận và điều chỉnh pháp luật phù hợp. Việc xây dựng và hiểu biết về pháp luật kinh tế ở các quốc gia khác.

nhau trên thế giới cũng khác nhau. Tuy nhiên, trên cơ sở nhắn mạnh vai trò. của cơ chế thị trường, vai trò của chính phủ theo pháp luật, sử dụng quyền lực

‘nha nước, sử dụng giá trị của luật kinh tế để giải quyết và chỉ phối các vấn đề kinh tế và pháp 1ý phát sinh trong nước, có những đặc điểm chung va giống nhau. Chúng tôi sử dụng các mục tiêu và nguyên tắc cơ bản mà luật kinh tế

phải giải quyết khi giái quyết ‘va điều chỉnh các mỗi quan hệ pháp lý liên quan.

đến kinh tế và đây là hệ thống giá trị cơ bản nhất mà hệ thống bảo hiểm xã hội

<small>của Trung Quốc phải đạt được. “Luật pháp, trong khi bảo vệ lợi ích tư nhân,</small>

hồn mạnh sự tham gia và phối hợp của nhà nước trong đời sống kinh tế và xã.

hội để bảo vệ lợi ích cơng cộng của xã hội và đã trở thành một khái niệm gi

trị mới va không thé nghỉ ng

sử của hệ he bảo hiểm thất nghiệp, có thé thấy

thành lập bệ thống bảo hiểm xã hội phản ánh luật kinh tế Trung

người trị đến pháp tr, phản ánh sự phát triển của thời đại, là hình ảnh thu gọn

quá trình phát triển pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội tại Trung Quốc, phản ánh khái niệm giá trị của cơng bằng xã hội và chính nghĩa như sử dụng đòn

là một phần quan trọng trong hệ thống bảo hiểm xã

hội của tất cả các quốc gia. “Bảo hiểm thất nghiệp là một phần của hệ thốt

bao hiểm xã hội trong đó nhà nước thành lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp đề

cung cấp trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động tạm thời

ngững lao động duy trì nhủ cầu sống cơ bản của họ”, Khi thành lập Trung “Quốc, vào tháng 6 năm 1959, các quy định tạm thời về giải phóng lao động thất nghiệp đã được ban hành. Tháng 8 năm 1952, “Quyết định về vấn đề lao.

<small>động và việc làm” đã được ban hành nhưng với phương chim “mite lương</small>

'thấp và việc làm nhiều” ở Trung Quốc. Đầu những năm 1980, người lao động

Trung Quốc khi đó nghĩ rằng chỉ có ở chế độ tư bản mới xuất hiện “thất nghiệp” (do ở xã hội Trung, Quốc ai cũng có việc làm và lương, thấp), chế độ.

bảo hiểm thất nghiệp về cơ bản khơng có tại‘Trung Quốc thời điểm đó. Cùng

với sự cải cách của hệ thống kinh tế Trung Quốc, Trung Quốc bắt đầu. xuất

hiện hiện tượng dần dần thất nghiệp. “Quy định tạm thời về bảo hiểm thất

nghiệp cho các doanh nghiệp nha nước” đo Quốc vụ viện ban hành vào tbáng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

7 năm 1986 quy định: phạm vi của người nhận bảo hiểm thất nghiệp, tiêu

chuẩn thanh toán của doanh nghiệp, nguồn bảo hiểm thất nghiệp, nhân viên

cứu trợ thất nghiệp. Việc ban hành quy định này mang ý nghĩa là bước di dầu tiên quyết định trong lịch sử luật pháp của Trung Quốc, khiến bảo hiểm thất nghiệp của Trung Quốc đạt bước nhảy vọt đầu tiên về mặt quy định luật pháp, đặt nên tảng cho sự phát và cải thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp

Trung Quốc. Vào tháng 4, Quốc vụ viện đã ban hành Quy định về bảo hiểm. thất nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, được so sánh với

các Điều khoản tạm thời về bảo hiểm thất nghiệp đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Mặc di Quy định về bảo hiểm chờ việc cho công.

<small>nhân doanh nghiệp nhà nước chỉ áp dụng cho nhân viên của các doanh nghiệp</small>

nhà nước và khơng tính đến cơng nhân thất nghiệp của các doanh nghiệp và tổ. chức xã hội hay các tổ chức và tb chức xã hội khác, mặc dù họ gọi thất nghiệp. là chờ việc, phí bảo hiểm thất nghiệp được gọi là trợ cap chờ việc, nhưng “tir

dung” của quy định này đã đạt đến một giai đoạn mới, đã

thúc đẩy mạnh mẽ việc thành lập hệ thống bảo hiểm xã hội của Trung Quốc. Với sự cải cách sâu sắc của cải cách các doanh nghiệp nhà nước ở Trung 'Quốc và thiết lập din din hệ thống kinh tế thị trường, Quốc vụ viện ban hành.

“Quy định về bảo hiểm thất nghiệp” vào ngày 22 tháng 1 năm 1999, đã phù

hợp với trình độ phát triển của thị trường trong nước, điều chỉnh giữa các ngành và nhu cầu của cải cách doanh nghiệp nhà nước, góp phần xây dựng. 'bước đầu hệ thơng bảo hiểm thất nghiệp Trung Quốc..

IIL. Những vấn đề tồn tại trong thực tiễn của hệ thống bảo hiểm xã hội hiện tại của Trung Quốc và sự cải thiện

Có ba doanh nghiệp” ở huyện Y, thành phố K, tỉnh Vân Nam, Trung

Quốc, tất cả đều thuộc về các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Họ có quy mơ.

việc làm khác nhau và đã áp dụng các cách tiếp cận khác nhau để thực hiện hệ. thống bảo hiểm xã hội. Báo cáo của tơi sẽ phân tích các trường hợp này với

mong muốn cải thiện tốt hơn hệ thống bảo hiểm xã hội 48 nó có thé thực sự

phan ánh giá trị thời đại của luật kinh tế..

1. Việc xem xét áp dụng hệ thing bảo hiém xã hội cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhd có phù hợp với điều kiện địa phương hay khơng và giải

pháp thích hợp cho tình huồng khó của doanh nghiệp nha và siêu nhỏ.

Điều 2 của “Quy định về bảo hiểm thất nghiệp” hiện hành quy định rằng, nhân viên của các doanh nghiệp và tổ chức đô thị, doanh nghiệp va tổ chức

<small>> ing 1.là một công ty wich thiệm ưu hn v tuyên thing văn hồ, chủ y hoi động ơn nh vục</small>

<small>dich v9 quảng co. Có kholn 15 nhận viên tong côn </small><sub>ơ, huộc ngành co hu và inh doe địch vụ trong</sub>

<small>các doath ngiệp nh và situ hệ, Doanh nghiệp VÌ doen ngiệp ch ida ning sn xà ce in phầmhing đầu củ yê à đa dưa địa phương, Nhâ viên syd dụng có thủ Đời vụ rệt COS niên vn rongcông ty quan năm. Côn ty Z a một doanh nghiệp xuống gia Ảnh, Với nục ch giảm t v chính vì</small>

<small>"mủ, CƠngt 4 duge đăng kỹ và bình Họ, chỉ yu thân gla bán buôn và án ray và 2 nn vin ti việcthân,</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

32 quy định rằng chính quyền nhân dân của các tỉnh, khu tự trị và đô thị trực thuộc Trung ương có thể tùy theo điều kiện thực tế tại địa phương, quyết định

<small>các quy định áp dụng cho các nhóm xã hội trong khu vực hành chính tương,</small>

<small>ứng của họ, nhân viên toàn thời gian, nhân viên phi doanh nghiệp và nhân</small>

<small>viên của họ. Các hộ công nghiệp thương mại và nhân viên của họ. Quy chế</small>

bảo hiểm thất nghiệp Vân Nam quy định các doanh nghiệp và tổ chức trong

<small>khu vực hanh chính của tỉnh và nhân viên, nhóm xã hội và nhân viên toàn thời</small>

<small>gian của họ, các đơn vị phi doanh nghiệp tư nhân và nhân viên của họ, các hộ</small>

<small>gia đình cơng nghiệp và thương mại đô thị với nhân viên và nhân viên của họ,</small>

người lao động thiết lập mối quan hệ hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là

người sử dụng lao động và người lao động) sẽ tham gia bảo hiểm thất nghiệp

và đóng bảo hiểm thất nghiệp. Năm 2017, “Bản tiếp thu ý kiến sửa đổi Quy định” đã sửa đổi phạm vi sử dụng thành: doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ.

<small>chức xã hội, đơn vị phi doanh nghiệp tư nhân, các quỹ, cơng ty luật, cơng ty</small>

kế tốn và các tổ chức khác trong lãnh thể Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

<small>(sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng lao động và nhân viên của họ sẽ tham</small>

gia bảo hiểm thất nghiệp và đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của các

Quy định này). Có tính đến sự khác biệt trong khu vực, cho dù các hộ gia

<small>đình cơng nghiệp và thương mại có nhân viên và nhân viên của họ tham gia</small>

bảo hiểm thất nghiệp vẫn được xác định bởi chính quyển nhân dân của các

tỉnh, khu ty trị và đơ thị trực thuộc Chính phủ Trung ương theo điều kiện thực.

tế địa phương.

<small>Dự thảo này mở rộng một cách thích hợp phạm vi áp dung và giúp bảo</small>

vệ tit cả những người lao động có mong muốn làm việc và có khả năng làm. việc, bat kế những người này là nhân viên của các doanh nghiệp hay đơn vị sự

nghiệp, vì vậy mục đích của các quy định bảo hiểm thất nghiệp của nhà nước.

là dé bảo vệ lợi ích cơ bản của đơng đảo công nhân phản ánh giá trị nội tại của luật kinh tế.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý từ thực tế rằng việc áp dụng các quy định bảo

hiểm thất nghiệp không nên và không thể bao gồm trong tit cả các nhân viên

được tuyển dung, Ba doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ở thành phố K của tỉnh

‘Van Nam thuộc các loại khác nhau, nhưng chỉ một số nhân viên của doanh.

nghiệp L tra bảo hiểm thất nghiệp, nhưng phạm vi thanh toán này chỉ tổn tại

<small>cho những người đã làm việc trong công ty hơn 5 năm, bao gồm cả cổ đông.</small>

đầu tư công ty. Lý do nộp là do doanh nghiệp này có quan hệ làm ăn với.

doanh nghiệp nhà nước và để phù hợp với quy định, họ đã nộp bảo hiểm cho.

một phẫn nhân việc trong công ty của họ. Doanh nghiệp L sử đụng hình thức

bảo hiểm tai nạn để giải quyết vấn đề chấn thương liên quan đến công việ

cho người sử dụng lao động thời gian ngắn với thanh khoản tương đối lớn. Đối với nhân viên nghỉ việc thi chỉ thanh tốn thêm 1 tháng tiền lương cho họ. Các cơng ty W chủ yếu là do tính thời vụ của việc sản xuất dưa chua. Ho

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

được tuyển dụng bởi những phụ nữ trong độ tuổi 50. Tiền lương hàng ngày là chủ yếu. Một số nhân viên cố định được tuyển dụng hàng tháng. Tuy. nhiên, khơng có nhận thức về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp. Khơng có tun truyền gì về báo hiểm xã hội. Doanh nghiệp gia đình doanh nghiệp Z, hoạt động hàng ngày chủ yếu do vợ chồng thực hiện. Khi kinh doanh tốt, một số.

<small>người sẽ được thuê tạm thời hoặc doanh nghiệp sẽ sử dụng nhân cơng dưới</small>

hình thức trao đổi. Do đó, hệ thong bảo hiểm chi tồn tại trong bảo hiểm y tế cơ ban cho trẻ em và người lớn. Các bảo hiểm liên quan được thanh tốn.

khơng có khái niệm cơ bản nhất.

Ngồi ra cịn có một vấn đề nan giải tương ứng trong hệ thống bảo hiểm. thai sản. Các biện pháp bảo hiểm thai sản cho nhân viên của tỉnh Vân Nam

<small>với người lao động phải được trả bởi người sử dụng lao động và các nhân</small>

viên không được tự trả. Cơ sở đóng góp của bảo hiểm thai sản của nhân viên

là tổng tiền lương của nhân viên trong năm trước và ty lệ đóng góp là 0,8 -1,0%. Nhân sự của các doanh nghiệp L tương đối cố định. Hầu hết các nhân.

<small>viên đã làm việc trong công ty hơn 2 năm. Mức lương trung bình hing năm</small>

khoảng 1,5 triệu nhân dân tệ va ty lệ thanh toán tối thiểu là khoảng 120.000 tệ, đây là gánh nặng lớn đối với doanh nghiệp. Từ cuộc trò chuyện với chủ sở

ngành cơng nghiệp khơng mua bảo biểm có liên quan. Anh ta khơng thể đứng.

một mình và tha trả nhiều tiền hon cho nhân viên còn hơn trả tiền bảo hiểm xã.

<small>hội. Trong cuộc trở chuyện, anh cũng đưa ra một ví dụ. Người họ hàng của</small>

anh A tốt nghiệp trung học và làm việc trong công ty được 7 năm. Ảnh sẵn sảng đáp ứng yêu cầu của Chính phủ để cô mua bảo hiểm thai sản. Vậy nhưng, nhân viên này lại có dự định khởi nghiệp cùng với chồng của cô ấy, sau khi ‘ho thất bại họ lại trở về công ty L làm việc, tuy nhiên họ vẫn có suy nghĩ sẽ.

lại rời bỏ cơng ty để khở nghiệp riêng, như vậy thì giám đốc cơng ty L cảm.

thấy không yên tâm với khoản tiền mà ông dự định bỏ ra để thanh toán tiền bảo hiểu xã hội cho nhân viên này. Vì nếu như ông mua bảo hiểm xã hội cho nhân viên này rồi mà cơ ấy vẫn bỏ việc thì như vậy đồng tiền bỏ ra như nước. đỗ đi. W, người phụ trách cơng ty W, cuộc trị chuyện rằng cơ ấy nghĩ rằng hệ thống bảo hiểm xã hội là tốt nhưng nó q nặng nề và khơng có khả năng. thực hiện. Công ty W đang tham gia vào việc tái xử lý dưa chua truyền thống. Giống như nhiều cơng ty cùng loại trong huyện, họ có một số lượng lớn phụ

nữ làm việc trong độ tuôi sinh đẻ trong một thời gian ngắn. Tiền lương được.

<small>giải quyết theo hình thúc tính hằng ngày; trong hồn cảnh này thì họ khơng</small>

thể mua một loại bảo hiểm liên quan nào cho nhân công. Ngay cả việc mua.

bảo hiểm thương tích do tai nạn chỉ tồn tại trên mặt lý thuyết.

Do huyện Y chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp, nếu nhiều công nhân

<small>được đưa vào phạm vi áp dụng năm phạm vi rồi ro, chắc chắn sẽ làm tăng khó.</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>khăn trong quản lý thanh toán và gánh nặng cho các doanh nghiệp và cá nhân.</small>

<small>Việc duy tri các quyền và lợi ích hợp pháp của những công nhân này phi</small>

thông qua chế độ dim bảo lao động và xã hội khác thực hiện. Mà không phải

vào hệ thống bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, chúng tôi tin rằng một số công. nhân nhập cư từ lâu đã bị tách khỏi quê hương để làm việc ở thành phố lâu đài mặc dù những người này có hộ khẩu nơng thơn, nhưng phương tiện kiếm

sống của họ hoàn toàn tách biệt với đất ở quê. Đối với nhóm người này, họ nên được đưa vào hệ thống bảo hiểm thất nghiệp. Họ nên được phép tham gia.

‘Do đó, có thé thấy từ thực tế rằng “Bản tiếp thu ý kiến sửa đổi Quy định” điều chỉnh quy định phạm vi sử dụng đối cần xem xét đến tính khác biết của

<small>từng khu vực. Cho dù các hộ gia đình cơng nghiệp và thương mại có nhân.</small>

viên và nhân viên của họ tham gia bảo hiểm thất nghiệp vẫn dựa vào người

dân của chính quyền tỉnh, khu vực ty tri trực thuộc. Tình hình thực tế tại địa

<small>phương được xác định. "Có những cân nhắc về mặt lập pháp. Tay thuộc vào</small>

luật pháp địa phương để xác định liệu các hộ gia đình cơng nghiệp và th

<small>mại có nhân viên địa phương và nhân viên của họ tham gia bảo hiểm thất</small>

nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, luật pháp địa phương đôi khi tiết kiệm thời

gian, sao chép yêu cầu và không dựa trên các điều kiện thực tế để cho các hộ.

<small>gia đình cơng nghiệp và thương mại cá nhân và nhân viên của họ tham gia</small>

"bảo hiểm thất nghiệp một cách tự nguyện đã khiến một số doanh nghiệp nhỏ.

<small>và siêu nhỏ đứng trong ranh giới vi phạm pháp luật. Vẫn cần cung cấp cho</small>

<small>các địa phương một giải pháp, quy định phủ hợp các điều kiện địa phương để</small>

xây dựng các quy tắc chỉ tiết cho bảo hiểm xã hội như bảo hiểm thất nghiệp.

‘va bảo hiểm chắn thương nghề nghiệp hoặc theo đặc điểm của các ngành khác.

nhau để các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thể thực sự duy trì tốt hơn. Phản.

Túi mm gi dán gi hạt id a ey 0) mộ BE VĐR E124,

<small>hội tốt,</small>

2. Tỷ lệ thanh toán của hệ thing bảo hiểm xã hội và kết nỗi giữa các

bão hiểm khác nhau cần xem xét tính thời đại

Trong một khu vực, do nghề nghiệp khác nhau, rủi ro thất nghiệp của.

nhân viên của họ cũng khác nhau và điều này không được phản ánh trong ty

18 này, khiến một số đơn vị có rủi ro thất nghiệp thấp và nhân viên của họ có ý

kiến vẻ tiền nộp cố định ảnh hưởng đến sự nhiệt tình tham gia và thanh toái Các quy định bảo hiểm thất nghiệp quy định tỷ lệ mang tính nguyên tắc,

<small>nhưng trong các ngành khác nhau trong cùng khu vực hoặc trong cùng một</small>

ngành, mỗi người mức thu nhập khác nhau và mức thu nhập theo nguyện

<small>vọng của mỗi người là khác nhau. Các ngành công nghiệp khác nhau và</small>

những người khác nhau phải đối mặt với rủi ro thất nghiệp khác nhau. Do đó,

8 dàng tăng sự nhiệt tình tham gia bảo hiểm của người có rủi ro thất nghiệp. thấp bằng cách áp dụng tỷ lệ nộp tiền bảo hiểm cố định. Chúng tôi tin rằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

một phdn của lao động nhập cư nên được đưa vào phạm vi bảo hộ thất nghiệp. Trong thực té, rủi ro thất nghiệp có thé cao hơn các ngành khác và doanh. nghiệp có thể khơng sẵn sing trả số tiền bao hiểm thất nghiệp ở cùng một ty

lệ. Từ cuộc trị chuyện với người phụ trách cơng ty L cũng nói rằng, do tinh

lưu động của ngành nghề q lớn, tính từ sự thay đơi của nhân cơng lành nghề, họ cũng sẵn sàng mua bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm thương tật cho. những người đã làm việc trong công ty hơn hai năm từ quan điểm giữ chân những người lao động có tay nghề cao. Điều này đòi hỏi phải xem xét vấn đề.

thanh tốn. Họ cũng tồn tại ví 8 khối lượng cơng việc, một người tốt có.

thể trung bình 8.000 nhân dân tệ, khi họ có năng lực bình thường họ chỉ có thể nhận. được 4.000 nhân dân tệ, nhưng, niếu tất cả đều ở một tỷ lệ nhất định, họ khơng thé có sự nhiệt tinh của tồn bộ nhân viên. Do đó, theo quan điểm cơng bằng, theo quy mô rủi ro nghề nghiệp và thất nghiệp, việc thực hiện tỷ lệ

<small>chênh lệch trong việc thu tỷ lệ bảo hiểm thất nghiệp có lợi cho việc huy động</small>

sự nhiệt tình của các đơn vị được bảo hiểm và nhân viên của họ và cũng có

<small>lợi cho việc giảm bớt gánh nặng của đơn vi.</small>

“Ban tiếp thu ý kiến sửa đổi định” cũng quy định: “Người thất

nghiệp ty nguyện tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trong thời gian nhận trợ cấp.

bao hiểm thất nghiệp, có thé lấy tư cách cá nhân tham gia bảo hiểm dưỡng lão.

co bản. Người thất nghiệp trong q trình nhận bảo hiểm thất nghiệp có thé

thất nghiệp cần trả bảo hiểm dưỡng lão cơ bản và bảo hiểm y tế cơ bản”, Tuy

<small>nhiên, theo quan điểm của ba doanh nghiệp, ba nhân viên doanh nghiệp đã</small>

không được mua bảo hiểm xã hội cơ bản. Hầu hết bảo hiểm y tế cho nhân

viên ở ba doanh nghiệp tham gia bảo hiểm y tế hợp tác ở thành thị và nông thôn và tắt cả họ déu tự trả tiền bảo hiểm. Chỉ có cơng ty L đã mua bảo hiểm.

tai nạn cho nhân viên để ngăn ngừa rủi ro do tai nạn. Điều này tạo ra một tình.

huống lúng túng có quy định nhưng khơng thé thực hiện được.

Tir cuộc trị chuyện, chúng tơi cũng biết được nguyên nhân công ty L không sẵn sàng mua bảo hiểm thất nghiệp cho tit cả nhân viên, ngoài lý do

ting thêm chi phí của doanh nghiệp, số lượng nhân viên lưu động lớn không

dễ dàng mua bảo hiểm cho họ hay các vẫn đề phức tạp khác điểm lớn nhất là

họ mua bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên nhưng nếu như nhân viên họ

khơng làm nữa thì sẽ ra sao, tơi sẽ sử dụng tiền của mình để ni những người

làm biếng, Do đó, “hệ thống bảo hiểm thất nghiệp của Trung Quốc không thể

đơn phương nhấn mạnh rằng chính phủ cung cấp bảo đảm sống cơ bản cho người thất nghiệp. Mà hơn nữa cung cấp chế độ tìm việc đối với những người lao động có mong muốn được làm việc và có năng lực làm việc. Thúc đẩy

người lao động phát triển ý thức tự minh phát triển tích cực. Các điều kiện dé

nhận trợ cắp bảo hiểm thất nghiệp phải hạn chế với những người nghỉ việc mà

<small>khơng có lý do.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tóm lại, thiết lập hệ thống bảo hiểm thất nghiệp phản ánh các

nguyên tắc và mye tiêu cơ bản của khái niệm giá trị của luật kinh tế Trung Quốc. Đó là sự thống nhất hài hịa và trật tự của khái niệm giá trị nội tại và

khái niệm giá trị bên ngoài của luật kinh tế và tham gia vào sự phối hợp lợi

ích kinh tế và xã hội. Duy trì lợi ích xã hội của cả nước và đóng góp vai trị

giá tị của riêng mình, nhưng với việc thiết lập hệ thống kinh tế thị trường xã

hội chủ nghĩa đặc she Trung Quốc, hệ thẳng bảo hiểm xã hội có liên quan cần

được sửa đổi và cải thiện, ngày cảng thie đây sự phát triển các doanh nghiệp.

nhỏ và siêu nhỏ. Thể hiện tiêu chudn xã hội của luật kinh tế và giải quyết tinh

trạng khó xử bat hợp pháp mà các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ phải đối mặt

và duy trì sự phát triển có trật tự của nền kinh tế và xã hội theo pháp luật. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1, [Tiếng Anh] Adam Smith, Sự giàu có của các quốc gia (Tập 2) [M],

Guo Dali, được dịch bởi Wang Yanan, Bắc Kinh: Báo chí thương mại, năm

2. Su Hubdang, Qiu Ben, Nguyên đắc của Luật kinh tế [M], Trường,

“Xuân: Nhà xuất bản Đại học Cát Lâm, 1997.

3. Xu Zhonggi, Wang Xuanwei, Vé sự khác biệt giữa luật kinh tế và hệ thẳng pháp luật hành chính [J], Thăm dị học thuật Nam Nam, 1997, (5).

4, Shen Zongling, Jurisprudence [M], Bắc Kink, Nhà xuất bản giáo dục.

<small>đại học, 1994,</small>

5. Zhang Zhongjun, Luật kinh tổ và hợp pháp hóa quản lý kinh tế của

chinh phủ [A], trong “Biên giới của luật kinh.“ý đối ngoại trong thé ky 20” do

He Qinhua, Bic Kinh: Law Press biên soạn

6. Lin Jia, Khái niệm, thực tiễn và déi mới của luật an sinh xã hội, Nhà xuất bản Đại học Renmin Trung Quốc, 2002, 183 trang. .

7. Shao Fen, Ba bước nhảy vot trong luật pháp bảo hiểm thất nghiệp

<small>của Trung Quác, Khoa học xã hội ở Vân Nam, 1999, 5, 26.</small>

8. Yin Xiaotong, Wang Dayong, v.v. Về việc hoàn thiện "Quy định bảo. hiểm thất nghiệp" của Trung Quốc, Tap chí luật, 2001, (3) 47.

hiện đại, số 5, 1999

10. Luật bảo hiểm xã hội của Cộng hòa Nhân dân Trang loa

11. Quy định của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về bảo hiểm thất nghỉ

12. Quy định của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về bảo hiểm thất

nghiệp (Dự thảo về Góp ý kiến).

13. Quy định đặc biệt về bảo hộ lao động cho nhân viên nữ.

14. Quy định về bảo hiểm thất nghiệp của tinh Văn Nas.

<small>15. Các biện pháp bảo hiểm thai sản cho nhân viên tạVin Nam,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

RTA 656212)5ã

AAR 3# #: fEHEILMTĐUUPĐ, PH (ARl 5) EMT 20 #44 SEPT. PBA BBS VASE, 1 — YAMA IO HR PALS. AD, MEM HRALS RENEE SP RIT, SRE NRT. RES KEES BRATARREMMERS, CERN RET, ARltbt01U2 REVERE RER, MABRERS AMES.

Xi. AA: BORG YENHE

HE BIBCRIFDL 40 #4Ƒ I3, BOR. BHF. tha, Tea LTR A CMRE. CUMEARIEMEARMIED ( DĐ EM CARR) ) {E3

1993 4: CARED MBG, Pat MIA A BRT ROR. 2005

3T. 2013 #XMH77 “UML” BOR. RASA, A DAME AOA.

(=) 1979-1993 4

BLE 1929 FN (ARR) . J5, tị #5134 TAR

ATER GGA 7 BRUNA —I CATED .

TOL, PRMAR WA 19934: CARED MZ REST

AREA EAP aT GO LE, ARN PERSE 25%, 1983 AEH

<small>Seah: IRBR, HSN, KORRES, Ø1ĐHEHRNERSHRLiE,</small>

<small>W thi. 13071046416, AEH. acflawyerd26 can,</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

BAF PRE RAO RIE. 1988 # 4 H 13 H3:jET ('2k@(EØ@284

AUER Se MLR A HAW SER He EB TEI TOL OR NY. FILA Hed, MERE, BI, BABE

PBUH Bit PB Ih TE HOE AETT DATE Ih EM

Íli:Hđ, IF — 25 HMA RSET BFE BR A AS

<small>(=) 1993-2005 4</small>

1992 EXE AE a, RAT RE, 2BGE7T

PEG BC, MR. RET MRA AT REMI RAED BOAAMEEL) CHIRỀUEATIMSEIW) SBT. tiệm

MURRORE, ARI-WOBTEJRBE. 1992, BE CARE FEMA) BRAEMAKHRAGL, MELHAKMBSBAKSW

#&ÙFIERlX-TDIRBIMMUE) he, ME—2BMÉET AAI. 1993 4 12 A

29 H, S/R AAR RSV TC ARSE]

SL RIE Ue TG UR PRA, YET IU/HEHlBRJE TRÍUÀBIWX4kBIRE: FA, 7Effkll/MIESRE, SMe PRT BE

Atl. ARBRE NEMA, UA KEEMIVE, FLARE

AURA AMIS, 2E/tYT/ĐHMUN. #—, £EEHEEWUOS

ALE, fRIEfTXVIEPURLA <sub>A NRE, SEAR ART ƒP</sub>

<small>2 AR, (RBLARIR-EPIEXXEĐDW., HMR ASE NUNEAE 2016 I, #41 HE.</small>

<small>TBR CGR RL a0 SERRE RE ARMNEST HRA IRAE SEER), CA SCHED 20198371.135 23 SARE, TIRIEEATRIBIEHIREE2SEARIIBIIXXEM2L10EESEIEAOHIIEMI.</small>

<small>AMR EAM AER RAR DT FREE,</small>

<small>(>) Dee SEM AT ARM(=) UBM AEMAMAR MEH IZ,CC) BS 29#8I2ARIIST2ZZ0CƠ) #88, Bn IEAM ARI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

40H38, ° He BRE TIER tH Be LANA LEM AH 20%, 37 3 (A. BULAIBEL, ROR, BR. KRIS

AO, MARL, ERAS NBER, 2/KRUNĐIEHZ JEEEjfiE. 1993 4 (ATID #8 131 AAAI AGT OAR AT, 28 60 a

FAY 50% ; 25143 ARE, BRR EAA EA De Se AS BS AMARA, JANL-4RI-JMUHBIB. LB, 19934 CAA

3) J3HS#InIiSMUKDIHREMÉM, Cra aie FON — BanEAs

BULGE M SEAR."

1999 #E#I 2004 #E#† 1993 4A (AAI) 4-7|&ðXði T1T. 1999 # 12 A 25 DBAMEBAKHRS BPS RAVER 229 AMIR 2

KR “IRTiWEIR+RÍUMWPEIRAPI, RBAV LIBAN

UAB EMO BSR ATM. "URNS, BAT

SST BUR OTTER LEA MEI TT CMR RIBERA WLR AE.

2004 # 8 Ƒ| 28 FL, 38h Mi KBE RAKES AA ATED UATE, MRE 131 438 2 RAT RAT OARS,

(=) 2005-2013 4

2001. 42415 INA WTO jä, ASE ETE SS HY Ae Mat a — 2 eA]

SmI TAR. 1993 @ CARD BTA, MELA tbe

l8, {JE253JÄ3XÉA 1993 CATED MOURNE. 2004

ERS” MUG), ALMA AK RAD MAB AIS (Á HPD . 20044712 A, BHRSMAKRRAR TORAH RA

YUL Ge, CERIN, Tae, Ý£/MHE, ARH > TMB, ERAN LAER, 220817ÿH(AIH, BSR, 7488.

<small>EORTC. “LMU HEtR, RAR. ATRIAL</small>

<small>RaiseR ARAM RNT EAN.</small>

<small>* RORWECIIM, JEMiff8iE, BAH. BACK. I=: uA Amini A IRIE</small>

<small>AM, REAM. HM, RERSRAMODTR. NRUJES/MBN, BAWARER—T, HỆ</small>

<small>$#IfMOEBLBE.E2E 3:40 k2 BI—-B..</small>

<small>7 BIĐRSR: (ANIWRBIRAIEĐDSA, bE4HHiG2L 2004 8E, 921-22 HE."EGR. MMI, CHBIADHHREOE), ĐE&H|4.CEUHRGAL20064E, #2871.</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

2005 4E (ASE) RAAGE NAMBU, XIATIWEBIREIHT

THBASMNET. RR (245li‡) 230 PCH, MUR 46 PRR, SON 41 PARR, HEPC 137 %. (ECLA AOI: OB, REIT RET

2t, BUEN <sub>AR — AEA RAG 3 77, IOS ATIR ZA A IS</sub> KT... ...Ẻ

AACE BE ARO HSE EB Ue” A“ Sak” 3TR “—7EII”. "Mà BRA UR TUE AA 7 AN RRL LBL A AA GT EM BS

AY 2065), J#-&Ñ12'TIĐLE.ARIRLÙ2 <sub>A 2 EM, BE:</sub>

Bi 5 SEAR, BESS URC NY RRO} MR At HRSA Aa. ay

thỨt, AURA EES. #0, tA BUC Be DNF MM ASHE THAR RS Lee. olin, MOTARIHĐE, CON A FLOR ALBERT BAT Bt|EEÍM, MYA ERAT at

AZ, 2005 E24R3246)T—ð% 19934: (ARID ARIE VU,

CH) 2013 BS

ERIS 2005 4E (2š) WESLEY BRM ARE RABE, f4

PHMAMMO RRB. 2010 FR, LH. SH. ÿEJI, hút, BRIE,

FEB ES ARTE Me oa LTE AT PAH ER. 2013 4 5 R 13 ARS eRe

Cae TBA

BIXTIMM/R( ARE) BCR

25 LS BEATE AH SU, HE AEA BA Ea Hl BEE FES.

2013 #E 12 H28 H, B+ KMHEMARRRAKAKSBALBARL IL

SR HEAT BREE A iB AT BYR AS a a

\IMRIBOSZ62-)#BI. EEA SEEM AS, ORME RAR, MN TRTAAM RATA ENE, ieee AM PB. #—, —IRIIAlXICW-KBI/UBIBIEEðME, 2AlWEb[1NMWM

<small>© Seam: Gar COMIN) MAO EUAL, EME SHURE). LMERLIRMERRAAD 2006 SE 2</small>

<small>wm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

RAR. BORG), BEBE. REVO IR Gy TH BET

SEZ a, PERLITE APR AR “ESL” BSCS

Git, ME 2014% 3 HIK, B-SRSM ARE AD

PRECIO 2. 18, [WiMiRI 2013 4iEfMUT 5.2 BET EEM AR 101. 72 74270, PALI 18. 4%, FRLEIAE 5.0%, 45 2013 EANLLAETTT BOMBA. HH Al fils 1244. 79777", FRILLS 15.8%, dị He 79.8%, †È:HtE2k 88.56 774270, PALGIE 18.7%, EL 87.18. A5]

4Eläf.#z/AIWl4bll3$ 54. 62 277", FILE 62. 36. 3⁄2 nIRE

BULB) 2018 2JE, “PIRI h de MMR BERET 3000 274, 4. LAP cS 7000 77P*, TARTAR 50%Đ LB, 60%Đ1l-#Đ

GDP, 70%ĐL ER9ÿš2k®lší3##1 SOREN SFA RE. TAR, 222)\8M

DARA RL 18/27, RR ILO ye BRA BL

(AFA) (AHA MRER INR, EMEA AT @ HET EREADEN. BL, SHAT ROA ZEEA,

BH#ATfIMIRIMRM, #fHWRĐWZGWIRRIEEX LAI. Ase 2005 #Ƒ, 2013 EAA] REACH, HE A AHS TT ie HAE BRL, BPRNARMA MAMMA, HALA ASA, EL PALIT AE TPA FHA. 1993 # CAND ZOLA SHAR ATARAT RM ER, mì28 17 RAE, BOLTS

<small>3 Abia, (UASADNEMSNRHIS#407085800ABAMISRBU (HE5)M) an</small>

<small>* SOLNRCTATML ATM GIUSIBH 20x 38</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

FLAG A RB SRS BOL TILA. 2005 EA ARE BER

Tìx— ME, ERÌ4EHTHUSIMMUEWRI-ARIZ.HGMUEM, PIR

ME BHEBLABIRIA)EBW3i2L, MAAS ARBORS

BOR, RABAT AER. BN/42WHHSIRIAAG

(=) FAFSA SPEER SL

WEE, #£hl#=ãðift2m, PRM (Am) . 1993 4 (AR 3S? BUGIS, ARTES RRR <sub>en EI CASED AU. ZE CA</sub>

SOSH (AFA) WDE: LAR ABL HE UIA UE, BÀ

SMEWS CARA) AB, BEER “SB”. MP

PA BEARNL AE tL REAR ARE — Be, ASAE Sh dh 2 SE

PRR AMAR RARER (ARI) 7. St, HIRE

REALE. (2HWHMfEIS) SENT BAP ESR, th ECT ĐIN BAR th MIE

AR PAPA

(—) Seg ite ia a

E2014 {245l3:} PRD, WUT HRA HÌHứ, Be TB

IS, ZS GATT SBS hE 2 RL

HE, RAHA, 4JKIh(M2ZKPLES2BI—.16/|30NI3H A34 KEIPRAI&. Pep LF RS AER AA AR, AB]RT

BRAM RRNA RUE, MAMA ARE. nfb4f£3i0B3kibJä,

APA hBE, HAMS AAT ANG ARR. BLK, th ARM EP" DRE Pe Zh, RAR. WUE

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

‘HAE Hat.

(=) 3t4#W{£8tk

BUT AR MASIE, Ù4ÄJE4E#J6, ARS. BARE BRA”

SEEM ARM LAE 38, Ba CARD HRI

%iR:W/M. "A5ly:l&ïTEi8WXLii(6RImE, FMA A

BORAT 40 BAEK, RPP EAR IR EA UB AK i PRB (EH, ELT RETR MERIK, AAA TOA BAIS

(—) šRtừ}ÄfUEIE:

FORHEAIICE. 7H ORR” IRAE ST, RAR WRB

PABRER, BATANT AMRBT Ha, WRRE AAS,

KUAAFRANGR, NEMS. AM, ERR FS BRR RR CAAA) TFN, AAAs ABE

DAB AB AANA A BAAR AB EDTA So EAT Pj#NEA. ALBAN

#B#iA(EläH.L, ERAAMBIH, MAE (An)

ñ9šL2W#ES/3kIEIfN: ERA SIEM L, ‡#E, H

A CAME) E8003⁄HfU#EHk#U8, MARTA EETS AL,

3†3IG#JRöE, HRS ERA eh A EA ER. ANT SA

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

27MB†2IfMt, FRESE <sub>MO BE, MARR EEF TES</sub>

WSs TGR TRUER RE. MLE, REE AR HADNT ES} WL, TT

ATAMMEM, AAERRANRRAE, BREW TỊRUỚIHĐSRE, PE DE ASH EN AR A YS BUR CK) FERENARFSERELR EMMA. Alt, EZ Hú8,

USER ARIZ BEE RT BRA A AHL. Nt

FEATHER. 20 tt/StnibUB, AMAA. 2. AROMA BEY

AAPA, WMA TAIT. WR, KIER RRA RAAT, LDR ABN. RUMBA. BL,

HATE AN A BEAT A EE NL, SEIN A

5 (RA) CANAD CRAG) GINA) CRED GE

HE CARED GT JLỨCEEHEIEZIRESRMIEìT, PST BR ES. (BR, CAAA) RRAAMALE, ASR AZM, “CERT”

Bil, 20 HOTS, HZẾEIBM CARA MST IRE WY

WE, BVA. Glin, FAM AR CARA) RTT SURAT, BEA

20 tH22 90 4S, HkJLŸ##â: ANAK) M4767. AAS AATF 1993 4, 1994 4, 1997 #Ƒ, 1998 #Z, 1999 4E, 2000 4E, 2001

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Q TRÌNH DOI MỚI LUẬT CƠNG TY TRONG BOI CANIT CẢI CÁCH MỞ CUA CỦA TRUNG QUỐC.

Zhou Chang Fa’ Tom tắt: Cùng với tiến trình cải cách mở cửa, “Luật Công ty” của Trưng Quốc đã trải qua hơn 20 năm của quá trình lập pháp. Luật công ty Trung Quốc đã được sửa đôi nhiều lần và mỗi lần là một bước đột phá trong 1ý thuyết về luật công ty truyền thống và đổi mới thé chế. Tất cả những điều này đã được sửa đổi phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của Trung Quốc, đặc biệt là dé đáp ứng cải cách mở cửa và hội nhập kinh tế toàn cầu của Trung Quốc. Mặc dù nay Trung Quốc đã đạt được những thành tyu rực rỡ trong phát triển kinh té nhưng trong tương lai, việc xây dung <sup>và ban</sup>

bảo đảm của nó và nó cũng cần phải được cải tiễn liên tục về nhiễu mặt. Từ khóa: luật cơng ty, cải cách và mở cửa, vốn đăng ky

Trong hơn 40 năm cải cách và mở cửa của Trung Quốc, sự nghiệp chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,...đã đạt được sự phát triển nhanh chóng..

“Luét cơng ty của Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa” (sau đây gọi là “Luat cơng

ty") với vai trị là luật co bản về xây dựng nền kinh tế thị trường của Trung, Quốc, chế độ pháp luật cơng ty có tác động lớn đến việc dẫn dat và bảo. đảm cho cải cách và mở cửa. Đồng thời, việc xây dựng pháp chế công ty ‘Trung Quốc cũng phát triển cùng với sự phát triển của cái cách mở cửa.

Hiện tại, một che độ pháp lý công ty tương đối có hệ thống và đầy đủ đã

1. Đánh giá về việc ban hành luật công ty Trung Quốc.

'Việc ban hành luật công ty Trung Quốc đã trải qua ba mốc thời gian

quan trọng vào các năm 1993, 2005 và 2013. Trước khi ban hành Luật công ty năm 1993, việc xây dựng luật cơng ty vẫn cịn ở giai đoạn sơ khai và việc

ban hành Luật công ty năm 1993 đã đánh dấu sự khởi đầu của một giai đoạn lịch sử mới trong lập pháp Trung Quốc. Năm 2005, luật công ty đã được sửa đổi, đặc biệt là trên phương diện chế độ vốn đã được sửa đổi

“lật đỗ” đã được thực Theo ba mốc thời gian này, việc ban hành luật

cơng ty Trung Quốc có thé được chia thành bồn giai đoạt

(1)1979- 1993

Sau khí Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa được thành lập vào năm 1949,

cuốn toàn thư lục pháp của Quốc dân đảng đã bị bãi bỏ, trong đó bao gồm Luật Cơng ty năm 1929. Kể từ đó, do ảnh hưởng và hạn chế của các yêu tổ

ich sử và thực tiễn, việc ban hành luật cơng ty đã bị đình trệ trong một

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

gian dài, cho đến ngày 29 tháng 12 năm 1993, Luật Công ty đầu tiên kể từ

<small>thành lập Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa chính thức được ban hành.</small>

„_ Trên thực tế, việc xây dựng và ban hành luật công ty Trung Quốc đã.

<small>đầu trước khi ban bành Luật Cơng ty vào năm 1993, nhưng nó chỉ thuộc</small>

vực pháp luật cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vào ngày 1

<small>thắng 7 năm 1979, Luật doanh nghiệp liên doanh Trung-nước ngoài được</small>

hành. Điều 4 của Luật quy định rằng một công ty trách nhiệm hữu hạn là. công ty liên doanh, tỷ lệ vốn đăng ký của bên liên doanh nước ngồi cho.

cơng ty liên doanh nhìn chung phải lớn hon hoặc bằng 25%. Năm 1983,

vụ viện Trung Quốc ban hành Quy định về việc thực thi Luật doanh nghiệp.

<small>liên doanh Trung-nước ngoài. Vào ngày 12 tháng 4 năm 1986, Luật doanh.</small>

nghiệp có vốn nước ngồi được ban hành. Các nhà đầu tư nước ngồi có

thành lập doanh nghiệp tại Trung Quốc nhưng phải có lợi cho sự phát triển

của nền kinh tế quốc dân Trung Quốc. Ngày 13 tháng 4 năm 1988, Luật

doanh nghiệp liên doanh hợp tác Trung Quốc-nước ngồi có hiệu lực. Điều luật này quy định để mở rộng hợp tác kinh tế và trao đổi kỹ thuật với

<small>ngoài, thúc đẩy việc thành lập các doanh nghiệp liên doanh hợp tác </small>

Trung-nước ngoài giữa các doanh nghiệp Trung-nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác

<small>hoặc cá nhân với các doanh nghiệp của nước Cộng hòa Nhân đân Trung</small>

hoặc các tổ chức kinh tế khác tại Trung Quốc theo nguyên tắc bình đẳng và

<small>cùng có lợi. Để đăng ký thành lập doanh nghiệp hợp tác, các thỏa thuận,</small>

đồng và các điều khoản đã được ký bởi các đôi tác Trung Quốc và nước

phải được báo cáo cho chính phủ để xem xét và phê duyệt. Ba luật liên

đến đầu tư nước ngoài có. nề nói là ngun mẫu của luật pháp cơng ty

Quốc trong giai đoạn đầu cải cách và mở cửa.”

Các quy định này về co bản phản ánh nguyên tắc và tinh than của cong ty và phù hợp với thông lệ được quốc tế chấp nhận, cung cấp trải nghiệm.

<small>tồn diện hơn và tài liệu tham khảo hữu ích cho bước tiếp theo của việc.</small>

ban hành luật công ty Trung Quốc. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, cơ bản chỉ

dùng từ “doanh nghiệp” mà khơng có định nghĩa trực tiếp về hình thức

của cơng ty, đặc biệt là hình thức tổ chức của công ty.

<small>(2) 1993 - 2005 . :</small>

‘Nam 1992, ơng Đặng Tiểu Bình đã đến thăm các thành phố của miền.

nam Trung Quốc và có các cuộc nói chuyện rất quan trọng, đặt nền tảng và định hướng chính trị vững chắc cho cải cách mở cửa, tăng cường đầu tư và

<small>việc ban hành luật công ty. Tháng 5 năm 1992, 5 cơ quan trong đó có Bộ Tài</small>

chính, Ủy ban Cải cách thể chế kinh tế, và Ủy ban Kiểm tra kỷ luật trung

wong Trung Quốc đã cùng ban hành ba bộ quy định: các biện pháp thí điểm.

đối với các doanh nghiệp cỗ phần, các ý kiến quy định cho các công ty cổ

phần, các ý kiến quy định cho các công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên,

hiệu lực quy định của các cơ quan này cịn thấp và khơng thể đóng vai trị

<small>2 Viên Bích Hom, Aghien cứu củi cách chế </small><sub>độ vốn cing p Dung Quốc, Nxd. Đại bọc Chính pháp ‘Trang</sub>

<small>Quốc 2016, te.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

pháp luật. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường xã hội

nghĩa, việc xây dựng và ban hành luật doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.

<small>"Năm 1992, Quốc vụ viện đã đệ trình dự thảo Luật Cơng ty trách nhiệm hữu</small>

<small>hạn lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội. để thảo luận. Theo cuộc họp của Chủ</small>

tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhân dân, Ủy ban Công tác pháp chế đã

soạn thảo Dự thảo Luật công ty dựa trên các dự thảo, điều luật, ý kiến. quy phạm trên." “Quyết định của Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc về

số vấn đề liên quan đến thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa” được. hành vào ngày 11 tháng 11 năm 1993 càng thúc dy việc xây dựng và ban hành Luật công ty. Ngày 29 tháng 12 năm 1993, Phiên hop thứ năm của Uy

‘ban Thường vụ Quốc hội lần thứ VI đã thông qua Luật Công ty của Cộng

<small>hòa Nhân dan Trung Hoa. Năm 1993, Luật công ty ra đời trong bồi cảnh lich</small>

sử của việc chỉnh đốn, “làm sạch” công ty. Do những hạn chế của quan. chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, nó đã quy. định chế độ vốn công ty nghiêm ngặt nhất trên thé giới: đầu tiên, trong mơ.

hình chế độ hình thành vốn một chế độ vốn pháp định nghiêm ngặt được hiện. Vốn đăng ký được quy định trong các điều lệ của công ty phải được

<small>nhận đầy đủ tại một thời điểm và vốn đăng ky của các cỗ đồng phải được</small>

<small>thanh tốn đầy đủ tại một thời điểm và khơng được phép trả theo từng,</small>

Thứ hai, trong việc sắp xếp số vốn tối thiểu, theo tính chất của ngành và

loại công ty khác nhau, hạn chế nghiêm ngặt vốn tối thiểu của vốn đăng, Thứ ba, về hình thức góp vốn, Điều 24 của Luật Công ty năm 1993 chỉ quy

định về năm hình thức góp vốn.” Nó cũng quy định rằng tỷ lệ góp vốn của.

sản vơ hình khơng được vượt quá 20% vốn đăng ký và việc góp vốn dưới dang lao động, tin dụng, quyền đòi nợ, quyền cổ phiếu và quyên hợp đồng,

<small>đụng đất, quyền quản lý va quyền thu phí bị cắm. Thứ tư, trong thiết kế hệ</small>

thống, theo các yêu cầu của ba nguyên tắc về von®, áp dụng thường xuyên.

<small>` Tiết Ba, “Goi ý và điễn biển của lập pháp vấn công </small><sub>ty trong 40 năm chi cách mở cửa của Trung Quốc", Tạp</sub>

<small>ALN vin 3832019,</small>

<small>‘ida 23 quy định rằng vin đăng ký ca công ty tách nhiện hữu hạn là số vẫn được rẻ bởi c cá cỗ</small>

<small>đông khi đăng ky với cơ quan đăng ky.</small>

<small>‘Vir đứng ký ta cong ac hiện la hen sng được tắp bơm nức biển tac</small> (1) 00 in neh ác ông chà ấu em vio hn atv Kin as <small>{2 500.00 hân ân ca cs cdg chủ yu tam i bin Duda hàng hộ,(2) 30.00 hn ântệh cá ge uhm a bin l bươn a</small>

<small>42) 100.000 nhâa đântệ cho các công ty phục vụ, tự vẫn và phát triển công nghệ.</small>

„iu 24 Cb đăng cổ h sĩ ng tấn gốp tấn và cng có hả ĩ đụng vặt chấp uy nấ cũng

_nghiép, công nghệ không được cắp bằng sáng chếvà nhsc dụng đắt làm vốn gớp. Vật chit, duyễn sở hữu.

tổng nghệ côn ng hông tực c kg ing chục qub dg ge nộp vn ni đc

<small>.đánh giá và định gÌá, và tài sản khơng được định giá quá cao hoặc bị định giá thấp. Việc đánh giá và định giá.</small>

yt st dig đực x g mo quy nh cla pp hệ vào ah định

<small>“Số vốn góp bằng quyền sản xuất cơng nghiệp hoặc cơng nghệ không được cắp bing sing chế không vượt quả</small>

<small>2m vật ứng ký ca lng ly th Hiển tn Mi thà ức cỡ go đụ IS vì iệ sự ủng</small>

<small>Thìn gu cg nghệ so</small>

<small>* Cái go la “ba nguyên tic vba" để cập đến iệ xác định vẫn, duy tì vẫn và không thay đồi vẫn. Ba nguyên</small>

<small>tức B được eo nguyen th tc cg hệ đụ ục đi bo ah đức và co vực cũngty vt Bo thực Nộp hg vnc ri đnh Mặc cha nguyện mc đực chữ là nộCƠN da mình thơng hù dĩ vn ng ký hợp ip và vẫn tơi ăn</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

các quy định cắm hoặc cưỡng chế. Điều 131 Luật Công ty năm 1993 nghiêm

cấm phát hành cổ phiếu với giá chiết khấu, Điều 60 han chế nghiêm ngặt.

<small>chuyển nhượng, vay và bảo lãnh bên ngồi của cơng ty, đầu tư nước ngồi</small>

của cơng ty khơng được vượt q 50% tài sản rịng, Điều 143 quy định rằng,

<small>ngồi việc giảm von đăng ký và sáp nhập với các công ty khác đang nắm giữ.</small>

‘in trong công ty, việc mua lại cổ phan là bị cắm về mặt nguyên tắc. Có thé thấy rằng Luật công ty năm 1993 đã cho thấy quan niệm rõ rang, nhất

quán về tín dụng vốn từ lập pháp đến tư pháp. Vến của công ty phản ánh lực trách nhiệm và khả năng kinh doanh của công ty và vốn của công ty là

sở cơ bản dé bảo vệ các chủ nợ của công ty.”

<small>Nam 1999 và 2004, các quy định riêng lẻ của Luật Công ty năm 1993 đã</small>

<small>được sửa đổi. Ngày 25 tháng 12 năm 1999, cuộc họp lần thứ 13 của Ủy ban</small>

với các công ty cổ phần hữu hạn công nghệ cao, tỉ lệ vốn mà người sáng lập sử dụng quyền sản xuất công nghiệp và những công nghệ không được cấp

<small>bằng sáng chế đầu tư vào vốn đăng ký của công ty, việc công ty phát hành</small>

phiêu mới, các điều kiện dé đăng ký niêm yết cô phiếu đều phải tuân theo

định riêng của Quốc vụ viện”. Mục đích của sửa đổi này là dé hỗ trợ sự gia.

<small>nhập của các cơng ty cơng nghệ cao vào thị trường chứng khốn để thúc</small>

sự phát trién của các ngành công nghệ cao."

'Ngày 28 tháng 8 năm 2004, cuộc họp lần thứ 11 của Ủy ban Thường vụ.

'Quốc hội Nhân dân toàn quốc lần thứ 10 đã sửa đổi Luật Công ty một lần.

nữa, bỏ Khoản 2 Điều 131, liên quan đến giá phát hành của cỗ phiếu vượt qué mệnh giá, phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khốn. của Quốc vụ viện, từ đó cơ chế định giá phát hành cổ phiếu phụ thuộc và. sự quyết định của thị trường,

(3) 2005 - 2013

‘Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO vào năm 2001, sự phát triển của hình kinh tế trong nước và quốc tế dẫn đến như cầu cấp thiết phải cải thiện.

hon nữa hệ thống pháp luật công ty. Luật Công ty năm 1993 với nhiều điều.

khoản quá nghiêm ngặt khó có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư của các nguồn.

<small>xã hội. Mặc di các quy định riêng lẻ của Luật Công ty đã được tỉnh chỉnh</small>

năm 1999 và 2004 nhưng những khiếm khuyết của Luật Công ty năm 1993

không thể được loại bỏ hoàn toàn. Trong hai kỳ họp Quốc hội năm 2004, nhiều đại biểu Quốc hội và thành viên của Ủy ban tồn quốc Hội nghị hiệp.

thương chính trị nhân dân Trung Quốc đã đề xuất sửa đổi Luật Công ty. “Tháng 12 năm 2004, cuộc họp lần thứ mười bốn của Ủy ban Thường vụ. hội Nhân dân toàn quốc lần thứ mười đã thảo luận, xem xét dự thảo sửa. luật cơng ty do Quốc vụ viện đệ trình. Ngày 27 tháng 10 năm 2005, phiên

<small>Hậu He Động, hn cứ cái cách </small><sub>ch i vấ cng, Nxb. Pháp uậ 2004, tr. 21,22</sub>

<small>" Vương Bio Thụ Thôi Cân Chi, Nguyen ý sự ứng tang Oude, hồ, Vân ha kho học vãi, 2006,</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thứ mười tám của Ủy ban Thường vụ Quốc hội lần thứ mười đã xem xét và phê chuẩn Luật Công ty của nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa.

<small>Tuật cơng ty năm 2005 đã tuân thủ quan niệm sửa luật của chủ nghĩa</small>

tự do và thực hiện sửa đổi tồn diện và có hệ thông chế độ vốn của công ty. Tir 230 điều trong Luật Cơng ty ban đầu, đã xóa bỏ 46 điều khoản, tăng, thêm 41 điều khoản và sửa đổi 137 điều. Các nội dung sửa đổi bao gồm:

năm 2005 quy định rằng, với công ty trách nhiệm hữu hạn không phân biệt gitta các ngành, vốn đăng ký tối thiêu giảm xuống cịn 30.000 nhân dân tệ, cơng ty cỗ phần hữu hạn giảm xuống còn 50 triệu nhân dân tệ. Thứ hai, trong mơ hình chế độ hình thành vốn, mặc dù chế độ vốn pháp định vẫn được áp dụng, song trong chế độ thanh toán vốn thì áp dụng “chế độ nghị ngun” có nghĩa là sử dụng song song “chế độ thanh toán nhận” và “chế. độ thanh tốn thực” trong hệ thơng thanh tốn vốn. Ngoại trừ việc yêu cầu công ty trách nhiệm hữu hạn và cơng ty cỗ phần có vốn lan đầu thanh tốn khơng được ít hơn 20% vốn đăng ký, phần cịn lại có thể được thanh tốn trong vịng 2 năm ké từ ngày thành lập cơng ty, cơng ty đầu tư có thé thanh tốn trong vịng 5 năm. Công ty cổ phần hữu hạn vẫn thực hiện chế độ.

<small>thanh tốn thực. Thứ ba, hình thức và tỷ lệ góp vốn đã được nói lỏng, Cho</small>

phép góp vốn bằng các tài sản phi tiền tệ có giá trị bằng tiền và có thé được.

chuyển nhượng theo luật, trừ khi luật pháp quy định khác. Thứ tw, hệ

thống quy tắc phụ theo ba nguyên tắc vốn, đặc biệt là ngun tắc duy trì

vến, đã có những cải cách nới lỏng đáng kẻ. Vi dụ, việc phát hành bảo lãnh

công ty chỉ áp dụng các quy định hạn chế đối với các thủ tục nội bộ của bảo.

lãnh công ty và tiếp tục hoàn thiện các thủ tục giảm vốn của cơng ty.

Nói tóm lại, Luật Cơng ty năm 2005 đã sửa đổi lập trường của chủ

nghĩa quản chế của Luật Công ty năm 1993, việc xây dựng và ban hành luật công ty cho thấy một xu thé tương đối dé dàng hon.

(4) Từ năm 2013 đến nay

lặc dù chế độ thanh tốn nhận có hạn chế do Luật Công ty năm 2005 xác lập đã được cải thiện rất nhiều nhưng ngưỡng thành lập doanh nghiệp. còn quá cao, không phù hợp với việc lập nghiệp, đặc biệt là cho nhu cầu.

triển của các doanh nghiệp nhỏ và doanh. nghiệp công nghệ mới. Khoảng,

<small>2010, Thượng Hải, Quảng Châu, Thâm Quyến, Phật Sơn, Chu Fai, Thanh</small>

Dio và những nơi khác bắt đầu thí điểm cải tơ hệ thơng vốn đăng ký của doanh nghiệp, Ngày 13 tháng 5 năm 2013, Quốc vụ viện đề xuất rằng việc chuyển đổi các chức năng thé chế nên nhằm mục đích chuyển đổi các chức. năng của chính phủ, đơn giản hóa việc quản lý và phân cấp, thúc diy cải thể chế để cải thiện biệu quả hành chính. Tổng cục công thương quốc gia là Tổng cục quản lý giám sát thị trường quốc gia) đã tổ chức một hội nghị chuyên để về cải cách hệ thống đăng ký cơng thương, làm rõ rằng chế độ

thanh tốn vốn nên được cải tổ thành chế độ đăng ký thanh toán nhận. 25 tháng 10 năm 2013, Quốc vụ viện đã tổ chức một cuộc họp thường vy

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>nghiên cứu nhiệm vụ cải cách chế độ đăng ký vốn. Ngày 28 tháng 12 năm</small>

2013, cuộc họp lần thứ sáu của Uy ban Thường vụ Quốc hội toàn quốc. lần thứ 12 đã thông qua quyết định sửa đổi Luật Công ty. Cải cách này chủ yếu. liên quan đến ba khía cạnh: Thứ nhất, ae thanh tốn vốn góp của cơng ty

trách nhiệm hữu hạn và cơng ty cỗ phần hữu hạn được thay đổi từ chế độ

<small>thanh tốn giới hạn sang chế độ thanh tốn tồn bộ, Sau khi thanh toán 1</small>

<small>phương thức thanh toán quy định trong điều lệ của công ty và luật pháp.</small>

can thiệp. Thứ hai, các hạn chế về số vốn tối thiểu theo luật định đã được.

<small>bỏ và ngưỡng thành lập của công ty đã được loại bỏ. Thứ ba, khi chế độ</small>

toán hạn chế được chuyên sang chế độ thanh tốn tồn bộ, các thú tục xác

minh vốn tương ứng cũng bị hủy bỏ. Sau khi cải cách chế độ vốn của cơng.

<small>vào năm 2013, chế độ thanh tốn vốn day đủ có thể được mơ tả như một</small>

độ vốn hồn tồn mới, chính phủ khơng cịn kiểm sốt vốn của công ty và một cãi cách lớn của pháp luật công ty Trung Quốc.

2, Hiệu lực của việc ban hành luật công ty Trung Quốc

Qua những thay đôi trong luật pháp của công ty Trung, Quốc trong 40 năm cải cách và mở cửa, có thể thấy rằng việc xây dựng và ban hành. Laat

<small>công ty Trung Quốc đã đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc dy và</small>

<small>Đảo đảm cho sự phát trién kinh tế và ải cách mở cửa</small>

(1) Thúc day sự phát triển nhanh chóng của nén kinh tế

‘Bat ké việc ban hành Luật Công ty năm 1993 và các sửa đổi tiếp theo,

luật pháp của cơng ty đã đóng một vai trd rất quan trọng trong việc thúc

day phát triển kinh tế, kích thích sức sống xã hội, khuyến khích đầu tư và. giải quyết và đảm bảo việc làm. Ví dụ điển hình nhất là cải cách chế độ vốn

<small>của công ty vào năm 2013. Sau cải cách này, số lượng doanh nghiệp Trung,</small>

Theo thơng kê, tính đến cuối tháng 3 năm 2014, số lượng chủ thể trong,

các thị trường khác nhau và tổng số vốn đăng ký trong quý đầu tiên của Trung

'Quốc tăng nhanh. Số lượng doanh nghiệp trong nước là 15.606.300, tăng 13,5%.

<small>so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,1% so với tháng trước, Tốc độ tăng</small>

<small>trưởng trong cùng kỳ cao hơn 5,2 % năm 2013, Tổng vốn đăng ký là 101,72nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 18,4% so với cùng kỳ và 5,0% so với tháng trước,</small>

<small>tăng 3,06 so với năm 2013, Trong số đó, có 12.447.900 doanh nghiệp là công</small>

<small>ty, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 70,89 và vốn đăng lý 88,56ghìn lý nhân dân ý, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước, chiêm 87.1%.</small>

<small>“Tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp là công ty cả về số lượng và vốn</small>

đăng ký vượt quá số lượng và số vốn đăng ký của các doanh nghiệp thông thường. Sự gia ting số lượng các doang nhiệp đã trực tiếp dẫn đến sự gia

<small>tăng việc làm. Trong quý đầu tiên của năm 2014, tổng cộng 546.200 cơng tymới</small>

tốn thận trọng, mỗi cơng ty tuyển dụng 5 nhân viên, tổng số nhân viên

<small>được tuyển dụng có thé tăng thêm 2.731.000 người.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Đến cudi năm 2018, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung

Quốc đã vượt quá 30 triệu và số hộ công thương đã vượt quá 70 triệu,

đóng góp hơn 50% doanh thu thuế quốc gia, hơn 60% GDP, hơn 70% thành quả trong đổi mới công nghệ và hơn 80% lực lượng lao động được sử dụng.

'Rõ rằng, cải cách chế độ thanh tốn tồn bộ có ảnh hưởng rat lớn đến thị

trường việc làm trong nước. Cải cách lập pháp công ty đã trở thành một

trong những công cụ và phương tiện quan trọng nhất để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường động lực kinh tế và kích thích sức sống của đầu tư.

(2) Thực hiện quan niệm tự do trong nền kinh tẾ thị trường.

Tả một luật tư mang chút màu sắc của luật công, Ludt Công ty có các

biện pháp can thiệp phù hợp và cần thiết trong chế độ tiếp cận thị trường. ‘Tuy nhiên, kiểm soát và can thiệp phải được giới hạn ở một mức độ nhất

định. Nếu kiểm soát và can thiệp quá mức, nó có thể làm lung lay ing tự

'Tự chủ là linh hôn và cốt lõi của công ty. Khơng có quyền tự chủ, khơng có cơng ty thực sự. Trong suốt quá trình cải cách chế độ vốn cơng ty năm 2005 và 2013 của Trung Quốc, dịng chảy xun suốt của q trình sửa đổi luật cơng ty là thu hẹp dn phạm vi kiểm soát nhà nước với công ty và

<small>mở rộng không gian tự chủ của cơng ty, xử lý chính xác mỗi quan hệ giữa</small>

sự can thiệp phù hợp của nhà nước va quyền tự chủ của công ty. Luật Công. ty năm 1993 cho thấy mong muốn can thiệp mạnh mẽ của nhà nước vào. cơng ty và thị trường. Ví dụ, Điều 77 của Luật quy định rằng việc thành lập

công ty cỗ phần hữu hạn phải được chính quyền nhân dân tỉnh hoặc bộ

phận ủy quyền của Quốc vụ viện phê duyệt. Năm 2005, cải cách luật công,

ty đã bãi bỏ quy định này. Ngoại trừ các quy định pháp luật hành chính u

cầu thành lập cơng ty phải được phê duyệt, việc thành lập một công ty cổ. phần hữu hạn bình thường khơng cịn cần phải làm thủ tục phê duyệt của.

chính phủ. Điều 183 Luật Cơng ty năm 1993 quy định rằng, việc sép nhập hoặc chia công ty cổ pan hữu hạn cũng phải được chính quyền nhân dân tỉnh hoặc bộ phận ủy quyền của Quốc vụ viện phê chuẩn. Điều khoản nay

cũng bị bãi bo vào năm 2005. Những điều trên cho thấy trong hơn 40 nam cải cách và mở cửa, bản chất của cải cách và thay đối trong việc xây dựng,

‘va ban hành luật cơng ty Trung Quốc là một q trình thu hẹp dan phạm vi

<small>can thiệp của chính phủ vào thị trường và là một q trình tơn trọng sự</small>

phát triển độc lập của công ty và thực hiện quan niệm phát triển tự do của

(3) Dần din thúc diy sự hài hịa của pháp luật trong và ngồi nước:

Đề thu hút đầu tư nước ngoài, Trung Quốc trong giai đoạn đầu của cải

cách đã vội vã xây dựng ba đạo luật gọi là “Ba luật quy định liên quan

nghiệp nước ngoài”. Tại thời điểm xây dựng ba đạo luật, Trung Quốc chưa.

Luật Công ty. Khi Luật Công ty được ban hành vào năm 1993, có một câu được đặt ra là cách các cơng ty có vốn đầu tw nước ngoài áp dụng Luật ty. Sau khi ban hành và thực thi Luật cơng ty, nếu doanh nghiệp có vốn dầu nước ngồi là cơng ty trách nhiệm hữu hạn thi cũng phải áp dụng các quy

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

định của Luật công ty, tuy nhiên, nếu Luật doanh nghiệp đầu tư nước ngoài quy định đặc biệt hoặc có quy định khơng nhất quần với Luật cơng ty thì cần

<small>phải áp dụng “Ba luật quy định iên quan doanh nghiệp nước ngoài”. Với sự</small>

mở cửa ngày cing sầu rộng của Trung Quốc, dẫn đến những đòi hỏi khách quan việc thống nhất luật 6 chức doanh nghiệp, điều này địi hồi các doanh. nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và doanh nghiệp có vẫn trong nước phải

qn về mặt pháp lý mà khơng cịn đặt ra một bộ quy tắc pháp luật doanh.

nghiệp riêng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Vào ngày 15 năm 2019, Trung Quốc đã thông qua Luật Đầu từ nước ngồi, có sự sắp x ,

rng cho bộ phận pháp lý, có lợi cho việc điều chỉnh pháp lý mối quan hệ t

chức của các doanh nghiệp có. vốn đầu tư nước ngo: quan hệ tổ chức. các doanh nghiệp có von đầu tư nước goal hồn toin dược iễu

<small>ngoài, việc (húc đẩy đ</small>

của đầu tư nước ngoài cần được đặt và

<small>nước ngồi đã thích ứng với các nhu cầu mới nhất</small>

thé giới bên ngoài va cũng đã giải quyết các vấn đề pháp lý nỗi bật nhất

<small>giai đoạn này.</small>

3. An nhược điểm do luật công ty mang lại cho nền kinh tế

‘Trung Quốc

(1) Các vấn dé tiêu cực bên ngoài phát sinh z

<small>giảm và sự giám sát của chính phủ cũng đã giảm. Việc sữa đổi luật cơng ty đã</small>

dẫn đến một loạt các công ty mọc lên như nắm. Số vốn đăng ký khơng cịn bị

han chế, Chính phủ khơng cịn kiểm tra vốn đầu tư nên mặc dù số lượng các.

<small>công ty Trung Quốc đã ting lên rit nhiều nhưng chất lượng và năng lực của</small>

các công ty này là không đồng đều. Các doanh nghiệp là cơng ty có sự độc lập về quyền sở hữu pháp nhân, do đó, khi các cơng ty chất lượng thấp như vậy.

<small>được thành lập, họ sẽ mang lại rồi ro lớn cho các chủ nợ, các cỗ đông khác va</small>

một số bên liên quan của công ty. Do thiếu vốn và công nghệ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phải đối mặt với tình trạng nhỏ, phân tán và hỗn

<small>loạn. Do chính phủ khơng giám sát việc thành lập khi bắt đầu thành lập, nên</small>

chỉ phí đầu tu ban đầu của các cỗ đông tương đối thấp và sức mạnh rang ‘bude đối với họ không đủ. Có thé tổn tại tinh trạng đầu voi đi chuột, nếu thấy không thể tiếp tục làm, họ sẽ để dang từ bỏ cơng ty của mình, điều này sẽ để lại rất nhiều vấn đề cho xã hội. Những vấn đề tiêu cực này, nếu chính.

<small>phủ khơng giải quyết kịp thời, sẽ lan rộng như một khối u ác tính trong tồn</small>

bộ hệ thống kinh tế của Trung Quốc và sẽ cản trở sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc. Trong, những năm gần đây ở Trung Quốc, một số lượng lớn các doanh nghiệp “thay ma” đã tồn tại trong xã hội, mang lại nhiều bắt lợi cho

(2) Thiếu trách nhiệm xã hội

<small>“Laat công ty” đã có những điều chỉnh lớn về nhiều mặt nhưng về</small>

<small>cam kết trách nhiệm xã hội cũa cơng ty, nó vẫn tiếp tục các yêu cầu về trách</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nhiệm xã hội của luật công ty năm 2006. Mặc dù nói đến trách nhiệm xã hội của cơng ty, nó vẫn rất chung chung. Có sự khác biệt rất lớn trong cách hiểu giữa những “nhà kinh tế” như nhà quan lý và cổ. đông công ty và chính phủ luật này. Luật cơng ty sửa đỗi nhân mạnh dén quyền tự chủ củacông ty

nhấn mạnh đến giảm sự kiểm. sốt của chính phủ. Điều này sẽ khuyến khích

một số cơng ty nhỏ mong muốn thành cơng nhanh chóng tham gia thị

những cơng ty dé chỉ cha trọng đến lợi ích trước mút, lợi ích về tiền bạc ma nghĩ đến những ảnh hưởng đôi với xã hội. Trong khi nhắn mạnh lợi

<small>a củ , nó khơng tăng cường giám sát trách</small>

nhiệm xã hội của doanh nghiệp, điều này chắc chắn sẽ dẫn đến sự mat cân

bằng giữa phát triển kinh tế và trách nhiệm xã h¿ 4. Triển vọng của Luật công ty Trung Quốc

“Trong 40 năm cải cách và mở cửa, mặc dù Luật công ty Trung Quốc đã

<small>đồng một vai trò to lớn trong việc bảo đâm cho tiến trình cải cách và mỡ</small>

cửa, tuy nhiên khi tiến trình cải cách và mở cửa của Trung Quốc đang được.

tiếp tục, vẫn còn một khoảng trống lớn cho việc sửa đổi Luật công ty của “Trung Quốc trong tượng lai Để đẩy mạnh tính thiết thực của Luật cơng ty

‘Trung Quốc. Có thé bắt đầu từ các khía cạnh sau đây. (1) Tập trung vào sự cải tiến của lập pháp.

“rong một thời gian dài, việc xây dựng Luật Công ty Trung Quốc đã

cho thấy những đặc điểm và dấu vất rõ rang của việc sửa đổi luật pháp thụ động dưới sự lãnh đạo của. quyền lực hành chính. Dưới sự lãnh đạo của

mơ hình lập pháp “gây áp lực” này, các mục tiêu chính trị và nhu cầu chính.

sách trong các thời kỳ khác nhau đã tham gia mạnh mẽ vào việc khỏi

xướng, quá trình sửa đổi và thậm chí nội dung sửa. đối luật công ty, bỏ qua viée theo đuôi giá trị của quyền tự chủ doanh nghiệp. “Trong bước. tiếp theo oh lập hp luật cOng ty Trung “Quốc cần chú ý hơn đến nbu cầu phát

<small>triển kinh tế và xã hội và đáp ứng kịp thời nhu câu của xã hội. Một mặt,</small>

trong khi chủ động hướng, dẫn các nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội để thúc day sửa đổi Luật Công ty, mặt khác, chúng ta cũng phải bảo vệ chống,

<small>lại sự thâm nhập và can thiệp quá mức của các yêu câu chính sách của</small>

chính phủ đối với việc ban hành và sửa đổi Luật Cơng ty. Khi chính sách xã

<small>hội tham gia vào cải cách và sửa đổi Luật Công ty, cần sử dụng hợp lý</small>

phương thức tư duy và phương pháp tư duy của pháp nhân để sing lọc kip

thời, lạc và tiếp thu đối với sự phát triển kinh tế và xã hội

“cd cấp độ hoạt động cụ thé, trước khi bắt dau sửa đổi Luật Công ty,

kết hợp với hiện trạng thực tế khi thực hiện Luật Công ty Trung Quốc để

<small>hành một cuộc điều tra xã hội và đánh giá thực nghiệm toàn điện và</small>

sâu về hiệu quả thực tế của việc thực hiện hệ thông pháp luật công ty hiện “Trên cơ sở đánh giá, tìm ra các vấn đề cịn tồn tại trong hệ thống luật cơng.

‘Trung Quốc, từ đó phân tích ngun nhân của chúng. Cuối cùng, xuất phát hệ thống và mục đích lập pháp, tiến hành cải cách, sửa đổi tồn diện hệ

<small>pháp luật cơng ty. Nói tơm lại, việc xây dựng và ban hành luật công ty cần</small>

<small>34</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

thời sửa đổi theo đặc điểm riêng của Trung Quốc và nhu cẩu thực tế của sự.

phát triển xã hội trong các giai đoạn khác nhau và đưa xã hội kinh tế đi hướng chất lượng cao từ cấp. độ hệ thông pháp lý

(2) Kip thời cải cách hệ thông von cia công ty

Như mọi người đã biết, chế độ von pháp định của Trung Quốcđược thành lập vào những năm 1990 của thé kỷ trước trong thời kỳ nền kinh tế

<small>dang được điều chỉnh, đồ là giai đoạn từ quá trình chuyển đối nền kinh tếkế hoạch sang nền kinh tế thị trường. Trong thiết kế chế độ có đầu vết rõ</small>

rang của nền kinh tế kế hoạch, phản ánh mong muốn kiểm soát của nhà nước đối với chế độ vốn của công ty. Không thê phủ nhận. rằng trong giai

<small>đoạn đầu xây dựng nền kinh tế thị trường và trong một thời gian dai sau</small>

đó, chế độ vốn pháp định đã góp phần rất lớn vào việc thực hiện các chức

<small>năng kiểm sốt vĩ mơ của nhà nước, bảo dim hoạt động của cơng ty và duy</small>

trì trật tự và én định kinh tế. Tuy nhiên, chế độ vốn pháp định cũng có. những nhược điểm rất rõ, đó là nó khơng có lợi cho việc thành lập cơng ty, dễ gây lãng phí và nhàn rỗi nguồn vốn, khơng thể đáp ứng nhu cầu thực tế về tài chính hiệu quả của nền kinh tế thị trường hiện đại. Chế độ vốn pháp.

<small>điêu eg 4 Si ii ring Hộ hà th ni | doa le hệtđại từ chủ nghĩa chủ quyền của cổ đông (Ién) đến chủ nghĩa chủ quyền của</small>

hội đồng quản trị. Do đó, kế từ ngày ra đời, chế độ von pháp định được

định sẵn là một chế độ vẫn cơng ty mang tính chất q độ. Vì vậy việ

"Từ giữa thé kj 20, hệ thống luật pháp đại lục Đức, Pháp, Nhật Bản và các quốc gia khác đã. tiến hành sửa đối chế độ vốn công ty của nước họ và dần dần tiền gần hơn đi lộ vốn ủy quyền. der erie gin đây, hệ thống pháp luật Anh-Mỹ đã nhận ra những han chế của hệ thống vốn ủy quyền và tiếp tục áp dụng một chế độ vốn kê khai ngắn gon và lĩnh hoạt

<small>hơn, Do đó, một trong những nhiệm vụ của cải cách chế độ vốn của</small>

công ty Trung Quốc là làm thé nào để thích ứng kịp thời với xu hướng cải cách hệ thống hình thành vốn doanh nghiệp hiện nay trên thé giới và thay đội kịp thời chế độ vốn pháp định hiện tại của Trung Quốc thành hệ thống, vốn thỏa hiệp. hoặc hệ thơng von ủy quyền, thậm chí tiên tiến hơn đó là

(3) Tăng tn suắt và cường độ sửa đổi luật công ty

So với tan suất sửa đổi của Luật Tài sản, Luật Hợp đồng, Luật Trách.

nhiệm pháp lý, Luật Chứng khoán, Luật Bảo hiểm, Luật Ngân phiéu, Luật Ủy

<small>thác, vx. trong hơn 40 năm cải cách và mở cửa, Luật Công ty Trung Quốc</small>

trải qua vài lần sửa đỗi với mức độ và quy mô khác nhau, lẫn suất sửa đổi

<small>cũng tương đổi cao. Tuy nhiên, Luật Cơng ty có đặc tính nội tại gần với</small>

tiễn cuộc sống cho nên “kh: năng:thích ứng” có thể nói là đặc điểm cốt lõi

quan trọng nhất của Luật công ty. Việc cải cách Luật Công ty cũng cần phản

<small>ánh kịp thời nhu cầu biện thực và các quy luật cơ bản về xây dựng nền kinhthị trường của Trung Quốc. Dé tăng cường khả năng thích ứng của Luật</small>

ty, từ giữa thé kỷ 20, làn sóng sửa đổi Luật cơng ty trên thé giới đã tăng.

‘Vi dụ, Nhật Bản thường xuyên sửa đổi luật công ty quốc gia. Sau thập niên

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

của thế kỷ 20, Nhật Bản gần như hàng năm đều sửa đổi luật công ty của họ.

Nhật Bản sửa đổi Luật Công ty lần lượt vào các năm 1993, 1994, 1997, 1998,

1999, 2000 và 2001. So với Nhật Bản việc sửa đổi Luật Công ty Trung Quốc. là tương đối thấp. ‘VE sức mạnh của sửa đổi, về cơ bản, nó chỉ là những.

chỉnh hoặc sửa đổi một phần trong khuôn khổ và phạm vi của chế độ vốn luật định. Do đó, bước tiếp theo là Luật Công ty Trung Quốc cũng cần tăng

cường độ và tn suất sửa đối luật để đáp ứng nhu cầu cải cách, mở cửa và phát triển kinh tế xã hội của Trung Quốc.

<small>36</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

HR i PA BE EA AE A

4kT{E, SORBATE HEE MEE BE, ME—2#238fl%X†M#£R, 0{bời

štfifi0MR: 22/088 7 HOLA PEALE: AAT SS,

THIẾT BNE, XORMF.

t\}4LIRINIZREtIWZffillATRLttU,À 54k) fí MU”, 208) ESL BWIA ANS A EI A OB th HN;

2ABIBIS2t, ARRAS A Bl HR Sa APA 2 FHA A,

MUSE TSHR PRS, deat ASA SE Ba TN 857i,

BOHR, ARG. AF, RTE, #85:

SO, #ÑOltt, MURINE A Ee ATE ALB 3 eG,

2019 # 1 J 22 H, HAC MT ML. A eR RB,

PUSH, AEA. BLS A EH A RAS Be PEE A A ACTA ESL, SRG A EB ME DINE. AIDE MTG, 33k

ñ9-T†EH3Z, SHUNTED RS LT eR IE ERA HEE

3x#fi4Lt imilt 2178 tiặã AifEltf{R ID, MRF S eLE eee oe: BAEC, KHEIIIEITMH; GUT

wie 2016 #ƒ&, TSA MEE able 1 (XT-#IMHEMEelkffZ

E ay AEA 2017 4E 3 A tee may eM

FIER. 2018 # 9 AFR Bese ara EL AT A, x6)

HH. IIRJ7LK. OURAN, JET. tr €8:

<small>SRR</small>

</div>

×