Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.9 MB, 48 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Ma sinh viên : 11192505</small>
Hà Nội - 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Tốn Kinh tế
cong lợi suất cho thị trường tài chính Việt Nam" là do tôi thực hiện dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm với những nội dung được viết trong chuyên đề này.
Trần Thị Huyền
Tran Thị Huyền - 11192505 Trang |
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tồn thể các thầy cơ giáo chun ngành
Tốn Tài Chính và khoa Tốn Kinh Tế của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân vì đã
ln giúp đỡ, đồng hành và hỗ trợ để chúng em có những kiến thức quý báu, là nền <small>tảng để giúp chúng em hồn thiện được bản thân mình trên giảng đường đại học trước</small>
khi bước ra ngoài cuộc sống sau này.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến với thầy Nguyễn Quang
Huy - thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình, giúp đố em trong q trình hồn thành chun đề tốt nghiệp.
Dù vậy, trong quá trình tìm hiểu và làm bài, do kiến thức và kinh nghiệm của em
<small>cịn non trẻ khơng thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những đóng góp</small> q báu của các thầy cơ để em có thể bổ sung và hồn thiện bản thân mình hơn.
<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>
Trần Thị Huyền
Tran Thị Huyền - 11192505 Trang 2
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
1.1.1 Kỳvọngvềlạmphát...- 10
1.1.2 Lãi suất phi rủi ro,rủiro,danhngha ... - 10
1.14 Nhân tố chiết khấu (ngẫu nhiên ... 12
1.2. Trái phiếu Zero Coupon và lãi suất giaongay ... 12
1.2.1 Trái phiếu ZeoCoupon ...- 12
1.2.2 Phan số năm, quy ước đếm ngày ... - 13
1.2.3 Lãi suất kép giao ngay compound liên tục ... 13
1.2.4 Lãi suấtđơn giaongay ... co. 14 1.2.5 Lãi suất kép giao ngay compound hàng năm ... 14
1.2.6 Lãi suất kép giao ngay gộp klầ/năm ... 15
1.3 Tổng quan về đường cong lãi suất...- 15
13.1 Định nghĩa đường cong lã suất ... 15
13.2 Các dạng đường cong lãi suất ...- 16
1.3.3 Vai trò của đường cong lãi suất... - 17
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Tốn Kinh tế
1.4 Các mơ hình một nhân tố xây dựng đường cong lãi suấtchuẩn .... 19
1.4.1 M6 hình động thái của lãi suất ngắnhạn... 19
<small>142 MơhìinhVasicek...Ặ.. QQ QC 21143 ModhinhCIR .. 2... ... 0.0... 000000000 2 ee 23</small> 1.5 Thực tế xây dựng đường cong lãi suất chuẩn một số nước ... 24
21.1 Đặc điểm trái phiếu chính phủ ... 27
2.1.2 Thực trang thị trường trái phiếu chính phủ... 28
2.2 Thị trường tiền tệ liên ngânhàng...- 30
2.2.1 Đặc điểm thị trường tiền tệ liên ngân hàng... 30
2.2.2 Thuc trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng. ... 31
3.21 Kết quả ước lượng mơhình... 35
3.2.2 Xây dựng đường cong lã suất ... 36
<small>3.2.3 Ưu,nhược điểm của mơhình... 40</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Chun dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
<small>NHNN Ngân hàng Nhà nước</small>
<small>NHTM Ngan hang Thuong mai</small>
<small>NHTMCP | Ngân hang Thương mai Cổ phần</small>
<small>NSNN Ngân sách nha nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Kết quả ước lượng các tham số của mơ hình Vasicek... 36
Lãi suất quan sát từ 3/1/2012-10/8/2021_... 44
Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3tháng... 45
Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 6 tháng...- 46
Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 12tháng ...- 47
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 6
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
1.1 Các dạng đường cong lãi suất... 16 2.1 Lãi suất trái phiếu chính phủ các kỳ hạn dưới 5 năm giai đoạn 1/2012
<small>—8/2021... Q0 ee 29</small>
3.1 Đồ thị lãi suất liên ngân hàng Việt Nam từ ngày 03/01/2012-10/08/2021 34 3.2 Đường lãi suất với dữ liệu lãi suất liên ngân hàng kì hạn 3tháng ... 38 3.3. Đường lãi suất với dữ liệu lãi suất liên ngân hàng kì hạn6tháng ... 39
3.4 Đường lãi suất với dữ liệu lãi suất liên ngân hàng kì hạn 12 tháng... 39
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Chun dé tốt nghiệp - Khoa Tốn Kinh tế
Lãi suất là một trong các biến số được theo dõi một cách chặt chẽ trong nền
kinh tế. Những thay đổi của lãi suất được phản ánh thường xuyên trên các phương tiện
<small>thông tin đại chúng, báo chí.</small>
Đường cong lợi suất là một chỉ báo khá chính xác để dự báo tình hình kinh tế tăng trưởng hoặc dễ suy thối. Đường cong lãi suất có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các nhà phát hành, các nhà đầu tư, mà cịn rất có ý nghĩa đối với các nhà hoạch
định chính sách và các tổ chức tài chính, vì đường cong lãi suất giúp định hướng lãi
suất, đồng thời là một công cụ quan trọng giúp giám sát nền kinh tế. Từ việc xác định được lãi suất sẽ ảnh hưởng tới quyết định nên chi tiêu hay để tiết kiệm, mua bat động sản hay đầu tư chứng khoán, hay gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng của các cá nhân. Bên cạnh đó nó sẽ ảnh hưởng tới quyết định có nên đầu tư mở rộng sản xuất hay nên trì hỗn đầu tư của các doanh nghiệp
Việt Nam tham gia sâu vào q trình phân cơng lao động, giao dịch quốc tế mà ngày càng được tự do hóa địi hỏi sự hỗ trợ của các công cụ dự báo kinh tế vĩ mô báo
cáo theo tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với đặc điểm của thị trường tài chính Việt Nam. Việc nghiên cứu hình thành đường cong lợi suất chuẩn của Việt Nam sẽ đáp ứng một
phần yêu cầu này.
s Dựa trên các phân tích kinh tế lượng ước tính các thơng số của mơ hình để phan ánh đường cong lợi suất của Việt Nam
« Xây dựng đường cong lợi suất của Việt Nam, nêu hạn chế của nghiên cứu, giải thích kết quả.
« Đối tượng nghiên cứu: Các mơ hình cấu trúc kì hạn xây dựng đường cong lãi suất chuẩn về lý thuyết, kinh nghiệm các nước và vận dụng cho Việt Nam.
* Pham vi nghiên cứu: Nghiên cứu các lãi suất ngắn hạn trên thị trường tài chính
Việt Nam từ năm 2012 đến 2021 để sử dụng cho mơ hình xây dựng đường cong
lãi suất chuẩn của Việt Nam.
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 8
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
* Phương pháp định tinh: Tìm hiểu bước đầu về nội dung nghiên cứu, tên dé tài và
các tài liệu tham khảo liên quan đối với phần cơ sở lý thuyết thông qua sách báo, internet và tham khảo ý kiến cũng như các tài liệu nhận được từ giáo viên hướng dẫn nghiên cứu. Từ đó hình thành được cơ sở lý luận đề tài, những giải thuyết cơ bản, xác định đối tượng và dự đoán được các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu.
« Phương pháp định lượng: Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng để xây
dựng đường cong lãi suất dưới sự hỗ trợ của phần mềm Excel. Đồng thời, thông qua việc mơ hình hóa, sơ đồ, bảng biểu để trình bày kết quả tính tốn từ các mơ
hình, dựa vào đó để đưa ra nhận xét và kết luận.
Đề tài gồm 3 chương ngoài chương mở dầu, mục lục, phụ lục và tài liệu tham <small>khảo.</small>
« Chương 1:Téng quan về van dé nghiên cứu .
<small>s Chương 2: Thị trường công cụ nợ Việt Nam.</small>
* Chương 3: Xây dựng đường cong lãi suất.
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 9
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Theo lý thuyết của kỳ vọng hợp lý, mọi người hình thành một kỳ vọng về tương
lai những gì sẽ xảy ra với lạm phát. Và rồi, họ chắc chắn rằng họ đưa ra hoặc yêu cầu một lãi suất danh nghĩa.
Điều này có thể biểu diễn dưới dạng công thức:
* Lãi suất phi rủi ro (risk-free interest rate) ở trên thị trường thường được lấy theo lãi suất tín phiếu (treasury bill). Kí hiệu là rf.
s Phần bù rủi ro (risk premium) của một trái phiếu gồm: phan bù rủi ro võ nợ, phần bù rủi ro thanh khoản, phần bù rủi ro kỳ hạn. Kí hiệu là rp.
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
* Lãi suất phi rủi ro danh nghĩa (nominal risk-free interest rate) = 7 £+Elimƒlatiơ]
* Lãi suất rủi ro thực (real risky interest rate) = r£ Tp * Lãi suất rui ro danh nghĩa = r¢ + rp + E [inflation]
Tài khoản ngân hang (tài khoản thị trường tiền tệ) đại diện cho khoản dau tư phi
rủi ro, mà lợi nhuận gộp liên tục ở mức lãi suất phi rủi ro liên tục B(t) là tài khoản ngân hàng vào thời điểm t > 0. Giả sử B(0) = 1 và và tài khoản ngân hàng phát triển
<small>theo phương trình vi phân sau:</small>
<small>dB(t) =r:B(f)dt, B(0) = 1 (1.2)</small>
Trong đó, 7; là một hàm số dương của thời gian. Do đó,
Định nghĩa trên cho biết rang dau tư một đơn vị tiền tai thời điểm 0 sinh ra tại thời điểm t giá trị trong (1.3), và r là lãi suất tức thời mà tài khoản ngân hàng tích lũy. Lãi suất tức thời này thường được gọi là lãi suất giao ngay tức thời, hoặc ngắn gọn là lãi suất ngắn hạn. Trên thực tế, ta có một khai triển bậc nhất trong
<small>AtB( + At) = B(t)(1+r(t)At) (14)</small>
Có nghĩa là, trong bất kỳ khoảng thời gian nhỏ tùy ý nào trong nửa khoảng
A đơn vị tiền tệ vào tài khoản ngân hàng tại thời điểm 0, tại thời điểm t > 0, ta thu
được A x B(t) đơn vị tiền tệ. Tương tự, tại thời điểm T > t ta có AxB(T) don vị. Nếu chúng ta muốn có chính xác một đơn vị tiền tệ tại thời điểm T, tức là, nếu chúng ta
<small>AB(t) =1 (1.6)</small>
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 11
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Chun dé tốt nghiệp - Khoa Tốn Kinh tế
thì ban đầu chúng ta phải đầu tư số tiền A=1/B(T) được biết vì q trình B là xác định.
Do đó, giá trị tại thời điểm t của số tiền A đầu tư vào thời điểm ban đầu là:
<small>AB(t) = ——= 1.7</small>
<small>T, như ở thời điểm t, là B()/B(T).</small>
<small>D(t,T) giữa hai thời điểm t và T là giá trị tai thời điểm t “tương đương” với một</small>
đơn vị tiền tệ phải trả tại thời điểm T được cho bởi
Ban chất xác suất của r(t) rất quan trong vi nó ảnh hưởng đến bản chất của tài sản va
số tài khoản ngân hàng B. Trong nhiều phương pháp định giá, đặc biệt là khi áp dụng
công thức BlackScholes trong thị trường vốn cổ phần hoặc ngoại hối (FX), r được giả
<small>định là một hàm xác định của thời gian, do đó cả tài khoản ngân hàng (1.3) và các hệ</small>
số chiết khấu (184) tại bat kỳ thời điểm nào trong tương lai đều là hàm xác định của
<small>thời gian.</small>
Tuy nhiên, khi xử lý các sản phẩm lãi suất, thay đổi đáng quan tâm rõ ràng là
thơng qua một q trình ngẫu nhiên. Do đó, tài khoản ngân hàng (1.2) và các nhân tố
chiết khấu (1.8) cũng sẽ là các quá trình ngẫu nhiên.
giữ nó nhận được một đơn vị tiền tệ tại thời điểm T, khơng có thanh tốn trung gian. <small>Giá trị tại thời điểm t < T được ký hiệu là P(t,T). Khi t = T, P(t,T) = 1 với mọi T.</small>
Giả sử chúng ta đứng ở thời điểm t, trái phiếu zero-coupon cho kỳ hạn T là một hợp đồng xác định giá trị hiện tại (PV) của một đơn vị tiền tệ được thanh toán tại thời
điểm T (thời gian đáo hạn của hợp đồng).
Tran Thị Huyền - 11192505 Trang 12
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Nếu lãi suất r là xác định, thì D cũng xác định và nhất thiết D(t,T) = P(t,T) cho
mỗi cặp giá trị (t,T). Tuy nhiên, nếu lãi suất là ngẫu nhiên, D(t,T) là đại lượng ngẫu nhiên tại thời điểm t phụ thuộc vào sự phát triển trong tương lai của lãi suất r giữa t và
T. Thay vào đó, giá trái phiéu khơng lãi suất (z-bond) P(t,T), là giá trị t tại thời điểm của một hợp đồng có hồn vin tại thời điểm T, phải được biết đến (xác định) tại thời <small>điểm t.</small>
Thời gian đáo hạn T-t là khoảng thời gian (tính bằng năm) từ thời điểm hiện tại t đến thời điểm đáo hạn T > t,
<small>Kí hiệu t(t,T) cho chênh lệch thời gian T-t (năm). Lựa chọn cụ thể được thực</small> hiện dé đo thời gian giữa hai ngày phản ánh điều được gọi là quy ước đếm ngày.
Mỗi khi chúng ta cần biết PV của một khoản thanh toán cho thời gian trong
tương lai, thì giá trái phiếu z-bond cho thời điểm tương lai đó là đại lượng cơ bản để xử lý. Giá trái phiếu z-bond là đại lượng cơ bản trong lý thuyết lãi suất và tất cả các lãi
suất có thể được xác định theo kì hạn của giá trái phiếu z-bond. Do đó, chúng thường được sử dụng như các đại lượng cơ bản mà từ đó có thể thu được tất cả các lãi suất
và ngược lại, giá trái phiếu z-bond có thể được xác định theo bất kỳ họ lãi suất xác
định nào. Tuy nhiên, lưu ý rằng lãi suất là mức thường được niêm yết trên thị trường
tài chính (liên ngân hàng), trong khi trái phiếu khơng phiếu z-bond là cơng cụ trên lý
thuyết, do đó, không thể quan sát trực tiếp trên thị trường.
Trong quá trình chuyển từ giá trái phiếu z-bond sang lãi suất, và ngược lại, ta cần biết hai đặc điểm cơ bản của chính tỷ giá: Lãi suất gộp và quy ước tính theo ngày
Lãi suất giao ngay gộp liên tục phổ biến tại thời điểmt đối với kì hạn T được ký hiệu là R(t,T) và, là lãi suấtcơ định tại đó khoản đầu tu P(t,T) đơn vị tiền tệ tại thời điểm t tích lũy liên tục để mang lại một lượng đơn vị tiền tệ tại thời điểm đáo hạn T.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Một giải pháp thay thé cho lãi kép liên tục là ghép lãi kép đơn giản, áp dụng khi
tích lũy xảy ra tỷ lệ thuận với thời gian đầu tư.
lãi suất cố định mà một khoản đầu tư phải tạo ra thực hiện để sinh ra một lượng bằng
dồn theo thời gian đầu tư. Trong công thức:
Lãi suất giao ngay kép hàng năm phổ biến tại thời điểm t với kỳ hạn T được ký hiệu là Y(t,T) và là lãi suất c6 định mà tại đó khoản dau tư phải tạo ra 1 đơn vị tiền tệ khi đáo han, bắt đầu với P(t,T) đơn vị tiền tệ tại thời điểm t, khi tái đầu tư số tiền thu
được mỗi năm một lần. Theo công thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Lãi suất kép giao ngay gộp k lần/năm tôn tại ở thời điểm t với kỳ hạn T được ký
phải tạo ra 1 đơn vị tiền tệ vào thời điểm đáo hạn, bắt đầu với P(t,T) đơn vị tiền tệ tại thời điểm t, khi tái đầu tư số tiền thu được k lần một năm. Trong cơng thức:
Một tính chat cơ ban là lãi suất kép liên tục có thé được coi là giới han của lãi suất kép
k lần mỗi năm đối với số k thời gian ghép nối tiếp đến vô cùng.
Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất (the term structure of interest rates) chính là đường cong lãi suất hoàn vốn của trái phiếu chiết khẩu (zero-coupon yield curve) hay đường
cong lãi suất hoàn vốn giao ngay (spot yield curve). Lãi suất hoàn vốn của trái phiếu
chiết khấu được coi là lãi suất hồn vốn chính xác nhất nếu người ta nắm giữ trái phiếu
này đến khi đáo hạn.
Đường cong lãi suất hoàn vốn (yield curve):
Cau trúc kỳ hạn của lãi suất (the term structure of interest rates) chính là đường
cong lãi suất của một cơng cụ nợ (cùng mức và chất lượng tín dụng) theo các kỳ hạn <small>khác nhau. Tác giả Ali Umut Irturk (2006), trong bài nghiên cứu Term structure of</small>
một đồ thị miêu tả mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian đáo hạn của các trái phiếu cùng loại và cùng bản chất, nhưng khác nhau về thời gian đáo hạn”. Đồ thị này bắt đầu với mức lãi suất ở kỳ hạn thấp nhất và mở rộng ra theo thời gian, thường là đến kỳ hạn 30 năm. Đường cong lãi suất có thể được tạo cho bất cứ công cụ nợ nào, nhưng người ta thường chọn đường cong lãi Trái phiếu Chính phủ hoặc các trái phiéu của các cơng ty uy tín làm chuẩn do đặc tính rủi ro thấp (gần như không rủi ro).
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 15
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Đường cong lãi suất có các dạng cơ bản thường gặp là dạng dốc lên, dạng dốc
Hình 1.1: Các dạng đường cong lãi suất
* Đường cong lãi suất thông thường là dạng dốc lên khi lãi suất dài hạn cao hơn lãi
của nền kinh tế cũng như xu hướng gia tăng của lãi suất trong tương lai. Chính
<small>kỳ vọng tăng trưởng này gây ra kỳ vọng gia tăng lạm phát trong tương lai. Do đó,</small>
khi đường cong lãi suất có dạng dốc lên, các nhà đầu tư sẽ yêu cầu lãi suất cao
<small>hơn cho thời gian đáo hạn dài hơn trong tương lai. Tuy nhiên, khi lạm phát gia</small>
tăng, ngân hàng trung ương sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách tăng lãi suất
lực lạm phát, từ đó làm giảm độ dốc của đường cong lãi suất.
* Đường cong lãi suất dạng dốc xuống (đảo ngược) khi lãi suất dài hạn thấp hơn
theo chu kỳ. Các mức lãi suất này tăng lên trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế và giảm đi khi nền kinh tế suy thối. Do đó, khi nền kinh tế bắt đầu có
hơn nữa trong tương lai và đây là cơ hội để mua trái phiếu ở mức lãi suất cao hơn. Điều này làm gia tăng nhu cầu mua trái phiếu dài hạn, và kết quả là giá của các công cụ nợ ngắn hạn sẽ giảm xuống và giá của các công cụ nợ dài hạn sẽ tăng
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 16
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
công cụ nợ và lãi suất có quan hệ nghịch biến.
suất ngắn hạn bằng hoặc khác biệt không đáng kể so với lãi suất dài hạn. Điều này thường xảy ra sau một chu kỳ kinh tế khi tiền khơng có sẵn trong nền kinh tế,
kinh tế sau. Một đường cong lãi suất dạng nằm ngang thường ít xảy ra và là một
chỉ số đặc trưng cho sự chuyển tiếp độ nghiêng đi lên hoặc đi xuống.
Đường cong lãi suất dạng hình gồ: dạng đường cong lãi suất này thường được thấy khi ban đầu thị trường kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trong một giai đoạn và sau đó sẽ giảm trong
giai đoạn khác, hoặc ngược lại, thị trường kỳ vọng lãi suất sẽ giảm trong một giai đoạn và sau đó sẽ tăng trong giai đoạn khác Sự dịch chuyển của đường lợi tức phản ảnh kỳ
vọng của các nhà đầu tư không những trên thị trường trái phiếu mà cả trên thị trường tiền tệ và tài chính nói chung; đồng thời nó cũng phản ánh tác động của chính sách tiền tệ.
Một đường cong cơ bản có thể thu được từ dữ liệu thị trường về lãi suất là đường cong zero-coupon tại một ngày t nhất định. Đường cong này là đồ thị của ánh xạ hàm số kỳ hạn thành tỷ lệ tại các thời điểm t. Đường cong zero-coupon (đơi khi cịn được gọi là "đường cong lợi suất") tại thời điểm t là đồ thị của hàm
<small>Tẻ L(t,T) t<T<t+1(years)</small>
<small>Y(t,T) T>t+1(years)</small>
Đường cong zero-coupon như vậy còn được gọi là cau trúc kỳ hạn của lãi suất tại thời điểm t. Do là biểu đồ tại thời điểmt của lãi suất kép đơn giản cho tất cả các
kỳ hạn T lên đến một năm và lãi suất kép hàng năm cho các kỳ hạn T lớn hơn một
Thứ nhát, đường cong lãi suất giúp dự báo mức độ lạm phát. Năm 1990, Frederic S. Mishkin (1990) sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính để xem xét khả năng dự báo mức độ lạm phát của đường cong lãi suất như sau:
hồi quy của độ dốc của đường cong lãi suất tương ứng với chênh lệch giữa lãi suất m
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 17
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
bạc Mỹ từ một đến năm năm trong giai đoạn từ 1953 đến 1987, tác giả thấy rang:
» Hệ số Bm dương cho thấy độ dốc của đường cong lãi suất và lạm phát có quan
hệ đồng biến với nhau. Điều đó có nghĩa là khi đường cong lãi suất có dạng dốc
lên sẽ là một dấu chỉ cho thấy tỷ lệ lạm phát sẽ tăng trong tương lai, và ngược lại, khi đường cong lãi suất có dạng dốc xuống sẽ là tín hiệu cho thấy tỷ lệ lạm phát
<small>trong tương lai sẽ giảm.</small>
* Bên cạnh đó, hệ số Bm có giá trị khá cao và tăng dần theo thời gian. Điều này cho thấy sự thay đổi tỷ lệ lạm phát trong tương lai được giải thích khá nhiều bởi sự thay đổi trong đường cong lãi suất tương lai và thời gian dự báo càng xa thì độ dốc đường cong lãi suất càng chiếm tỷ trọng cao trong việc giải thích sự thay đổi của lạm phát. Từ đó cho thấy độ dốc của đường cong lãi suất là một công cụ rất
tốt để dự báo lạm phát.
Thứ hai, đường cong lãi suất giúp dự báo nén kinh tế trong tương lai . Theo hai tác
giả Estrella và Miskin (1997), sự chênh lệch giữa lãi suất dài hạn và lãi suất ngắn hạn, khi đường cong lãi suất có dạng dốc xuống, đã dự báo được suy thoái giai đoạn
1990-1991, mặc dù đỉnh điểm của cuộc suy thoái trong dự báo xảy ra sớm hơn một
tí so với thực tế. Nguyên nhân là do chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho cầu tiền hiện tại cao hơn tương lai, làm cho mức lãi suất ngắn han tăng cao tương đối so với mức lãi suất dài hạn, từ đó làm cho đường cong lãi suất có dạng dốc xuống hoặc làm cho đường cong lãi suất trở nên ít dốc hơn. Bên cạnh đó, trong bài nghiên cứu này hai tác giả cũng thấy rang nếu kết hợp chênh lệch lãi suất giữa các kỳ han và chỉ số chứng
khoán sẽ cho ra kết quả dự báo tốt hơn, đặc biệt sự kết hợp này có thể cung cấp một số
cảnh báo suy thoái trong 4 quý tiếp theo.
Thứ ba, đường cong lãi suất phản ánh tính thanh khoản của thị trường. Theo giải thích của Issing (2000), khi thị trường trái phiếu chính phủ chiếm ưu thế và có tính
thanh khoản, những người tham gia thị trường có thể kiếm được lợi nhuận từ mỗi sự
khác biệt nhỏ về giá giữa các trái phiếu có ngày đáo hạn tương tự nhau. Khi có sự khác biệt giá, thì một số ít các chuyên gia sẽ đặt lệnh mua hoặc bán với giá thấp hoặc cao hơn một tí so với giá thị trường, và khi điều này diễn ra thường xuyên thì hoạt động của những người tham gia thị trường đã góp phần nhanh chóng làm trơn bắt kỳ sự khác biệt về giá, từ đó, làm tăng mức độ trơn của đường cong lãi suất. Vì vậy, độ trơn của đường cong lãi suất cho thấy mức độ thâm nhập và tính thanh khoản của thị trường trái phiếu chính phủ.
Thứ tư, đường cong lãi suất giúp dự báo tỷ giá hồi đoái. Năm 2012, tác giả Anh
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 18
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Tuan Bui đã sử dụng đường cong lãi suất để dự báo sự thay đổi của tỷ giá trong tương
lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ dốc tương đối và độ cong tương đối của đường
<small>và Mỹ.</small>
Lý thuyết về mơ hình lãi suất ban đầu dựa trên giả định về động thái một chiều cụ thể cho quá trình lãi suất giao ngay r. Mơ hình hóa trực tiếp các động thái như vậy rất thuận tiện vì tất cả các đại lượng cơ bản (lãi suất và trái phiếu) đều được xác định dễ dàng bởi các lập luận không chênh lệch giá, ví dụ như kỳ vọng về một hàm của quá trình r. Thật vậy, sự tồn tại của một biện pháp trung lập với rủi ro ngụ ý rằng giá phi chênh lệch giá tại thời điểm t của một yêu cầu tiềm ẩn với khoản hoàn trả tai Hy tại <small>thời điểm T được đưa ra bởi:</small>
với E; biểu thi kỳ vọng có điều kiện thời gian t theo số đo đó. Đặc biệt, giá trái phiếu
Zero coupon tại thời điểm t đối với kỳ hạn T được đặc trưng bởi một lượng đơn vị tiền
tệ có sẵn tại thời điểm T, do đó Hr=1 va chúng ta thu được
Từ biểu thức cuối cùng này, rõ ràng là bất cứ khi nào chúng ta có thể mơ tả đặc điểm
<small>Ae 2 _ ft A ~ ae ge oA A ` ,</small>
sẵn tại thời điểm t, chúng ta có thể tính tốn giá trái phiếu P.
Phương pháp tiên phong được đề xuất bởi Vasicek (1977) dựa trên việc xác định
động thái lãi suất giao ngay theo thước đo trong thế giới thực. Việc ông đưa ra giá phi chênh lệch giá cho bat kỳ phái sinh lãi suất nào được tiếp nối từ việc sử dụng các lập
luận cơ bản của Black và Scholes (1973), đồng thời tính đến đặc điểm không thể giao dịch của lãi suất.
Việc xây dựng một danh mục đầu tư phù hợp với không có rủi ro cục bộ, như
trong Black and Scholes (1973), dẫn đến sự tồn tại của một quá trình ngẫu nhiên chỉ
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
phụ thuộc vào thời điểm hiện tại và lãi suất giao ngay chứ không phụ thuộc vào thời
gian đáo hạn của các yêu cầu cấu thành danh mục đầu tư. Quá trình như vậy, thường
được gọi là giá trị thị trường của rủi ro, xác định sự thay đổi thước đo của Girsanov từ
thước do trong thé giới thực sang thước đo trung tính với rủi ro cũng trong trường hợp có nhiều động lực hơn so với Vasicek’s. Giả định rằng lãi suất giao ngay tức thời phát
triển theo thước do trong thé giới thực Qo theo cơng thức:
1 sự tồn tại của một quá trình ngẫu nhiên A sao cho nếu
đối với mỗi kỳ han T, với A có thể phụ thuộc vào r nhưng khơng phụ thuộc vào T.
Hơn nữa, tồn tai một số đo Q tương đương với Qo và được xác định bởi đạo ham
Radon-Nikodym, từ đó q trình r phát triển theo Q:
Phương trình trên cho dP biểu thị chính xác động thái giá trái phiếu theo lãi suất
ngắn hạn r. Nó thể hiện sự phát triển của giá trái phiếu P theo thời gian. Như đã được dé cập ở phần trước, 7; là tỷ suất sinh lợi tức thời của một khoản dau tư phi rủi ro, do đó sự khác biệt -r đại diện cho sự khác biệt trong lợi nhuận. Nó cho chúng ta biết
chúng ta dang làm tốt hơn bao nhiêu đối với trường hợp không rủi ro, tức là đối với
việc đưa tiền của chúng ta vào tài khoản ngân hàng không rủi ro. Khi chúng ta chia số
của rủi ro". Một thuật ngữ thay thế có thể là “lợi tức vượt quá đối với khoản đầu tư phi
rủi ro trên một đơn vị rủi ro”. Điều quan trọng để xác định hồn tồn mơ hình là chúng
ta phải cung cấp A. Trên thực tế, giá thị trường của rủi ro A kết nối thước đo trong thé giới thực với thước đo trung lập với rủi ro là thành phần chính trong đối tượng toán
học dQ/dQ, thể hiện mối liên hệ giữa hai “thé giới” này. Cách thức di chuyển từ thé
giới nay sang thế giới khác được đặc trưng bởi sự lựa chọn A của chúng ta. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ quan tâm đến việc định giá (lãi suất) phái sinh, chúng ta có thể lập mơ hình trực tiếp các động thái lãi suất theo thước đo Q, do đó A sẽ ẩn trong động
Tran Thị Huyễn - 11192505 Trang 20
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Tốn Kinh tế
Theo thứ tự thời gian, một số mơ hình một nhân tố: mơ hình Vasicek (1977) và
mơ hình Vasicek mở rộng. Đây là các mơ hình cấu trúc kỳ hạn nội sinh, có nghĩa là
cau trúc kỳ hạn hiện tại của lãi suất là một đầu ra (outcome) chứ khơng phải là đầu
<small>vào của mơ hình.</small>
Vasicek (1977) giả định rằng lãi suất giao ngay theo thước do trong thé giới thực
phát triển như một quá trình OrnsteinUhlenbeck với các hệ số khơng đổi. Để có sự lựa
tn theo q trình Ornstein-Uhlenbeck với các hệ số khơng đổi theo thước đo rủi ro
<small>trung lập, nghĩa là</small>
<small>dr(t) =x|@—r(t)|dt+odW(t), r(0) = ro (1.28)</small>
<small>Trong đó:</small>
s r (t) là lãi suất tại thời điểm t
» x là tốc độ hồi phục, hay con gọi là tốc độ điều chỉnh, đặc trưng cho vận tốc ma
quỹ dao sẽ tập trung lại xung quanh theo thời gian và x phải là số dương để duy
trì sự 6n định xung quanh.
<small>cả các quỹ đạo tương lai của r; sẽ di chuyển xung quanh trong dai hạn.</small>
* ơ là độ biến động, đo lường biên độ ngẫu nhiên tức lãi suất r, càng cao thì lãi suất có biên độ biến động ngẫu nhiên càng lớn
r (t) với điều kiện trên tat cả các thông tin tại s đã biết (thường được ký hiệu là r(t)l, là phân phối chuẩn với giá trị trung bình và phương sai tương ứng được cho bởi
Tran Thi Huyén - 11192505 Trang 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Toán Kinh tế
Điều này ngụ ý rằng, với mỗi thời điểm t, lãi suất ngắn han r(t) có thể nhận giá trị âm với xác suất dương. Khả năng xảy ra lãi suất âm thực sự là một nhược điểm lớn <small>của mô hình Vasicek. Ngược lại, mơ hình Vasicek lại có ưu điểm là giá của các sản</small>
phẩm tài chính liên quan đến lãi suất sẽ có cơng thức tính tốn chính xác. Trong mơ hình Vasicek, giả định phân phối Gaussian của lãi suất r(t) là một giả định quan trọng
để thu được các cơng thức chính xác bởi sẽ khó đạt được kết quả tương tự khi giả định các phân bố khác cho quá trình r;
Theo hệ quả của (4), r(t) là quá trình phục hồi trung bình với lãi suất dài hạn có
lại là âm mỗi khi lãi suất ngắn hạn nằm trên , do đó tại mọi mức lãi suất, rt luôn được đẩy về để gần hơn với mức 0.
<small>trung binh</small>
<small>P(t,T) = Ee (1.32)</small>
Va-sicek, giá của trái phiếu Zero-Coupon mệnh giá bằng 1 đơn vị tiền tệ tại T được xác
<small>Y(t,T) </small>
Tran Thi Huyén - 11192505 Trang 22
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Chuyên dé tốt nghiệp - Khoa Tốn Kinh tế
Phương pháp tiếp cận cân bằng tổng quát được phát triển bởi Cox, Ingersoll và Ross (1985) đã dẫn đến sự ra đời của thuật ngữ “căn bậc hai” trong hệ số khuếch tán của quá trình động thái của lãi suất tức thời do Vasicek (1977) đề xuất. Mơ hình kết quả đã là một chuẩn mực trong nhiều năm vì tính dễ kiểm sốt theo phương pháp luận của nó và thực tế là, trái ngược với mơ hình Vasicek (1977), lãi suất ngắn hạn tức thời
<small>luôn dương. Công thức mơ hình dưới độ đo rủi ro trung tính Q là:</small>
<small>Trong do:</small>
* r (9 là lãi suất tại thời điểm t
* « là tốc độ hdi phục, hay con gọi là tốc độ điều chỉnh, đặc trưng cho vận tốc mà
quỹ đạo sẽ tập trung lại xung quanh theo thời gian va x phải là số dương để duy trì sự ổn định xung quanh
* Ø là giá trị cân bằng dai han, hay cịn gọi là lãi suất trung bình dài hạn, mà lãi suất tức thời hướng tới, tất cả các quỹ đạo tương lai của r sẽ di chuyển xung quanh
<small>trong dài hạn</small>
» ơ là độ biến động, đo lường biên độ ngẫu nhiên tức thời của lãi suất r, càng cao
thì lãi suất có biên độ biến động ngẫu nhiên càng lớn
<small>¢ W(t) là một q trình Wiener</small>
<small>Với r; theo mô hình CIR, ta có giá tri trung bình và phương sai tương ứng được</small>
<small>cho như sau:</small>
<small>2 2</small>
Giá tại thời điểm t của trái phiéu Zero-coupon kỳ han T là