Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.96 MB, 313 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HANOI, 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Những van để cơ bản về đầu tư xây
<small>dựng cơ ban và pháp luật đâu từ xâydựng cơ bản bằng nguồn vốn nhà nước.</small>
<small>(Trường Đại học Luật Hà Nội)</small>
<small>Đánh giá thực trang và giải pháp hoànthiên pháp luật vé đầu tu công trong đâutừ xây dựng cơ bin</small>
<small>(Trường Đại học Luật Hà Nội)</small>
<small>Đánh gã thực Wang và gai pháp hoànthiên pháp luật về đầu thâu trong đầu tư</small>
xây dựng cơ bản tử nguồn vốn ngân
<small>sách nhà nước</small>
<small>(Trường Đại học Luật Hà Nội)</small>
<small>Đánh gia thực trang và giải pháp hoànthiên pháp luật về xây dựng trong hoạt</small>
<small>động đầu tư xây dựng cơ bản</small>
<small>THS. Đặng Hoàng Mai(Trường Đại học Xây đựng)</small>
<small>Đánh giá thực trang va giải pháp hoan</small>
thiện pháp luật về quản lý vốn nhà nước.
<small>trong hoạt đông đầu tư xây dựng cơ bản</small>
<small>(Trường Đại hoc Luật Hà Nội)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Chương 1: Những vân để cơ bản về đâu tư xây dung co</small>
<small>"Thực tiễn về đâu tư xây dựng cơ bản tai Việt Nam gin đây‘Tham khảo vẻ quan lý đâu tư xây dựng cơ bản ở một số quốc.gia và bai học lánh nghiệm</small>
<small>Những vân đề cơ bản vê pháp luật đâu tư xây dựng cơ bản.</small>
Cấu trúc pháp luật điều chỉnh hoạt động đâu tư zây dựng cơ
<small>‘ban bằng nguồn vốn nha nước</small>
Những yêu tổ ảnh hưởng đến hiệu quả pháp luật về đầu tư sly dựng cơ bản bằng nguôn vén nha nước
<small>Chương 2: Đánh giá thực trang pháp luật v đâu tr công</small>
<small>§ quan về hoạt động đâu tư cơng.</small>
‘au tư cơng trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
<small>Tông quan pháp luật về đầu tư công trong hoạt động đâu tư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Thực trạng pháp luật và thực tiễn về đâu tư công trong hoạt
<small>"Những thành tựu của pháp luật vẻ đầu tu công trong hoạt đông,</small>
đầu tư xây đựng cơ bản.
Những bat cập chủ yếu của pháp luật đâu tư công trong đâu tư:
<small>xây dựng cơ bản</small>
Chương 3. Đánh giá thực trạng pháp luật về đầu thầu trong
<small>hoạt động đầu tư zây dựng cơ băn</small>
<small>‘Téng quan về đâu thâu và pháp luật đầu thâu trong hoạt động,</small>
<small>"Tông quan về đầu thầu trong đầu tư zây dựng cơ bản</small>
‘Téng quan pháp luật đầu thâu trong hoạt động dau tư xây dung
<small>cơ bản.</small>
<small>Thục trạng pháp luật về đâu thâu trong đầu tr xây dung</small>
<small>cơ bản</small>
<small>Những than tun cơ bản của pháp luật vẻ đầu thâu hiện hảnhNoting bat cấp chủ yêu của pháp luật đâu thầu trong hoạt đông,</small>
đầu tư xây đựng cơ bản bằng nguồn vốn nha nước.
<small>Chương 4. Đánh giá thục trạng pháp luật về xây dựng.</small>
<small>Tông quan về hoạt động xy dựng trong đâu tư say dựng cơ</small>
<small>Những thành tựu cơ bản của pháp luật về xây dựng hiện hành"Những bat cập chủ yêu của pháp luật xây dựng hiện hành trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>hoạt động đầu tư zây dưng cơ bản</small>
<small>Chương 5: Đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý vin</small>
<small>Tông quan về quản lý vẫn nhà nước trong hoạt động đâu.tư xây dựng cơ bản</small>
g quan về quản lý vốn nha nước trong hoạt động đầu tư
<small>xây dựng cơ bản</small>
Nguyên tắc quản lý vốn nha nước trong hoạt động đầu tư xây
<small>dựng cơ bản</small>
<small>Thục trạng pháp luật và thực tiên quản lý vén nhà nước</small>
<small>Những thành tựu cơ bản của pháp luật về quan lý vốn nhả nước.trong hoạt động đầu tư zây dựng cơ bản</small>
<small>Một số bat câp của pháp luật vé quan lý vn nha nước trong</small>
đầu tư xây đựng cơ bản va thực tiễn thi hành.
<small>Chương 6: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp</small>
<small>Chủ trương, đường lỗi và yêu câu hoàn thiện pháp luật đâu.</small>
Chủ trương của Bang và Nha nước vé đổi mới hoạt động quản.
<small>lý đầu tư zây dựng cơ bản</small>
‘Yéu cầu đặt ra đổi với việc hoàn thiện pháp luật về đầu tư xay dựng cơ bản bằng nguôn vốn nha nước
<small>Một sơ giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện.</small>
<small>Một sổ giãi pháp hồn thiện pháp luật vẻ đầu tư cơngMột sổ gii pháp hồn thiện pháp luật vé đầu thâuMột sơ giãi pháp hồn thiện pháp luật xây dựng</small>
<small>"Một sơ giãi pháp hoàn thiện pháp luật quân lý vén nhà nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">6.25... Một số gidi pháp góp phản nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
<small>luật về đầu từ xây dưng cơ bản bằng nguồn vốn nha nước.</small>
KÉT LUẬN
<small>Tải liệu tham khảo</small>
BÀI BẢO CÔNG BOKET QUÁ ĐỀ TÀI CÁC CHUYEN BE
Chuyên dé 1: Những van dé cơ ban vẻ dau tư xây dựng cơ ban và pháp luật đầu tư xây đựng cơ bản bằng nguồn vốn nha nước
Chuyên dé 2. Đánh gia thực trang va giải pháp hoàn thiện pháp luật về đâu.
<small>th công trong đầu tư xây dựng cơ bản</small>
<small>Chuyên dé 3: Banh giá thực trang va giải pháp hoán thiện pháp luật về</small>
đầu thâu trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nha nước
<small>Chuyên để 4: Đánh giá thực trang va giãi pháp hồn thiện pháp luật vềxây dựng trong hoạt đơng đâu từ xây dựng cơ ban</small>
Chuyên dé 5. Đánh giá thực trang pháp luật vé quản lý vốn nha nước
<small>trong hoạt động đâu tư xây dung cơ bản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Quả trình tăng trường và phát triển kinh tế zã hội bao gid cũng gắn liễn với
<small>đầu tư nói chung, trong đó đầu tư XDCB tử nguồn vốn nhà nước có tằm quan trong</small>
đặc biệt. Đầu tư XDCB đóng vai trị tao những nén tảng vật chất kỹ thuật quan trọng cho dat nước, tạo da tăng trưởng đối với một sô ngành, lĩnh vực va vùng trong điểm đồng thời thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh,
<small>quốc phòng</small>
Trong những năm qua, Nha nước đã ban hành va tổ chức thực hiện nhiều
<small>‘vn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường hiện quả hoạt động đâu te XDCB,trong đó rất chú trong việc nêng cao năng lực, hiệu lực va hiệu quả quản lý Nha</small>
nước vẻ nh vực nay. Theo đó, hệ thống các văn băn quy phạm pháp luật về đầu tư DCB ngày cảng được hoản thiện, có tính khả thí, điền chỉnh khá toàn diện hoạt đồng đầu tư xây dựng Hệ thống tổ chức quản lý của nhà nước đổi với hoạt đông đâu tư xây dựng cũng từng bước được kiện toàn, đáp ứng yêu câu ngay cảng cao. của hoạt đơng đâu tư XDCB. Nhìn chung, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chấp hành tốt hơn các quy định của pháp luật về đầu tư XDCB, tinh hình đầu tư xây dựng ngày cảng phát triển mạnh mé, bên cạnh các nguồn lực của nha nước đã huy
<small>động được nguồn lực to lớn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạtđộng đầu tư XDCB, ha tng đô thi, cảnh quan, kiến trúc ngày cảng được bảo dim.</small>
<small>Tuy nhiên, bên canh những kết quả dat được, pháp luật vẻ đầu tư XDCB</small>
còn một số bất cập.
“Một id, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hảnh. vừa thiểu, vừa chồng chéo, mâu thuẫn. Nhiéu văn ban mặc du đã được sửa đổi bd sung nhưng vẫn bộc 16 sự lạc hậu và bắt cập trong thực tế. Tinh trang thiếu thống. nhất, không đảm bảo đồng bộ của các văn bản quy pham pháp luật vẻ đầu tư
<small>XDCB đã gây ảnh hưởng khơng nhỏ trong quả trình quản lý, lâm giảm hiệu quảđầu tư, gây thất thốt, lãng phí và cơ hội tham nhũng, Hiện nay, các van bản luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>chủ yếu điều chỉnh gém Luật Dau tư công, Luật NSNN, Luật Đâu thấu, Luật Xây</small>
dựng đã và đang phát sinh nhiéu vướng mắc lâm ảnh hưởng đến thẩm quyền, thời han, hiệu quả vả khả năng giám sat đầu tư XDCB
Hai là, việc chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoa tập trung sang kinh tế thị trường trong những năm qua dai héi phai thay đổi một cách căn bản cách thức
<small>quyết định, đối tượng ma Nha nước phải đầu tu vả phương thức tiền hành đâu tư.</small>
Những thay đổi nay tuy đã điển ra nhưng chưa thực sự phủ hợp với thể chế kinh. tế thi trường định hướng XHCN và vẫn mang nhiễu đặc tính của cơ chế bao cấp
<small>và nguyên tắc" xin - cho" trong quyết đính và quan lý đầu tư.</small>
<small>Ba là, cùng với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoa đất nước và hồi</small>
nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang thay đổi nhanh với sự tăng trưởng không. ngừng về moi mặt. Điều nay dan đến quản ly nha nước nói chung vả quản lý nha nước vé đâu tư XDCB nói riêng khơng theo kip với nhu cầu cũng như tốc độ phát triển của xã hội.
<small>“Bắn là, việc phân cấp quản lý, phân công nhiém vu, cơ chế phối hợp giữacác cơ quan liên quan đền hoạt đông đâu tư XDCB cỏn chưa hop lý, chưa phù hợpvới năng lực, trình đơ, chưa rổ trich nhiệm, nhiễu đầu mỗi, nhiễu ngành tham gia.</small>
Chính vi những bat cập đó đã khiến cho hoạt động dau tư cơng nói chung va đầu từ XDCB được đánh giá là có hiệu quả chưa tương xứng với chỉ phi đâu tư. Hệ
<small>quả ny đã được nói đến rắt nhiễu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong</small>
các phiên chất van tại các kỳ hop Quốc hôi, trong các cuộc hội thảo, điễn đàn.
<small>Khong ít hiện tương tiêu cực trong finh vực đầu tư công diễn rắt nghiêm trọng va</small>
Bây ra mỗi quan ngại vẻ tính hiệu quả của đầu tư cơng như lãng phí, tham những, đầu tư dan trai, dau tư không đúng mục tiêu v.v.. Tat cả những van dé nay bat nguồn.
<small>từ việc phân bỗ và quản ly đầu tư công chưa hợp lý va những bat cập của hệ thống</small>
quy định pháp luật về đầu tư XDCB.
Trong bồi cảnh nên kinh tế Việt Nam đang.
đổi mới mơ hình tăng trường theo Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của
<small>Ban Chấp hành Trung wong Đăng (Khóa XII) vẻ một số chủ trương, chính sách</small>
lực tái cơ cầu nên kinh tế và
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">lớn nhằm tiếp tục đổi mới mồ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức canh tranh của nén kinh tế đã đặt ra yêu cầu bức thiết cân. phải nghiên cứu một cách toàn diện hơn pháp luật về đầu tư XDCB từ đó để thấy được những điểm han chế của pháp luật va dé xuất cơ sỡ khoa học cho việc hoán.
<small>thiện cơ chế quản lý vé đều tư XDCB ở Việt Nam Chính vì vay, nhóm nghiên cứu</small>
lựa chọn để tải “Pháp iuật về đầu tr xây dung cơ bản bằng nguôn vốn nhà nước
<small>-“Thực trang và giải pháp hoàn thiên” làm Bé tai nghiên cứu khoa học cấp cơ sỡ</small>
<small>Tử trước đến nay, lính vực quản lý đâu tw XDCB va pháp luật vé đầu từ.XDCB đã được khá nhiễu các tác giả trong va ngồi nước nghiên cứu ở những</small>
khía cạnh khác nhau và từng thời kỳ khác nhau. Các nghiên cửu của những tổ chức quốc tế và những nha nghiên cứu trong và ngoải nước đều có giá trị tham. *hão. Tuy nhiên, theo đánh gia của nhóm tác giả thực hiện để tài, có thé thay nhiều. nội dung pháp luật về dau tư XDCB có thể được dé cập nhưng hau hết déu được
<small>nhìn nhân đưới giác độ kinh tế hơn lã dưới giác độ luật hoc</small>
Đầu tư XDCB là một lĩnh vực quan trọng, đòi hỏi nguồn vốn lớn, do đó tăng cường quản lý chi NSNN trong đâu tư XDCB lá rất được chủ trọng về khía cạnh pháp luật nhằm đầu tư phải hiệu quả, thúc day tăng trưởng kinh té, giải quyết nhiêu van để kính tế và xã hội. Vi vay, vẫn để quản lý trong đâu tư XDCB trở
<small>thành đối tương nghiên cứu của để tai khoa học như luên án tiễn sĩ, để tai nghiênkhối quất tình hìnhcứu khoa hoc ở cấp Trưởng, cấp B6, cấp Nhà nước v.v.. Có</small>
~ Luận án tiền sỹ kinh tế: “Đổi mới cơ chế sử dung vin đầu te XDCB của “Nhà nước” của tác giã Trân Văn Hồng năm 2002. Luân an đã nghiên cứu cơ chế
<small>quản lý sử dung vốn đâu tư XDCB của Nhà nước trước khi Luật NSNN 2002 rađời và có hiệu lực. Luận án đã cho thấy lỗ hỗng của cơ chế quản lý cũ từ đó chỉ</small>
ra tính cấp bách cần phải déi mới cơ chế quản ly sử dụng vốn đâu tư XDCB nhằm. xoa bé bao cap, nâng cao trách nhiệm đối với chủ đâu tư, dam bảo hiệu qua đâu.
<small>tư, tăng trách nhiềm giải trình trong quan lý NSNN.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">~ Luận án tiền sĩ kinh tế: “ Giải pháp tài chinh nhằm nâng cao hiện quả vốn đầu te XDCB từ NSN trên địa bàn tinh Nghệ An" cia tac giã Phan Thanh Mãn,
<small>năm 2003. Ngoài phan lý luận cơ ban về quản ly vốn NSN trong đâu tư XDCB,,</small>
các nhân t ảnh hưởng đến công tác quan ly von NSNN trong đâu tư XDCB, tác
<small>giả nghiên cửu thêm kinh nghiệm của một số quốc gia. Tuy nhiên, tác gia cũngchỉ dimg lai ở phân tích thơng kê, mơ tà ma chưa phân tích được các nhân tổ ảnh</small>
hưởng đền hiệu quả vốn NSNN trong đâu tư XDCB
<small>- Luận án tiền sỹ kinh tí</small> “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sit dung vốn đầu trc.XDCB tập trung từ NSNN do thành phổ Hà Nội quản j” năm. 2009 của Can Quang Tuần Tác giã tập trung phân tích hiệu quả sử dung vốn đầu.
<small>từ XDCB tập trung từ NSNN do Thanh phố Ha Nội quản lý, do đó đã khái quátđược những vẫn dé lý luận cơ bản vé van để nay, khái quát được bức tranh thực.trạng quản lý sử dụng vấn đầu tư XDCB tập trùng từ NSNN 6 Thanh phố Ha Nội</small>
quan lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bat cập tdn tại, vấn dé đặt ra vả. nguyên nhân Đồng thời để xuất các giải pháp, kiến nghĩ cụ thé có tính khả thi nhằm góp phan nâng cao hiệu qua sử dụng vốn đâu tư XDCB tập trung từ NSNN
<small>do Thành phố Ha Nội quan lý.</small>
- Để tai cấp Bộ: “Mớf số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ.
<small>_ASWW' năm 2005 của Viên Nghiên cửu quản lý kinh tế Trung ương do ThS Hoàng</small>
‘Van Thanh chủ nhiệm. Dé tài đã di sâu vao các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSN và chia thành bén nhóm chính: nhỏm giải pháp tài chính; nhóm giải pháp vẻ con người, nhóm giải pháp vẻ cơ chế, chính sảch quan lý đâu tư từ
<small>NNSNN, nhóm giải pháp khác. Nghiên cửu nay đã đưa ra các giải pháp rất chungcho toán bộ hoạt động quản lý dự án đầu tư tir vin NSN.</small>
- Sach chuyên khảo “Bi mới cơ chế quan lý đâu tư từ nguồn vốn NSNN” của PGS. Trần Dinh Ty, Nzb Lao động năm 2005. Trong tác phẩm này, tác gia đã khải quát quá trình quản lý dự én đâu tw XDCB và đánh giá được nhiều bat cập của cơ chế và pháp luật dau tư XDCB tai thời điểm đó, trong đó nhân mạnh đến. yêu tổ cần siết chất kỹ luật quản ly tài chính và việc dim bảo ngun tắc phi có
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">vén mới được triển khai duran. Một số dé xuất của tác giả đã được thể hiện trong. quy định pháp luật sau này hoặc đã bị thực tiến vượt qua nhưng nhiễu nội dung vấn còn mang tinh thời sự như van dé đánh giá năng lực quản lý dựán.
- Để tai khoa học cấp Bộ: “Pháp luật tài chính cơng Việt Nam - Thực trang
<small>và giải pháp hoàn tiên", Bộ Tự pháp năm 2013 do TS. Pham Thi Giang Thu là</small>
chủ nhiệm để tai. Dé tai đã nghiên cứu tổng thể nội dung pháp luật tải chính cơng.
<small>để từ đó đề suất được những giãi pháp quan trong nhằm hon thiên pháp luật Nhiều</small>
giải pháp đã được thể hiện rố trong Luật NSNN năm 2015. Tuy nhiên, trong dé
<small>nôi dung về đầu tư XDCB chỉ là một phin khả khiêm tổn, chưa được trong tâm.</small>
Hon nữa, với sự ra đời của rất nhiéu văn bên pháp luật mới như Luật NSNN năm 2015, Luật Xây dựng 2014, Luật Đâu tư cơng 2014 thi có thể thay nhiều nội dung
nghiên cứu cụ thé hơn.
<small>Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu trong nước, nghiên cửu vé đâu tư cơng</small>
mới cần được đặt van dé
nói chung va đâu tư XDCB được rất nhiễu các cơng trình trên thé giới dé cập. Tuy nhiên, chỉ những cơng trình nghiền cửu có tim khái quất hoặc trực tiếp nghiên. cứu đến Việt Nam mới có giá trị tham khảo với dé tải. Do điều kiện tiếp cận có hạn,
lệt kê một số cơng trình có liên quan sau đây:
- Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2013, “Dan giá minh bạch tài
<small>các tác gi có</small>
*hóacũa Việt Nam: Phân tich và phẫn hồi của các Bên liên quan về thông tia NSNN
<small>được công Rhai" đã nghiên cứa khả chi tiết thực trang công khai ngân sảch,t những gidi pháp quan trọng.</small>
- Nghiên cứu cia Ngân hang Thế giới năm 2014, *Sữa đốt Luật Ngân sách:
<small>công và nợ công của Việt Nam, tử đó đã</small>
của Việt Nam (2002): Kimyễn nghị dua trên lanh nghiệm quốc tế" đã có những, nghiên cửu khá chỉ tiết về Luật NSNN năm 2002 và nhiều để xuất đã thể hiện.
<small>trong Luật NSN năm 2015.</small>
~ Nghiên cứu của Ngân hang Thể giới năm 2016, “Kiểm soát xung đột lợi
<small>ich trong kim vực công: Quy đinh và tìuec tién ở Việt Neon” đã phân tích khả sâu</small>
về thực trang mâu thuẫn giữa các hảnh vi/quyết định công vụ va lợi ích cá nhân/tổ chức, trong đó có dé cập đền lĩnh vực dau thâu va dau tư công.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>- Nghiên cửu của Ngân hàng Thể giới năm 2013, “Đánh giá kimnng tài tro</small>
cho đầu te lắt cầu hạ ting địa phương 6 Việt Nam: Báo cáo cudt cũng" đã phân tích về hệ thống quản lý và tai trợ vốn cho đầu tư kết cầu hạ tang tại các địa
<small>phương của Việt Nam, trong đó có để cập cả đến các hình thức hợp tác công tư.</small>
- Nghiên cứu của Quỹ Tiển tệ quốc tế (IMF) “External Debt, Public JTnvestment and Growth in Low-Income Countries” (No nước ngồi, đầu tư cơng và tăng trường kinh tế ở các nước cô thu nhập thắp) năm 2003 của nhóm tác giả
<small>Benedict Clements, Rina Bhattacharya and Toan Quoc Nguyen. Trong nghiên cứu.</small>
nay, các tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên quan, đưa ra các mé hình dau tư
<small>cơng từ đó định lượng va phân tích các tác đông qua chứng minh thực tế từ cácnước có thu nhập thấp</small>
- Tài liêu của Quy Tiên tệ quốc tế (IMF Working Paper): “Investing m
<small>Public Investment: An Index of Pubiic Investment Efficiency” (Hoat đông đầu te</small>
trong đầu tư công: Một chi sé của Hiệu quả đẫu te công” của nhóm tác già Era
<small>Dabla-Nomis, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills va Chris Papageorgiou.</small>
"Nghiên cửu nay giới thiệu một chỉ số mới cho phép chụp môi trường thé chế lam
<small>định dự án, lựa</small>
chon, thực hiện va hậu kiểm. Nghiên cứu thực hiến trên 71 quốc gia, trong đó có 40 quốc gia cé thu nhập thấp để phân tích chính sách vả xác định các lĩnh vực cải
cách có thé được ưu tiên.
<small>cơ sở quản ly đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: t</small>
<small>- Nghiên cứu của Quy Tiefficient” (Làm cho đầm te công nh</small>
<small>tệ quốc tế “Making pultc investment morehiệu quả hon) cia nhỏm tác giã thuộc Hộiđồng Tài chính của IMF cho thấy tác động kinh tế vả zã hội của đầu tư công yêu.phu thuộc vào hiệu quả của nó. So sảnh giá trị của vốn công công (đầu và) va</small>
các biên pháp bảo hiểm kết cau ha tang và chất lượng (đầu ra) của các quốc gia. cho thay su thiêu hiệu quả trung bình trong q trình đâu từ cơng khoảng 30%, từ do dé zuất mơ hình quản trị đầu tư cơng PIM (Public Investment Management).
<small>- Nghiên cứu của Ngôn hing Thể giới “A Diagnostic Framework forAssessing Public Investment Management" — (Kinmng đánh giá dành cho quá trinh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>thẩm định trong qn tị đâu trơng) năm 2010 cba nhóm tác giã Ananad Rajaram,Tuan Minh Le, Mataliya Biletska va Jim Brumby Bai báo đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ</small>
ban của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng dan dau tư, phát triển du án vả chuẩn bị dự án, (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm định dự
<small>án, (4) lưa chon dự án và ngân sách, (5) thực hiện dự án, (6) điểu chỉnh dự án; (7)tao điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án, va (8) đánh giá dự án. Bai báokhơng có mục đích lả đưa ra các phương pháp quản lý tốt nhất cho quan lý đâu tư</small>
<small>công, nhưng các tác giã đã chi ra những rồi ro chính va cung cấp một chủ trình có</small>
hệ thông cho quân tri đầu tư công. Đồng thời các tác giã cũng phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị dau tư công. Va mục dich cuỗi cing của bai báo là thúc đẫy việc tự đánh giá quản lý đầu tw cơng của Chính. phủ, các cơ quan sử đụng ngân sách tìm ra điểm yếu, từ đó tập trung cãi cách hướng. tới hoàn thiện quan ly chi dau tư tử nguồn vốn NSNN.
- Bai viết của Angel de la Fuente, năm 2003, với tiêu đề <small>second - bestredistribution through public mvestment: a charactertzation, an emprrical test</small>
đặc thù, kaém tra thực tiễn và ửng dung tại Tây Ban Nha). Trong bài viết, tac giả
<small>đã chỉ ra vai trò phân phối lại của đầu tư cơng, đưa ra mơ hình phân bổ hiệu quả</small>
trong đầu tư kết cau ha tang, ứng dụng cụ thé tai Tây Ban Nha và kết luận ring Tây Ban Nha có thé tăng hiệu quả chi dau tư kết cầu hạ tang khu vực bằng cách.
<small>tăng chi nhiễu hơn cho khu vực giảu, ít hơn cho khu vực nghèo, đẳng thời tác giả</small>
cũng chỉ ra rằng phân tích của ơng khơng thể suy ra tồn bộ cho EU vi Tây Ban ‘Nha lả quốc gia có những đặc thủ riêng.
<small>- Bài viết của Peter ED. Love, Zahir Irani (2002) với tiêu để “A project‘management quality cost information system for the construction industry” (Một lệ</small>
thông thông tin cl <small>lượng về chi phí trong quản lý dự án cho ngành công nghiệpxậy cheng), Nghiên cứu chỉ ra ring một mẫu dự án quản lý hệ thống chi phí chất</small>
lượng được phát triển để xác định chi phí chất lượng trong dự an zây dựng Cầu: trúc và các thông tin quan trong là cân thiết được xác định và thảo luận để cung cấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">cho một hệ thống phân loại chỉ phí chất lượng, Hệ thống phát triển đã được thir nghiệm và triển khai thực hiện trong hai trường hợp xây dựng các dự án nghiên cứu để xác định các van để thông tin va quan ly cần thiết để phát triển một chương trình. phẩn mém trong hé thống thơng tin quản lý chi phi trong xây dưng,
- Tác phẩm của tác giả Hiroshi Isohata năm 2009 với tiêu để “Historical
<small>Study on the Development of Construction Management System in Japan”</small>
(Nghiên cứm lich sử phát triển đối với quản I xâp dung hề thông đẫu thâu ở Nhật Bén), Tác giả làm rổ đặc trưng của sự phát triển trong mua sắm và quên lý hệ thông xây dựng như công nghệ phẩn mềm đối với đầu thâu, hop đẳng và quản lý
<small>xây dựng hiện đại ở Nhật Bản.</small>
Nhìn chung, các nghiên cứu ở ngoai nước đã trình bay nhiều cơ sở khoa. hoc va thực tiễn cho việc phân tích va đánh giá hoạt động quản ly dau tư cơng nói
<small>nh giả thựctrạng va đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật đầu tư XDCB ở Việt Nam thi</small>
<small>chưa được nghiên cửu cụ thể</small>
<small>Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiền cứu là hệ thống các quy định pháp,</small>
uất hiện hành vé đầu tư XDCB, trong đỏ tập trung vào 4 trụ cột chính: (i) Phap luất về Dau tư công trong dau tư XDCB; (ii) Pháp luật về Đầu thâu trong dau tư XDCB; ii) Pháp luật về xây đưng trong đầu tư XDCB; (iv) Pháp luật về quản lý vốn nhà nước trong đầu tư XDCB.
<small>'Với đối tương và pham vi nghiên cửu nêu trên, dé tai đặt ra các mục tiêu</small>
chung va dau tư XDCB nói néng. Tuy nhiên, việc ứng dung
<small>nghiên cửu sau đây:</small>
<small>- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng va để xuất các giải</small>
pháp hoàn thiện pháp luật về đâu tư XDCB.
- Đánh gia khách quan, toàn diện vẻ thực trạng pháp luật dau tư XDCB @ 'Việt Nam hiện hành, từ những van dé tổng t
<small>trong hệ thống pháp luật vẻ đầu tư XDCB</small>
<small>- Xây dựng những giãi pháp hoàn thiện pháp luật vẻ đầu tư XDCB, đáp ứng,cho đến những nội dung quan trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">đồi hỏi của thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả quản lý tải chính cơng của nha
<small>nước trong béi cảnh hiện nay trong lĩnh vực đâu tư XDCB</small>
<small>Để tdi tiếp cân các vấn để nghiên cứu từ góc đơ khoa học pháp lý đổi với</small>
hoạt động dau tư XDCB bằng nguồn von nha nước, trong đó tập trung vảo 4 lĩnh. vực liên quan là pháp luật về dau tư công, pháp luật về <small>thấu, pháp luật về sây,</small>
<small>dựng và pháp luật vé quản lý vẫn nha nước trong đâu tư XDCB.</small>
Để tai sử dụng phương pháp luận duy vật biển chứng và duy vật lich str của chủ nghĩa Mac - Lênin va tư tưởng Hỗ Chi Minh. Ngoài ra, dé tai sử dung những phương pháp nghiên cứu phổ biển trong luật học bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, v.v.. Mỗi phương pháp sẽ có vai tro luận giải các quan điểm va lam rõ những minh chứng cho các quan điểm đó để từ đó đưa ra.
<small>những kết luận khoa học.</small>
<small>- Xây dựng khung lý luên về đầu từ XDCB và pháp luật vẻ đầu tư XDCBbằng nguồn vốn nha nước, làm rổ mét số khải niệm quan trong cũng như phân.</small>
tích những yêu tổ ảnh hưởng đến hiệu quả pháp luật trong lĩnh vực đâu tư XDCB. - Phân tích thực trạng pháp luật hiện hành vẻ đầu tư XDCB bằng nguồn. von NSNN theo 4 trụ cột chính: pháp luật về đầu tư cơng, pháp luật về dau thau,
xây dựng vả pháp luật về quan lý vân nha nước, từ đó mac định được những han chế cơ ban của hệ thông pháp luật hiện hảnh đã ảnh hưởng đến hiệu
<small>quả điều chỉnh pháp luật cân được hoản thiện.pháp luật</small>
- Xây dựng nhiễu giải pháp hoàn thiên pháp luật cụ thể, bao gồm: Phương, hướng tiếp cận để hoản thiện pháp luật, sửa đổi, b sung các quy định pháp luật
cụ thể và cơ chế bảo dm thực hiện để điều chỉnh hiệu quả hơn đối với hoạt động. đầu tư XDCB bằng nguồn vốn nha nước.
Dé tai được chuyển giao trực tiếp và toàn bộ cho Trường Đại học Luật Ha
<small>'Nội làm tai liệu giảng day, đảo tạo và nghiên cửu ở bậc đại học và sau đại học,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>-10-phục vụ trực tiếp cho mơn học Luật Tai chính Việt Nam và các mơn học có liên</small>
quan đền hoạt động đầu tu bằng nguôn vốn NSN. Đây là nguồn tả liệu có giá trị tham khảo hữu ich bổ sung bên cạnh giáo trình để giảng dạy, dao tạo, nghiên cứu
<small>cho giảng viên, học viền, sinh viên. B én canh đó, kết qua nghiên cứu cịn có ý nghĩa</small>
thực tiễn trong quá trình lập pháp, lập quy của các cơ quan nhả nước có thẩm quyền.
<small>khi hồn thiện các quy định pháp luật về đầu tư XDCB ở Việt Nam.</small>
- Đồi với lĩnh vực giáo duc va dao tao: bỗ sung tải liệu giảng day, dao tao,
<small>nghiên cửu cho giảng viên, học viên, sinh viên của Trường Đại học Luat Hà Nộivà các cơ sở dao tao luật học khác.</small>
<small>kinh tế sã hộitư XDCB, là công cu quản lý, phát t</small>
- Đối với tơ chức chủ tì va các cơ sỡ ứng dụng kết quả nghiên cửu: La
<small>nguồn từ liệu, tai liêu tham khảo có giá trí</small>
'Ngoài phan Mỡ đâu va Kết luân, Báo cáo được cầu trúc thành 6 chương
<small>Chương 1: Những,</small>
<small>về đầu tư XDCB bằng nguồn vin nha nước</small>
Chương 2: Đánh giá thực trang pháp luật vé đầu tư công trong hoạt động,
<small>từ xây dựng cơ bản.</small>
<small>Chương 3: Đánh giá thực trang pháp luật vtư xây dựng cơ bản</small>
để lý luân về đâu tư xây dựng cơ bản và pháp luật
<small>thấu trong hoạt ding đâu.</small>
<small>Chương 4: Banh giá thực trạng pháp luật về xy dựng trong hoạt động đầu.tư xây dựng cơ bản</small>
<small>Chương 5: Đánh giá thực trang pháp luật về quản lý vốn nha nước trong,</small>
hoạt đông đầu tư xây dựng cơ ban
<small>Chương 6: Phương hướng và gidi pháp hoản thiện pháp luật đầu tư xây</small>
dung cơ ban bằng nguồn von nha nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">1.1. NHỮNG VAN DE CHUNG VE BAU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BANG NGUON VON NHÀ NƯỚC
<small>án kết cầu ha ting công công (đường, nhà ở, trường học, bệnh viên va mang lướitruyền thông). Nhiễu đự án đầu từ không mang lại lợi nhuận cho khu vực từ nhân vả</small>
do do được phát triển bởi khu vực công, Dau tư trực tiếp cơng cộng có thé được sử
<small>dung b6i các chính phủ cho các mục tiêu chính sich kinh tế vi mơ. Ví du, do suy</small>
thối kinh tế gin đây, nhiên chính phủ trong OECD đã đưa ra các kế hoạch kích thích
kinh tế thơng qua việc tăng đầu từ vào kết cầu ha ting cứng và ha ting mềm
<small>Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam có hai thuật ngữ déu bao ham</small>
hoạt động chi đầu tư XDCB bằng nguén vốn nhà nước lả thuật ngữ “chi đầu tư XDCB” vả thuật ngữ “dau tư công”.
Theo Luật NSNN năm 2015 thì "Củ: đâu te XDCB" là nhiệm vụ chỉ của NSNN để thực hiện các chương trình, du án đầu tư kết câu hạ tầng kinh tế - xã. hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Ngoai các điều
<small>kiện chỉ tương tự các khoăn chỉ khác của NSN, pháp luật cũng yêu câu đốt vớichi đâu tư XDCB phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật vé đầu.</small>
từ công và xây dựng)
<small>spending gov gince-2013-23-e</small>
<small>i gin sich Nha nước nia 2015, Đu 4 Moin 5</small>
<small>it Nein sch Nhì Hộ xăm 2015, Đầu 12 Minin 2 dma</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">-1-Trong khi đó, theo Luật Dau tư công năm 2014 định nghĩa “Đầu tr công”
<small>là hoạt đồng đâu tu của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cầu</small>
hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển. kinh tế - xã hội!. Lĩnh vực đu tư công bao gồm: Đầu tư chương trình, dự án kết
cơng, mặc dù câu chữ có thé khác nhau đơi chút nhưng có t lạ đính, nội ham khái niệm “ đầu te XDCB bằng ngudn vốn nhà nước” 14 một hoạt động thuộc
<small>pham trù khái niêm “đầu tư cơng”, hay nói cách khác, hoạt động đâu tư XDCBbing ngn vẫn nhà nước chính là hình thức (oat hinh) đầu r công theo phápén nhất</small>
luật dau tư cơng. Trên thực tế, đây cứng la hình thức dau tư công pl
<small>‘va chiếm tỷ trọng vốn nba nước cao nhất trong cơ cầu đầu tư cơng hiện nay.Trên bình điện quốc tế, các quốc gia thường sử dung khái niệm "đâu turcông” (public investment) hoặc " đầu tư của Chính phủ” (Government tavestment)chữ ít khi sử dụng khái niệm “đâu tư XDCB”. Theo quan điểm của Tổ chức Hop</small>
tác và Phát triển kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and
<small>Development, viét tắt là OECD) thì đầu tư cơng được định nghĩa và xác định nộham khác nhau giữa các q</small>
nhất, đầu tư công dé cập đi
gia khác nhau nhưng van co điểm chung. Tổng quát tư vao kết cau hạ tang vật chat (vi du: đường, cactoa nha cơ quan nha nước v.v.) và kết cầu ha tang mềm (nghiên cửu hỗ trợ đổi mới vả phát triển) với việc sử dụng hiệu quả kéo dai hơn một năm và trong đó vên để hình thảnh tải sin đầu tư chiếm tỷ lệ dang kể. Tỷ lệ
quốc gia OECD thường chiếm trên dưới 20% so với GDP của các quốc đó" ju tư cơng ở mỗi
<small>Tait Đầu trơng, Điều khoản 15</small>
<small>ˆ OECD Q01), 3Ữecthe ðneimtenf œrnaz levels of government: Principles for action hp Thm otc!</small>
<small>fective publichvesmne took 4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>-18-Trong khi đó, Simona Gherghina (2015) cho rằng mắc đù được sử dung</small>
khá phổ biển nhưng khái niệm " đâu tư công” hiện nay đang thiếu một định nghĩa pháp lý nhất quán. Theo quan điểm của tác giả nảy thì định nghĩa dau tư cơng tir
<small>góc độ pháp lý nên sử dụng tiêu chỉ pháp ly duy nhất là chủ sỡ hữu cuối cing của</small>
tải sản đầu tư, bat kể nguồn tai chính là từ các khoản tiên thuộc sở hữu nha nước hay tư nhân. Do đó, đâu tư cơng bao gồm tit cả các hành đơng được thực hiện bởi trùng ương hoặc chính quyền địa phương để zây dựng hoặc sửa chữa tải sẵn vi lợi
<small>ích cơng cơng và tai sẵn đó sé thuộc quyển sở hữu của nha nước theo luật pháp</small>
hoặc theo hợp đẳng đã giao kết.
Tại Việt Nam, hoạt động đâu tư XDCB thơng thường được hiểu là q trình bé vốn để tiền hành các hoạt động xây dựng m <small>„ m rồng hoặc cải tạotư XDCB dẫn đến</small>
lượng các tải sản cổ định trong nên kinh tế”. Hoạt động.
tích luỹ von, xây dựng thêm cơng trình giao thơng, y tế, giáo dục, thuỷ lợi, trụ sở ‘va mua sắm thiết bị có ich, làm tăng sản lượng tiém năng của đất nước vả về lâu
<small>dai và tăng trưỡng kinh tế. Đâu tư XDCB cũng la lĩnh vực bao gồm nhiều giai</small>
đoạn được tiền hành theo tình tự thống nhất tử ap dự án, khảo sắt, thiết kể, lựa
<small>chọn nhà thầu thi công, xây lấp cho đền nghiệm thu đưa cơng trình vao khai thácsử dụng, Tất cả các giai đoạn nảy đều có mơi quan hệ chất chế với nhau.</small>
<small>Hoạt đồng đầu tư XDCB bằng vin aha nước thường có những đặc trưng‘at sau đây:</small>
+ kết quả của hoạt đơng chi đầu tư XDCB dem lai lợi ích trong
<small>nhiễu năm hoặc đem lại tai sản có vịng đới sử dụng trong nhiễu năm sau khi kếtthúc hoạt động đâu tư. Khác với chỉ thưởng zuyên được phát sinh hàng năm vớinhững mục gin như cổ định, chí đâu tư XDCB không phát sinh thường xuyên vàkhác biết giữa các năm về số lương dự án, cơng trình hồn thành và mục.Thử ni</small>
<small>Smana Gharghin (2015), “A 72g01 Dfaton for Public ñaesnueg”, Amilek Uniesiati din BucurestiSei Drept,p. 110</small>
'Ngyễn Hay Chi G017), Quin nace đố rớt đâu XDCP bằng NANG Fife Nw Luận én fear,
<small>"ng Quin V ke chi công, Hoc vn Hinh cash Quậc ga, Ba NỘI.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">dich đâu tu. Thâm chí trên thực tế, hiệu quả của tai sin cũng có thé khác nhau.
<small>trong vịng đời sử dụng của nó. Ví du: Mục đích ban đâu cia cơng trình là mục</small>
tiêu xã hội, nhưng về lâu dai, cơng trình có thé dem lại nguồn thu cho NSNN. Trên thực tế hiện nay trong các tài liệu học thuật, van có những cách tiếp cận khác nhau đối với khái niệm chi đầu tư XDCB theo hướng tư duy kinh tế học.
<small>và theo hướng từ duy ké toán. Theo hướng tư duy kinh tế học thi cho réng chỉ đầutự là một khoản chỉ tiéu đem lại lợi ich cho nhiều năm trong tương lai, trong khi</small>
<small>chỉ thường xuyên chỉ đem lai lợi ich cho năm hiện tại, cịn việc có hình thánh tảisản sau đâu tu hay khơng lả khơng quan trong. Trong khi đó, theo tu duy kế tốn</small>
thì chi đầu tư được xem lả khoản chỉ tiêu có giá trị lớn dẫn đền việc hình thành va sung tai sản thuộc si hữu công. Như vay, điểm khác biệt trong hai cách tiếp
ỗ, có hay khơng việc bất buộc phải hình thành tai sản sau khi thực
<small>"Như vay, khi em xét các định nghĩa vẻ chỉ đầu tw XDCB trong các văn</small>
‘ban luật nói trên, thi có thé thay, Việt Nam đang tiếp cận định nghĩa theo hướng, tư duy kế tốn, đó lả việc chi dau tư XDCB l để hình thánh các tai sản thông qua hoạt động đầu tw công vả hoạt động xây dựng Được coi la đâu tư XDCB bằng nguén vén nha nước nêu nguén vn nha nước được bỏ ra để hình thành các cơng. trình ha tang kỹ thuật, ha tang cơ sỡ kinh tế - xã hội có tính chất xây dựng như
<small>cơng trình giao thơng, thuỷ lơi, thuỷ điên, cẩu cảng, khu kinh tếtế hoặc cơng sở Nha nước và các cơng trình phúc lợi xã hội</small>
triển các mặt của đời sông xã hội.
Thi hai, hoạt động đâu tư XDCB bằng nguồn von nha nước mang bản chat của hoạt động đâu tư - với ý nghĩa là sư hy sinh giá tri chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị nhiều hon (và có thé la khơng chắc chắn) ở hương lai”.Nói cách khác, đây lả những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nên. kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguôn lực đã sử dụng dé <small>` An Shah 2013), Qua ngân sich đa tương, Nob Thời da, Hà NG, 431</small>
<small>° Surpe, WE, Aleghder, G7, Bulky, 3V. (1999), nertmenø (6), ete HH,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">-I5-đạt được các kết quả d6"°, Chính vì có tính khơng chắc chắn vé kết quả, nên pháp, luật của các quốc gia déu đồi hỏi một quy trình tương đổi chặt chế để tién hảnh đầu từ XDCB, từ việc ra kế hoạch, cân đổi nguồn vốn va quản tị quá trình đầu tư
<small>sao cho có hiệu quả, trénh thất thốt, lãng phi</small>
‘Trut ba, hoạt động đầu tư XDCB bang nguồn vốn nha nước sử dụng nguồn.
<small>lực công là vin nhà nước. Do tính chất đặc trưng của hoạt động đâu tư XDCB của"Nhà nước là lợi ích đạt được phục vu cho nhân dân và nguồn vén đầu tư lớn nên.</small>
hoạt động XDCB chủ yếu và trên hết lả sử đụng nguồn vốn nha nước.
Hiện nay, khái niêm vốn nha nước trong các văn bản pháp luật Việt Nam.
<small>hiến hảnh chưa hoàn toàn nhất quán với nhau. Vẻ lý thuyết, nguén vén nhả nước là</small>
‘vén do nha nước chiu trách nhiệm quản lý để chỉ tiêu cho các mục đích phục vụ. chức năng và nhiệm vụ của nha nước, Phân tích vé sự khác biệt giữa các nguồn vin
nay sẽ được cụ thể ở Chương 2 của Bao cáo nảy.
Có nhiễu cách tiếp cận va diễn giải các nguyên tắc của hoạt động đâu tư. cơng nói chung va đâu tư XDCB bằng nguồn vốn nha nước nói riêng, Vi du, theo PGS Trân Dinh Ty thi dé hoạt động dau tư XDCB cần dam bảo những nguyên tắc rat ngắn gon bao gồm' (i) tap trung, dan chủ, (ii) công khai; (iii) triệt để, (iv) dứt
<small>ai</small> ; vả (v) có trong tâm, trọng điểm!1
Khi xem xét để nhận diện những nguyên tắc của hoạt động đầu tư XDCB nha nước, chúng ta nên bắt đầu từ mục đích của hoạt động đầu. bằng nguồn.
tư cơng. Như trên đã phân tích, dau tư XDCB bằng nguén vốn nha nước là hoạt đông đầu tư của nba nước nhằm phục vu cho hoạt động của bộ máy nha nước. hodciva thúc day tăng trưởng kinh tế thông qua việc tai trợ cho các dự án kết cầu. ha ting công công (đường, nhà ở, trường học, bệnh viện và mạng lưới truyền.
<small>Shaan, Vil Thi Te Anh 2005), Lie Dé cong và sự in od giữa các ving và da plone 6 Việt</small>
<small>Neo Viên Nghễn cin qin Wea tt tng pong, Hà NOL g 17</small>
<small>"BGS. Trin Dinh Ty Q009), Bat ớt co chế qườ ý đâu ự từ gn won gin séehinetratic, Neb Lao Đồng,</small>
<small>HANG T3134</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>-16-thơng), trong đó nhiều dự án đầu tr khống mang lại lợi nhuận va do đó thuộc vẻtrách nhiệm của nhà nước Nha nước, với tư cách là một chủ thể công, sẽ sử dung</small>
những nguôn lực công để thực hiện hoạt động đầu tư XDCB. Do đó, hoạt động đâu tư XDCB cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản được ghi nhận theo tinh thần của
các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt đông đâu tư XDCB hiện nay.
‘Tra nhất, nguyên tắc minh bạch ln được coi trọng trong mọi hoạt động.
<small>tai chính cơng nói chung và hoạt động đâu tư XDCB nói riếng</small>
Nguyên tắc minh bạch tai chính cơng rất được thơng lệ quốc tế coi trong. Theo George Kopits va Jon Craig (1998) thì nên ngun tắc minh bạch tai chính.
<small>kửt hợp với kỹ luật tải chính và tăng cường quản trí sé góp phn cải thiện hiệu suất</small>
kinh tế của khu vực cơng”, Trong khi đó, Quỹ Tiền tế quốc tế (IMF) đã khuyến
<small>nghị khá rõ vé vẫn để nay trong đó tập trung ở một số yêu cầu đổi với pháp luật,</small>
‘bao gồm: (i) các quốc gia phải co một khuôn khổ pháp lý rõ rang để quản lý tải chính, (i) cơng chúng được cung cấp đẩy đủ thơng tin vẻ các hoạt đơng tải chính trong qua khử, hiền tại và dur kiến của chính phủ một cách kap thời; (il) dir liệu
<small>ngân sách phải được phân loại và trình bày theo cách tạo điều kiện cho phân tíchchính sảch va tăng cường trách nhiệm giải trình, (iv) bảo đảm độc lập tồn ven</small>
‘Nhu vay, có thé nhân thay nguyên tắc minh bạch cân được thể hiện rõ trong. hệ thống quy định pháp luật vẻ đâu tư XDCB ma chủ yếu tập trung vảo những nổi
dung như xây dựng kế hoạch đầu tư, giám sát quá trình dau tư, công khai thông
<small>tin về đâu tư XDCB và tăng cường vai trị của cơng đẳng trong hoạt động giám.</small>
sát để đảm bao hiệu quả đầu tư.
Thứ hai, nguyên tắc tuân thủ kế hoạch đầu tư công lả một nguyên tắc ma hoạt động đầu tư XDCB cần chú trọng.
<small>© George Kops and Jen Chu (1995), Trauperensy ớt Goverment Operation, IMF, Weshington DC,</small>
<small>"Buy Pater 2003), ical panspareny, cal nies and gpbdlErdin: away forwarder developing end oer</small>
<small>econmies, Depatmunt of Brenan ue Socal Afters Dusen for Rồlv Hrananacs wd ie Adams“Cobaiotin wd new dhilmgrs of ble fave Fhuocsl meagmet, resprevy wd accompbilty”,</small>
<small>np dnp egies PDS Lbry%20Arcures002% 20 Globes 2De420 News 20a pal</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">-I1-Kế hoạch đầu tư công được xem lả rat quan trọng trong bối cảnh nguồn lực tai chính cơng khan hiểm nhưng lại có nhiễu nhu câu đâu từ XDCB. Ngân hang Thể giới (1998) nhân định. Ké hoạch ngân sách kém vả thiểu tinh liên kết đã lâm. cho các dự án dau tư bị dan trải, thâm chi phân bổ tủy tiện dẫn đến thiểu hiệu
qua. Do đó, kế hoạch đầu tw cơng cần phải được pháp luật ghỉ nhân như là mét
<small>nguyên tắc phải tuần thủ khi để xuất và thực hiên các dự án đâu tư XDCB nhằm.</small>
dam bao nguồn vồn, tiến đơ vả minh bạch quy trình quản lý, giám sát. Kỷ luật tải chính cơng tổng thé sẽ khơng cho phép một dự án dau tư XDCB lại không co trong kế hoạch đầu từ công đã được cơ quan có thẩm quyển phê duyệt
Kế hoạch đầu tư cơng cần được đảm bão theo hai giác 46. Một là, kể hoạch. đầu từ cơng là một phần của dự tốn ngân sách hang năm để thực hiện trong năm. hoạch đâu. tải khóa để dam bảo sự cân đổi giữa các hạng muc chi tiêu. Hai 1a,
tu cơng phải có tinh dai hạn và có khả năng tiên đốn, ít nhất 1a trong trung hạn. từ 3 đến 5 năm. Ngân hàng Thể giới va Quỹ Tid
đầu tư công trung han là một tiên để cho sự bén vững của q trình dau tư cơng, tệ quốc tế cho rằng, kế hoạch.
<small>Thứ ba, hoạt động đầu tư XDCB cẩn tôn trọng nguyên tắc đăm bão hiệu.quả đâu tư công</small>
Hiệu quả đầu tư XDCB là một đại lượng bao ham cả nội dung định tinh va định lượng, cả trực tiếp va giản tiếp. Hiệu qua đầu tư XDCB định tính thường gắn. với quá trinh tăng trưởng kanh tế xã hội va sự cảm nhận từ phía các chủ thể chịu. tác động Trong khi đó, hiệu quả đầu tư XDCB đính lượng được sác định bằng
<small>theo phương thức tính toán được chấp nhận. Hiệu quả đầu tư</small>
‘XDCB trực tiếp thể hiện chính lả cơng năng của cơng trình đầu tư XDCB được các chỉ số cụ
đưa vào sử dung, trong khí đó, hiệu quả đâu tr XDCB gián tiếp lại thể hiện qua vai trò vả sự ảnh hưởng của cơng trình XDCB đó đối với ha tang kinh tế xã hội
<small>của địa phương hoặc của cả quốc gia.</small>
<small>Rue World Bunk (1900), PUBLIC EXPENDITURE MANAGEMENT HANDBOOK, Wchingtan,D.C. 20433,</small>
<small>USA, ISBN 09215-42075, 31</small>
<small>"Bia Dab Narr, Jeh Brunby,Armate Kyobe, Zac Mil and Chris Ppageorgion 2010), esting in Public</small>
<small>mesiment: dn fie of Pic buesment ficiency IMF Werking pet WE/LIT,&:9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>-18-Theo quan niệm quốc tế thì đánh giá tính hiệu quả của q trình đầu tư cơng</small>
được hỗ trợ bằng cách xây dựng các chi số tổng hợp qua bồn giai đoạn chính của quy trình dau tư cơng (thẩm định, lựa chọn, thực hiện và đánh giá) để phản ánh.
<small>những lợi ich của hoạt đồng đâu tr công mang lại đổi với sư tăng trưởng của nén</small>
kinh tÊ Chỉ số cảng chính xc sẽ cảng giảm thiểu rũi ro và cùng cấp một quy trình hiệu quả để quản ly dau tư công”. Như vậy, hệ thông pháp luật cần thiết phải:
<small>có những quy đánh nhằm định lượng hóa vẻ rổ rang các tiêu chi trong việc đánh.</small>
gia hiệu quả của các dự án đâu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
“Thứ he, nguyên tắc tiết kiệm, chẳng lắng phí và phịng, chống tham những, trong hoạt đơng đầu tư XDCB cần phải được thực hiện nghiêm chỉnh vả hiệu quả
<small>Dưới góc độ đảm bảo tiết kiếm và chống lãng phí,</small>
han chế của nguồn lực tai chính cơng cũng như bản chất nguồn lực nay thuộc sở 6 thể lý giải dua vào sự
<small>hữu của toàn dân, được nhân dân ủy thắc cho nha nước quan lý và sử dụng</small>
ống lãng phi luôn luôn gắn lién với nguyên tắc hiệu qua
<small>ch rời nhau."Nguyên tắc tiét kiêm,</small>
<small>trong sử dụng vốn đâu từ XDCB, được xem lả hai mặt không t</small>
Để đạt được nguyên tắc tiết kiệm và chồng lãng phi, pháp luật cân có những yêu:
<small>đối với các dự ân đầu tw XDCB vẻ tinh hiệu quả so với chỉ phí bé ra (nguyên.</small>
tắc chi phí - lợi ich), đồng thời can phải có những.
<small>thực tế thi trường làm cơ sở cho cơng tác kiểm tra, giám sátTrên bình diện qui</small>
chức quốc tế khuyến nghỉ các quốc gia chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả cũng
<small>như đảm bảo tính minh bach trong hoạt động tất chỉnh công. Trong một nghiên</small>
cứu do Ngân hàng Thể giới công bổ, các tác giả cho ring, tham những thường xây
<small>a ở những lĩnh vực then chốt, khơng phân biệt câu trúc chính trị và trình đơ phat</small>
triển của quốc gia'Š, tử đó đưa ra khuyến nghị vẻ cơ chế phi tập trung hoa cing liệu, thống kê bám sat với. , việc phòng, chẳng tham nhũng luôn được các tổ
<small>1 sSICOR, 3 Mô hàn Gn dân sis6 (VECR, 3) Phương pup hàn sa mút MP)</small>
<small>"i Dib Noms, Sm Baby Amete Hobe, Zc Mise Cvy Đợngtegh CT0, 03, 2122'Rek Supateest và 5a Eph 2002) km chỉ taming ong ttm RSH yg rg</small>
<small>cach quộ gn 26D Cha </small><sub>vị quốc øa, Ea Nội 3</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">-18-với công khai minh bach là chién lược phỏng, chống tham những hiệu quả".
<small>Từ thực tế cho thấy, lĩnh vực du tư XDCB là lĩnh vực dé xy ra tham.</small>
những do mức đơ tập trung nguồn lực tai chính cơng rất lớn, song hành với đó 1a thấm quyển quyết định dự án cũng tăng theo. Do vay, muồn cho các dự án đâu tư
<small>XDCB dat chất lương và hiệu quả, thi cơ chế giám sit, công khai thông tin và</small>
kiểm tra quá trình sử dung vốn NSNN can được thực hiện thường xuyên va có chất lượng. Pháp luật phải có những quy định tạo ra cơ chế kiểm soát tốt đối với tồn bộ quả trình của dự án, ngăn chấn hiệu quả các mỗi liên kết "ngằm” có thể
<small>xây ra tham những, cũng như bao dim việc phát hiện, xử lý tham những một cáchhiểu quả</small>
<small>1113. Thụcco</small>
ing định, đầu tư XDCB là đông lực chủ chốt cho sự tăng trưởng. và phát triển của quốc gia, thông qua việc tao nên nên tảng kết cầu ha tng va 28
<small>hồi, từ đó</small> ợ hoạt đồng của tất cả các thành phân kinh tế. Thực tiễn đã chứng,
<small>đối với một số ngành và ving trong di</small>
chính sảch 2 hồi, dm bao quốc phịng, an ninh?” Hoạt động,
Việt Nam trong những năm qua đã khẳng định vai trò chủ dao trong việc thu hút
được nhiều nguồn lực trong nước vả ngoài nước cho dau tư phát triển, được thé giới đánh giá cao va tin tưởng vào sự phát triển của Việt Nam, từ đỏ nâng cao vi thể quốc gia trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, hiện nay hoạt động đâu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
<small>không chỉ chiu sự diéu chỉnh cia pháp luật đầu tư cơng ma cịn chịu sự điều</small>
chỉnh của nhiều bộ phận pháp luật khác nhau, gây ra hiện tượng chẳng lần, mâu. thuẫn. Chưa kể, thực tiễn cho thay hoạt đồng dau tư XDCB đang tôn tai rat nhiều. bat cập, gây ra sự lãng phí, thất thốt nguồn vén của Nha nước nhưng hiệu quả <small>"Ride Sapentarst vi Sửu 7 Epaaiih C002) 08, 146</small>
<small>° TAS. Bua Thị Kam Thanh 2016), Bất ự cổng Tae trưng vàmớtsổ giã phế nóng ca ad qu tà đồng‘ein rạng thơng tí điện cũa Tap chỉ t chức Nha mmớc nghy 21/2016, cập nghự 01/5/2017 tạ đa cbTp Nam vn:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>-30-đạt được khơng cao. Vì thể, việc đánh giá thực trang hoạt đông đâu tư XDCB là</small>
"yêu cầu cần thiết nhằm tim ra những điểm han chế trong chính sách vả pháp luật, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục kịp thời, để hiệu quả đầu tư cơng nói
<small>chung và hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vin NSNN nói riêng đạt được kết</small>
quả cao nhất có thể,
113.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, đầu tw XDCB với tư cách là hoạt động đầu từ cơng đã góp phẩn quan trong trong việc zây dựng va hoàn thiện hệ thống kết cầu ha ting kinh. tế - xã hội, tao điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bên vững. Có thể thấy, trong thời gian qua, hoạt động đâu tư XDCB đã lam thay đổi điện mạo của đất nước, xây dựng hệ thống két cầu ha tang tương đổi dong bộ, hiện đại, thúc. phat triển kinh tế - zẽ hội, hội nhập kinh té quốc té và đăm bão quốc phòng, an ninh Trong số nguồn von dau tư công, von dau tư tử Nha nước ln la một trong.
<small>những nguồn lực quan trong nhất, bình quân giai đoan 2011 - 2015 chiếm 39,1%,</small>
ting vén đầu tư phát triển của toan xã hội?!
Hoạt động đầu từ XDCB sử dụng vin NSNN đã được bố trí để tap trung đầu tư hồn thiên hệ thơng kết cầu ha tang giao thông, thuỷ lợi, phát triển nguồn.
<small>nhân lực, giáo duc dao tao, y tế, khoa học công nghệ và các Tính vực xã hồi khác,</small>
Qua đó, nhiễu cơng trình, duran đầu tw cơng thiết u đã được hồn thành, đưa.
<small>"vào sử dung hiệu quả, giúp giải quyết những yêu cầu bức thiết trong đời sống,kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, như mạng đường bô cao tắc</small>
hiện đại với các tuyến Ha Nội - Lao Cai, tuyến Thành phổ Hỗ Chí Minh - Long
<small>Thanh - Dâu Giây, tuyển Ha Nội - Hai Phòng</small>
<small>“Thứ hai, các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương đã có cơ sỡ</small>
nhân thức rõ hơn trách nhiệm của cơ quan, đơn vi mình khi triển khai thực hiện
<small>các quy định của pháp luật đầu tư XDCB; quản triệt các yêu cầu tăng cường quản.</small>
ly dau tư XDCB theo quy trình đầu tư cơng, từ chủ trương dau tư, thẩm định.
<small>"Dạ hảo ĐỀ í cơ câu dha cng gi đoạt 2017 - 2020 vì mốt số nh urớng dồn năm: 2015, tăng 122017</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>nguôn vốn đối với các chương trình, đự án sit dung vin đầu tư công, 14</small>
<small>định, phê duyệt kế hoạch đâu tự, triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi, đánh.</small>
giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch đầu tư công,
<small>Thứ ba, việc ban hảnh và thực thi Luật đâu tw công va ban hành LuậtĐầu thâu năm 2013 góp phân giải quyết các vẫn dé rất quan trong mà trước đâyViệt Nam gặp phải như G) Đâu tư XDCB quá mức và dân trải, đi) Bau tư XDCB</small>
it gắn kết với khả năng ngân sách (dẫn đến tình trạng nợ cơng tăng); va (iii) Dau
<small>tu XDCB chưa cân nhắc đây đủ các tác động dai hạn tới việc gia tăng chi tiêu</small>
thường xuyên sau khi đưa cổng trinh váo sử dụng (không cân nhắc đẩy đủ các
<small>chi phí bao tr, bao dưỡng, van hành sau khí dự án hồn thành), qua đó góp phin</small>
<small>Việc sử dụng vốn đâu tư XDCB hiện nay đã được cải thién đáng k</small>
hiệu quả đâu tư. Hệ số suất đầu tr (ICOR) của Việt Nam giảm từ mức bình qn
<small>6,36 trong giai đoạn 2011-2014 xuống cịn 6,11 trong giai đoạn 2015-2017. Tỷ</small>
lê các dự an đầu tư sử dụng vốn nha nước kết thúc đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng trong tổng số dự án thực hiện đầu tư trong ky tăng, năm 2017 đạt 41,04%. (21.237/51.947 dự án)”. Trong các dự an kết thúc đầu tư vả đưa vào khai thác
‘That he công tác thẩm định về nguồn vồn và cân đối vén nha nước trong đầu tư XDCB đã được tăng cường, Trước đây, nhiều Bộ, ngành va địa phương. chưa coi trọng công tac thẩm định về nguôn vén và cân đổi vốn hoặc chỉ làm có. tính hình thức, quyết định các chương trình, dự án với quy mơ lớn gap nhiều lần. khả năng cân đối vén của cấp minh, cũng như khả năng bé sung của ngân sách. cấp trên. Việc quy định vẻ thẩm định nguẫn vốn va khả năng cân đối vốn theo quy định hiện hanh về đầu tư XDCB đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng va
<small>"Bê Kế hoạch vi Đần tr 018), áo cáo nh giáác động chink sd cia Dự to Lae Bac céng tad),gly D8015</small>
<small>"Nima 2011. 39 24% an 2012 42 91% nặn 2013 37,34 năm 301 l 361% nn 2016 là 49.25%,</small>
<small>iem2017 là 4189Ố%, Ngun Bộ KỈ hoach vi Dante 2018), ci đâu</small>
<small>ˆ in 2016 có 353 gen có văn đi vì kỹ đuật khơng có hiệu cả nấm 2017 150 én. Ngan :Bộ KẾ hoạchvi ĐầutrC018),ối din</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hiệu quả của chương trình, dự án đâu tr, bao đăm bổ trí vốn một cách tập trung, khắc phục tình trạng bồ trí vốn dân trải, ma khơng tính khả năng cân đối các nguén vén để thực hiện như trong giai đoạn trước.
Thứ năm, việc bô tri von cho các dự án khởi công mới đã được ra sốt chất chế thơng qua việc các dự án khỏi công mới phải được thấm định về nguồn. von vả kha năng cân đói vốn trước khi ra quyết đính đầu tư. Bên cạnh đó, tỷ lệ vên bồ trí trong kế hoạch hang năm trên tổng mức đầu tư cho các dự án khởi công mới phải bão đâm để dự án hoàn thành theo đúng tiên độ quy định. Việc bổ. trí vốn đã ưu tiên cho các dự án đã hoàn thành hoặc hoàn thảnh trong kỷ kế hoạch. để sớm đưa công trinh vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Việc cắt giảm, giãn, hoãn
<small>thực hiện các dự án khỏi công mới được thực hiện quyết liệt, tập trung vốn cho</small>
các dự ân chuyển tiếp, đang triển khai dở dang.
<small>Thứ sán, tình trạng nơ đọng XDCB đang từng bước được xử lý và kiểm.</small>
chế, các dự án khởi cơng mới từng bước được kiểm sốt chất chế, vốn đầu tư
<small>ngn NSNN được bổ trí theo hướng tập trung hơn. Các cơ quan đã ưu tiền bổtrí trả nợ đọng XDCB từ nguồn vén nha nước theo quy định của Luật Đầu tư</small>
công, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thi tướng Chính phủ va Nghỉ
<small>quyết số IL/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chỉnh phủ. Số nợ đọng XDCB đã giảm.</small>
manh so với giai đoạn trước. Tổng số nợ dong XDCB nguồn NSNN va trải phiền Chính phủ giảm từ 57 977,3 ty đồng đền năm 2013 xuống còn 43 310 tỷ đồng,
<small>năm 2016. Năm 2017,ig số nơ đọng XDCB trả được trong năm theo số liệu</small>
1g hợp là 17.038 tỷ đông?” Việc ứng trước vốn kế hoạch được quản lý chất
<small>chế hơn, chỉ ứng trước trong trường hợp thật sự cén thiết và phải xác định được.khả năng hoàn trả theo kế hoạch trung hạn và hang năm được đuyết.</small>
Thứ bảy, các thông tin về các dự án đầu tư XDCB có sử dung vốn Nha
<small>nước được công khai va minh bạch. Thông tin theo đối, giám sắt các dự án đâu</small>
tư công bước đâu được hệ thông hỏa và số hoa. Bộ <small>oạch và Đâu tu đã vận.</small>
<small>Bộ Ki hoach vi Đầu tr 018), đã đất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">-38-hành Công thông tin quốc gia vé giám sát và đánh giá đâu tu (được công khai), và Hệ thống thông tin vé giảm sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự ăn đâu tư sử dụng vén nha nước (phục vu công tác quản lý) từ năm 2016. Một số thông tin. được công khai trên Cổng thông tin quốc gia, gop phan tăng cường vai trị giám. sát xã hội đối với tổng thé tình hình đầu tư cơng trên phạm vi cả nước?5 Hang năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vẻ tình. hình thực hiện Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thé dau tư của Bộ, ngành, dia
<small>phương Bộ Tải chính, UBND các cấp thực hiện việc cơng khai các báo cáo quyết</small>
tốn NSNN, quyết tốn vốn đầu tư cơng hang năm để các cơ quan có thẩm quyền.
<small>và nhân dân có</small> ễ giám sát.
1.1.3.2. Những tôn tại, han ché trong hoạt đồng đầu tư công
‘Truk nhất, thực trạng cơ câu lại von đâu tư cơng nói chung va vốn dau tư ‘DCB nói nêng chưa gắn chặt chế với van dé cơ cầu lai NSNN. Điều này thé ố, vân đầu tư khu vực nha nước van chiếm tỷ trong cao trong tổng vin
<small>đầu tư tồn xã hội (trang bình giai đoạn 2006 - 2010 va giai đoạn 2011 - 2015</small>
đều đạt khoảng 39%”). Trong cơ câu vấn NSNN, chỉ đầu tư vẫn dựa chủ. "vào nguồn bôi chi ngân sách do cân đối ngân sach gấp khó khăn. Tổng thu NSNN
khơng đủ chi thường xuyên va trả nợ, nên ty trong chi dau tư phat triển trên tổng.
<small>hiện ở</small>
chi NSNN giảm dẫn cùng với việc giảm bội chỉ NSNN. Trong một số ngành có khã năng khuyến khich xã hội hoa cao nhưng giáo dục, y tế, văn hố, ti
mơi trường, von dau tư nha nước van chiếm tỷ lệ rat lớn”.
Theo nghiên cửu gan đây, cơ cầu chi đầu tư XDCB có khuynh hướng, giảm dân trong tổng số chỉ. Tắc độ tăng chỉ đầu tư phát triển (trong đó chủ yếu. la chi đầu tư XDCB) giai đoan 2012 - 2018 chỉ tăng trung bình 6% mỗi năm,
<small>Thơng tà được công tôn bạn ghn vặc tay hin chi io io cia các Độ gà đa pong tbh gấcguava dk trang ct vn begun ý, đâu eh hong ân ve dh range Hạ Howth đọc ng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">-34-thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đó (khoảng 17 ~ 18%). Tuy nhiên, việc giảm nhanh va đột ngột vén đâu tư XDCB chưa hẳn đã la tốt vì: i) Hiện nay chưa. có nhiều nguồn lực đâu tư thay thé von nha nước; ii) Van để chính ma Việt Nam Bếp phải là chất lượng va hiệu quả đầu tư chứ khơng phải chỉ gidm vé số lương ?® Tuy nhiền, theo nghiền cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2017 thi chi đầu tư XDCB ở Việt Nam, mặc đủ giảm dân tỷ trọng trong tổng chỉ NSNN, nhưng vẫn được đuy trì ở mức cao so với khu vực và thể giới. Nếu so với tổng. đầu tư toàn xã hội, chi đầu tư XDCB từ NSNN chiếm 29,1% trong giai đoạn.
<small>2011-2015, tăng nhẹ so với mức 28,4% của thời kỳ 2006-2010, cho thay đầu tư</small>
của Nha nước vào hạ tang công cộng van tiếp tục được duy tri, chủ yếu do kết cấu ha tang của Việt Nam hiện đang còn ở mức thấp, chưa phát triển 39
<small>“Thứ hai, tinh trang lãng phí, chỉ chưa đúng chế độ, chính sich, khơng bố</small>
trí đủ nguồn vốn, chất lượng cơng trình thấp trong đải tư và xây đựng vẫn chưa. được giải quyết triệt để. Một số bô, ngành trung ương và địa phương vẫn để xuất é thanh tốn nợ khởi cơng mới các dự ân trong khi chưa cân déi đủ nguồn vốn.
đọng XDCB hoặc mức vẫn bé trí quả thấp, khơng bão đảm hoản thảnh dự án. theo đúng thời gian vả tiền độ đã phê duyệt. Tinh trang nợ dong XDCB vẫn ra. Một ngành, địa phương tỷ lệ nợ đọng lớn so với tổng chi đầu tư phát
<small>triển, còn dé phát sinh nợ đọng mới 14.614 tỷ đồng, có dia phương chưa xây dựng</small>
phương ân, 16 trình xử lý nợ theo chỉ dao của Thủ tướng Chính phi?! Tình trang
no XDCB và tam ứng vén dau tư lớn phần nao thé hiện quan lý dau tư cơng cịn.
<small>chưa chất chế,đến áp lực đối với cân đỗi NSNN. Theo một nghiên cứu gin</small>
đây thi mức độ tác đông của von dau tư công đối với tăng trưởng kinh tế là kém. nhất so với khu vực von tư nhân vả vén đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”,
<small>5,15 Tin The Đạt và PGS.TS Tả Trung Tình 2019), Dish gi kine! Vit Num during nin 2018 iningTối ch sich tie bn võng vi hwo Ung tường, Neb Baile ii qué dân tr 162-163.</small>
<small>° Ngừn hàng Thể gi, 5áo cáo tu rất Đánh gelatin cổng Việt Nn: Cơh sách Tà ióa hướng ttBinviong Buquivã Cống beng, 2017 0-16</small>
<small>` Bo cto sé 1024/8C-UBTCNSL# ngiy 18050018 cia Ủy ban Ti dish Ngin sich cia Quốc hội Bio cio</small>
<small>Than mạ qyét nin NSN năm 2016</small>
<small>G5,TS Than Nguyin Ngọc Anh Torvi Thể Là Hoing Phong (2014), “Tc động của đầu cổng đố vớt tăngtrường ah ö it Em. Góc hiền Dựcnghiệu r HARDLY chỉ ait và Hộinhép, số9 tr</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>-35-“Thứ ba, hệ thông thông tin theo đối, giảm sát các dự an đầu tư XDCBvẫn tồn tại một sổ hạn chế. Đơn cit, vẫn còn một số Bô, ngành, địa phương chưa</small>
thực hiền nghiêm tic, day đủ chế đơ báo cáo theo quy đính pháp luật. Thông tin về du án dau tu, nha thâu, chủ dau tư trên Cong thông tin quốc gia chưa day đủ theo quy định Số lượng các dự án được cập nhật trên Công thông tin quốc gia và Hệ thống thơng tin cịn thấp so với số lượng dự án đầu tư XDCB.
Thức việc thực hiện kế hoạch đâu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020 đã bộc 16 một số khó khăn như i) Dự tốn khơng chính sác các nguồn vốn. đầu tư cơng trung hạn vả von hang năm, khả năng dự báo vẻ tăng trưởng kinh tế khách quan, dẫn đến khó chủ động được nguồn lực, ii) Việc xác định danh mục. các du an đầu tư công trong kế hoạch dau tư cơng trung hạn cịn nhiều vướng, mic, Mắc đủ các văn bản hướng dẫn đã đưa ra tiêu chí cho việc rả sốt lựa chon
<small>danh mục dự én đầu tư ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020, tuy nhiên</small>
các tiêu chi nay chưa được hướng dẫn cụ thể vé nội dung, mức độ đánh giá để sắp xếp thir tự ưu tiên từ bước lâp chủ trương đầu tư đến bước các dự án được xem xét phê duyệt quyết định dau tư. Khi lựa chọn các du án dau tư XDCB khởi công mới dé đưa vao kế hoạch, các cấp, các ngành gặp khỏ khăn do khơng có một bộ tiêu chỉ thống nhất vả có tính khoa học để đánh giá, so sánh mức độ cân.
<small>thiết</small> tinh hiệu quả và khả năng triển khai giữa các duran, vi vậy rất khó đầm bảo để lựa chọn được dự án tôi tru.
<small>Thời gian vita qua, nhin chung tiền độ giải ngân vin đầu tw XDCB bằng,vén nha nước còn châm do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả khách quan vả chit</small>
quan. Diéu nay dẫn đến việc bị động trong việc dựkiến tiên độ thực hiện để giải ngân vốn. Ở nhiễu địa phương, các cơng tình, dự án lớn cũng phải chờ các dur án nhỏ, nên tiền độ chung bi anh hưởng. Ngồi ra, các biểu mẫu kế hoạch hiện. nay cịn gây ra những khó khăn, vướng mắc vi cịn khá phức tạp, dé bi nhằm lẫn,
<small>sai sót, mắt nhiều thời gian chỉnh sửa, hoan chỉnh và cập nhật các hoat động, kế</small>
hoạch dau tư công trên Hệ thong thông tin về đâu tư sử dụng vốn nha nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>bài học kinh nghiệm.</small>
1.141 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc la một quốc gia với quy mô nên kinh tế lớn và có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam vẻ mơ hình nha nước va hệ thống chính trị. Chính. phủ Trung Quốc đang tích cực thực hiện các biện pháp nhằm quản lý nguồn vot phòng chồng thất thốt, lãng phí trong đâu tư XDCB tai các dự an sử dung vốn NSNN va các nguồn vén khác của Nha nước. Hiện tại, Trung Quốc rat chú trong tới xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Thời gian qua Trung Quốc đã ban hành một số văn bản liên quan dén van để quản lý phát triển đô thi va đất đai như Luật quy hoạch đồ thị, Luật
<small>đất đai và Luật xây dựng. Đây chính là cơ si cho các hoạt động XDCB trong</small>
pham vi cả nước. Đặc biết, quy hoạch xây dựng được triển khai nghiêm túc, 18 cơ sử quan trong để hình thành kế hoạch về dự án đầu từ xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện dự án đâu tư zây dựng từ nguồn vốn nhà nước.
<small>Luật quy hoạch đô thị của Trung Quốc quy định một số van dé vẻ: Lập,</small>
thấm định, phê duyét, quản lý, thưc hiện quy hoạch, quy định 02 bước lập quy hoạch: quy hoạch chung và quy hoach chỉ tiết, nội dung cơ bản của đổ án quy hoạch chung vả quy hoạch chỉ tiết, một số định hướng, quy định đối với đơ thí mới va cải tạo đô thi cũ, thông báo, công bồ quy hoạch sau khi được phê duyét, các yêu cầu vẻ tinh thông nhất và rang buộc giữa đỏ án quy hoạch các cấp va dự an; các yêu cầu về chủ dau tư, giầy phép xây dựng, thời gian trả lời, trách nhiệm. của các cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch... 3
<small>Nội dung quan trong hang đầu của quản lý vốn nhà nước trong đầu tư</small>
‘XDCB ở Trung Quốc là kiểm soát ting mức chi dau tư XDCB dé nâng cao hiệu quả của chi ngân sách, đông thời điều chỉnh vả thực hiện tối ưu cơ cầu chi NSNN.
<small>` Nguyễn ương Tho 201), “Ki nghiện quân nc cing cũ nột sổ aude gia én Để gi" Nein:"rap [hoxhtthvonho so tr len/301310/khlvnghàix giun. ômrttecong-cơ ot-co-guc- ga ni tự gi</small>
<small>292530/,ngiy 0102013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>-31-trong đâu tư XDCB. Để thực hiền được những yêu cầu này thi Trung Quốc đất ranhững nhiém vụ như sau. Mới id, xác định rõ pham vi chi, thực hiên tối wu cơ cầu</small>
chi NSNN trong đầu tư XDCB, Hai ià tập trung tiền vốn vao nơi can thiết để đầu. tu xây dựng kết cầu ha tang phát triển kinh tế xã hội, Ba Ja, chính sách về cơ cầu chỉ NSNN trong đầu tư XDCB hợp lý 1a đòn bay mạnh mé để chính quyển trung wong va địa phương điều tiết kinh tế xã hội va thực hiện tối ưu cơ cầu kinh tế %*
Cốt lỗi của việc điều chỉnh chiến lược cơ câu chi NSN trong đâu tư XDCB hiện nay của Trung Quốc la giãi quyết mâu thuẫn chỉ ngôn sách "việt vị” (him ý
chỉ ngân sách 6m dm quá nhiễu) va “khuyết vi" (tức là sai trọng tém, trong điểm), bằng cách thông qua cãi cách và điều chỉnh chính sách để xác định rõ phạm vi khí
<small>xây dựng khung cơ cầu chi, tăng chỉ hợp lý, dim bảo chi đúng quy định, hiểu quả</small>
‘voi phương thức quan lý phủ hop với yêu cau linh tế thị trường hiện dai, cụ thể:
<small>- Các chỉ phí đâu tư XDCB từ ngn vốn NSNN ở Trung Quốc được phân.</small>
tích, tính tốn theo trang thai động, phù hợp với cơ chế khuyến khích đầu tư vả diễn biển gia cả trên thị trường xây dựng theo quy luật cùng - câu. Công tác quản.
<small>lý chỉ phí</small>
<small>định chỉ phí đâu tư xây dung hop lý, khống chế chi phi đầu tư xây dựng có hiệu</small>
lực và đem lại lợi ích cao nhất. Quản lý chi phí đâu tư zây dựng tại các dự án đâu
<small>tư XDCB ở Trung Quốc vẫn áp dung cơ , Xét duyệt va khơng chế chỉ phí</small>
tư xây dựng ở cuối các giai đoạn theo nguyên tắc giá quyết tốn cuối cùng. khơng vượt quả giá trị đầu tư đã xác định ban đâu.
- Chính phủ Trung Quốc chỉ quan ly việc thẩm định, phê duyệt tong mức đầu tư đối với dự án đầu tư xây dung có nguồn vốn nha nước, đồng thời chấp nhận.
<small>gia xây dựng được hình thảnh theo cơ chế thi trường, theo đó nha nước công bổ</small>
định mức sây dựng chỉ để tham khảo. Nhà nước khuyến khích sử dụng hợp đơng, trong đầu từ zây dựng theo thông lệ quốc tế. Trung Quốc đã va đang xây dựng,
<small>về xác</small>
phát triển mạnh việc sử đụng các chuyên gia định giá trong việc kiểm soát vả
<small>" Nggễn Ry Chỉ (2017), Quin ý nhà nuớ đồi đu tr XDCB bingngin ri mốc 6 Vt en, Lan</small>
<small>inthe HẠ vậnhình đính quốc ga</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>-38-khơng chế chi phí sây dựng, Trung Quốc rất chú trong tới việc sây dựng dm bao</small>
tính mình bạch và tính cạnh tranh như tại các quốc gia phát triển đang thực hiện rông rãi trong đầu thầu, quan ly thực hiện dự án va vn đầu tư 35
1.1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia khác
Murray Petrie (2010) trong nghiên cứu về kinh nghiệm của một số quốc gia đang phát triển trong việc quan lý đầu tư công đã rút ra một số kinh nghiệm sau".
“Một là việc hoàn thành dự án là trên hết. trong tâm trong quân lý các dự án đầu tư XDCB ở đây là cải thiện ty lê thực hiện dur án, nhất là những dự án châm. tiến đô nhiễu năm, với giả định rằng kế hoach dur an kém không phải là van để
<small>chính mà cải chính nằm ở khâu thực hiện. Kinh nghiêm của Brazil mính họa cách.</small>
tiếp cận nay, tức 1a cần xem xét thực tế của du án dang thực hiện để tháo gỡ, nhất
<small>là những dự án có nba tài trợ (ví du như các quốc gia phụ thuộc vào tai nguyên</small>
như Ang-g6 và Đông Timor và ở các quốc gia có sự phụ thuộc vào các nha tai trợ
<small>khi quyết định va thực hiện dự án đầu từ công)</small>
Hai id ién ké hoạch tốt id trên hết: Kinh nghiệm từ các quốc gia cho thay điểm mẫu chốt của các dự án tốt chỉnh là ở khâu lập.
<small>loc sơ bộ, từ đó đánh giả chất lượng dự án vi trên thực,</small>
<small>ngăn chặn một dự án kém hiệu quả sau khi nó đã được phê duyệt. Chile và HanQuốc là những q</small>
quốc gia ving Đông Balkans ở Châu Âu. Han Quốc đặc biệt có ngăn ngửa các dự án chất lượng thấp ở giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi trước khi chúng được đưa ra, với tỷ lệ từ chối rất cao là 44%. Mot trung tâm thẩm định của Chỉnh phit
<small>được thành lâp có đủ năng lực phân tích vẻ du án, thường do B6 Tai chính hoặc</small>
Bộ Kế hoạch đâm nhận, với những yêu cầu rõ rang, để từ đó xem xét chất lượng.
<small>hoạch chiến lược và sảng.cho có thé cãi thiên hoặc</small>
<small>gia có kinh nghiêm tốt vẻ phương pháp này, cũng như một</small>
của các dự an được để xuất. Trung tâm nay cũng giúp huần luyện năng lực thẩm. định dự án đầu tư cho các cấp chính quyền thấp hơn.
<small>` Nguyễn Phương Thảo (2013), thd</small>
<small>% M@mnay Petit 2010), Promoting Public ðmasmund Hfcieny: A Siahess of Can Faperences, 46,</small>
<small>‘Nand: steresorces wrldbeorg/PUBLICSEC TORAND GOVERNANCE/Resouces/SyshessPet pất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>-38-Ba là, thất lập bộ máp giám sát chuyên sâu vỗ chất lượng đự án: Kinhnghiệm từ Nhật Bản cho thay chính phủ nước này khơng hải lòng với việc thực</small>
thi ngân sách đâu tr trong một thời gian khá lâu, dẫn đến việc Chỉnh phủ Nhật Bản thiết lập bơ phân có chức năng giám sắt dự án đâu tư công va phải bao cáo trực tiếp. Một số quốc gia khác cũng tương tư như việc giám sắt chuyên sâu của Phong Tham mưu thuộc Văn phòng Tổng thống (Brazil) hay giám sat của bộ phận. Chính sách Chiến lược thuộc Văn phịng Tổng thống tại Siema Leone. Một số quốc gia cũng có thé thanh lập các Hội đồng lâm thời để xem xét nhu cầu phân. bổ vốn dau tư.
Bén là, Rý Rết hợp đồng với nhà tr vẫn độc lập: Đôi với những dự án, đặc tiệt là dự án lớn thi việc bổ sung năng lực trong thẩm định và quản lý đầu tư lả
<small>hết sức quan trong. Thêm nữa, yếu tổ độc lập va đảng tin cây của nhà hr vẫn quản</small>
lý sé có giá tri ba sung tốt cho cơ quan quản lý nha nước. Có rất nhiều ví dụ từ các quốc gia được nghiền cứu, như Algeria có quy định đổi với hợp đồng quy mơ lớn ngoải chức năng thấm định dự án của cơ quan quản lý nha nước thì phải có hop đơng th thẩm định tử một công ty tư van quốc tế được lựa chọn.
<small>Mia là, đâm bảo minh bạch và minh bach: Đây là kinh nghiêm thành công</small>
ở nhiễu quốc gia. Tại Chile, ké hoạch va tiền độ thực hiện dự ản đầu tư công được. cập nhật trực tuyến và cơng chúng có thể truy vẫn trên trang web một cách đây, đủ các dự án hiện tại va quả khứ. Ở Ireland, nhiều dự án phải trải qua các buổi.
<small>điểu trên công khai trước khi phê duyét. Tại Đông Timor, có sự minh bạch cao về</small>
dong tiên thu từ khai thác dẫu khí đưa vao Quỹ Dâu khi va cách thức sử dung hàng năm của Quỹ nay dé tai trợ cho chỉ tiêu công, với thông tin khả chi ti
các dự án đâu tư, đẳng thời nước nay khuyến khich các tổ chức phi chính phủ tích.
cực giám sat các dự án. Tại Brazil, ba phân tư các hợp đồng mua sắm theo giá tị được cho phép bằng đầu thầu qua mạng va có đơn vị chuyên trách (Tổng Kiểm. toán nha nước) để kiểm toán các du án.
<small>1143 Một:</small> sài học kinh nghiém về quân if vốn nhà nước trong hoạt động đâu:
<small>tr XDCB tại Việt Nan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">-30-Qua quá trình nghiên cứu thực tiễn của Trung Quốc và một số quốc gia về
<small>quản lý vốn đầu từ XDCB, có thé rút ra một số bai học kinh nghiệm như sau:</small>
‘Tra nhất, cần tôn trọng và tuân thủ kế hoạch đầu tư công và công tác quản. 1ý chỉ NSNN cho đầu tư XDCB. Những hướng dẫn cu thể là rat cân thiết cho từng. khâu quản lý chỉ NSNN trong đâu tư XDCB như các phương pháp đảnh giá, kỹ thuật đánh gia và các chỉ tiêu đảnh giá cụ thé cho từng lĩnh vực đâu tư XDCB. Việc ban hảnh số tay quan lý đâu tư XDCB nói chung vả quản lý vốn đầu tư ‘DCB nói riêng là hết sức cân thiết để đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể có
<small>liên quan.</small>
Thứ hai, phương thức quần lý chỉ phí đầu tw XDCB từ vốn NSNN phải quản triết mục tiêu tiết kiếm, chồng thất thoát, lãng phi. Trong điều kiện nguồn. vốn nha nước còn hạn chế thi phương thức khơng chế chi phí đầu tư XDCB theo
từng giai đoạn là mốt cách lam phù hợp. Đẳng thời, từng bước thực hiện theo é, phù hợp với cơ chế thị trường bằng cách thiết lập cơ chế hảnh. nghé chuyên gia định giá độc lập cùng với việc khuyến khích sự tham gia của các hiệp hội nghề nghiệp trong quản lý chi phi va giá xây dung.
Tinử ba, xây dựng bộ may quan lý điều hảnh, quản lý von nha nước trong. từ XDCB một cách tinh gọn, hiệu quả bằng việc phan định trách nhiệm rố
<small>rang trong từng khâu quản lý chi NSNN, thực hiện nghiêm kỹ luật tai khóa theo</small>
quy định của pháp luật. Đồi voi Kho bạc Nhà nước, việc kiểm sốt thanh tốn trên.
<small>thơng lê quốc</small>
cơ sở căn cứ pháp lý rõ rang vả day đủ, được cung cấp thông tin vé gia cả xây
<small>dựng ngay từ đầu.</small>
<small>Thứ ne, cần thực hiền nghiêm va tăng cường hiệu lực cũa hoạt đông giám.</small>
sát, kiểm tra. Vai tro của cơ quan thanh tra va kiểm toán phải được phát huy. Cho. phép các cơ quan này có những quyển hạn lớn để thực thi nhiêm vụ va độc lập trong hoạt động. Không những vây, hoạt đông của các tổ chức kiểm tra, thanh tra không chỉ đừng lai ở việc xem xét, kết luận và xử lý vụ việc cu thé ma còn đưa ra
<small>các đánh giả, kiến nghị mang tính vĩ mơ nhằm giúp cho các cơ quan nha nước có</small>
những biện pháp, chủ trương và chính sách điều chỉnh tổng thể, gop phan tăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>-31-cường kỹ cương pháp luật và hiệu lực, hiệu quả quan lý của bộ máy nhà nước.</small>
Đồng thời, doi hỏi các quy trình giám sát, kiém tra phải thật sự minh bach với đội ngũ công chức mẫn cán và trong sạch để kip thời phản ánh những khó khăn, vướng,
<small>mic cần tháo gỡ, từ đó có biên pháp giải quyết kip thời, hop lý, đúng chế đơ. Đặcbiết, trong q trình đánh giá, phải nghiêm túc quy định rố trách nhiệm của các</small>
sai phạm, thất thoát trong quản lý để tránh lặp sai phạm trong quan ly vốn
<small>NSNN-cho hoạt động đầu tư XDCB.</small>
1.2. NHŨNG VAN ĐÈ CƠ BẢN VE PHÁP LUẬT BAU TƯ XÂY DỰNG CƠ BAN BẰNG NGUON VỐN NHÀ NƯỚC.
Qua phân tích vẻ đặc trưng của hoạt động dau tư XDCB ở trên, có thể thay quả trình đầu tư XDCB liên quan đến nhiều lĩnh vực, và địi hỏi hệ thơng pháp. luật phải điểu chỉnh tất ca những lĩnh vực đó. Xét một cách tổng thể, hoạt động. đầu tư XDCB có thể được xem xét ở 4 trụ cột gồm i) Quyết định đầu tư XDCB; ii) Lựa chọn nhà thấu để thực hiện; ii) Quan lý xây dựng công trình trên thực tế, và ¡v) Quan lý nguồn vốn nhà nước dảnh cho đầu tư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>-33-Với mục đích dim bảo cho hoạt đơng đâu tư xây đựng được hiệu quả, tiếtkiêm, tránh thất thốt lãng phí, Nha nước trong những năm qua đã từng bước hoàn.thiện hành lang pháp lý điền chỉnh hoạt động nay, theo đó, pháp luật đầu tư cơng,</small>
điều chỉnh hoạt động ra quyết định đâu tư, pháp luật đầu thâu điều chỉnh hoạt động. lựa chọn nha thầu hoặc nha đâu tư, pháp luật xây dựng điều chỉnh việc quân lý công trình đầu từ và pháp luật ngân sách nhà nước điều chỉnh hoạt động quản lý vốn và
<small>thanh toán.</small>
Thu nhất, Luật Đầu tw cơng” được ra đời năm 2014 có hiệu lực tit ngày,
01/01/2015 cùng hệ thông các văn bản quy đính chi tiết va hướng dẫn thi hành đã kỷ vọng “chuẩn hóa” quy trình đâu tư cơng từ việc xây dung kế hoạch tổng thé đến việc quyết định từng du án đầu tư từ nguén vin đầu tư công. Trước đây, do. thiểu hệ thống pháp luật dong bộ, đặc biệt là việc phân cap qua rộng lại thiểu các ‘va biên pháp quan ly giám sát, nên đã phát sinh nhiều ton tai, hạn chế, như. phê duyét chủ trương và quyết định đâu tư tran lan khơng tính đến khả năng cân.
, bố trí vốn dàn trải, dẫn đến thời gian thi công kéo dai, kế hoạch dau tư bị cất khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém và lãng phí nguén lực của Nhà nước.
<small>Tinh trang thi công vượt quả vốn kế hoạch được giao, gây nợ dong XDCB quáđổi ví</small>
mức, gây áp lực đến cân đổi NSNN các cấp. Các quy trình quyết định dự án đầu. tư cơng được Luật Bau tư công năm 2014 quy định khá chất chế, tuy nhiên bên
<small>canh việc dm bão tính kỹ luật trong hoạt động đầu tư công, Luật nay cũng được.</small>
xem là khá rườm ra va gây nhiêu bat cập cho hoạt đông giải ngân vén đầu tư công. trên phạm vi cả nước. Để giải quyết những bat cập trên thực tế, Quốc hồi đã ban.
hành Luật Đầu tư công năm 20195 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
<small>Thứ hai, với sự ra đời của Luật Đầu thâu năm 2013, có hiệu lực từ ngày</small>
01/07/2014 (thay thé cho Luật Đầu thầu năm 2005) đã cải thiện tốt hơn hiệu quả quan lý Nha nước trong hoạt động đầu thâu nói chung vả góp phan tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước thông qua các điều kiện, thủ tục chất chế,
<small>Trt 492014/QH13 nly 186701</small>
<small>* Lott 390018/QH6 gay 1362019 a eB</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">-38-đồng thời kiểm soát tốt hon những xung đốt lợi ích và nguy cơ tham những so với
<small>các quy đính trước đó.</small>
Mục tiêu của Luật Đầu thấu là nhằm tao ra một môi trường cạnh tranh công, ‘bang, minh bạch và đạt được hiệu quả kinh tế cao cho chủ dau tư va nhà thấu. Đặc tiệt, hoạt động đầu thâu có vai trị quan trọng đổi với việc kiểm sốt chỉ tiêu cơng. thơng qua việc cạnh tranh giữa các nha thấu. Hiện nay, Luật đầu thầu đã điều chỉnh tat cả các hoạt động dau tư, mua sắm, cung cấp các hang hoá, dich vụ sử
<small>dụng vốn nhà nước</small>
‘Tht ba, Luật Xay dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo lập hành. lang pháp lý cẩn thiết va môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước ‘va nước ngoài tham gia các hoạt động đả
xây dựng là tao điều kiện thuận lợi cho các chủ déu tư có cơ sở triển khai các dự
<small>từ xây dựng Mục dich ra đời của Luật</small>
<small>án đầu tư xây dựng, qua đó huy động được một lượng vốn lớn trong xã hội cho</small>
đầu tu phát triển Hiện tại, Luật Xây dựng điều chỉnh đổi với hoạt động dau tr
<small>xây dựng trong các dự án đầu tư xây dựng sử dung moi loại nguồn vốn khác nhau</small>
và xun suốt tồn bộ quả trình đầu tư xây đựng tử quan lý quy hoạch xây dựng.
<small>cho đến khi đưa cơng trình xây dung vào khai thác cũng như bảo hành, bảo trì,</small>
bao hiểm cơng trình xây dựng, Luật Xây dựng còn được dan giá la góp phẩn hạn chế sự lãng phí,
<small>vốn nha nước nói chung</small>
<small>Khac với lựa chon nhà thâu cung</small>
<small>lấp cân sản phẩm hoản thiện thì việc lựa chọn nha thấu trong hoạt động,thoát đối với các dự án đầu tư bằng vốn NSNN nói riêng va</small>
<small>"hàng hoa mà về cơ bản, người mua</small>
xây dựng thể hiện một chuỗi các hảnh động nhằm chọn được người tạo ra sản. phẩm xây dựng. Điều nảy đặt ra yêu cầu các quy định của Luật Đầu thâu và Luật Xây dựng phải có sự thơng nhất, đồng bộ với nhau để dam bảo hoạt động đầu thâu. trong XDCB bằng vốn nha nước có thé dat được kết quả cao trong quá trình thực hiện, khơng bi vướng mắc dẫn đến khó khăn hoặc gây ra rủi ro pháp lý cho các
<small>bên tham gia</small>
<small>Thứ te Luật NSNN năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết và hướng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">-34-dẫn thi hành có các quy định diéu chỉnh việc dự tốn va quản lý vén đầu tư XDCB. bằng nguồn vốn NSNN như điều kiện chi, quy trình say dưng dự tốn v.v.. Hiện nay, việc diéu chỉnh quan ly von NSNN để thực hiện đầu tư XDCB thường được
<small>điểu chỉnh chi tiết bởi các văn bản dưới luật. Quy trình quản lý vốn từ khâu lập</small>
dự toán, tam ứng, thanh toán và quyết toán vốn dau tư được quy định khá cụ thé để thực hiện. Bên cạnh việc quản lý von đầu tư công cho từng dự án đâu tư XDCB „ pháp luật còn quy định việc quan ly vén đầu tư công theo năm ngân sách để đảm.
<small>ảo sự linh hoạt trong phân bổ vin đầu tư</small>
Tử những phân tích ở trên, có thể kết ln rằng hệ thông pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư XDCB kha dé sộ và phức tap, địi hỏi tính liên thông giữa. các bộ phận phải thật sự “suôn sé”. Bắt cứ một bộ phận pháp luật nao có bat cập. cũng đều ảnh hưởng đền quá trình điều chỉnh hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn. vấn NSNN. Trên thực tế, khơng ít các quy định con bat cập, mâu thuẫn giữa các bô phân pháp luật diéu chỉnh hoạt động đầu te XDCB bằng nguồn vin nha nước đã làm giảm hiệu quả đâu tu, gây châm trễ hoặc cịn Khơng đảm bảo tỉnh hiệu quả
<small>trong giảm sét vả tuân thủ pháp luật. Phân tích và làm rổ những bắt cập, han chế,</small>
mâu thuần giữa các bộ phân pháp luật về đầu tư XDCB sẽ có y nghĩa quan trọng.
<small>trong việc hoàn thiện pháp luật va gép phan tăng cường hiệu quả đầu tư công</small>
Nhận điện và danh giá những yếu tổ ảnh hưởng đến hiệu quả pháp luật về đầu từ XDCB bằng nguén vin nhà nước là việc khơng đơn giãn vì phụ thuộc vào, tiêu chí nhân diện và góc độ đánh giá. Chẳng han dưới góc độ của kinh tế học, hiệu quả pháp luật vé đâu tu đạt được khi chỉ phí tn thủ pháp luật ở mức thấp và có thé chấp nhận được, néu không các chủ thé thực hiện sẽ có khuynh hướng.
<small>vi pham pháp luật. Dưới góc đồ quản lý hoc, hiệu quả pháp luật đạt được khi cơ</small>
quan quản lý nhả nước có khả năng giảm sát tốt đổi với hoạt đông của chủ thể
<small>chiu giám sát, đẳng thời cơ chế và phương pháp xử lý phải r6 rang va có khả năng,cưỡng chế được, v.v.</small>
</div>