Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Khoa: Thực tiễn thi hành Luật Đầu tư năm 2014 và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.19 MB, 132 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

‘TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI KHOA PHÁP LUẬT KINH TE

| KY YEU HỘI THẢO

THUC TIEN THI HANH LUẬT DAU TƯ NĂM 2014 | vA GIAI PHAP HOAN THIEN

<small>HA Nội -2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC KỶ YÊU HỘI THẢO

'THỰC THEN THI HANH LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2014 VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIEN

“Tổng quan về thực trạng thi hành Luật Đầu tư năm 2014

PGS. TS. Trần Ngọc Dũng. <small>Trường Đại học Luật Hà Nội |</small>

"Thủ tục đầu tư — thực trang và giải pháp hoàn thiện.

TS. Nguyễn Ouÿ Trọng

<small>Trường Đại học Luật Hà Nội |20</small>

"Thực tiễn thực hiện pháp luật về các biện pháp ưu dai, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

<small>pháp luật</small>

6. Trin Thị Bảo Anh <small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

'Thực tiễn thi hành pháp luật về hoạt động đầu tư thành lập. tổ chức kinh té và một số giải pháp hoàn thiện

‘Ths. Cao Thanh Huyền và Ths. Phạm Thị Huyền

<small>Trường Đại học Ludit Hà Ne</small>

"Thực tiễn ‘thi hành pháp luật + về đầu tu góp vốn, mua cỗ phần,

phan vốn góp vào tắc chức kinh tế và giải pháp hoàn thiện

Ths, Nguyễn Thị Huyễn Trang

“Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng hợp tác kinh doanh:

<small>‘va giải pháp hoàn thiện</small>

Ths.NCS. Ngayễx Ngọc Anh và Ths. Nguyễn Đức Anh: <small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

"Một số khó khăn, vướng mắc khi triển khai pháp luật và đầu tư

theo hình thức hợp đồng xây dựng ~ kinh doanh ~ chuyển giao

<small>(BOT) và giải pháp hoàn thiện</small>

TS. Nguyễn Thị Yến <small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>

?êu chỉ hoàn thiện pháp luật về đầu tư, khai thác cơng trình giao thơng theo hình thức hợp đồng BOT

Ths.NWCS. Nguyễn Như Chính.

Tracing Đại học Luột <sup>Ha Nội</sup>

“Thựctiễn thực hiện pháp luật về đầu cu vào khu công nghiệp,

‘Khu kinh tế và giải pháp hoàn thiện

<small>Thỹ. Vit Thị Hoà NiueLIÚBaiuig Đi học Luật Hà Nội</small>

<small>TTỤTTTTTTỢ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

10. [Thực tiễn thì hành pháp luật về đầu tư ra nước ngoài vả gia | 116

<small>phap hoàn thiện.</small>

<small>ThS, Lê Ngọc Anh</small>

<small>Trường Đại học Luật Hà Nột</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUYEN ĐÈ 1: TONG QUAN VE THỰC TRANG THI HANH

LUẬT ĐẦU TU NAM 2014

PGS.TS. Trần Ngọc Dũng" Tám tắt: Bài viết nêu rõ vai tré của Zuật Bau tte năm 2014 trong việc thư hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư ở Việt Nam; những thành công cũng. nie những khiếm khuyết, nhược điểm trong việc thi hành Luật Đầu tư năm 2014. Trên co sở db, tắc giả bài viết đề xuất việc thi hành một sổ giải pháp nhằm khắc phục

những hạn chế trong việc thi hành Luật Đâu te năm 2014 ở Việt Nara

Từ khoá: vai trồ của Luật ĐẦu tw; Dành cóng trong thi hành Luật ĐẦU tu; khiếm khuyết, nhược đắm trong thi hành Luật Đầu tư; giải pháp thi hành Luật Đầu te,

1. Vai trò eda Luật Đầu tư năm 2014

Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2015 có nhiều điểm. mới, phù hợp với Hiến pháp (2013) và các điều ước quốc tẾ mà Việt Nam ký kết hoặc. tham gia, tạo cơ sở vũng chắc cho Nhà nước quân lý hiệu quả hoạt động đầu tư. Cùng, 'với hang loạt các đạo luật quan trọng như Luật Đầu thầu (2013), Luật Kinh doanh bắt. động sản (2014), Luật Phá sản (2014), các đạo luật về thuế, Luật Doanh nghiệp (014). Luật Đầu tr (2014) đã góp phần xóa bỏ rào cản về đầu tu, kính doanh khơng, phù hợp với nền kinh tế thị trường và cam kết hội nhập của Việt Nam, tạo cơ sở pháp. lý cho việc cải thiện mơi trường đầu tư kình doanh theo hướng ngày càng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các nhà đầu tư,

Luật Đầu tư (2014) đã kế thờa, tiếp tục phát triển và hồn thiện những quy định. thơng thống của Luật Đầu tư (2005) còn phù hợp với thực tế và đã có tác động tích.

cực đối với mơi trường đầu tư, thu hút được ngày càng nhiều nhà đầu tư trong nước và.

nước ngoài bỏ vốn kinh doanh ở Việt Nam. Luật Đầu tư (2014) cũng đã xem xét sửa. đổi, loại bỏ những quy định gây ra những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực

hiện, đặc biệt là các quy định về điều kiện, thủ tục đầu tư, triển khai dự án đầu ter và

<small>cổng tác quân lý nhà nước đối với hoạt động đầu tự,</small>

Luật Đầu tư (2014) đã thể hiện tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. về đầu tư theo hướng phân định rõ mối quan hệ và nguyên tắc áp dụng Luật Đầu tư,

các luật liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,

‘Lust Đầu tư (2024) đã thé hiện sự cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong

"hoạt động, đầu tư, thực hiện có hiệu qủa cơng tác quản lý nhà nước, tăng cường chế độ.

dm tra, giám sit và phối hop giữa các cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương,

đối với hoạt động đẫu tư

Luật Đầu tư (2014) cũng thể hiện sự cam kết mớ cửa thị trường và tự do hóa dau tư theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

<small>ˆ Khoa Pip it inh tổ Đại học Luft Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

‘Tuy nhiên, sau 5 năm triển khai thực hiện, đạo luật này đã bộc lộ một số hạn. chế, bắt cập cần được nghiên cứu, sửa đổi, bŠ sung cho phù hợp”.

2. Những thành công trong việc thi hành Luật ĐẦU tư năm 2014

Sau khi Chính ph ban hành Nghị quyết số 59/NQ-CP về triển khai thi hành. Luật Doanh nghiệp (2014) và Luật Đầu tư (2014), Bộ KẾ hoạch và Đền tx đã ban ảnh 04 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, 02 Nghị định hướng dẫn

thi hành Luật Đầu tư và 03 Thông tr. Sy bai bỏ việc ghi ngành nghề kinh doanh trên. lấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp là một cải cách đột phá của Luật Doanh.

<small>nghiệp (2014)</small>

Ngay sau khi Luật Đầu tư được ban hành, từ 1-7 đến hết 15-12-2015, đã có

46.740 doanh nghiệp đăng ký thành lập với tổng số vốn đăng ký là 302.674 tỷ đồng,

tăng 24,5% về số doanh nghiệp và ting 50,3% về số vốn đăng ký mới so với cùng ky

‘mim trước, Trong 46, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cả năm 2015 đạt

93.868 doanh nghiệp, ting 25,4% về số doanh nghiệp và tăng 37,9% về số vốn so với <small>cảng ky năm trước.</small>

_Về tình hình ding ký đầu tu, cùng thời gian nêu trên, cả nước có 842 dy án đầu.

tư nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu ts với ting vốn đăng ký là 7,532 tỷ USD. Có 788 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký lăng thêm là 5,374 tỷ USD’,

"Những số liệu về đăng ký doanh nghiệp, những cải thiện về chất lượng dịch vụ. công tại cáo địa phương là các minh chứng thực tế và sinh động về những tác động tích cực của Luật Doanh nghiệp (2014) và Luật Đầu tư (2014) đốt với môi trường đầu. tu, kinh doanh ở Việt Nam. Số lượng doanh nghiệp gia nhập thị trường tăng liên tye so với mm tước và sb vẫn com kết đua vào thị rường được duy tả ở mức ao cho thấy

các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tin tưởng và thấy nhiều cơ hội kinh doanh từ thị <small>trường ở Việt Nam,</small>

<small>“Trong vòng 01 năm từ khi thực hiện Luật Đầu tơ (1-1-2015 — 1-7-2016), cả</small>

nước đã có hơn 105.975 doanh nghiệp được (hành lập mới, với số vốn là 767.900 tỷ

đồng; vốn bình quan của một doanh wghiệ là 7,25 tỷ đồng. Số doanh nghiệp thành lập. mới tăng 27,8%, vốn đăng ký mới tăng trên 42%; bình quân vốn tăng 11% so với từng. A năm trước, Trong trong giai đoạn nay đá 06 23.950 lượt doanh nghiệp tăng vốn

18 với tổng số vốn đăng ky tăng thêm là 690 nghìn tỷ đồng,

‘Theo số liệu của hệ thống thơng tin về Dau tư nước ngoài, trong 10 tháng đầu. năm 2016, cả nước cỏ 2.061 dự in mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn.

đăng ký là 12,265 tỷ USD, bằng 98,7% so với cùng ky năm 20154, <small>upto đngokibdeenh gov. Tey cập ngày 2729018,</small>

<small>DA Tah Vg han pik a a en i poor eae, Ty dụng 2</small>

<small>` Ngọc Bich “Lu Đắc «2014: Mộ số én edn ng” tpi baohaphatn. Try cắp gy </small>

<small>Ộ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bên cạnh việc phát huy nội lực của cộng đồng doanh nghiệp, nỗ ive của hộ thống cơ quan đăng ký đầu tu, đăng ký kinh doanh đã đóng góp phần lớn tạo nên

những chuyển biến mạnh mẽ. Chất lượng dich vụ công tăng lên thể hiện ở thời gian

tiếp nhận, xử lý hd sơ, thủ tục đăng ký kính doanh và thai độ, tinh chuyên nghiệp của

cán bộ nghiệp vụ tại các địa phương, Hà Tĩnh là địa phương xử lý hồ sơ doanh nghiệp.

nhanh chi trong 1 ngày; Tién Giang là 1,3 ngày; Hậu Giang là 1,32 ngày và Đà Ning là 3/52 ngày. Thời gian trung binh xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

mới của ch nước là 2,9 ngày. Tỷ lệ hd sơ được chấp thuận ngay lần đầu tiên và ty lệ hồ

sơ được trả kết quả đúng hen cũng tăng lên đáng kể,

<small>‘Ty lệ sử dụng dịch vụ đăng kỹ doanh nghiệp qua mạng điện of cũng đã được cai</small> thiên, Thủ đơ Hà Nội đã trở thành die phương có số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

qua mạng đạt tỷ lệ 40%, cao nhất cả nước. Doanh nghiệp nộp hỒ sơ qua mạng được.

<small>giải quyết rong vòng 2 ngày,</small>

Ở tỉnh Hà Tĩnh, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh. nghiệp ngay trong ngày. UBND Tỉnh đã ban hành (9 nghị quyết, quyết định về hỗ trợ.

<small>doanh nghiệp, Tink miễn tồn bộ phi, lệ phí cho doanh nghiệp (lệ phí đăng ký doanh.</small>

nghiệp, phí đăng bố cảo, phí đăng cơng bố con dấu...). Doanh nghiệp được hỗ trợ phần mềm kế toán, được nhận khoản hỗ trợ từ 10-15 triệu đồng tiền vốn nếu có. phương án sản xuất kinh doanh tốt. Bên cạnh đó là các chính sách thu hút đầu tư như. hỗ trợ đất, giải phóng mặt bằng, các cuộc đối thoại để đề xuất các phương án tháo go

*khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cho nhà đầu tư cũng được tổ chức thường. <small>xuyên</small>

Tinh Hai Dương đã tích cực tuyên truyền, phổ biển khuôn khổ pháp lý mới về

đầu tư, kinh doanh. Cán bộ Sở Kế boạch vả Đâu tr tham gia nghiên cứu, tim hiểu luật

‘vA các văn bản hướng đẫn ngay từ quá trình xây dung dự thảo để nắm bắt nội dung co bản của các quy định mới, từ đó, tích cực phổ biến đến người dân, doanh nghiệp bằng. nhiều phương thức như báo chí, truyền thanh, truyền hình, cơng bé trên website của

“Sở, tổ chức hội thảo... Nhờ đó, hiệu quả triỂn khai áp đụng Luật Đầu tư (2014) trên địa.

"bản khá tốt: số lượng doanh nghiệp đăng ký mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký

kinh doanh đều tăng, đưa tổng số doanh nghiệp của tỉnh Hải Dương lên tới gần 10.000

doanh nghiệp (9.300 doanh nghiệp trong nước và gần 350 dự án FDI, các chỉ nhánh www) thực sự chuyển từ tư duy “quản lý” sang tư day "phục vụ” đối với doanh

Tại thành phố Đà Nẵng, sau 01 năm thi hành Luật Đầu tr, số lượng doanh. nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 44%, số vồn tăng 17%. Sự thay đổi mạnh mỹ của đạo luật này tạo điều kiện mỡ ra môi trường kinh doanh thuận lợi, pha hợp với thông, 18 quốc tế. Thành phố Đà Nẵng đã đẫy mạnh cải cách hành chính, thực hiện địch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện ts, giảm thời gian thực hiện thủ tục từ 3 ngày</small>

xuống còn 1-2 ngày,

"Những kết quả trên thé biện sự nỗ lye to lớn của lãnh đạo, cán bộ các cơ quan

đăng ký đầu tr, đăng ký kinh doanh và của cả cộng đồng doanh nghiệp khi cùng hợp

tác, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, Những vin để về thời gian, số lượng hồ sơ.

<small>ứng đột biển (khối lượng công việc ting 40%), sự thiếu hụt nguồn lực chỉ là những áp</small>

tye mà cán bộ đăng ký kinh doanh, đăng kỹ đầu gbải vượt qua. Nhưng qua khó

khăn, đã thấy các địa phương có nhiễu sáng kiến cải tiến trong tổ chức, sắp xếp và ý "Thức trách nhiệm từ cấp trung ương đến địa phương được nâng lên”.

“Tính đến ngày 24-5-2019, ở Việt Nam đã có 28.632 dự án có vốn đầu tư nước

ngồi đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 350,5 tỷ USD, tổng số vốn đã thực.

"hiện là 1987 tỷ USD. Số quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cịn hiệu lực tại

<small>"Việt Nam là 131°</small>

3. Những khiếm khuyết, nhược điểm trong việc thi hành Luật Đầu tư

<small>năm 2014.</small>

“Có thể nói sau S năm thi hành Luật Doanh pghiệp (2014), Luật Dau tư (2014),

bên cạnh những thành tựu thì cũng đã xuất hiện những vướng mắc, tổn tại. Những tư tưởng cái cảch tại hai đạo luật này chưa phát huy được hết hiệu quả. Một số văn ban pháp luật về ngành, nghề đầu tr kinh doanh có điều Xiện chưa phù hợp với tỉnh thần cải cách của Luật Đầu tr (2014), gây khó khăn cho các nhà đầu tr và các doanh

Ben cạnh đó, nhiều thủ tục về đầu tu, đất đai, xây đụng, mơi trường... cịn

chồng chéo về mục tiêu, nội dung quan lý. Đặc biệt là thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng.

‘Ja loạt thủ tục tồn tại nhiều khó khăn nhất cho các nhà đầu tư, cho các doanh nghiệp và

1 một trong những “điểm nghẽn” cần phải táo gỡ.

Chính vì vậy, việc nhanh chồng xây dựng và ban hành Luật sửa đổi, bổ sung

một số đạo luật về đầu tư, kinh doanh nhằm khắc phục những điểm còn chưa thống.

nhất giữa Luật Đầu tư (2014), Luật Doanh nghiệp (2014) và các đạo luật chuyên

ngành khác cần được đẩy nhanh để tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp cũng.

như hỖ trợ việc triển khai hai đạo luật trên đạt được mục tiêu và hiệu quả như mong,

“Có thể thấy rằng Luật Đầu tr (2014) có những quy định mâu thuẫn với các quy'

<small>định của Luật Hằng không Dân đụng Việt Nam và Bộ luật Hàng hai Việt Nam. Nội</small> dung không thống nhất còn được thé hiện giữa Luật Đầu tư (2014) và Luật Quản lý sử <small>Lê Thị Xuân huê “Đơn Hf í hành luật Đoanh nghiệp 2014) vi Lad Đ (2014): Nhữn điểm</small>

<small>ống dy erign vọng của ri mg dun, inh doa Vi Nan hip: ww nebo gv, Ty</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

dụng vốn đầu tự sin xuất kinh đoanh vào doanh nghiệp. Luật ĐẦU tư và Luật Khoa học ‘va cơng nghệ cũng có nội dung khơng thống nhất. Luật Đầu tư (2014) cũng mẫu thuẫn, với Luật Bảo vệ Môi trường. Luật Diu tz cũng không thống nhất với Luật Đất dai

(2013), Luật Nhà ở (1014). Luật Đầu tr cũng có nội dung khơng thống nhất với Luật

"Đầu thầu (2013) trong quy định về đầu giá quyền sử dụng đất và đầu thầu dự án có sử dụng đất.

“Trong đợt sửa các đạo luật liền quan đến đầu tr, kinh doanh sắp tới, mục tiêu về cải cách thù tye bành chính tiếp tục được cụ thể hóa, nhằm tăng cường tính liên thong,

đồng bộ giữa các thủ tục đầu tư và các thủ tục liên quan khác, thay đổi phương thức.

quản lý nhà nước từ tiền kiểm sang hậu kiếm.

'VỀ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, có tới 50 ngành, nghề khơng cần thiết. phải quy định là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện hoặc tring lip với các ngảnỗ,

nghề kinh doanh có điều kiện khác. 29 ngảnh, nghề kinh doanh có điều kiện cần được. chuẩn hóa tên gọi và bd sung 14 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mới. Tổng số. "ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sẽ cịn 231 ngành, nghề (giém 36 ngành, nghề sở

<small>với Danh mye hiện hành),</small>

Trong Luật Diu tư (2014), các khái niệm “Đâu ne”, “Kinh doanh”,

kinh doanh”, “Điều kiện dầu te” đối với nhà đầu tư nước ngoài, “Tổ chức kinh tế cổ sở hữu chi phối của nhà đầu te nước ngoài”... hưa được thể hiện một cích rõ rang.

"Những khái niệm nay cần sứa đối, bỗ sung, làm rõ hơn.

‘V8 quyết định chủ trương đầu tu, cần làm rõ chủ trương đầu tư là một bước trong quy trình cấp Gidy chứng nhận đăng ký đầu tz, Cdn loại bỏ một số dự án thuộc điện quyết định chủ trương của Thủ trồng Chính phủ và bổ sung một số dự án vào loại nấy (thí dụ như dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp. tình nằm trên hai tỉnh). Cần bỗ sung vào diện quyết định chủ trương đầu tr cia UBND cấp tinh đối với các dự án nước ngoài sử đụng đất ở địa bàn nhạy cảm, dự án sản xuất

có nguy cơ ánh hưởng môi trường; đưa dự án sử dụng công nghệ bạn chế chuyén giao

ra khỏi điện quyết định chủ trương đầu tư; làm rõ nội dung thẩm định, giá trị pháp ly

ccủa quyết định chủ trương đầu tư.

Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cần làm rõ các bước thực

"hiện, mối quan hệ giữa nhà đầu tơ, doanh nghiệp và dự án đối với việc thành lập doanh.

nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài. Một số quy định về góp vốn, mua cổ phẩn, phần.

vốn góp chưa phù hợp, cầu được điều chỉnh lạ. Céc trường hợp cấp Giấy chứng nhận. đăng ký đầu tư, quan hệ giữa đăng ký đầu tư và đăng ký kinh doanh cũng chưa rõ, cần

<small>được quy định cụ thể hơn.</small>

<small>Nguyễn Duy Thing, "Hệ thống phd nd mong nh vục đầu te Một số guy định côi huấn, chẳng chéo,</small>

<small>khơng cịnphà hợp”. hiplRwenwghaplTen.oj gov. Tuy cập ngày 9-13-2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

‘Vigo tổng kết năm năm thi hành Laật Doanh nghiệp (2014), Luật Đầu tư (2014) cho thấy những kết qua đã đạt được là rất khả quan. Nhưng các cơ quan quản tý nhà suớc cần nỗ lực hơn nữa, cần mạnh dạn hơn nữa trong đề xuất giải pháp, chủ động, tích cực phối hợp, loại bơ những rào cản pháp tý khơng cịn phù hợp, gây phiền ha cho nhà đầu tư và doanh nghiệp.

"rang mỗi nhiệm vụ được giao, cần khơng ngừng nâng cao tính minh bạch,

<small>trích nhiệm thực th, tăng cường kỷ luật, kỳ cương, đề cao trách nhiệm cá nhân. Chính.</small>

"hủ đã đề ra phương hướng xây dựng một Chính phủ liêm chính, hành động, kiến two ‘vi phụe vụ. Để làm được điều đó, mỗi cán bộ nhà nước cần là những cán bộ liêm. “chính, hành động, kiến tạo và phục vụ, thực sự cổng hiến và thực sự vì lợi ích chung.

của người nhà đầu tr, của cộng đồng doanh nghiệp.

Noting nội dung tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp (2014), Luật Đầu tư

<small>(2014) đá làm rõ những tác động tích cực cũng nine những tin tại và phương hướng</small>

điều chỉnh, sửa đổi đối với hai đạo luật này. Năm năm qua đã cho thấy nỗ lực của hệ. thống cơ quan quản lý nhà nước trong việc cụ thể hóa tư tưởng cải cách và quyết tâm đội mới vì người dân, vì doanh nghiệp của Nhà nude ta.

Vai trò của cộng đồng và doanh nghiệp cũng rất quan trọng trong việc tham.

mưu, kiễn nghị và ghốt hợp triển khai thi hành Luật Đầu tr (2014), góp phần tạo nén

<small>môi trường kinh doanh năng động, linh hoạt, ôn định kinh tế vĩ md ở Việt Nam. Sự</small>

tham gia, phối hợp có hiệu quả giữa cơ quan quản lý và cộng đồng chính là một trong,

fe yêu tổ tạo nên những kết quả sau năm năm thi hành Luật Doanh nghiệp (2014) và

Luật Đầu tư 20148

“Trong năm năm qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã rà soát, đánh giá sự cẩn thiết, tính hợp lý và hiệu quả của các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với 267 ngành, nghề. đầu tư kinh đoanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu ta (2914). Kết quả cho. thấy, trong số 5,826 điều kiện đầu tơ kinh doanh áp dung đối với 267 ngành, nghề đầu.

tr kinh doanh có điều kiện thi có 2.833 điều kiện hiện đang được quy định tai các văn ban được ban hành không đúng thim quyền, bao gồm cả các văn bản được ban hành.

trước và sau khi Luật Đầu tư (2014) có hiệu lực thi hành. Sau khí Luật Đầu tr (2014) .có hiệu lực thi hành, một số Bộ vin tiếp tục soạn thảo và ban hành các Thông tư quy.

định về điều kiện kinh doanh.

“Thực tế đó cho thấy nhiều điều kiện đầu tr kinh doanh vẫn được ban hành trái

thẩm quyền hoặc hét hiệu lực nhưng vẫn đang được áp dung. Điều này đã lâm suy idm hiệu lực thi hành các quy định của Luật Đầu tr (2014) về kiểm soát điều kiện “đầu từ kinh đoanh.

<small>LTA) Xuân Had “Tổng dt một hãm 0i bàn Luật Doanh nlp (2014) tà Lge Bi e214): Nhan điển</small>

<small>sing ey rin vọng của mel tường dt, th doonh Việt Nam": dangkytinhdbanh gov Truy</small>

<small>Sipngùy 9-12 200.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

‘Luft Đầu tư (2014) đã thé hiện một sự cải cách mạnh mẽ thủ tục đầu tư theo

"hướng thay thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư có.

điều kiện bằng thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không yêu cầu.

lấy ý kiến thẳm tra của các Bộ, ngành.

Tuy nhiên, một số văn bản pháp luật được ban bành trước thời điểm Luật Đầu

tư (014) có hiệu lực vẫn yêu cầu các nhà đầu tư và doanh nghiệp thực biện các thủ tục khác trong quá trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Điều này dẫn đến mâu. thuẫn giữa các văn bản pháp luật, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và co

quan đồng ký đầu tr

"Nhiều điều kiện đầu tư kinh doanh xuất hiện mới, trở thành vật căn cho sự phát tiễn của các chủ thé kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong Bi cảnh tính

minh bạch trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật còn yếu, việc kiểm. sốt các Bộ ban hành Thơng tư có chứa đựng các điều kiện đầu tự, kinh doanh không <small>phải đơn giản, Thí dụ: theo Luật Bảo vệ Mơi trường, chủ dự án cổ tránh nhiệm lập báo</small> cáo đánh giá tác động mơi trường trình cơ quan nhà nước có thkm quyền phê duyệt. "Báo cáo này phải được lập đằng thoi với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dy án (Điều

19) và các dự án loại này chỉ được phê duyệt, cắp phép đầu tư sau khi Báo cáo đánh.

<small>giá tác động môi trường đã được phê duyet.</small>

Một số đạo luật chuyên ngành quy định rõ các loại đự án phải xin chấp thuận.

chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc phải được Bộ chuyên ngành thẳm. tra. Nhưng theo quy định tại Luật Đầu tư (2014), các loại dự án này lại không thuộc. điện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tr...”

Một số quy định của Luật Đầu tư (2014) còn thiếu tinh khả thi, minh bạch và hiệu quả, cụ shế 2a quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện còn một số.

nội dung chưa đầy đủ, dẫn đến cách hiểu khơng thống nhất trong q trình thực hiện.

Chua có cơ chế giám sát chặt chế việc đề xuất sửa đổi, bd sung ngành, nghẻ đầu tư. kinh doanh có điều kiện để bảo đảm tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 7, Khoản 1, 3 của Luật Đầu tư (2014).

Luật Đầu tư (2014) và một số đạo luật có liên quan chưa có cơng cụ clin thiết

để lựa chọn, thu hút nhà đầu tư thật sự có năng lực để thực biện các dự án đầu tư với

chất lượng tốt, đáp ứng yêu cle sử dung có hiệu quả các nguồn lực về đất đai, tài

aguyén, khống sản, lao động, bảo đảm an ninh, quốc phịng, bảo vệ môi trường và.

ngăn chặn tinh trạng chuyển giá, trốn thu,

Cée lĩnh vực, ngành, nghề wu đãi đầu tư cịa đàn trải, thiếu tính chọn lọc. Một

số tiêu chí, điều kiện về hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư thiếu tính linh hoạt, chậm.

<small>Diệu Link "ưởng ade uyên ngòh, Lug Đu tự vẫn gặp 126”, húpifạnbuevexn. Tra cập nghy 9-12</small>

<small>2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

được đổi mới để đáp ứng yêu cầu thu hút các nguồn vốn đầu tư có chất lượng cao, khuyến khích hoạt động đổi mới, sáng tạo, chuyển giao công nghệ, hoạt động nghiên.

cứu và phát triển, thúc đẩy liên kết ngành, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và Goanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Quy định về địa bàn wu đãi đầu tư tiếp tục dân trải do chưa có tiêu chí xác định cụ thể; chưa có sự phân biệt tru đãi giữa ngành.

<small>sản xuất với các hoạt động thương mai, dich vụ và giữa các ngành, nghề đầu tư khác</small>

nhau trong các Khu kinh tế; chưa có cơ chế phủ hợp để thu hút các tập đoàn ds quốc.

gia, các tập đồn lớn nắm giữ cơng nghệ nguồn,.

Cée thi tục dn tr, đất đai, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bắt động sản, môi trường

chưa được quy định thống nhất, đồng bộ giữa Luật Đầu tư (2014) và các đạo luật có liên.

quan đã dẫn đến sự trùng lặp, chồng chéo về mục tiêu, nội dung quản. tý, cơ quan thẩm. định, phê duyệt, đồng thời khơng có sự kế thừa, công nhận kết quả của nhau.

Luật Pau tr (2014) chưa quy định cụ thể về khái niệm, mye đích, giá trị pháp

ý, phạm vi áp dụng thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tr; đồng thời chưa phân định rõ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư với thủ tục đấn giá quyền sử dụng đất, đấu thầu: lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đốt theo quy định tương ống, của Luật Đắt đai (2013) và Luật Đầu thầu (2013). Luật Đầu tr (2014) cũng chưa có.

quy định bop ty về phân cắp thâm quyền chấp thuận chủ trong đầu tư phủ hợp với

yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong koạt động đầu tư kỉnh doanh.

Quy định của Luật Đầu tư (2014) về thủ tye góp vốn, mua v8 phần của nhà đầu tư nước ngoài và thủ me triển khai dự án đầu tư (như điều chỉnh, tạm ngừng, giãn-tiền

độ, chấm đứt dự án đầu tư,...) còn một số nội dung thiếu cụ thể dẫn đến cách hiểu

khơng thống nhắt trong q trình thực hiện.

Luật Đầu tư (2014) cũng chưa quy định cụ thể, minh bạch các lĩnh vực, ngành,

nghề đuợc khuyến khích, bị cắm, bị hạn chế đầu tr rn nước ngoài và đầu te ra nước

ngoài cé điều kiện; các quy định về hd sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng

ký đầu tư và thực hiện diy án đầu tr ở nước ngồi cịn một số nội dung chưa rõ rằng,

in đến vướng mắc rong quá trình thục hiện.

Quy trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đồa tu, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tr tại Luật Đầu tư (2014) cịn chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.

trong quy định về thời hạn thực hiện mỗi bước.

Quy định về thù tye chấp thuận chủ trương đầu tư và thủ tục đánh giá tác động,

mơi trường cịn chưa thể hiện sự thống nhất giữa Luật Dau tư (2014) và Luật Bảo vệ

<small>môi trường (2014).</small>

Đối với nhà đầu tư, tần suất yêu cầu báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư. còn tương đối dày; cụ thể là theo quy định biện nay, hàng tháng nhà đầu tư phải thực hiện việc gửi báo cáo đến co quan quên lý nhà nước về đầu tr!®

<small>Hướng mắc rong gy dn tl Luật Đầu neva giải pháp táo gõ” húpJaontthutichnhctisk vn:Tray cập ngày 9-12-2018.</small>

o

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo Luật Đầu tư (2014), quy định giãn tiền độ đầu tư chỉ áp dụng “Đổi với dự.

án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GON ĐKĐT) hoặc quyết Alek chủ

trương đầu tu..." và việc điều chỉnh dy án đầu tư được thực hiện trên cơ sở điều chỉnh GCN ĐKĐT. Do đó, đối với các dự án đã thực hiện đầu tư thuộc trường hợp. không cần phải cấp GCN ĐKĐT (Điều 74, Khoản 1, Luật Bau tr 2014), thi GiẦy phép đầu tu, Giấy chứng nhận đầu tư được xem như GCN ĐKĐT theo Điều 45, Khoản 2,

Luật Đầu nr (2005) (được cấp trước ngày Luật Đầu tư (2014) có hiệu lực thi hành)

hoặc Điều 74, Khoản 2, Luật Đầu tư (2014). Nay nhà đầu tư có yêu cầu giãn tiến độ đầu tr hoặc điều chỉnh dự án đầu tư thì cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lại khơng,

có cơ sở pháp lý để thựe hiện.

Bên cạnh đó, quy định về gitn tiến độ đầu tr không được hướng dẫn cụ thể

‘rong Luật Đầu tư (2014) và các vin bản hướng dn; do đó, (hồi gian qua, vige áp

dụng quy định “Tổng thời gian giãn ciến độ đẫu tư không quả 24 thắng. Trường hop

Đá khả kháng thì thoi gian khắc phục hậu quả bắt khả kháng khơng tính vào thot

lan giãn tin độ đầu te” theo Điều 46, khoản 3, Luật Đầu tw (2014) côn vướng mắc, "bắt cập, không thống nhất, Nhiều cơ quan quản lý hoạt động đầu tư chỉ cho phép nhà. đầu sự dhực hiện một lần giãn tiền độ với tổng thời gian không quá 24 tháng. Có nơi

lại cho phép nhà đầu tư thực hiện hai đến ba lần (hậm chí đến bồn năm lần) gian tiền 4 với tổng thời gian không quá 24 tháng. Thời gian git tiến độ 24 tháng đối với

một dự án đầu te 18 tương đối dai, song thực tiễn trong công tác bồi thường, thu hồi

đất, giải phống mặt bằng... của nhiều dự án phải kéo dai đến hơn 24 tháng. Do đó, quy định về giãn tiến độ đầu tư như trên là chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn, ảnh. hưởng đến công tác quản lý đầu tư cba cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giảm hiệu

<small>“quả của dự án đầu tr.</small>

Điều 62, Khoản 1, Nghị định số 118/2015/ND-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định “Trường hợp điều chính dự án đẫu te làm thay đổi nội dung Giấy phép tlic ng, Giấy chứng nhận wa đãi đầu tu, Giấy chứng nhận đầu te hoặc giấy tờ có giá

trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, ake đâu tự thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chúng nhận đăng ký đấu tự theo quy định tại Điều 33 Aghi định này tai Cơ quan đăng ký đầu te dé được cáp Giấy chứng nhận.

đăng ký đầu tư... ". Như vậy, khi được cấp GCN ĐKĐT thì “...Gidy phép đầu tư, Giấy chứng nhận trừ dai đầu te, Giấy chứng nhận đầu te hoặc giấy tử có giá tị pháp lý tương đương..." cịn giá trị pháp lý hay khơng? Nếu cịn, thì được sử dụng như thé nào? Nếu khơng cịn giá tri pháp lý thi có bị thu hồi khơng? Cơ quan, cá nhân nào có. thấm quyền thu hồi, trong khi hiện nay chưa có một văn bản quy phạơt pháp luật nào

quy định hay hướng dẫn cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nhiều quy định về đầu tư theo Luật Đầu tư (2014) không thống nhất, chồng,

chéo với Luật Bảo vệ Môi trường (2914), Luật Đắt dai (2013), Luật Bét động sản và một số vain bản quy phạm pháp luật khác; cụ thể là theo Điều 25, Khodn 2, Luật Bao

<small>Vệ Môi tường (2014) thi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường</small>

là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẳm quyền ra quyết định chủ trương đầu tư dự án;

trong khi đó, thủ tục, hồ sơ yêu clu quyết định chủ trương đầu tư tại Điều 33, Khoản 1, Luật Đầu từ (2014) lại không yêu clu cung cẤp báo cáo đánh giá tác động môi trường, do cơ quan có thẳm quyền phê duyệt. Chính vì sự khơng thống nhất này, thời gian qua

có hai cách hiểu và áp dụng khác nhan, cụ thŠ

Cách hiểu thứ nhất: xét về quy định thủ tục hành chính, luật chuyên ngành về

đầu tụ, hủ việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư (2014) tạo điều

kiện thuận lợi, giảm thiệt hại, rủi ro vé tài chính cho nhà đầu tư; vì nếu thành phần hồ. sơ cần có quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động mơi trường của cơ quan só.

thẩm quyền thì nhà đầu tư phải mất rất nhiều thời gian, cơng sức, tiền của để có Báo

cáo tác động môi trường. Nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng nhận được sự chấp. thuận đầu tư, Do vậy, việc yêu cầu phê duyệt Báo cáo tác động môi trường trước khi

quyết định chủ trương đầu tư tại Điều 25, Khoản 2, Luật Bảo vệ môi trường (2014) là <small>không hợp lý.</small>

Cách hiểu khác lại cho rằng: Tuy việc bổ sung quyết định phê đuyệt Báo cáo

đánh giá tác động mơi trường của cơ quan có thẳm quyền vào thành phần hỗ sơ cắp, Gily chứng nhận đăng ký đầu tr gây bất lợi cho nhà đầu tư kbi dự án không được. chấp thuận, nhưng nhiễu dự án đầu tư hiện nay gây 6 shiễm mỗi trường nghiêm trọng.

Do đó, để lường trước tác động của dự án đầu tư với môi trường, cẳn phải bd sung,

quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẳm.

quyền vào thành phan hồ sơ cắp Giấy chứng shận đăng ký đầu tư để phù hợp với Luật

Bio vệ Môi trường (2014), Theo quan điểm này, Luật Đầu tư (2014) Khong phù hap,

thiếu tính thống nhất với quy định tại Điều 25, Khoản 2, Luật Bảo vệ Mơi trường,

Hign nay, vị trí đặt các dự án hầu hết do nhà đầu tư đề xuất; do vậy, nếu các dự

din đặt ở vị trí đúng với vùng quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất ước đó tì việc chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đắt phù hợp với Điều 52 Luật Dat dai (2013). Nhưng đối với các dự án đặt ở vị trí khơng theo quy hoạch, kẾ hoạch sử đụng đắt sẽ gây khó khăn. cho cơ quan quản lý về đất dai, ảnh bưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư do phải

cho điều chinh, bỗ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

‘Theo Điều 45, Luật Đầu tư (2014) và Điều 37, Khoản 2,3 Nghị định số

118/NĐ.CP của Chính phủ thì đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, cơi ‘quan đăng ký đầu tr cấp tỉnh (Sở Kế hoạch và Pau tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Khu.

<small>°</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

công nghiệp) thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tr hoặc trình UồND cấp tinh đối với trường hợp điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, theo Điều 50, 51 Luật Kinh doanh Bắt động sản (2014) và Điều 12, Khoản 1, Điểm a, Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ, thì đối với dự án bắt động sản (46 thị mới, phát triển nhà ở), Sở Xây. dựng là co quan được UBND tinh giao nhiệm vụ thực hiện việc chuyển nhượng. Đây là một bắt cập cần được sửa đổi, bổ sung kịp thời, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm. ‘yp của các cơ quan nhà nước có chức năng quan lý về đầu ta,

Luật ĐẦU tự (2014), sau năm năm thi hành, bên cạnh những wu điểm và thành công, cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, bắt cập; thí dụ như nhiều quy định của Luật khơng,

xõ ring, gây khó cho nhà đầu tư và cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tue

C6 những quy định mâu thuẫn, xung đột giữa Luật Đầu tư và các luật chuyên ngành.

dẫn đến thủ tục chồng chéo... Luật Đầu tư (2014) cũng đang tạo ra gánh nặng thủ tục

‘cho nhà đầu tu, doanh nghiệp, làm mét di cơ hội đầu tư, kinh doanh của các nhà đầu tư.

<small>‘rong nướế và ngoài nước vào thị trường Việt Na</small>

“Các lĩnh vực đầu tư có điều kiện thực chất là các ngành nghề kinh doanh có. <éidu kiện hiện được quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Các điều kiện. kinh đoanh này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhan bằng các thủ tục tương. ‘img (như giấy phép kinh doanh, điều kiện kinh doanh không cần giấy phép, các loại

chứng chỉ hành nghề...).

Vigo thiết lập thêm một thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các lĩnh ‘ve này theo Luật Đầu tư (2014) là không edn thiết, trùng lặp với các đạo luật chuyên

ngành, tạo thêm thủ tục cho nhà đầu tư trong khi không tăng thêm hiệu quả quản lý

(bởi quan lý của cơ quan quản lý chung về đầu tư không thé hiệu quả bằng quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành về những lĩnh vực đầu tu có điều kiện). Do vậy, cần loại bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực.

đầu tư có điều kiện.

'Trong q trình rà sốt điều kiện đầu tư kinh doanh đã phát sinh vướng mắc. liên quan đến việc áp dụng Luật Đầu tư (2014) và các luật chuyên ngành về thẩm. quyền quy định điều kiện đầu tư kinh doanh; cụ thể là: theo quy định tại Điều 7, Luật

"Đầu tr (2014), điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định tại các luật, pháp lệnh,

<small>nghị định, Tuy nhiên, Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật (2008) và Luật Ban</small>

hành Văn bản Quy phạm Pháp luật sửa đổi (2015) có hiệu lực từ ngày 1-7-2016 đều. quy định “trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến guy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chỉ tắt thì ngay tại

<small>`! Thanh Quang, “Quy din vê đầu he củn nda bi cập" nth hegjolua vụ, Ty cập ngày 9-12-2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

điều, khoản, did 46 có thể giao cho cơ quan nhà nước có thâm quyền quy định chỉ tiết".

'Như vậy, theo quy định trên, trường hợp luật chuyên ngành giao thẳm quyền

<small>cho bộ trường, thủ trưởng cơ quang ngang bộ ban hành các quy đỉnh về điều kiện kinh<doanh thì việc ban hành này có trả với quy định của Luật Đầu tr (2014) không? Trong</small>

trường hợp này có được áp dụng Điều 156, khoản 3 của Luật Ban hành văn bản quy.

<small>"phạm pháp luật (Trong tường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơquan bạn hành có quy định khác nhau về cũng một vấn đề thi áp dụng quy định của‘van bản quy phạm pháp luật bạ hành sau) hay không?!”</small>

‘Theo Điều 33, Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26-9-2012 của Chính phủ về

hợp tác, đầu tư nước ngoài ong lĩnh vực giáo đục, hồ sơ đề nghị cấp GIỂy chứng. nhận đầu tư bao gồm giải trình kinh tế - kỹ thuật; đề án tiền kha thi; theo Điều 34 Nghị

định này, việc lấy ý kiến của các bộ, sở, ngành có liên quan là một trong các thủ tục

phải thực hiện để thẩm tra điều kiện cẤp Giấy chúng nhận đầu t.

Sự thiếu thống nhất giữa các văn bản bản pháp luật dang là rào cần lớn khiến

nhiễu nhà đầu tư và doanh nghiệp gặp khó khăn, gây rủi ro trong quá trình đăng ký cắp.

phép đầu nt, gây ra tắm lý thiền tin trởng vào sự đỒng bộ, thống nhất của hệ hồng văn

<small>bản pháp luật cũng như việc tuần tht, giển khai thực hiện của các bộ, ngành và cơ</small> ‘quan quan lý nhà nước,

San khí Luật Đầu tư (2014) có hiệu lực thi hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tr đã cỏ

các công văn hướng dẫn thực biện, bảo đảm triển khai hoạt động đầu tư theo Luật mới.

<small>Co quan chức năng đã bin hành 5 Nghị định hướng dẫn, 2 thông tư biểu mẫu và ban</small>

hành 50 Nghị định quy định về điều kiện đầu tr kinh doanh theo quy định của Luật đầu tr (2014), đồng thời thành lập Tổ công tác thi hành Luật đầu iw (2014), Luật <small>doanh nghiệp (2014).</small>

“Trong qá tình thực thi Luật Đầu tr (2014) đã phát sinh nhiều thn tại, vướng,

mắc. Thực tiễn thi hành đạo luật này cho thấy có nhiều ngành, nghề khơng cịn cần là ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện hoặc có sự trùng lặp trong quy định, nhiễu ngành, nghề cần điều chỉnh nội dung và một số ngành, nghề cn phải bổ sung,

"khái niệm “didu kiện đâu tư, kinh doanh” chưa đủ rõ 48 phân biệt với các quy định khác như “quy chuẩn, teu chuẩn Ap thuge”, "điều kiện trật tự, an toàn xã hội ".

Quan hệ giữa nha đầu tư, doanh nghiệp và dy án chưa rõ khi nhà đầu tư nước ngoài

thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cịn cho rằng “Quyết định chủ trương. đầu tư” và cắp "Gidy chứng nhận đắng ký đầu ne” là hai thủ tục độc lập, trong khi đó.

<small>"i Mơnh “Nhiều vướng mắc Hi áp dụng Luật Đẫu tự vag doyên ngành”</small>

<small>'yttefwevuwdinBanhehungkhoan ve Ty cập ngày 9-12-2019,</small>

<small>° Hiểu Minh “Nhi vướng mắc Hi áp đụng Lud Da tư và ad len ngành”</small>

<small>wow hnBanhehurgBhoanxn.Try cp ngày 9-12-2019,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Truật Đầu tu (2014) dang quy định chủ tương đầu tu là một bước trong quý trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tr

"Bên cạnh những tổn tại trong Luật Diu tư (2014), đã phát sinh những vướng

mắc trong mối quan hệ giữa Luật Đầu tư với các đạo luật khác.. Luật Đầu tư (2014) va

Luft Doanh nghiệp (2014) cịn có vướng mắc trong các quy định liên quan đến các trường hợp đăng ký góp vốn, mua cỗ phần, điềo chỉnh nhà đâu tr với thay đổi cổ

đồng, thành vign"*,

'Đến nay, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư (2014) về cơ bản đã đầy: đủ. Nhưng có cơ quan vẫn cịn tư duy cũ; thi dụ có cơ quan quan lý đầu tư nhất định gửi công văn xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vé ngành nghẻ kinh doanh có điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động, do ngành nghề kinh doanh này

chưa có trong biểu cam kết WTO. Trong khi đó, ngành nghề kinh doanh này đã được

<small>pháp luật chuyên ngành trong nước quy định.</small>

Cũng chưa có quy định cụ thé về trình ty, thủ tục đối với tường hợp bổ sung ngành nghề kinh doanh của các tổ chức kink sổ có nhà đầu tư nước ngoại đầu tr theo

hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, mà ngành nghề kinh doanh dự kiến bỗ.

sung đó thuộc trường hop phải xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Dau tư theo quy định tại

"Điều 10, Khoản 2, Điểm đ, Nghị định số 118/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ

<small>hướng dẫn thì hành một số điều của Luật Đầu tư (2014).</small>

Đồi với một tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi đầu tư theo hình thức góp.

vốn, múa cỗ phần, phần vốn góp muốn bỗ sung một ngành nghề kinh doanh mà Việt

‘Nam chưa cam kết theo các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam chưa có quy định. về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngồi, thì trình tự, thở dục đăng ký bổ sung.

ngành nghề kinh doanh này như thé nào? Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ được cấp, cho ai, lỗ chức kính tế hay nhà đầu tư nước ngồi? Luật Đầu tư (2014) và các văn bản hướng din thi bành chưa dự liệu được tỉnh huống này, chưa có các quy định hướng

dẫn cụ thổ, nên gây trở ngại cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tr nước ngoài tại

Việt Nam,

4. Những giải pháp khắc phục những khiếm khuyết, nhược điểm trong việc.

thi hành Luật Đầu tr năm 2014

'ĐỂ khắc phục những khiếm khuyết, nhược điểm trong việc thi hành Luật ĐẦU tư.

(2014), cần thực biện những giải pháp cụ thể, thiết thực như sau;

"Một là, hoàn thiện quy định về ngành, nghề đầu tr kinh doanh có điều kiện và

điỀu kiện đầu tư kinh doanh, đồng thời cắt giảm một số ngành, nghề không cần thiết,

bat hop lý nhằm tiếp tục bảo đảm thực biện đầy đủ, nhất quán quyền tự do kinh doanh.

<small>TY Sài lui xướng mito hành ai Đây” babu com. Typ ngy9-123019,</small>

“Ngo Mi “Su Blu ne 2014" Mật số đi còn tấn tạ)" hp hưu Dapp, Truy cập ngày 3-12

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

của nhà đầu tư, của doanh nghiệp trong những ngành, nghề mà Luật không cắm hoặc. không quy định phải có điều kiện

"Hai là, hồn thiện cơ chế, chính sách wu đãi đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tr, kinh doanh nhằm thu hút đầu tw có chọn lọc, có chất lượng, bảo đảm an nin, quốc phòng phát tiển bền vững và bảo vệ môi trường. Ba là, cần quy định rõ về phạm vi điều chỉnh, các Khai niệm, chính sách đầu tư <small>kinh doanh, cụ</small>

“Cần sữa đỗi phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư (2014) với các đạo luật có liên. quan. Theo đó, hoạt động đầu tr, kinh doanh không thuộc phạø vi điểu chỉnh của Luật Đầu tr gồm: Hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP; Việc sử dụng. vốn nhà nước, tải sản công, vốn của doanh nghiệp nhà nước để thành lập doanh.

nghiệp, góp vốn, mua cỗ phan, phần von gop, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh;

việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước.

Cần sữa dồi, bd sung che khái niệm “chấp thun chủ trương đầu ne, “đâu te kinh doanh", “ngành, nghề đầu tư kinh daanh có điều kiện", "điều kiện đầu tư kinh

dai", "điều kin Hắp cận thị trường của nhà đẫu te nước ngoài", *vẫn đầu we" cho <small>khoa học và hợp lý hơn.</small>

“Cần bỗ sung co sở phép lý để cơ quan quản lý áp dụng các biện pháp olin thiết

(như từ chối cắp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tr, chip thuận chủ trương đầu ty, định

chỉ hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư...) trong trường hợp các hoạt động,

này gây phương bại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến an ninh, quốc phòng. di tích.

lich sử, văn hóa, đạo de, sức khỏe của cộng đồng và môi trường,

"Bắn là, đỗi với quy định về ngành, nghề cắm. đầu tư kinh doanh và ngành nghề din tư kinh doanh có điều kiện, olin tiến hành các công việc sau:

“Cần bỗ sung ngành “kink doanh dich vụ đòi nợ” vào Danh mục ngành, nghề

cắm đầu tư kinh doanh để đáp ứng yêu cầu quản lý nha nước đối với dịch vụ này, hạn.

chế tình trạng một số cá nhân, tổ chức lợi dụng hoạt động đòi nợ thuê gây ảnh hưởng, "ấn đến an ninh, trật tự xã hội.

Cn bãi bỏ 17 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời sửa đổi 6

ngành, nghề và b8 sung 3 ngành, nghề để phù hợp với yêu cầu thực tiễn quân lý nhà

nước và dim bảo tinh thống nhất với các đạo luật có liên quan.

"Việc cắt giảm các ngành, nghề đầu tr kinh doanh có điều kiện dựa trên cơ sở 4

tiêu chí: Bãi bỏ ngành, nghề không liên quan trực tiếp hoặc khơng chứng minh được. ccó ảnh hưởng rực tiếp đến quốc phịng, an ninh quốc gia, tật tự, an tồn xã hội, đạo đức xã hội, sức khée của cộng đồng; Bãi bỏ ngành, nghề đã được quản lý bằng quy.

chudn, tiêu chuẩn kỹ thuật, Bãi bỏ ngành, nghề mà chất lượng đầu ra của ngành nghề

‘46 do thị trường, khách hang lựa chọn, sàng lọc và quyết định; Bai bỏ ngành nghề

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cũng ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích có thể lựa chọn, kiểm sốt thông qua đầu thầu,

<small>đặt hàng của Nhà nước,</small>

Cin bé sung một số quy định về hình thức áp dụng, nội dung điểu kiện đầu tư

kinh doanh cũng như các nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ.

sung Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Năm la, về nhóm các quy định về ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tu:

Cin bỗ sung một số ngành, nghề hoạt động gồm: hoạt động nghiên cứu và phát

triển; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học; hoạt động đổi mới sắng tạo; sản xuất hàng bén hoặc cũng efp địch vụ ạo ra hoặc tham,

gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

Cin bd sung quy định về nguyên to, điều kiện áp dụng chính sách trụ đi đầu tur để bảo đảm hiệu quả, chất lượng của việc thực hiện chính sách này như: Cần áp

đụng wu đãi có thời hạn, theo giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ; nhà đầu tư phải

bảo dim đáp ứng điều kiện wu đãi trong thời gizn được hưởng wa đãi (heo quy định <small>cia pháp let;</small>

‘Cn bỏ dự án nha ở thương mại ra khỏi đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tu; bd sung giáo đục đụ học vào danh mục ngành, nghề wu đãi đầu . Bỗ sung điều kiện áp

đụng wu dai đầu tư đối với dự án có quy mơ vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên. Bổ sung cơ chế cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định mức tru đãi cao hơn để khuyến. khích phát triển các ngành, các độc bản đặc biệt hoặc dự án đặc biệt quan trọng có tác động lớp đến kinh tế - xã hội. Đối với các loại dự án này, Thủ tướng quyết định áp. dụng mức uu đi đầu t cao hơn mie ơ đi theo quy định của pháp luật nhưng không. qué 50% mức tu đãi cao nhất.

“Sáu là, về các quy định về thẩm quyền, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư: Cn bổ sung quy định để lam zõ nguyên tắc, điều kiện áp đụng từng hình thức. lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dy án có sử dụng đất, gồm: đấu giá quyền sử dụng đất

theo pháp luật dit dai; đầu thằu lựa chon nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo pháp luật đấu thầu; chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư. Hình thức.

chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư chỉ được áp dụng trong trường hợp. không đáp ứng điều kiện tổ chức đầu giá, đấu thầu.

'Cần đơn giản hóa thủ tục đầu tư đối với các dự án phù hợp với quy hoạch và

<small>‘huge Danh mục dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.</small> “Cần thu hẹp phạm vi dự án phải tình Thủ tướng Chính phù chấp thuận chủ

trương đầu tu; áp dụng thống nhất thủ tục chấp thuận chủ trương đầu fy theo quy định.

của Luật Đầu tư đối với các dự án xây dựng nhà ở và đồ thị để tránh trùng lặp về thẳm.

<small>quyền, thủ tục quyết định/chấp thuận đâu tr dự án nhà 6, đô thị.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Cin bỏ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với hộ gia đình, cá nhân được

<small>nhà nước giao đất, cho thuê đắt, cho phép chuyển mục dich sử dụng để thực hiện dự án</small>

đầu tu. Theo 46, đối với các dự án này, UBND cấp huyện xem xét điều kiện giao đất,

<small>cho thuê đất, cho phép chuyển mục dich sử dụng đất theo thắm quyền, điều kiện, thủ‘tye phù hợp với quy định của Luật Dat di</small>

Sửa đối, bổ sung một số quy định về thủ tục đầu tư của nhà đầu tư nước. ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tu nước ngồi theo hướng: khơng u cầu nhà đầu tư nước ngồi phải có dự ái đầu tư và cấp Gidy chứng nhận đăng ký đầu tr

<small>trước khi thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và quỹ khởi nghiệp sáng</small>

tạo nhằm áp dụng thủ tue thuận lợi, đơn giản nhất phù hợp với những yêu cầu đặc <small>thù trong hoạt động mơ hình kinh doanh mới đầu tư dựa trên cơ sở khai thác tài</small>

<small>sản trí tuệ, cơng nghệ,...</small>

Cin bổ sung quy định v điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu te đối với nhà đầu tw nước ngoài (gồm các điều kiện: không thuộc ngành, nghề cắm dầu tư <small>kinh doanh; bảo dim phù hợp với quy hoạch; dép ứng các tiêu chi, định mức về sử</small>

dụng đất đai, lao động....)

Cin bãi bỏ thi tue đăng ký góp vốn, mua <sub>cỗ phần, phần vốn góp trong trường</sub>

<small>hợp việc góp vốn, mua cỗ phần, phần vốn góp khơng làm ting tỷ lệ sở hữu của nhà</small>

đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp

Cn phân định rõ điều kiện, thủ tục góp vốn, mua cỗ phần, phần vốn góp theo.

<small>quy định của Luật Đầu tư và điều kiện, thủ tục góp vốn, mua, bán cỗ phần của công tyđại ching; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi tại cơng ty đại ching theo Luật</small>

<small>Chứng khốn (2019).</small>

<small>‘Tuy nhiền, cịn vướng mắc giữa thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và thủ tụcđánh giá tác động môi trường chưa thé tháo gỡ tại Luật Đầu tr (2014), mà việc khắcphục vướng mắc này cần thực hiện khí Luật Bảo vệ mơi trường (2014) được sửa đổi,</small>

bổ sung,

Biiy là, VỀ quy định về thủ tye triển khai thực hiện dự án đầu tr

Cần bỏ quy định về giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tr để thực biện thống nhất

<small>thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tr (2014)‘Va bảo đảm tính đồng bộ với quy định tại Luật Dit dai (2013).</small>

Cin bổ sung biện pháp bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tr được Nhà

<small>"ước giao đẤt, cho thuê đất, cho phép chuyén mục đích sử dụng đất nhằm tháo gỡ khókhăn, mở rộng, đa dạng hóa các hình thúc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.</small>

Cần hoàn thiện các quy định về căn cứ chấm đút hoại động của dự án đầu tư, <small>trình tự thanh lý tai sin là quyền sử dụng đất và tài sin gắn liên với đất theo hướng.</small> thống nhất với quy định của L.uật Dat đai (2013).

<small>e</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Cần bỗ sung quy định về giám đỉnh vốn đầu tr tong trường hợp cần thiết để

xác định căn cứ tính thuế, chống chuyển giá.

Cần bé sung quy định về gia hạn thực hiện dự án đầu tư; cụ thể là: khi hết thời

"hạn thực hiện dự án ma nhà đầu tư cĩ như cầu tiếp tục thực biện dự án và đáp ứng điều <small>“kiện theo quy định của pháp luật thi được xem xét gia hon thực hiện hoạt động của dự</small>

án đầu tư nhưng khơng quá thời han tối đa theo quy định của Luật Đầu tư (2014), trừ

cáo dự án sử dụng cơng nghệ lạo hậu, tiềm dn nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường, thé

dung tài nguyên. Đồng thời, bơ yên cầu nhà đầu tr phải hực hiện báo cáo hồng tháng

-vé tình hình thực hiệu dự án đâu tư.

Tém là, về việc sửa đỗi, bổ sung các quy định về đầu tr ra nước ngồi:

Cin bd sung quy định về ngành, nghề cắm đầu tr ra nước ngồi, gầm cáo

ngành, nghề cắm đầu tự kinh doanh theo quý định tại Điều 6 của L.uật Đầu tr (2014);

ngành nghé cĩ cổng nghệ, sản phẩm thuộc đối trong cắm xuất khẩu và ngành, nghề bị. cắm đầu tư ra nước ngồi theo các điều ước quốc tẾ mà Việt Nam là thành viên.

“Cần bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư ra nước ngội cĩ điều kiện, gồm.

các ngành: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, khoa học và cơng nghệ, báo chí, phát

thanh, truyền hình, kinh doanh bắt động sản! 5,

'Việc đơn giản hĩa thủ tục gia nhập thị trường, tạo điều kiện thuận lợi và giảm

chỉ phí tuân thủ thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, đoanh nghiệp luơn là mục tiêu

"hàng đầu của Chính phi trong việc xây dựng các chính sách cải thiện mơi trường đầu

tư, kinh doanh của Việt Nam. Vì vậy, trước những hạn chế, bất cập cịn tồn tại của.

Tuật Đầu tư (2014), việc cần tiếp tục sửa đổi, cải cách Luật Dau tư là yêu cầu cấp

thiết, nhằm đơn giản hĩa tối da thủ tục hành chink, dạo sự minh bạch, cơng bằng, thuận. lợi cho hoạt động đầu tư, Kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tu”,

"Để bảo đảm sự nhận thức và thực hiện thống nhất Luật Đầu tư (2014) các cơ

‘quan nhà nước cĩ thẩm quyền cần hướng dẫn thực hiện các nội dung san:

~ Hướng dẫn thực hiện các Điều 13, Điểu 14 Luật Đầu tư (2014) (Điều 13 quy.

định: “áo dim đâu tu, kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật”, Điều 14

quy định: “Giái quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tw, kinh đoanh ".

- Hướng dẫn điều kiện về đầu tư, kinh doanh các ngành, nghề quy định trong Phụ lục 4 ban hành theo Luật Đầu tr 2014)

~ Hướng dẫn giới quyết cáo trường hợp đã bắt giữ nhưng chưa giải quyết đối

với người cĩ hành vi mua bên, vận chuyỂn, ting trữ các loại pháo khơng phải là pháo

<small>` Tâm VN "ơng mắc ong adn ại Lut Đầu và giảpháp tho gato hstuchankhinh</small>

<small>‘Ty cp ngày 912-2019.</small>

<small>`” Diệu Ti "Phi xĩa bỏnhữn diễn ngiệ ong Lae Đâu ne nr sania Tay ef</small>

gly 0122015 ORG TN TH VE

<small>" TAH OA gg MRT HỆ NO</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

‘nd, các loại thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá từ nước ngoài vào Việt Nam và trên lãnh thd

‘Vigt Nam từ sau ngày Luật Đầu tư (2014) có hiệu lực thi hành.

Việc hướng dẫn điều kiện đầu tr, kinh doanh các ngành nghề, hing hóa quy

định trong Phụ lục 4 là rất cần thiết để nhà đầu tư, nhà kinh doanh biết để thực hiện và

48 cơ quan nhà nước thục hiện công vụ đúng pháp luật.

<small>#</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Ngọc Bích “Ludt Đầu te 2014: Một số điểm còn tồn tại” <small>'htpz/aww.baophapluat.vn. Truy cập ngày 9-12-2019.</small>

<small>2..htpd/awvwr.dangkykinhdoanh gov.vn. Truy cập ngày 9-12-2019,</small>

3. Lê Thị Xuân Huế “Tổng kết một năm thi hành Luật Doanh nghiệp (2014) và

Ludt Đầu tư (2014): Những điểm sáng đây triển vọng của môi trường đầu tư, kinh

<small>“doanh Việt Nam" hllpJRwww dangkykinhdoanh.gov.vn. Truy cập ngày 9-12-2019.</small>

4, Diệu Linh “Vướng ludt chuyên ngành, Lugt Đầu te vẫn gấp khó", <small>httpu/www.bnews.vn, Truy cập ngày 9-12-2019,</small>

5, Hiểu Minh “Waiéw vướng mắc khi áp đựng Luật Đầu te và luệt chuyên <small>“sgồnh“hitpiqwwnw tinnhanhchungkhoan.vn. Truy cập ngày 9-12-2019.</small>

6. Thanh Quang “Quy định về đầu te còn nhiều bất cập”

<small>úp:/avwwhegioilua.vn. Truy cập ngày 9-12-2019,</small>

'7. Nguyễn Duy Thắng, "Hệ thống pháp luột trong link vực đầu te - Một sé quy định cịn mẫu thuẫn chổng chéo khơng cịn phù - hợp”

<small>p./uww phapdienamoj.gov.vn. Truy cập ngày 9-12-2019,</small>

8 Diệu Thiện, "Phải xóa bỏ những ‘diém nghền' trong Luật Đầu tr”

<small>"htp/fqvwothoibaotsichinh.vn. Truy cập ngày 9-12-2019.</small>

9. “Nhiều tén dại vướng mắc trong thi hành Luật Đầu tư”

<small>http: www.abavn.com. Truy cập ngây 9-12-2019.</small>

10. Tâm Vũ “Eướng mắc trong quy định tại Luật Đầu tư và giải pháp tháo gỡ"

<small>http:/Avww.thutuchanhchinh.vn, Truy cập ngày 9-12-2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

CHUYÊN bk 2: THỦ TỤC ĐẦU TƯ ~THỰC TRANG VA

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN

TS. Nguyễn Q Trọng!"

Tóm tit: Bài viết luận giải một số định chế liên quan đến thủ tục dau te theo

“nợ dink của pháp luật về đầu tư. Phân tích, đánh giá những bắt cập, han chễ về thủ. tục đầu tw trên phương diện lý luận và thực tiễn thi hành. Đẳng thời, sợi mở một số đề

xuất nâng cao hiệu quả tong thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tu, các doanh nghiệp trong nén kinh tế thị trưởng.

Từ khóa: Doanh nghiệp; dự án đầu tu; thủ tục đầu ne 1, Đặt xấu để

Dai hội Đại biểu Đảng Cộng sàn Việt Nam lần thir VI (năm 1986) đã đánh dầu một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinb tế với quyết định hát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng, XHCN, Thực hiện Nghị quyết số 19 của Bộ Chính trị ngày 17/7/1984 và Nghị quyết Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khoá V) ngày 20/12/1984 về việc bổ.

sung và hoàn thiện Điều lệ đầu tư đã ban hành năm 1977, tiến tới xây dựng một văn.

bản Luật Đầu tư hoàn chỉnh, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khố 8 ngày 31/12/1987 đã thơng qua Luật Đầu tư nuốc ngoài tại Việt Nam”, Luật đầu từ nước ngoài tại Việt ‘Nam năm 1987 đã được sửa đổi, bổ sung năm 1990, 1992. Năm 1996, Ngấy .09/06/2000, Việt Nam tiếp tục ban hành Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đầu ur <small>sae ngồi tại Việt Nam năm 1996 (Luật này có hiệu lục từ ngày 01/07/2000).</small>

"Nhằm đếp ứng yêu chu dim bảo quyển tự do và sự bình đẳng tong đầu tư kinh.

doanh, trong đó nhiệm vụ quan trong đạt ra là phái mở rộng quyền đẫu ur cho các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế, xuất phát từ quan điểm quản lí kính tế bằng pháp

luật được khẳng định trong Hiến pháp năm 1992, Nha nước Việt Nam đã ban hành và

<small>từng bước xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp luật iên quan đến đầu tư như: Luật</small>

Công ty, Luật Doanh nghiệp tr nhân năm 1990 (đã được thay thé bởi Luật Doanh <small>nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003;</small> Luật Hợp tác xã năm 1996 (đã được thay đổi bởi Luật Hợp tác xã năm 2012; Luật

Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994 (được thay thé bởi Luật Sửa đổi khuyến

khích đầu tr trong nước ngày 20/5/1998), Luật Đầu tư 2005,.. Việc tăng cường hợp tác. kinh tế quốc tế tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Pháp luật về đầu tư

của Việt Nam đứng trước yêu cầu phái vận động theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc. tẾ, phù hợp với pháp luật về đầu tr thé giới”",

<small>"Spang Dal học LuậtHà Nội</small>

<small>` Luật ĐẦu tr nước ngoài ni 1987 ầm 6 cương với 42 aby</small>

<small>Thao thẳng kế ela UNCTAD, Bio ca: "Dần 1 i pis năm 2003 ~ ee cia sich FDI cho ph id, tiên</small>

<small>ong quốc gi vi qué tớ" do UNCTAD cng bố ngày 45/200) đỀ tie eutng ths hit rên đâu tr nước ngoài,</small> <sup>Ẹ</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Thể chế hóa những nội dung của Hiến pháp năm 2013 báo đảm quyển con người, quyền tự do kinh đoanh, tạo sự (hống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tr,

tạo “một sin chơi” bình ding, khơng phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tu, Việt Nam

i ban hành Luật Đầu tư năm 2014 thay thé cho Luật Đầu tư năm 2005". Sự ra đời của Luật Dau tư 2014 với nhiều điểm mới, đảm bảo sự tương thích với các Hiệp định đầu tư khu vực ASBAN, các cam kết trong các Hiệp định Thương mại tự đo (FTA), Higp định Đối tác Toàn điện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)... sẽ húa hẹn tạo cho Việt Nam một môi trường đầu tư hp dẫn hơn; đồng thời, cùng với nó là sự đảm bảo cao nhất cho quyền lợi các nhà đầu tư va từ đó góp phần quan trọng thu hút được nhiều nguồn đầu tư từ các nước trên thé giới. Ở Việt Nam, trong giai đoạn

<small>vừa qua, thục tiễn đã minh chứng sự sôi động, đa lĩnh vực đầu tư, nhu: thành lập, mua</small>

bên công ty, mua cỗ phần của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. 2. Thủ tục đầu tư ~ góc nhìn từ thực trạng

‘Tinh đến ngày 20/11/2018, nếu tinh vốn đăng ký, theo Cục Đầu tư nước ngoài, cả nước cố 2.714 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, với tổng vốn.

đăng ký cấp mới là 15,78 tỷ USD, có 1.059 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vén đầu tự với tổng vốn đăng ký tăng thêm 7,4 tỷ USD, bằng 92,6% so với cùng kỳ năm 2017.

Tinh chung trong Ì1 tháng năm 2018, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp

vốn mua cỗ phần của nhà đầu tư nước ngoài là 30,8 tỷ USD, bằng 93,2% so với cùng

kỳ năm 2017, Xét về lĩnh vực đầu tr, kể từ đầu năm 2018 đến nay, cáo nhà đầu tự

nước ngoài đã đầu tự vào 18 ngành lĩnh vực”. Trong đó, lĩnh vực cơng nghiệp chế.

biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài

nhất, với tng số vốn đạt 14,2 tỷ USD, chiếm 46,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh.

‘wwe kinh doanh bắt động sản đứng thứ bai, với tổng vốn đầu tư 6,5 ty USD, chiếm.

21,33 tổng vốn đầu tr đăng ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán buôn, bán lẽ với tổng vốn

đầu tur đăng ký là 3,1 tỷ USD, chiếm 10% tổng vốn đầu tư đăng ký... Một số quốc gia

có tổng vốn đầu tư lớn như: Nhật Bản với tổng vốn đầu tư là gần 8 tỷ USD, chiếm

25,9% tổng vốn đầu tu; Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký 6,8 ty USD, chiếm 22,3% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vi tí thứ 3 với

<small>ếm 2002 có 70s gi tên giới an hành ft du r ni hoc ta đổi kệ đu vag gy địt:đầm thước ngài</small>

<small>Sig ĐÀM am 2014 (LD 2018) đợc Qua bi dng qua ngà 6-11-2014, Mi yt lành</small>

<small>1712018. NgẠ 22 thang 1 nb 2016, Qe oka XIV ban i Lat 803 L6H A a i, b ong‘hu 6 va Ppp 4 về dank mục gin, mg ki doanhcó đu ca Lat Dl 2014</small>

<small>` Năm 2016 có 61! thương wy MA với 58 USD. Tong db ng uơng vụ ti i nhự Tập đoàn</small>

<small>‘TOC mua hệ bắng iu Mewo VietNam wg B9 eeu USD: Tập datn Catal Group aa BịyC VIỆT</small>

<small>Na vip J USD "hông gy on owe Dy mua ĐC hận Chat NT ng lu Si</small>

<small>tải Nguyễn Kim; New Lilo RE mua lại Kc sp Denton Hotel te Low Keng Haat với git 492 ti Uưpdinh \oBietoNg-họien hu đai tụ moe ngoal vane</small>

<small>1|8I22009/29980pl4sel53evx rạ cặp ely 2019.</small>

hupsisodana won 30-y-a5dvor-da toe agora na-91712.n

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tống vốn đầu tư đăng ký là 4,1 ty USD, chiếm 13,4% tổng vốn đầu tư... Cả năm, theo

<small>dự báo, tha hút đầu tư nước ngoài năm nay khó đạt được con số gần 36 tỷ USD củanăm ngối, do khó có dự án quy mơ lớn nào được cắp chứng nhận đầu tư trong thái</small>

cuối cùng của năm. Tuy nhiên, vốn giải ngân vẫn tiếp tục xu hướng tích cực, dự kiến

cao hơn con số 17,5 tỷ USD của năm trước”.

Luft đầu tr năm 2014, Luật Sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục

ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của luật Đầu tư (2016) và các văn bản.

<small>'pháp luật liên quan đã tạo được bành lang pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động đầu tư,</small>

tạo môi trường đầu tư lành mạnh và phát triển, phát huy năng lye cạnh tranh của các, nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Luật Đầu tư 2014 đã có nhiều điểm mới mang tính đột pha điều chỉnh hoạt động đầu tư. LĐT 2014 không quy định cụ thể về đầu tư trực tiếp hay gián tiếp mà mở rộng một số hình thức đầu tư, đặc biệt là đầu tư theo hình thức. hop đồng đối tác cơng tư và các biến thé của nó. Nhà đầu tư đầu tr theo các hình thức.

đầu tu: (4) Thành lập tổ chức kinh tổ; (ii) Đầu te theo hình thức góp vấn, mua cổ phần,

hin vẫn góp vào tổ chức kinh tế; (ti) Đầu te theo hình thức hợp đồng đối tác công te (PPP) và hợp đằng hợp tác kinh doanh (BCC)”. Bên cạnh đó, LĐT 2014 cũng khơng. quy định về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi như LĐT 2005 với mục đích "hướng tới và đảm bảo sự thống nhất điều chỉnh các doanh nghiệp trong LDN 2014, "Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), có

<small>hiệu lực từ ngày 01/01/2019 đã trao quyền mang tính bảo vệ rất cao cho các nhà đầu twnước ngồi rong q tình hoạt động đầu tu. Tuy nhiên, điều này tạo sức ép ất lớn đổiYới các cơ quan quản lý nhà nước trong việc ấp dụng các chính sách vé đầu tw cũng</small>

như kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư, các dự án đầu tư. Nhất là trong giai đoạn.

<small>hiện nay, với phương châm Nha nước kiến tạo ~ xây dựng một hành lang pháp lý, mộtmôi trường đầu tư tốt nhất, hiệu quả nhất cho các nhà đầu tr. Thực té cũng ching</small>

"mình rằng, có khá nhiều quy định của Luật Đầu tr hiện nay đã bộc lộ sự hạn chế, bắt

<small>cập trên phương diện lý luận và thực tiến thi hành. Điều 46 đã tạo ra các "rào cân”pháp lý, han chế tính khả thi, ảnh hưởng khơng nhỏ đến quyền, lợi ích và trách nhiệm.</small>

của nhà đầu tự.

Thứ nhắ,, nhận diện “TS chức kinh tẾ” và các khái niệm liền quan. Hiện nay trong nhiều văn bản pháp luật đang tồn tại những khái niệm liên quan đến tổ chức kinh

tế, như: “tổ chức kinh tẾ”, “tổ chức kinh tế Việt Nam”, “tổ chức có vốn đầu tư nước.

<small>ngoài”, “doanh nghiệp”... Vậy, việe nhận diện các tổ chức đó như thé nào? giữa chúng,</small>

có mối quan hệ ra sao?... là những câu hôi cn được luận giải đảm bảo sự thống nhất <small>2 hip: von 30<y-usd-vo- dan nung ngod-vao xie-nam-d9I7I2 ml</small>

=p an lv 29 natn 304

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

vi nó the động trụ tiếp đến quy trình xem xét, thẩm định và cấp GiẤy Chứng nhận

<small>đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) cho các dự án.</small>

Doan nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng

ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp

<small>"Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt‘Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà</small>

nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”. Luật Doanh nghiệp quy định về doanh nghiệp, xét theo tiêu chí vốn đầu tư, gồm doanh nghiệp tư (doanh nghiệp do tổ chức, cá nhân đầu.

tư thành lập) và doanh nghiệp công (doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước nắm git), “Tổ chức kinh tế được quy định tại LĐT 2014 va các văn ban pháp luật liên

quan. Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định về Tổ chức kinh 18 (TCKT), tuy nhiên có đưa ra khái niệm nhà đầu tự xước ngoải gốm tổ chức, cá nhân. TCKT gồm. các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanhŸ”, Luật Đầu tư 2014 xác định tổ chức kinh tế.

vốn đầu tư nước ngồi và tổ chục kinh tế khơng có vấn đầu tư nước ngồi”. Nhu vậy, TCKT khơng chỉ bao gồm các loại doanh nghiệp mà cịn bao gồm các "tổ

chức khác” có hoạt động đầu tư kinh doanh. Theo đó, hoạt động đầu tư kinh doanh là tiêu chi cơ bản để xác định tổ chức trở thành TCKT. Tuy nhiên, xác định tổ chức

c6 hoạt động đầu tư kinh doanh gồm những tổ chức ado thi biện nay LĐT cũng.

không giải thích, khơng cợ thể.

TỔ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế có nha đầu tư nước

ngoài là thành viên hoặc cỗ dong”. Theo đó, TCKT có một phần vẫn hoặc tồn bộ vốn.

điều lệ thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (ở chức, cá nhân). Tuy nhiên, TCKT

‘bao gồm bao gầm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tẾ khác theo quy định của

pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tr nước ngồi”. Theo điều luật này thì TCKT chỉ bao gồm các tổ chức kinh tế trong nước, khơng cbao gồm doanä nghiệp có vốn ĐTNN (một phần hay toàn bộ).

Trong tiệ thống pháp luật còn xuất hiện khái niệm: “tổ chức kinh tế Việt Nam", Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngây 14/02/2015 có quy định về “tổ chức kink

tế Việt Nam”, Điều 60, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định đối với doanh. nghiệp hoạt động theo Giấy phép đẩu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thì doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi

thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định tương ứng đối với công ty TNHH một thành viên. Bên cạnh đó, cịn xuất hiện nhiễu khái niệm thiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thống nhất liên quan đến hoạt động đầu tư, ví dụ: dự án đầu tư (LĐT), dự án đầu tư.

kinh doanh, dự án đầu từ xây dụng”

Hiện nay có nhiều khái niệm liên quan đến TCKT được quy định trong các ‘VBPL, tuy nhiên, sự quy định lại thiếu thống nhất, kém minh bạch. Điều đó, dẫn đền hệ

luy xấu trong việc nhận điện tổ chức đó có phải là TCKT, doanh nghiệp hay tổ chức

<small>khác? Vĩ vậy, vơ hình dung đã tạo ra các rio cân pháp lý, cô nguy cơ trong cách hiểu và</small>

ấp dụng rong thy tiễn. Đồng thời, từ việc quy định mang tính “xung đột pháp luật” về

'TCKT tác động tới hiệu quả giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tu, anhr hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu te, của doanh nghiệp.

Thứ hai, quyền thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư. Va tổ chức, cá nhân (nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài) thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong đó, nha đầu ta nước ngồi là cá nhân có quốc tịch nước. ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tu ‘kink, doanh tại Việt Nam”. Nhà đầu tr có quyền thực hiện ba quyền cơ bản khi thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp, gằun: quyền thành lập, quyển quản lý và quyền góp vốn, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 18 LDN 2014 và các văn bản pháp. luật liên quan. Như vậy, về lý thuyết thì nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân có quyền thành lập các doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có DNTN, Lý (huyết này được xác định trên cơ sở là không tạo ra sự phân biệt đối xử gìữa các nhà đầu tư khi thực hiện.

quyền thành lập doanh nghiệp.

"hà đẫn 6 nước ngoài là cá nhân có được thành lập, chủ DNTN hay khơng? ‘Néu chiểu theo quy định tại LDN 2014 thi các nhà đầu tr là cá nhân đều có quyền.

<small>thành lập và là chủ sở hữu DNTN, Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ sở</small>

‘nina, mỗt cá nhân chỉ được phép (hảnh lập và làm chủ một DNTN, trong khi đó thành viên, cổ đơng chỉ dp dụng đổi với loại tình cơng t'”. Việc đầu tr thành lập DNTN của nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, có một số điểm sau:

(0) Vốn khi thành lập doanh nghiệp chủ yếu là vốn do doanh nghiệp tự kê khai,

trữ một số lĩnh vực đặc thù nœng đối với việc thành lập DNTN do nhà đầu tư nước

ngoài tiến hành, nếu buộc phải có một số lượng vốn, tài sàn mới cho thinh lập thì khơng đúng về phương diện lý luận. Vì bản chất pháp lý của DNTN theo pháp luật

<small>"Việt Nam khơng có sự tách bạch tài sin của chủ sở hữu doanh nghiệp và tai sin doanh.</small>

<small>ghiệp, tài sản DNTN cũng là tải sản của chủ DNTN. Do đó, tí (hành lập DNTN, cá</small> nhân chủ doanh nghiệp không phải thực hiện việc chuyển quyển sở hữu tài sản cá nhân.

sang sỡ hữu deanh nghiệp (điểm khác với việc thành lập công ty); <small>TM Điu 3 Luạ Nhà 2014</small>

<small>ilu 1, Luật Bu 2014</small>

<small>Xem tiềm Khoin2324 bibr4, SDN 70U4</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

(i Chủ sở hữu DNTN chịn trách nhiệm bằng tồn bộ tai sản của mình (mách nhiệm võ hạn), Vấn đề kiểm soát ding vốn, tài sản đối với nhà đầu tr nước ngoài khi

thực hiện các dự án đầu tu, nhất là việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tài chính là một

<small>việc không đơn giãn. Trong trường hợp DNTN do cá nhân nh đều tư nước ngồi thành</small>

lập (nếu có) bj tịa án có thẳm quyền tun bố phá sản thì việc thu hồi tài sản, đặc biệt là.

tài sán ở nước ngoài của nhà đầu tư thực biện nghĩa vụ tài chính gặp rất nhiều khó khăn.

Điều đó ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ nợ và khơng đúng với mục đích đặt ra trong

Luft Phá sản, bảo vệ quyền lợi cho các chủ thé, trong đó có các chủ nợ.

Gii) Từ vấn đề TCKT đã được phân tích trình bày (phẩn thứ nhdt) thì thành

viên, cỗ đơng chỉ áp dụng đối với công ty TNHH, công ty hợp danh và công ty cỗ

phần, không áp dung đổi với DNTN. Ví dụ: cỗ đơng là cá nhân, tổ chức sở hãi ít nhất

một cỗ phần của cơng ty cỗ phần, giá tị tốt thiểu một cổ phần là 10.000 VND. Thành. Viên công ty if nhân, tỗ chức sở hữu một phần hoặc tồn bộ vốn điều lệ của cơng ty

<small>trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.</small>

“Xuất phát những lý do trên, chúng tôi cho rằng: nhà div tr nước ngồi là cá.

nhân khơng được thành lập và là chủ sở hữu của DNTN. VỀ vấn đề nay cịn nhiều

quan điểm khác nhau, do đó cỀn có sự chỉnh sửa, đảm bảo sự thống nhất, tránh áp.

<small>đụng ty tiện các quy định của pháp luật.</small>

“Thứ ba, chấp thuận chủ trương đầu tư và vấn đề đánh giá tác động môi trường, "Hiện nay, chiễu theo các quy định hiện hành, có thé thấy luật chưa quy định cụ thể về khái niệm, mục đích, giá trị pháp lý, phạm vi áp dụng thủ tục chấp thuận chủ.

trường đầu tu, đồng thời chưa phân định rõ thủ tục chấp thuận chủ trương dn he với

thủ tục đầu giá quyền sử dung đất, đầu thầu lựa chọn ahd đầu tư thực hiện dự án đầu tư.

có sử dung đất theo quy định tương ứng của Luật Dat dai và Luật Dau thầu. Bên cạnh.

đó, các quy định tại LĐT 2014 cũng chưa có quy định hợp lý về phân cấp thẩm quyền

chấp thuận chủ trương đầu tư phù hợp với yêu cầu cải cách TTHC trong hoạ động đầu.

‘twkinh đoanh”t,

Quy trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cắp giấy chứng nhận.

đăng ký đầu tư tại Luật cịn chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quy định về thời hạn thực hiện mỗi bước,

Quy định về thủ tue chấp dhuận chú trương đầu tr và thủ tục đánh giá tác động. mơi tưởng cịn chưa thống nhất giữa Luật Đầu tư và Luật Bảo vệ mơi trường.

"Đánh giá tác động mơi trường (có tên tiếng Anh là Environmental Impact Assessment

— viết tắc là BIA) là sự đánh giá khả năng tich eye hay tiểu cục cúa một dự án đầu tư,

một kế hoạch, một chính sách howe một chương trình được đề xuất đến mơi trường.

trong mỗi quan hệ giữa các khía cạnh của tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đánh giá tác <small>ˆ* Tâm Vũ, hep/huuebarDehinh ol dongnueLists Ti Tue/Viow Deal aspx TeID~20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

động môi trường đều xoay quanh mye dich cốt tối đó là giúp các doanh nghiệp, chủ

du tr... có thé đưa ra quyết định chính xác dựa trên những tác động của dự án đến

<small>môi trường trước khi thực hiện dự án. Đồng thời, đánh giá tác động môi trương là co</small>

sờ để các nhà boạch định chính sách phải cân nhắc, tính tốn đến các giá trị của môi

trường, đâm bảo hiệu quả cao nhất trong các hoạt động đầu tư. Dánh giá tác động môi. trường gồm; dự án thực biện đánh giá TĐMT, đổi tượng phải thực hiện đánh giá TPMT, các công việc đánh giá TPMT... được quy định trong nhiều văn bản pháp luật <small>khác nhau, như: LĐT, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Khoa học và Công nghệ 2013...</small>

Đối tượng phái thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: dự án thuộc thẩm.

quyền quyết định chủ trương đầu tu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

dự án có sử dung đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tich ch sử ~

văn hóa, khu di sản thé giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được. xép hang; dự án có nguy cơ tác động xấu đến mơi trường”.

‘Chi đầu tr dự án tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động.

môi trường và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quà thực biện đánh giá tác

động môi trường”. Hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đu tư, nhà đầu tư nộp hỗ sơ dự. ân đầu te cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Trong hd sơ bao. gdm một số nội dung như: Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu. c6); Đánh giá sơ bộ tde động môi trưởng, các giải phap bào vệ môi trường....”. Đối với cáo dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định, Bộ Kế hoạch và Diu tư tổ chức. thẩm định hồ sơ dụ ám din tư và lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. Thủ tướng Chính phù xem xét, quyết định chủ trương. đầu tr gồm các nội dung được quy định tại khoản 8 Điềo 33 của LDT. Theo quy định nay thi chủ đầu tr chỉ cần có Đánh giá sơ bộ tác động môi trương trong hd sơ xin el

thuận chủ wương đẫu tự.

<small>“Tuy nhiên, LBVMT 2014 quy định, việc đánh giá tác động môi trường phải</small>

thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự 4nTM*, Quyết định phê đuyệt báo cáo đánh giá the động môi trường là căn cứ để cắp có thẩm quyền thực biện các việc về Quyết định chủ. trương đầu te dự dn đối với các đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường quy định tại ĐiỀu 18 của Luật Bảo vệ môi trường (LBVMI), Cấp giấy chứng.

nhận đầu tư đối với dự án ”....

<small>‘Nhu vậy, xung đột pháp luật phát sinh trong các quy định tại LĐT và LBVMT</small> "về quy trình quyết định chủ trương đầu tư. Theo quy định tại LBVMT, Quyết định chủ

<small>2 Khoản 1 Đền 18 LBVMT20142% Koln 1 Đệt 19 LBYMIT 2014</small>

<small>TT Xem các Bibu 34, Điệu 35 LDT 2014</small>

<small>2% Khoăn 2 Điệu 19 LBVME 2014</small>

<small>Kem thêm Điền 25 LBVMT 2014</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trương đầu tư chỉ được thực hiện sau khi có Quyét định phê duyệt báo cáo đánh giá áo động mơi trường của cơ quan có thm quyền. Quy định như vậy là khơng phi hợp, mang tính “quy trình ngược” trong hoạt động đầu tư. Vì tại thời điểm chuẩn bị dự án. đầu tư, nhà đầu tư mới đề xuất địa điểm và chưa có dự án đầu từ được phê duyệt nên. khơng có đủ căn cứ chuỖn xác để lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Điều này

dẫn đến các hệ lụy gây tổn hại tới lợi ích của nhà đầu tư: (i) Nếu dự án đầu tư không. được phê duyệt thi Báo cáo đánh giá tác động mơi trường đầu tư có tác dụng hay

không); (ii) Trường hợp dự án đầu tư được chấp thuận nhưng có thay đổi về địa điểm,

quy mơ, cơng suất, cơng nghệ... thì chủ đầu tư có phải sửa đổi/hoặc thay đổi Báo cáo. thẩm định đánh giá ác động môi trường hay không? Nếu phải thay đổi thi lại phải

thực hiện lại từ đầu; (ii) Quy định khác nhau như vậy, nhà đầu tư sẽ thực hiện theo

‘guy trình mào? Việc áp dụng giải quyết của cơ quan có thẩm quyển? Dù xét ở phương

diện hay góc độ khác nhau thì các quy định thiếu tính thống nhất về thời điểm thực

<small>hiện thủ tục phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường giữa LPT 2014,</small>

LBVMT 2014 cũng đã và đang gây nhiều khó khăn, tốn kém về thời gian và tiền bạc nhà đầu tư và các cơ quan quản lý có thâm quyền về hoạt động đầu tư,

“Thứ te, cơ chế kiểm soát các dự án sau khi đã được chấp thuận chủ trương đầu. tư. Hiện nay, đối với các dự án đầu tr thuộc điện quyết định chủ trương đầu tr của. 'Quốc hội, dự án thuộc thắm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tréng Chính.

phủ, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cắp. tỉnh (trừ dự án đầu tr công), co quan đăng ký đầu tư cắp GiẤy chứng nhận đăng ký đều. ‘tu cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tu", Thực tế cho thấy, có khá nhiều dự án hoặc các văn bản đều. tư được ký kết giữa các nhà đầu tư ngay sau khi dự án được cơ quan có thấm quyền.

chấp thuận chủ trương đầu tư. Nói cách khác việc “mua, bán” dự án thực hiện sau khi

dự án được chấp thuận. Cơ chế nào để kiểm soát? Điều kiện giao dịch? Tranh chấp.

phát sinh sẽ giải quyết ra sao? Lợi ích của nhà đầu tư?... Luật Đầu tư và các văn bản.

pháp luật liên quan chưa đề cập cụ thể về vấn đề này. Gần đây, TAND thành phố Hà. "Nội gẦn đây đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm đối với Trần Thị Ngọc Mai (SN 1975)

-nguyên Chủ tịch HĐỢT Công ty CP Giáo dục đào tạo và khoa học Unet và Nguyễn.

<small>‘Thanh Long (SN 1975) - nguyên Chủ tịch HDQT Công ty CP Media Lotus Việt Nam.</small>

cùng về tội “Lira đảo chiếm đoạt tai sân". Hành vi phạm tội của cặp vợ chồng này

.được xác định là ign quan đến một số Dự án học đường tại tinh Đằng Nai. Cụ th, cáo trang truy tố Trần Thị Ngọc Mai và chẳng bị cáo này xác định, từ năm 2007 đến năm 2013, Nguyễn Thanh Long cùng vợ liên tiếp thành lập 4 cơng ty gồm là Cơng ty Tap

<small>đồn Unet, Cơng ty Khoa học Unet, Công ty CP Media Lotus Việt Nam và Công ty</small>

<small>“Khoản Điều 5T LĐT2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>‘ign thơng Unet. Tháng 8-2014, Cơng ty Tập đồn Unet của vợ chồng Mai có văn bản</small>

gửi UBND tinh Đồng Nai đề nghị được triển khai ĐỀ án thé thanh tốn học phí cho

<small>"học sinh - School Cash Card- SCC (gọi tắt là Đề án SCC), Sau đó, UBND tỉnh Đồng.</small>

[Nai đã chấp thuận về chủ trương cho Công ty Tập đồn Unet thực hiện thí điểm ĐỀ án

<small>SCC tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn TP Biên Hoa, Mặc dit mới được chấp thuận vềmặt chủ trương, song ngày 29-1-2015, Trin Thị Ngọc Mai với tư cách Chủ tịch HDQT.</small>

Cong ty Khoa học Unet và Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tink Đồng Nai vẫn

<small>ký Bản thỏa thuận hợp tác đầu tư về việc triển khai Đề án SCC. Bên cạnh đó, cặp vợ.</small>

chẳng này còn làm hang loạt "động tác giả" như ký kết các hợp đồng mua bán hàng. hóa, hợp đồng thi công xây dựng, tư vấn thiết kế với nhiều đơn vi... nhằm chiếm đoạt tiền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chỉ nhánh Hoàn Kiếm và một số tổ chức, cá nhân khác”,

<small>Thứ năm, thù tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư (GCNDKĐT)</small>

‘Thi tục cấp GCNDKDT là một cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước;

<small>đồng thời là một biện pháp để thực hiện quyền tự do kinh doanh của cơng dân. Do đó,</small>

thi tục ofp GCNĐKĐT mang những ý nghĩa nhất định trong hoạt động quản lý của Nhà

nước, đối với nhà đầu tư và đối với xã hội. Luật Đầu tư năm 2014 đã có những quy định.

nhằm cải cách mạnh thủ tục đầu tư theo hướng thay thủ tục thim tra cấp GIẤy chứng nhận đầu tư đối với ĩnh vực đầu tư có điều kiện bằng thủ tục đăng ký cấp GiẤy chứng. nhận đăng ky đầu tr và không yêu cầu lầy ý kiến thẳmtra của các bộ, ngành"?. Cùng với đó, đầu mục hồ sơ đăng ký đầu tư được giảm thiểu đáng kể theo hướng không yêu cầu. nhà đầu tư phải chudn bị các ti liệu như: giải trình kinh tế - kỹ thuật, giải trình đáp ứng, điều kiện... để tạo thuận lợi và giảm thời gian, thủ tục cho nhà đầu tư.

‘Tuy nhiên, trên thực tế, một số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước thời điểm Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực, vẫn yêu cầu thực hiện một số thủ tục khác. trong quá trình cấp GCNĐKĐTT. Điều này dẫn đến xung đột giữa các văn bản quy phạm.

<small>pháp luật, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và cơ quan đăng ký đầu tư. Cụ</small>

thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường, năm 2014 quyết định. phê duyệt báo cáo đánh giá tác động mơi trường là căn cứ để cấp có thẳm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Theo ý kiến của nhiều. chuyên gia cho rằng, việc yêu cầu nhà đầu tu phải thực hiện thủ tye phê duyệt báo cáo.

<small>đánh giá tác động môi trường trước thời điểm quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp</small>

ily chứng nhận đăng ký đầu tu là không phù hợp với thực tế triển khai dự án đầu tư vì

<small>“Lam Vinh: hipaa vlep-vo-chong-a-du-an.n9-hien-dostnhio-y-done-cua-ngan hang:</small>

<small>aft đầ ta 2014 x04 bb che quy định pn biệt giữa lu tơ gián ib và dẫn tr eye tp, Luật quy định vềtinh thúc đu t như: đầu tư theo hinh hin thúc gốp số, mua cổ phần, phn vốn sp vào donh nghiệp, ob</small>

<small>ln kinh tế, dwt be inh thức hợp đồng</small>

<small>%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tại thời điểm này, nhà đầu tư mới để xuắt địa điểm và chưa có dự án đầu tr được phê duyét nén khơng có đủ căn cứ để lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Sự xung.

đột gia các văn ban pháp luật nh vậy có nguy cơ tạo rồi ro rất lớn về chí nhí đầu te

cho nha đầu tư trong trường bợp dự án đầu tư không được chấp thuận vì những lý do.

"khơng liên quan đến môi trường hoặc buộc phải thay đổi địa điểm,

"Bên cạnh đó, việc xem xét cắp GCNĐKĐTT đối với các lĩnh vực đầu tư có điều

kiện cũng là một vấn đề cần bàn biện nay. Thực chit là các ngành nghề kinh doanh có.

điều kiện chủ yêu được quy định trong các văn bia pháp [uật chuyên ngành. Các điều kiện kinh doanh nay thể hiện đưới nhiều hình thức khác nhan, được quy định và thể hiện bằng các thủ tục tương ứng trong pháp luật kinh đoanh chuyên ngành (như giấy phép kinh doanh, điều kiện kinh doanh không cần giấy phép, các loại chứng chí hành

nghÈ...). Nói cách khác, thủ tue đối với các tinh vue đầu tư có điều kiện đã có, đang,

được duy tr trong pháp luật chuyên ngành. Vì vậy, chúng tối cho rằng việc thiết lập

thêm một thủ tục đầu tr đối với các dự án đầu tư trong các lĩnh vực này theo LDT

2014 là không cần thiết, trùng lặp với pháp luật chuyên ngành, 40 thêm thủ tye cho doanh nghiệp, thậm chí “lam khó” cho nhà đầu tr.

Thử sáu, thay đổi vốn điều lệ trong nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh.

nghiệp (ERC) và Giấy chứng nhận đầu tư (IRC).

“Các nhà đầu tư muốn tăng vẫn điều lệ (thành viên, cổ động, chủ sở hữu) phat ốp xong vốn (đã thực tăng) vả trong thời hạn mười ngày phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”, Ngược lại, đối với doanh nghiệp FDI thì

khơng đơn giản như thé. Bởi theo quy định tại khoản 1 Diễu 5 Thông tư

19/2014/TT-NHINN ngây 11/8/2014 của Ngân bảng nhà nước, tướng dẫn về quản lý ngoại hồi đối

với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: “Nhà đầu te nước ngoài, nhà:

đâu he Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tw trực tiếp nước ngồi được thực

hiện góp vẫn đầu tr bằng ngoại tệ hoặc bằng đẳng Viet Nam theo mức win đầu te tal

Giấy chứng nhận đầu te, ”, trong đó ght thời han và số vốn được góp. Như vậy, rõ

ring giữa Lagt Doanh nghiệp năm 2014 và Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bd

sung năm 2013) đã có quy định mâu thuẫn nhau"'. Theo Luật Doanh nghiệp yêu cầu.

phải góp vốn trước mới làm thủ tục tăng vốn điều lệ. Ngược lại, Pháp [ệnh Ngoại hồi. lại yêu cầu làm thủ tục tăng vốn điều Ig trước, sau mới cho phép góp vốn.

Thứ bảy, về những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được. quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư. “Đối với những ngành, phân ngành địch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại.

Điển cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tr khác mà pháp

<small>“3 Điều 32 Luật Doan nghiệp nim 2014</small>

<small>'EipeJtenw mj ga vưạVe/Papethgbiectir4ao.liagx?HepiD72066</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện dầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, cơ quan đăng ký đầu tr lấy ý kiến Bộ Kế hoạch va Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định”, Thực \É cho thấy, hiện nay chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ. tục đối với trường hợp bỗ sung ngành nghề kinh doanh của các tả chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, mà ngành nghề kinh doanh dự kiến bổ sung đó thuộc trường hợp phải xin ý kiến của BO

KẾ hoạch và Đầu tư. Theo đồ, đối với mật tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi

đầu tr theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp muốn bŠ sung một ngành

nghề kinh doanh mà Việt Nam chưa cam kết theo các điều ước quốc tế và pháp luật

‘Vigt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, thì trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh này như thé nào? Giấy chứng, nhận đăng ký đầu tư sẽ được cấp cho ai, tổ chức kinh tế hay nhà đầu tư mước ngoài? Luật Đầu tr 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành dường như chưa dự liện được

tình huống này, do 6 chưa có các quy định hướng dẫn cụ thé, gây cản trở cho hoạt

động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

“Thứ tám, mỗi quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với các nhà đầu tư trong việc

cắp GCNDKDN, GCNDKDT và triển khai dự án đầu tư. Nghị định 23/2007/NĐ-CP.

‘gay 12/02/2007 của Chính phù, quy định chỉ tit Luật Thương mại về hoạt động mua

bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh. nghiệp có vốn đầu tu nước ngồi tại Việt Nam, theo đó, cơ quan đăng ký đầu tư phải lầy

ý kiến của Bộ Công Thương và chỉ cắp GIẤy chứng nhận đầu te cho nha đầu tr nước ngoài thực hiển hoạt động mua bán tàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán.

hàng hóa nếu được Bộ Cơng Thương chấp thuận bằng văn bin. Có thể thấy, sự thiếu

thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật đang là rào cản lớn, khiến nhiều doanh.

nghiệp gặp khó khăn, gây rủi ro trong quá trình đăng ký cấp phép đầu tr, tạo tâm lý

tin tưởng vào sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống văn bản luật pháp cũng như.

việc tuân thủ, triển khai thực biện của các BỘ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước.

<small>"Bên cạnh đó, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, quy</small>

định chỉ tiết và hướng din thi hành Luật Đầu tr quy định cơ chế phối hợp giải quyết

thủ tục đầu tư và thủ tue đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tr nước ngoài rất tiến bộ,

khi yêu cu Sở KẾ hoạch Đầu te phải tiếp nhận một lần cả hai hồ sơ cấp Giấy chứng

hận đăng ký đầu tr IRC) và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC)f”. Thực. tế cho thấy rằng: đề được cấp IRC, có những lĩnh vực mắt tử sáu đến tám tháng hoặc.

hon vì Sở Kế hoạch Đầu tư phải chờ kết quả thẩm định dự án của bộ chuyên ngành. "Nếu bộ chuyên ngành chưa có ý kiến thì sở khơng thé cấp IRC. Thêm nữa, nội dung

<small>‘Dida kin 2, Điều l0Ng đen số II920150NB-CP</small>

<small>` Ngọc Beh: ip baba! yin tfaa-a-0- 29140 emo on 308083 ml«ila 36 Neh nh 36118201 5ND-CP ngày 12/1/2015 của Chih phô.</small>

<small>u</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

văn bản để nghị cấp IRC và ERC phải thống nhất với nhau hay trong đơn cấp ERC phải có thơng tin mã số IRC, ngày cắp, nơi cấp. Do vậy, sẽ khơng có thông tin điền. vào ERC khi IRC chưa được cấp hoặc khi phải điều chỉnh IRC thì buộc phải điều

<small>chính ERC.</small>

“Tuy nhiên, thự tẾ cho thẤy, quan hệ giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư không chỉ dừng lại ở việc cắp hay không cắp GCNDKDT mà cịn thể việc triển khai dự án đó như thế nào? Việc thực hiện chức năng, thẳm quyền của co quan nhà nước không kip thoi ảnh hưởng rất lớn đến quá trình triển khai dự án, đến lợi ích của nhà đầu tư. Theo tin từ doanh nghiệp dự án đầu tư tuyến đường Hòa Lạc - Hòa. Binh cho hay, nếu vẫn chưa được Bộ Giao thơng Vận tải (GTVT) chấp thuận cho thu

phí, họ sẽ “đồng của” đường từ ngày 15/4 tới. Theo Công ty TNHH BOT QL6 Hịa Lae - Hịa Bình, dù thơng xe từ ngày 10/10/2018, nhưng tới nay doanh nghiệp chưa.

được Bộ GTVT đồng ý cho thu phí. Theo hợp đồng BOT; nhà đầu tư được thu phí tir ngày 1/11/2018. Tuy nhiên hiện nay dự án này chưa được Bộ GTVT chấp thuận cho

thu phí. Trong Khi đó, do tuyến đường Hịa Lạc ~ Hịa Bình mới chưa thu phí, nên phương tiện đồn qua đấy, lầm doanh th th phí ai rạn thu phí tên QL6 Xuân Mai

ièa Binh sụ giảm, ảnh hưởng đến phương án tài chính của nhà đầu tư. Tinh đến tháng

2/2019, doanh thu thu phí thực tế trên tuyến QL6 giảm 28,9 tý đồng so với phương án tài chính trong hợp đồng BOT đã ký giữa nhà đầu tư và Bộ GTVT. Do tuyến đường. Ha Lạc ~ Hịa Bình chưa được thu phi, nên ngân hing ding giải ngân yến dẫn tới doanh nghiệp dự án khơng có đủ nguồn kinh phí để thực biện công tác quản lý, vận.

hành, duy tu bảo dưỡng tuyến đường. Để đảm bảo an toàn, đợi Bộ GTVT cho phép thu

phi, nhà đầu tw sẽ tạm đừng phục vụ đối với các phương tiện vào tuyến Hòa Lạc - Hòa Binh từ Oh ngày 15/4/2019. Dự án BOT đường Hịa Lạc - Hịa Bình là một phần của. 'hợp đồng BOT nâng cắp QL6 đoạn Xuân Mai - Hịa Bình. Dự án có tổng mức 2.723 tỷ đồng, Thời gian thu phi thu hồi vốn dự án tuyến Hịa Lạc - Hịa Bình là 27 năm 6. tháng 9 ngày”.

“Thứ chín, các quy định riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Truật Đầu tư năm 2014 quy định cho phép nhà đầu tr FDI chiếm giữ dưới 51% ‘vén điều lệ tại doanh nghiệp Việt Nam được đối xử như doanh nghiệp trong nước”; tuy nhiên, bên cạnh đó lại có quy định về "tink vực, ngành nghề kính doanh có điều kiện áp dung với nhà đầu te nước ngoài""". Lo ngại lớn nhất từ quy định này nằm & chỗ, các luật chuyên ngành đã có quy định về điều kiện áp dụng riêng cho nhà đầu tư nước ngoài hay chưa? Va cơ quan quản lý đầu tư trong những trường hợp nào thì cần xin ý kiến của cơ quan chuyên ngành về điều kiện áp dụng riêng với nhà đầu tr nước

<small>ate vlad tụ bạ nga-dondong-caa-<ao-to-hoela-hon-binh20190402072424132.chn</small>

<small>'2 Điền 23 Luậ đầu năm 2014.</small>

<small>ˆ® Khoản 1, Điễn 26 Lujt Di tự im 2014,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ngodi’, ong khi hang loạt các bạn chế của WTO đã hết thời hạn, một loạt quy định mới của cáo hiệp định thương mại dang cần được nội luật hoá.

Một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay la, tranh chấp giữa Chính phủ. Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Hiệp định Đồi tác Tồn diện và Tin bộ xun

“Thải Bình Dương (CPTPP) đã đưa ra những tiêu chuin ứng xử với nhà đầu tr nước

"ngồi mang tính bảo vệ rất cao, việc bảo dim một cơ chế hiệu qué và công bằng đễ

giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với Nhà nước Việt Nam là một yếu tố hết sức. quan trọng để khẳng định uy tín với nhà đầu tr”. Trong một vụ giải quyét tranh chấp

đầu tư, dù thắng hay thua, ít nhiều Việt Nam cũng sẽ bị thiệt hại. Cuối năm 2014, Hội

đồng Trọng tài thường trực tại La Hay (Ha Lan) đã ban hành Phán quyết vụ nhà đầu tr

"Pháp (DialAsie) kiện Chính phủ Việt Nam trong dự án Bệnh viện quốc tế thận và lọc

thận tại TP Hồ Chí Minh”, Theo đó, tắt cả các khiếu kiện của nguyên đơn DialAsie

hoàn toàn bị bác bổ; song mbi bên phải trả một nửa chỉ phí trọng tài và tự chịu các chỉ

phi về luật sư của mình theo quy định của Quy tắc trọng tai của Ủy ban Luật thương. mại quốc tế của Liên hợp quốc (UNCTTRAL),

Tuy nhiên, cũng cần nhắn mạnh rằng: thực tế có những nhà đầu tr không. thiện chi, lợi dạng ke ho pháp luật để trụ lợi, cũng không loại trừ những cần bộ, công chức nhà nước cổ ý làm trải hay vơ trách nhiệm; nhưng khách quan ma nói, hệ

thống pháp luật của Việt Nam cịn đang trong quả trình hồn thiện, cịn tồn tai những nội dung bắt hợp lý, khơng ít điểm trùng lặp, mâu thuẫn và thậm chi hiểu thé

nào cũng được”,

13, Mật số kiến nghị

"Những chính sách và pháp luật về đầu tư của Việt Nam trong giai đoạn gần đây,

<small>.đặc biệt sau hơn 3 năm thi hành LĐT 2014 đã tạo nên những hiệu ứng tích exe, đồng</small>

"hướng. Để thu bút nhiều hơn nữa dịng vốn đầu tư, thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư. từ nhà đầu tư cũng như hạn chế những ảnh hưởng, tác động tiêu cực từ các quy định cia pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu nhất thể hóa pháp luật, hài hóa pháp luật đầu tư là

một yêu cầu cắp thiết hiện nay. Trong giai đoạn hiện nay, cẳn chú trọng một số vấn đề

chủ yếu sau đây:

-Một là, cần làm rõ nội him các khái niệm “tổ chức kinh 18°, “48 chức kinh tế

có vốn đầu tư nước ngoài”, “tổ chức kinh tế Việt Nam” trong các văn bản pháp. tuật, đảm bảo thống nhất về lý luận và thực tiễn thi hành, tránh chồng chéo, mẫu.

<small>thuẫn và không đồng bộ.</small>

<small>5 hty/Aiethik-va225iriskatids ml</small>

<small>` Xem thêm Chương I0 Hiệp nh Đi tắc Toản diện và Tiên bộ xuyên Thái Bình Dương,</small>

<small>` Cảm Hà oa athandan cam </small>

<small>tp sitet sử víndjnsion2iM-05)1ngnsipn4o3eddhshg-hưccate:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đai fà, minh bạch hóa quy định về quyền thành lập DNTN của nhà đầu tư nước

<small>ngoài là cá nhân. Luật Doanh nghiệp quy định các loại hình doanh nghiệp, LET khơng,</small> quy định về các loại hình doanh nghiệp nhưng quy định vé tổ chức kinh tế, tổ chức

kinh tẾ bao gồm nhiều loại đoanh nghiệp. Như đã trình bày tại phần 2, cho thấy: quyền. thành lập doanh nghiệp nói chung và DNTN nồi riêng là một trong những quyển tự do “kinh đeanh, quyển con người. Có thể nói, thay đổi tơ duy trong “xây dựng luật” là một trong những “điểm sáng" eka LDN 2014. Điều đó thể hiện, việc thành lập doanh. nghiệp, công ty là quyền của tổ chức, cá nhân. Quy định đó nhằm đảm bảo quyền bình. đẳng, quyển tự do kinh doanh và thực thi đầy đủ, nghiêm chỉnh càc nguyên tắc của

'WTO, như nguyên tắc đối xử quốc gia, nguyên tắc tối hug quốc... Thực tế cho thấy,

xề vấn đề này hiện nay vẫn cịn có hai luồng quan điểm: quan điểm thứ nhất thì ủng hộ. ‘va cho rằng nhà đầu t nước ngồi là cá nhân vẫn có quyền thành lập và là chủ sở hữu. DNTN vì LDN khơng cắm. Quan điềm khắc cho rằng không nên cho phép nhà đầu tư

nước la cá nhân thực biện quyển này vì những lý do xét trên phương điện chủ quan và khách quan. Vì vậy, để nâng cao và dim bảo tính minh bach, cụ thé trong q trình

học tập, giảng dạy cũng như thi hành pháp luật cần phải có sự thống nhất giữa các văn.

bản pháp luật về vấn đề nay.

<small>Ba lồ, xuất phát từ sự xung đột pháp luật giữa LDT và các văn bản pháp luật</small>

liên quan, cln rả soát các quỷ định về đầu tr được quy định tử LĐT, LBVMT; Luật Dit dai; Luật Bắt động sản... nhằm kịp thời phát hiện những thiếu sót, bạn chế để sia

đổi, bổ sung cho phù hop, tránh trường hợp chồng chéo. Đặc biết, trước hết bổ sung

thống nhất về thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động mơi trường.

của cơ quan có thẩm quyền, về thành phần hồ sơ cấp GCNĐKĐT (Khoản 1 Điều 33

Luật Đầu tr năm 2014); quy định các dự án đầu tư phải phd hợp với quy hoạch, kế

hoạch sử sụng đất theo pháp luật về đất đai; sửa đổi, bd sung chủ thể tiếp nhận, thực hiện hoặc tham mưu thực hiện việc cấp GCNDKDT, quyết định chủ trương đầu tư

ti Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ phù hợp với Điều 45 Luật Đầu tư năm 2014 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 37 Nghị

<small>định 118%</small>

Bén là, sửa đỗi, bỗ sung các khái niệm về “chấp thuận chủ trương đầu tr”, “đầu.

<small>tư kinh doanh”, “ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”, “điều kiện đầu tư kinh.</small>

doanh”, “điều kiga tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài”, “vốn đầu tư”... Bổ. sung cơ sở pháp ly đŠ e« quan quản lý áp dụng các biện pháp cần tiết (như từ chối

cắp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tr, chấp thuận chủ trương đầu tr, đình chỉ hoạt

<small>động đầu tr kinh doanh của nhà đầu tr.) trong trường hợp các host động này gây</small>

<small>tạ Thanh Quung, Hps/egjelatvuböieco ion nb ve la sơn hieu ạt€ap</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

phương bại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến an ninh, quốc phịng, di tích lịch sử,

‘vin hồn, đạo đúc, sức khỏe của cộng đẳng và môi trường.

[Nein là, nên loại bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự

án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện vì thực hiện thủ tục này không tăng thêm hiệu.

qua quản lý của cơ quan nhà nước. Lý do, quản lý eta cơ quan quan lý chung về đầu ‘ar khó có thể hiệu quả bằng quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành về những lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

Sáu là, thống nhất việc thu hồi một số loại giấy tờ trong trường hợp điều chỉnh. dự án đầu tư, Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy phép.

đầu tr, Giấy ching nhận ưu đãi đầu tơ, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị

pháp lý trơng đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư. thực hiện thủ tục điều chỉnh GiẤy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cắp Giấy

chứng nhận đăng ký đầu te. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thống nhÍt trong quân lý hoạt

động đầu tư, hạn chế phát sinh tranh chấp khi thực hiện dự án đầu tư cũng như bảo vệ "quyền lợi chính đáng của nhà đầu tu, cần thiết phải có quy định cụ thể về việc thu hồi các loại giấy liên quan như: Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận tu đãi đầu tu, Giấy

chứng nhận đầu từ hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý trơng đương...

‘Béy là, cin cụ thể và làm rõ mối quan hệ giữa Chính phủ Việt Nam với nhà đầu ‘ur nước ngoài, đặc biệt trong các quan hệ tranh chấp và giái quyết tranh chấp về đầu tư. Các tranh chấp giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà đầu tr nước ngồi về trình tự,

thủ tục th dit, giao nhận và sử dụng đất đối với những dự án đầu tr của nước ngồi

có u cầu sử dụng đất; tranh chấp về quyển sở hữu; tranh chấp về việc thực biện chính sách ưu dai; tranh chấp liên quan đến quốc hữu hóa tài sản, vẻ thủ tục cấp phép. đầu tr. mà Chính phủ Việt Nam áp dung cho các nhà đầu tư nước ngoài theo các cam kết quốc tế... Điều này cho thấy một thực tổ là Chính phủ nhiều quốc gia, trong đó có “Chính phủ Việt Nam, mà cụ thé là các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, có thể sẽ: là bị đơn trong các vụ tranh chấp về đầu tư *.

"Nghiên cứu toàn bộ lịch sử của sự bình thành và phát triển của pháp luật đầu tr nói chung, LĐT nói riêng tại Việt Nam cho thấy, từ năm 1977 đến nay, pháp luật đầu. tư luôn ln được hồn thiện, tạo dựng một khung pháp lý cơ bản điều chính hoạt động đầu tư trên cơ sở quần triệt quan điểm mở cửa, hội nhập kinh tẾ quốc tế của

(dy, vụ anh chấp Antoine Goeze consors v Repnblique die Burund về vite Cộng hda Burundi <sup>út giấy</sup>

<small>‘hp đầu tư của cũng ty Antoine Goer (wy này ICSID xét xi): Vy ICSID số ARBS3, Quyết định trọng htngây 1072/1999 ding t ại 15 Typ côi ICSID- Báo pháp luật dla tự nude ngoài 2000), 457, đon 125-131</small>

(Ging tiếng Pháp; tranh hấp gi Ong rính Vinh Binh, với tr cách là hà dk tr Ha Lan (gd Vigt Nan) đầu

<small>di Vũng Tu khơi iện Cính phủ Việt Nam ra Trọng đi quốc ý Sodboln (Thy ĐI).</small> <sup>w</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Đảng, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Những đóng góp của các nhà đầu tư

góp phần thực hiện thành cơng các mye iêu kinh tế ~ xã hội của đất nước là một mink

chứng khẳng định vai trị tích cực của các thiết chế pháp luật đầu a. Trước thách thức

của hội nhập kinh tế quốc tế, các quy định vẻ đầu tư bộc lộ những bắt cập và chưa phù

‘hop với tình hình phát triển kinh tế - xã hội đất nước là điều tắt yếu. Cần nhắn mạnh. rằng: những vẫn đề tằn tại đang gây nhiều khó khăn khơng chỉ là nội dung một số duy

định tại Luật Đầu tu mà còn là các văn bản pháp luật được ban hành trước thời điểm. các Luật này có hiệu lực có liên quan vẫn chưa được hoàn thiện, đảm báo tinh thống nhất, đồng bộ với những cải cách của luật này. Diu này đang gây nên sự chậm trễ,

ch tắc va khiến các các doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư trong nước và nước ngoài lo ngại. Việc tiếp tục nghiên cứu, nhận diện, khắc phục, sửa chữa những “yếu điểm” đó, nâng cao hiệu quả 4p dung pháp luật, đáp ứng yêu clu nhất thể hóa pháp luật đầu.

tư ở Việt Nam là một bài toán cần thiết hiện nay...

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1.Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013)

2, Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ [V năm 1976

3. Văn kiện Dai hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986) 4, Bản Điều lệ đầu tư năm (1977)

5. Lugt ĐẦU t 1987 (sita đổi năm 1990, 1992)

6. Luật Đầu tư năm 1996, 2005, 2014,

7. Hội đồng phối hợp phổ biển, giáo dục pháp luật Trung wong: “Giới thiệu

"Luật Đầu t 2014”, Đặc san tuyên truyền pháp luật, số 4/2015,

8, Báo cáo: “Đầu tư thé giới năm 2003 ~ các chính sách FDI cho phát triển, triển vọng quốc gia và quốc tẾ° do UNCTAD công bố ngày 4/9/2003 để tăng cường. ‘thy hút vốn đầu tư nước ngoài, năm 2992 đã có 70 quốc gia trên thể giới ban hành luật đầu tư mới hoặc sửa đổi luật đầu tư và những quy định về dim t nước ngoài.

<small>9. Biswajt Dhar (2015), Indias Experience with BITs: High lights from Revent</small> ISDS Cases, Investment Policy Brief, Số 3 năm 2016.

<small>14, Prabhash Ranijanm, Pushkar Anand, The 2016 Model Indian Bilateral</small>

<small>Investment Treaty: A Critical Deconstruction, Northwestern Journal of International</small>

Law & Business, Tập 38, số 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

CHUYEN ĐÈ 3: THỰC TIỀN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VE CAC BIEN PHAP UU DAI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHAP NÂNG CAO

HIỆU QUA THỰC HIỆN PHÁP LUAT.

TS, Trần Thị Bảo Ánh” Tám ắc: Ưu đãi và hỗ rợ đầu tư khơng chỉ có tác động tích cực đến sự phát

triển kinh tế - xã hội mà cịn có thé kéo theo những hệ lụy về giảm thư cho ngân sách: và các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đến cơ edu phát triển ngành, địa phương. Bai viết nay phân tích khái quát quy định pháp luật về ưu đãi, hổ trợ đầu ne và đánh

giá về thực tiễn thực hiện, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật vừa để

niâng cao vị thé cạnh tranh thu hút đầu te của Việt Nam vừa để lựa chọn được các nhà: cầu tr nước ngoài phù hợp với định hướng phát trién kinh tế của Việt Nam.

Từ khóa: Vie đãi đầu tú; hỗ trợ đầu te; nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hỗ trợ, wu đãi đầu tứ.

1. Thực trạng pháp luật về các biện pháp wu đãi, hd trợ đầu tư ở Việt Nam. 1,1, Khái niệm về wa đãi, hỗ trợ đầu te

‘Un đãi, hỗ trợ đầu tư thường thé hiện thơng qua các cam kết về khuyến khích.

đầu tu (bao gồm cam kết về ưu đãi và hỗ trợ đầu tr) trong các Hiệp định đầu tư, ví dụ. <small>như trong các Hiệp định thương mại tự do như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam </small> -Liên minh kinh tế A - Âu, Hiệp định thương mại Việt Nam — EU... Các hiệp định.

khuyến khích đầu tư thưởng đưa ra các nội dung về các biện pháp ưu đãi đầu tư trên. co sở không phân biệt đối xử, đối xử quốc gia các ưu đãi, hỖ trợ về thủ tục hành chính. cho các nhà đầu tư,

Việt Nam, Hiến pháp và các văn bản pháp tuật đã ghỉ nhận cụ thể hóa các

cam kết quốc tế về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, Trước năm 2005 có sự phân tiệt, áp dụng, khác nhau về các biện pháp ưu dai, hỗ try đầu từ đối với nhà đầu tư Việt Nam và nhà

dau tư nước nạoài. Ranh giới phân biệt nói trên đã được xóa bỏ khi Việt Nam tham gia

WTO, theo đó Điều 1 Luật Đầu tư năm 2005 quy định: “Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục dich kảnh doanh; quyền và ngiữa vụ của nhà đầu tu; bảo dim. quyền, lợi eh hợp pháp của nhà đầu tu; khuyến khích và ưu đãi đầu tr, quản lý nhà

mage về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài"; Khoản 3 Điều 51

Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định quan điểm của nhà nước Việt Nam về khuyến

khích đầu tu: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đŠ doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phat triển bền vững các ngành linh,

tế, góp phần xây dựng đất nước; Khoản 4 Điều 5 Luật Đầu tư năm 2014 quy định:

“Nha nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư, có chính sách khuyển khích và tạo,

điều kiện thuận lợi để nha đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền.

<small>2 Xho Pháp ut in Đại</small>

</div>

×