Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thiết kế và sử dụng phiếu học tập (đọc hiểu văn bản) trong dạy học môn Ngữ văn 6 ở trường THCS .........

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<b>ĐƠN ĐỀ NGHỊ CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN</b>

<i>Kính gửi: Hội đồng TĐ- KT ngành Giáo dục – Đào tạo …...</i>

<b>1. Tôi ghi tên dưới đây</b>

<b>TTHọ và tênNgày sinh<sup>Nơi công</sup></b>

<b>6. Mô tả bản chất của sáng kiến: </b>

<i><b>6.1. Tình trạng của giải pháp đã biết:a. Thuận lợi</b></i>

- Năm học 2023 -2024 , chúng ta bắt đầu thực hiện chương trình sách giáo khoa mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 6. Sở giáo dục, nhà trường tổ chức tập huấn cho giáo viên các môdul, sách giáo khoa, các phương pháp dạy học tích cực và cách ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở nhà trường được ưu tiên hàng đầu. Mỗi phòng học đều được bố trí 1 máy chiếu cố định, mỗi lớp đều có hệ thống wifi để phục vụ cho công tác giảng dạy.

Ban giám hiệu nhà trường luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đặc biệt là với những lớp đầu cấp vì năm học này có sự thay đổi về sách giáo khoa. Giáo viên về cơ bản đã được tập huấn về thay sách có trình độ chun mơn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực,ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Học sinh hứng thú với

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

môn học đặc biệt các tiết học có sử dụng cơng nghệ thơng tin học sinh hăng hái, tích cực hơn .

<i><b>b. Khó khăn: </b></i>

Trong bối cảnh năm đầu tiên dạy Ngữ văn 6 theo chương trình mới, nhiều giáo viên trong đó có bản thân tơi đã gặp nhiều khó khăn khi dạy phần đọc hiểu văn bản. Vì cấu trúc sách viết rất mới, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu bài dạy hay kết quả đầu ra học sinh cần đạt được sau mỗi bài học. Các mục tiêu đó cần triển khai thành các hoạt động, sản phẩm cụ thể. Bài học chỉ thành công khi giáo viên kiểm soát được mục tiêu bài học qua các hoạt động và sản phẩm của học sinh. Lớp 6 là lớp các em đang bước lớp đầu tiên của bậc trung học cơ sở. Là độ tuổi các em phát triển về mặt dậy thì, phát triển cơ thể cũng như là cảm xúc, tâm sinh lý nên khá khó khăn để người lớn có thể nắm bắt. Lên lớp 6, các em được tiếp xúc với nhiều thứ mới mẻ như môi trường mới, bạn bè mới, nội dung học tập, chương trình học tập cũng mới. Nội dung học mới mẻ các em sẽ tiếp xúc với nhiều môn học hơn, mỗi môn học được đảm nhiệm bởi các thầy cô khác nhau chứ không giống như tiểu học. Phương pháp và chương trình học cũng mới các em phải tập thích nghi với chương trình thay sách mới.

Giáo viên dựa trên nội dung được tập huấn, tự học, tự nghiên cứu, thử nghiệm áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để khơi gợi những ý tưởng của học sinh về văn bản, tổ chức cho học sinh tương tác, trao đổi, tranh luận nhằm giải mã kiến tạo nghĩa cho văn bản của học sinh. Dựa vào sự phản hồi của học sinh có thể điều chỉnh nội dung dạy học.

<i><b>c. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng: </b></i>

Chương trình sách mới, giáo viên đã được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa được nhiều và chủ yếu qua lí thuyết chứ chưa được thực hành nhiều. Điểm mới

<i><b>của bộ môn văn nói chung và phần đọc hiểu văn bản nói riêng khiến cho giáo viên</b></i>

<b>lúng túng. Về bản chất phần đọc hiểu văn bản cung cấp công cụ về khái niệm, đặc</b>

điểm thể loại không chỉ để học sinh hiểu cách đọc hiểu văn bản trong sách giáo khoa

<b>mà còn biết cách đọc các văn bản khác ngoài nằm ngoài chương trình. Phần đọc hiểu</b>

dựa vào nội dung, dựa vào hình thức, liên hệ đánh giá, vận dụng cần giúp học sinh nắm được mục tiêu cần đạt, giúp học sinh phát triển theo kĩ năng đọc theo đặc trưng của văn bản.

Để khắc phục những khó khăn trên tơi mạnh dạn tập trung khai thác thiết kế và sử dụng phiếu học tập (đọc hiểu văn bản) trong dạy học ngữ văn lớp 6 ở trường THCS ... để dạy phần đọc hiểu tạo được hứng thú cho các em với mơn học, tăng tính tương tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.

<i><b>Kết quả khảo sát chất lượng học sinh khối lớp 6 đầu nămhọc 2023 – 2024</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Chia sẻ với đồng nghiệp một số kinh nghiệm dạy phần đọc hiểu văn bản bằng cách thiết kế phiếu học tập, kết hợp với cơng nghệ thơng tin (máy tính, máy chiếu, iPad, bút cảm ứng kết hợp các úng dụng công nghệ thông tin ……) sử dụng phiếu học tập hiệu qủa nhằm tăng sự hứng thú của học sinh với mơn học, tăng tính tương tác trong dạy học môn Ngữ văn lớp 6.

<i><b>+ Bước 1: Một số kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập đọc hiểu văn bản ngữ văn6</b></i>

<i><b>+ Bước 2: Kết hợp với công nghệ thơng tin ( máy tính, máy chiếu, iPad, bút cảmứng, các ứng dụng miễn phí trên mạng xã hội Good Notes 5, Quicktime Player……) sử dụng phiếu học tập đạt hiệu quả. </b></i>

+ Qua giải pháp tôi mong muốn các đồng nghiệp chia sẻ cùng tôi những kinh nghiệm giảng dạy phần đọc hiểu Ngữ văn 6 theo chương trình mới. Tạo tâm thế cởi mở với cái mới, tìm hiểu kĩ năng đọc theo đặc trưng thể loại văn bản trong chương trình mới, ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin là vô cùng cần thiết. Trong bối cảnh năm học đầu tiên dạy Ngữ văn theo chương trình mới, việc chủ động tìm hiểu và thử nghiệm các phương pháp dạy học mới sẽ giúp giáo viên dần thích nghi, có được những tiết học hiệu quả.

<i><b>b. Tính mới của giải pháp: Để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn tôi</b></i>

xin đưa ra 2 giải pháp sau :

<i><b>* Bước 1: Một số kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập đọc hiểu văn bản ngữ văn6</b></i>

<i><b>- Điểm mới: Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp mới so với giải pháp</b></i>

cũ:

<i><b>- Với cách làm cũ: Tôi cũng thiết kế phiếu bài tập theo mục tiêu của văn bản</b></i>

trong chương trình sách giáo khoa. Dùng các phiếu học tập để khai thác và khắc sâu kiến thức cho học sinh (các phiếu học tập thường dùng khổ A0, A2… để học sinh quan sát được). Các phiếu học tập dùng xong khơng tận dụng được vì q to và cồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

kềnh chỉ đem vào thư viện trường lưu trữ. Như vậy học sinh không đáp ứng được yêu cầu của dạy học mới và việc thực hiện cùng các phiếu học tập trên tốn kém về thời gian, vật chất….

<i><b>- Với cách làm mới: Mỗi nhiệm vụ học tập được gắn với một mục tiêu cụ thể, mỗi</b></i>

một nhiệm vụ cần gắn với một sản phẩm cụ thể.

<i><b>* Các bước tiến hành: </b></i>

Trước hết cần hiểu đặc điểm của phiếu học tập là tờ giấy rời được thiết kế dưới nhiều dạng khác nhau: biểu bảng, sơ đồ, câu hỏi, tranh, bản đồ tư duy, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập... kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên theo nội dung bài học để HS hoàn thành trước ở nhà hoặc tại lớp. Dựa vào nhiệm vụ đó học sinh thực hiện hoặc ghi các thông tin cần thiết để mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức, tìm hiểu nội dung hoặc củng cố bài học.

<b>Vai trò của phiếu học tập cung cấp thông tin và sự kiện: phiếu học tập chứa đựng</b>

thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện hoặc dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó giúp HS hình thành kiến thức, kích thích tư duy độc lập, tính tích cực sáng tạo và rèn thói quen tư duy cho học sinh. Vai trị là cơng cụ hoạt động và giao tiếp: Phiếu học tập chứa đựng các câu hỏi, bài tập, yêu cầu hoạt động, những vấn đề để yêu cầu học sinh giải quyết, hoặc thực hiện kèm theo những hướng dẫn, gợi ý cách làm. Phiếu học tập là phương tiện hỗ trợ cho việc giao tiếp, tương tác giữa người học và tác phẩm, giữa người học với người học và người học với người dạy.

<b>Phân loại phiếu học tập dựa vào mục đích: Phiếu học tập, phiếu ơn tập, phiếu kiểm</b>

tra. Dựa vào nội dung :phiếu thông tin (nội dung gồm các thông tin bổ sung, mở rộng, minh họa cho các kiến thức cơ bản của bài. Phiếu học tập là các bài tập nhận thức hoặc bài tập củng cố. Phiếu yêu cầu là các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết.

<b>Phiếu thực hành liên quan đến những nhiệm vụ thực hành, rèn luyện kĩ năng. Dựa</b>

vào hình thức, cách thức tổ chức: Giáo viên có thể thiết kế phiếu học tập: trị chơi, hành trình khám phá tri thức môn ngữ văn, môn học khác cũng như các kiến thức trong xã hội….để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống…

<i><b>*Các bước thiết kế phiếu học tập :Thứ nhất xác định mục tiêu của phiếu học tập</b></i>

cần thực hiện: tìm hiểu bài, rèn kĩ năng phân tích, rèn kĩ năng ngơn ngữ…Thứ hai xác định nội dung của phiếu học tập, hình thức thể hiện và cách thức tổ chức phiếu học tập.

<i><b>*. Nội dung và hình thức của phiếu học tập : được xác định dựa vào một số cơ sở</b></i>

sau ( mục tiêu của bài học, phân bố thời gian, phương pháp, phương tiện dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc trong phiếu học tập cho phù hợp.

Trước mỗi hoạt động, giáo viên cần xác định rõ phiếu học tập kiểm tra học sinh ở

<i>mức độ tư duy nào, các câu hỏi tương ứng có thể sử dụng ở đây là gì (tham khảo Cáccấp độ tư duy và cách thức tiếp cận). Từ đó có thể tiếp cận bài tập đó theo cách khác</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhau. Giáo viên cần trang bị cho mình vốn kiến thức tin học cơ bản. Phiếu học tập cần có nhiều hình ảnh liên quan tới nội dung bài tập và hấp dẫn học sinh, có màu sắc phù hợp và bắt mắt, sinh động.

<b>Một số mẫu phiếu học tập học ngữ văn lớp 6</b>

<i><b>Mẫu 1: Điền khuyết, nối cột, lựa chọn từ ngữ , đáp án đúng. </b></i>

<i><b>Mẫu2: Các câu hỏi “ bắc giàn” cho từng nhiệm vụ: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>Mẫu 3: Sơ đồ, bảng biểu </b></i>

Quan trọng giáo viên sử dụng các dạng phiếu kết hợp với nhau để đạt được mục tiêu bài học thông qua hoạt động và sản phẩm của học sinh. Những phiếu học tập này tôi thường chyển lên nhóm Zalo bộ mơn của lớp trước đó để tránh lãng phí photo phiếu, có những phiếu kích thích sự tị mị của các em tơi làm phiếu nhỏ đến hoạt động mới phát và sản phẩm sẽ dán vào vở ghi hoặc sổ tay ngữ văn của các em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b> Bước 2: Kết hợp với công nghệ thông tin ( máy tính, máy chiếu, iPad, bútcảm ứng,các ứng dụng miễn phí trên mạng xã hội Good Notes 5, Quicktime Player……) sử dụng phiếu học tập đạt hiệu quả. </b></i>

<i><b>- Điểm mới: Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp mới so với giải pháp cũ: - Với cách làm cũ: Tất cả các phiếu học tập để dùng làm đồ dùng trực quan cho học</b></i>

sinh tôi thường thiết kế trên phiếu A0,A2.... Nhưng các phiếu học tập có nhược điểm cồng kềnh, khơng linh hoạt, mức độ tương tác không cao.

<i><b>- Với cách làm mới: Dùng máy tính, máy chiếu, các ứng dụng cơng nghệ thơng tin( iPad, bút cảm ứng và các ứng dụng công nghệ GoodNotes 5, Quicktime Player.. )</b></i>

phiếu bài tập linh hoạt theo từng kiểu bài, theo mức độ hiểu của học sinh, rèn kĩ năng trình bày, kĩ năng thuyết trình hiệu quả hơn.

<i><b>+ Các bước tiến hành:</b></i>

<b>* Áp dụng vào bài học:</b>

<b>Khi dạy bài 1: LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNHTIẾT 3,4 – ĐỌC : Văn bản 1: THÁNH GIĨNGI.Tri thức ngữ văn: </b>

<b>a. Mục tiêu:Kích hoạt được kiến thức nền về thể loại truyện và truyện truyền</b>

Bước đầu nhận biết được đặc điểm thể loại truyện và truyền thuyết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố kì ảo, chi tiết tiêu biểu.

<b>b. Sản phẩm: Nội dung đã điền ở cột K và W trong phiếu KWL, các từ khoá</b>

liên quan đến nội dung ở phần tri thức đọc hiểu, PHT 1

<b>c. Tổ chức thực hiện:</b>

<i><b>Hoạt động 1: Tìm hiểu 1 số yếu tố của truyện:*. Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nhiệm vụ (1): Kể tên 1 vài truyện em đã đọc, nhân vật truyện đó là những ai? Truyện kể về cái gì?

- Nhiệm vụ (2): Đọc mục tiêu nhân vật và cốt truyện (SGK Tr/18)trình bày cách hiểu về nhân vật và cốt truyện.

<i><b>*. Thực hiện nhiệm vụ học tập: </b></i>

- HS lần lượt thực hiện nhiệm vụ (1) và (2) theo nhóm cặp đơi.

<i><b>*. Báo cáo nhiệm vụ:</b></i>

- Đại diện 1,2 nhóm trả lời , các nhóm khác bổ sung.

<i><b>* Kết luận:</b></i>

- HS nhận biết được truyền thuyết là truyện, truyện thì phải có cốt truyện, nhân vật. Nhân vật là con người, đồ vật đã được nhân hố và có các đặc điểm riêng, những đặc điểm ấy thông qua lời kể chuyện, hành động, lời nói, ý nghĩ của nhân vật. Cốt truyện là chuỗi các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất định và liên quan chặt chẽ với nhau.

<i><b>Hoạt động 2: Tìm hiểu một số yếu tố của truyện truyền thuyết.Nhiệm vụ (1): Hoàn thành cột K và W trong phiếu KWL sau :</b></i>

<i><b>Nhiệm vụ (2): Học sinh đọc phần tri thức đọc hiểu (SGK/Tr17-18) và thực hiện</b></i>

phiếu học tập số 1. Đối chiếu bảng kiểm tìm hiểu thể loại truyền thuyết để hoàn thiện nội dung sau, đánh giá kết quả học tập.

<i><b>Thực hiện nhiệm vụ học tập: Cặp đôi thực hiện lần lượt theo nhiệm vụ (1), (2)</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Báo cáo thảo luận:</b></i>

Đại diện 2,3 nhóm HS trình bày vào cột K và W của phiếu KWL. Các nhóm khác bổ sung (nếu có). Giáo viên chụp phiếu của học sinh chiếu lên màn hình

<i><b>Kết luận và nhận định:</b></i>

Nhiệm vụ (1) : GV dựa cột K và W của học sinh làm xác định các nội dung thống nhất mà các em biết về thể loại truyền thuyết, những vấn đề các e m còn băn khoăn cần trao đổi thêm

Nhiệm vụ (2) : Dựa trên ý hiểu của học sinh, GV khái quát bằng sơ đồ trên máy chiếu, nhấn mạnh đặc điểm của nhân vật và cách nhận biết nhân vật.

<b>Thông qua phần này hướng dẫn học sinh làm flashcard để học tập.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>TIẾT 5,6– ĐỌC :</b>

<b>Văn bản 2: SỰ TÍCH HỒ GƯƠM3. Suy ngẫm và phản hồi</b>

<b>a. Nhân vật trong truyền thuyết -Lê Lợi</b>

<i><b>Mục tiêu: Tìm hiểu đặc đặc trưng của nhân nhân vật trong truyền thuyết thông</b></i>

qua nhân vật Lê Lợi.

<i><b>Sản phẩm : học sinh biết cách khai thác chi tiết, vận dụng để đánh giá được</b></i>

nhân vật, có kĩ năng trình bày. Khi phân tích đặc điểm của nhân vật tơi dùng phiếu các câu hỏi “bắc giàn” cho từng nhiệm vụ.

<i><b>Cách thực hiện : Phát phiếu học cho học sinh, yêu cầu học sinh trả lời trong</b></i>

phiếu lần lượt cho từng nhiệm vụ. Giáo viên quan sát, hướng dẫn học sinh thực hiện, lựa chọn ngẫu nhiên lấy sản phẩm học sinh, chụp vào điện thoại và đưa lên máy chiếu. học sinh lên bảng trình bày sản phẩm của mình và mời các bạn trong lớp nhận xét.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b> Giáo viên trực tiếp dùng app Goodnote 5 thông qua iPad đưa phiếu học tập của</b>

học sinh lên máy chiếu. Cả lớp quan sát, học sinh lên trình bày và mời các bạn nhận xét. Sau đó giáo viên chữa trực tiếp lên phiếu của học sinh và tận dụng tính năng

<b>đánh máy của Goodnote5 hướng dẫn học sinh cách viết bài conell. Để học sinh tiếp</b>

thu tốt hơn, để học thuộc hơn giáo viên chuyển cách viết mẫu trên vào zalo để học sinh về nhà có thể xem lại.

Giáo viên dùng chức năng note của iPad kết hợp bút cảm ứng và máy chiếu chữa phiếu học tập theo hình thức câu hỏi “bắc giàn ” cho từng nhiệm vụ. Với cách làm này vừa khắc sâu kiến thức cho học sinh, vừa hướng dẫn học sinh cách ghi bài mới. Khi thực hiện tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với hoạt động này.

<b>BÀI 4: NHỮNG TRẢI NGHIỆM TRONG ĐỜITiết 44 - Văn bản 1: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN3. Suy nghĩ và phản hồi .</b>

<b>a. Nhân vật Dế Mèn*Tóm tắt văn bản</b>

<i><b>Mục tiêu: giúp cho học sinh tóm tắt trước khi vào phần suy nghĩ và phản .Sản phẩm: viết trực tiếp vào phiếu, giấy nhớ, vở viết</b></i>

<i><b>Cách thực hiện: cá nhân, nhóm đơi, nhóm 4…linh hoạt dựa theo hứng thú của</b></i>

học sinh cũng như mức độ hiểu bài của các em.

<i><b>Điểm mới: Giáo viên linh hoạt theo sự hứng thú của học sinh với bài, mức độ</b></i>

nhận thức của từng lớp để thực hiện. Trong hoạt động này có thể kiểm tra đánh giá kĩ năng cho cho học sinh và có thể lấy điểm . Khi tôi thực hiện hoạt động này học sinh rất hứng thú.Và từ phiếu bài tập tôi yêu cầu học sinh tóm tắt theo sơ đồ và phát triển lên bằng tóm tắt bằng ngơn ngữ. Từ 1 phiếu bài tập giáo viên có thể nâng mức độ nhận biết lên theo yêu cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>b. Nhân vật Dế Mèn</b>

<b>Mục tiêu:Học sinh dựa vào đặc điểm nhân vật để tìm chi tiết, từ đó biết đánh giá</b>

về nhân vật.

<b>Sản phẩm :Phát phiếu nhóm học sinh </b>

<b>Cách làm : Học sinh làm vào giấy nháp, nhanh lên dán, giáo viên đưa lên máy</b>

chiếu. học sinh trình bày, học sinh nhận xét, giáo viên chốt kiến thức trên phiếu học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>*.Cách làm này có hiệu quả trong q trình chữa bài: Chia bảng thành 2 phần</b>

1 bên chiếu bảng kiểm , 1 bên chiếu bài của học sinh, cho học sinh đọc, đối chiếu bảng kiểm chữa bài. Giáo viên lắng nghe, nhận xét và chốt bằng cách chữa trực tiếp trên vở của học sinh.

<b>c) Ưu, nhược điểm của giải pháp mới:Bước 1:</b>

<i><b>*Ưu điểm: Đối với giáo viên cần có nắm rõ những điểm mới về dạy học ngữ văn</b></i>

theo chương trình mới. Xác định đúng mục tiêu bài dạy, xác định được đơn vị kiến thức trọng tâm, dựa vào năng lực của học sinh thiết kế phiếu học tập. Phiếu phải đảm bảo về nội dung, vừa sức, khoa học, tính thẩm mĩ cao và tạo sự tương tác. Đối với

<i><b>học sinh cần chuẩn bị bài đầy đủ, tham gia các hoạt động được giao.*Hạn chế của giải pháp:</b></i>

Với giải pháp trên để đạt hiệu quả thì mất rất nhiều thời gian nghiên cứu, cần nghiên cứu mức độ hứng thú của học sinh với các kiểu phiếu bài tập. Giáo viên cần rèn luyện ứng dụng công nghệ thông tin, mĩ thuật …để thiết kế phiếu. Một một số em học sinh chưa chuẩn bị bài trước sẽ bị lúng túng. Học sinh càn được thực hành bài tập nhiều mới quen.

Để khắc phục những hạn chế trên tôi thường xuyên tự trao đổi với học sinh để hiểu hơn về mức độ nhận thức cũng như khả năng hứng thú của các em về mơn học, học thêm các khố học về công nghệ thông tin để thiết kế các phiếu bài tập phong phú và sinh động hơn để thiết kế các phiếu học tập phù hợp với các em, tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp.

<b>Bước 2:</b>

<i><b>*Ưu điểm: Nhà trường có đủ máy chiếu, lớp học có Wifi đảm bảo để dạy học.</b></i>

Giáo viên tự trang bị máy tính cá nhân, iPad, và các ứng dụng CNTT có sẵn kết hợp hài hồ, thuần thục để dạy học. Khi kết hợp các ứng dụng công nghệ trên tơi dễ dàng chia sẻ màn hình, khai thác kiến thức ở phiếu học tập của học sinh, kiến thức ngay trong sách giáo khoa, hay chiếu một đoạn phim tư liệu , quay các hoạt động nhóm cho các em và đặc biệt có thể viết 1 đoạn văn trực tiếp cho các em.

</div>

×