Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Giải quyết vấn đề con chung khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NÔNG THỊ TRANG

LUAN VAN THAC SiLUAT HOC (Định hướng ứng dung)

HÀ NỘI- 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOI CẢM ON

<small>Em xin bây tỏ lòng biết on sâu sắc đổi với PGS.TS Ngô Thi Hường </small>

-người hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo trong quá trình em thực hiện luận văn,

<small>em cũng xin cảm ơn các thas cổ giáo, anh, chi, ban bè, ding nghiệp va gia</small>

đính đã đơng viên, khuyến khích, giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý bau dé em

<small>hoàn thành ban Luân văn nay</small>

TAC GIÁ LUẬN VĂN.

<small>Nông Tht Trang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>"Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tối</small>

Các số liệu, ví dụ và trích dan trong Luận văn nay dam bảo tính chính xác và

<small>trung thực Những nội dung trong luân văn có sử dung tài liệu tham khảo đều</small>

được trích dẫn nguồn đẩy đủ và chính sc. Để tải khơng tring với bất cứ dé

<small>tải nghiên cứu khoa học nào khác.</small>

<small>Tác giả ln văn</small>

<small>Nơng Thi Trang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

. Tính cấp thiết của đề tài . Tình hình nghiên cứu dé tài..

<small>Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.</small>

<small>12</small>

3. Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thục tiễn của luận văn. ã

<small>T. Bố cục của luận van. <ã</small>

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VE GIẢI QUYẾT VAN DE

<small>CON CHUNG KHILY HON 6</small>

111. Một số vấn đề ly luận về giải quyết van để con chung khi ly hôn ...6

n dé con chung khi ly hon..9

1.14. Yêu tô ảnh hướng đến giải quyết vẫn dé con chung khi ly hôn 14

1.2. Giải quyết van đề con chung khi ly hôn theo Luật HN&GD năm.

<small>2014.... 15121. Giao con cho một bén trực tiếp trong nom, chăm sóc, nơi1.1.1 Khái niệm con chang vie căn cứ xác định con chun</small>

1.12. Khái niệm và đặc diém giải quy

1.13. Ý nghia của việc giải quyết vẫn dé con chung khi ly hôn

<small>đưỡng, giáo dục Khi ly hôn 16</small>

1.22. Cấp dưỡng cho con Khi ly hon. a 1.2.3. Việc thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con san khi

<small>By hôn... se DT1.24, Thay đỗi người trực tiếp nuôi con sau by hôn. _</small>

Kết luận Chương 1... 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LY HON TẠI TOA ÁN NHÂN DÂN HAI CAP TINH BẮC KAN VÀ MOT SỐ KIEN NGHI.. 34 ‘2.1. Thực tién giải quyết van dé con chung khi ly hôn tai Tòa án nhân dân.

hai cấp tinh Bắc Kạn... _--34

<small>3.12. Két quả đạt được. 352.13. Những khó khăn, han chế trong thực tién giải quyết vẫn để con</small>

chung khi vợ chong ly hơn tai Tịa án nhân dân hai cấp tinh Bắc Kan

<small>sl65</small>

ải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành giải 2.14. Nguyên nhân của những tôn tại, hạn chế

2.2 Một số kiến nghị,

quyết vấn đề con chung khi ly hôn trên địa bàn tinh Bắc Kạn... 66.

2.2.1. Vẫn đề hoàn thiện pháp luật... 66 2.2.2 Vẫn dé nâng cao hiệu qué thực thi pháp luật... ....68.

Kết luận chương 2 .T0KET LUẬN... .TL

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

<small>Bộ luật TTDS- Bộ luật Tổ tung dan sự</small>

BLDS Bộ luật dân sự

HN&GD Hôn nhân va Gia địnhTAND Toa án nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞĐÀU 1. Tính cấp thiết của dé tài

“Xây dựng mỗi gia đình bình. <small>hạnh phúc là mục tiêu của Bang va</small>

Nhà nước ta, cũng là ước mong của tat cả mọi người, đặc biết là các cặp vợ chẳng khi quyết định kết hơn. Tuy nhiền, có những cuộc hơn nhân, vì nhiễu lý do khơng thể tiếp tục tơn tai thi cân phải có một hướng đi phù hợp, trong đó có việc giãi quyết bằng cách ly hôn Qua các báo cáo tổng kết công tác của TAND tỉnh Bắc Kạn cỏ thé thay ly hôn hiện nay 1a một van dé tương đối nóng trên địa ban tính và đang có chiêu hướng gia tăng, Ngun nhân dẫn tới ly hơn có rất nhiều lý do khách quan va chủ quan khác nhau nhưng dù do nguyên nhân nâo thì hệ quả tiêu cực mà nó dé lại cho xã hội đều rất lớn. Tuy vây, nó cũng là mit khơng thể thiêu khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Ly hôn 1a một hiện tượng ã hội phức tạp vì nó ảnh hướng trực tiếp đến quyển va lợi ich của vơ chẳng, đến lợi ích của gia định và xã hội. Khi cuộc sống vợ chồng rơi vao tình trang tram trong, đời sống chung khơng thể kéo

<small>dai, mục đích của hôn nhân không đạt được thi ly hôn lá lối thốt cho cuộcsống bé tắc, khơng cịn tinh cảm của hai vợ chéng, Nhưng hậu quả pháp lý va</small>

xã hội mà nó dé lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến một đổi tượng vẫn là niém

<small>hạnh phúc của hai vợ chẳng - đó là con chung</small>

Luật HN&GB năm 2014 là căn cứ pháp lý quan trong để điều chỉnh

<small>quan hệ pháp luật HN&GĐ đi theo một trét từ chung, Lut đã phát huy tốt vai</small>

trị 1a cơng cu pháp lý để Nha nước điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh

<small>trong lĩnh vực HN&GĐ, góp phân hồn thiên, bao vệ chế đơ HN&GĐ tiên</small>

bộ, bình đẳng cũng như bảo vệ quyển, lợi ich hợp pháp của các thành viên.

<small>trong gia định, trong dé bao vệ quyền lợi moi mặt của con chung khi cha me</small>

ly hôn. Tuy nhiên, trải qua gan 5 năm tổ chức thi hanh cho thay việc áp dụng. một số quy định của Luật trong thực tiễn giãi quyết vẫn để con chung khi vợ chẳng ly hồn trên địa bản tỉnh Bắc Kan cịn có một số vướng mắc nhất định

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Với mục đích nghiên cửu sâu cả lý luận vả thực tiễn thực thi dé có thé đưa ra những giải pháp thích hợp cho vấn để giải quyết con chung khi vợ. chong ly hôn trên dia bản tỉnh, học viên chon dé tai “Giải quyết van dé con

<small>chung khi y hon theo Luật Hơn nhãn và Gia đình năm 2014 và thực</small>

‘thi hành tại tĩnh Bắc Kan” làm đề tải luân văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật

<small>Dân sự và Té tụng Dân sự</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

<small>'Vẫn dé hau quả pháp lý của ly hôn, trong đỏ có nổi dung giải quyết vẫn</small>

để con chung khi vo chẳng ly hôn là một dé tai được nhiễu nba nghiên cửu

<small>quan tâm nghiên cửu ở phạm vi rộng, hep khác nhau, bao gồm các cơng trìnhnhư: Sach, luận an, luân văn va các bai viết đăng trên báo, tap chí chun.</small>

ngành. Trong đó có thể kể tới một số cơng trình sau:

<small>~ Định Thi Mai Phương, “Binh ln khoa học Luật Hôn nhân và giađánh Viết Nam năm 2000”, nhà xuất ban Chính trị quốc gia (2004), Ha Nội,</small>

~ Nguyễn Văn Cử vả Ngô Thị Hường (chủ biên), “Một số van để lý. luận và thực tiễn về Luật Hơn nhân va gia đính năm 2000”, nha xuất ban

<small>Chính ti quốc gia (2002) Ha Nội,</small>

- Ngô Thị Hưởng, Luân án Tiến sf Luật học “Chế định cấp dưỡng trong Luật Hơn nhân va gia đình — Van để lý luận và thực tiến” Trường Đại

<small>học Luật Hà Nội, (2006),</small>

- Nguyễn Xuân Tùng, "Áp dụng pháp luật giải quyết van dé nuôi con chung của vợ chẳng khi ly hôn”, Trường Đại học Luật Hà Nội (2018),

~ Nguyễn Thị Lan Hương, “Thực trang giải quyết hau quả pháp lý vẻ

<small>tải sin va con chung khi ly hôn theo Luật Hôn nhân va Gia đính năm 2014 tạihuyện Mai Sơn, tinh Son La", Trường Đại hoc Luật Hà Nội (2018);</small>

- Nguyễn Thi Nga, “Áp dụng pháp luật trong giải quyết ly hôn trên địa

<small>bản tinh Điện Biển", Trường Đại học Luật Hà Nội (2016),</small>

<small>- Doãn Thanh Thủy, “Bao vệ quyển lợi của người vợ khi ly hôn ~ Một</small>

số vấn dé lý luận vả thực tiễn”, Trường Đại học Luật Hà Nội (2015),

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

~ Lê Thi Loan, “Pháp luật Việt Nam với việc bảo đảm quyên, lợi ích hợp pháp cia vợ, chẳng va các con khi ly hôn”, Trường Đại học Luật Hà Nồi

- Nguyễn Thi Huong, “Vuong mắc vẻ việc giải quyết quan hệ nuối con chung trong vu án ly hôn” của tác giả Nguyễn Thị Hương, Tạp chi Toa án

<small>nhân dân số 03 năm 2016, tr18-21;</small>

- Dương Tân Thanh, “Ban vé lầy ý kiến của con chưa thành niền trong của tác giả Dương Tân Thanh, Tạp chí Kiểm sát số 05 năm.

<small>vụ án ly hén’2019, tr50-5:</small>

<small>~ Lê Thi Mân, “Ban về sét nguyện vọng của con khi cha me ly hồn”</small>

của tác giã Lê Thi Man, Tạp chi Tòa án nhân dan số 16 năm 2017, trì 1-1. Ra sốt các cơng trình nghiên cứu trên, có thé nhận thấy vẫn để giai quyết con chung khi vợ chồng ly hôn được các tác giả nghiên cứu với các. khía cạnh khác nhau. Có tác giả nghiên cửu vẻ van dé giãi quyết quyền ni

<small>con, có tác giả lai nghiên cứu vẫn dé cấp dưỡng con chung, có tac giả nghiên.</small>

cứu về van dé quyên và nghĩa vụ của cha, me đối với con chung khi ly hôn.

<small>Tuy nhiên, các tác giã chỉ tấp trung vào nghiên cứu một khía cạnh vé giải</small>

quyết quan hệ giữa vợ chồng với con chung, còn nghiên cứu chung về giải quyết vấn để con chung khi vợ chẳng ly hôn theo Luật HN&GB năm 2014 va thực tiễn thi hành tai tỉnh Bắc Kan thì chưa có cơng trình nao để cp đến. Do đó, học viên lựa chọn dé tai “Giải quyết vấn đề con chung kit iy hôn theo Luét Hôn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn thi hành tại tinh Bắc Kạn"

<small>lâm để tai nghiên cứu của mình</small>

3. Đối trong và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Việc giải quyết vẫn để con chung khí vợ chẳng

Pham vi nghiên cứu: Để tai chủ yêu xoay quanh vẫn để vé giải quy con chung khi ly hôn được quy định trong Luật HN&GB năm 2014, thực ti:

<small>thực thi trên địa bản tinh Bắc Kạn.</small>

<small>Pham vi thời gian: Từ khi Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực tới nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>4. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu cửa luận văn.</small>

Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015, đã bỗ sung, thay đổi nhiễu nội dung trong quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 phủ hợp hơn với điều kiện, tình hình của đất nước. Luật là căn cứ pháp lý

<small>quan trong điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong các quan hệ xã</small>

hội thuộc lĩnh vực HN&GD, trong đó có vẫn để giải quyết con chung khi vợ

<small>chẳng ly hôn. Mặc di, các quy định về giải quyết vẫn dé con chung được kếthửa từ những văn bản trước đây nhưng những quy định mới thâm chí là cả</small>

các quy định cũ vấn chưa thực sự được hồn thiện. Qua q tình thực thí và

<small>áp dung một số quy định của Luật HN&GD trên địa bản tỉnh Bắc Kan cịn.</small>

bộc lơ sự thiêu chit chế, khó hiểu gây khó khăn cho q trình áp dung trên

<small>thực tế</small>

<small>'Việc hoàn thiện pháp luật vẻ HN&GB nói chung và vẫn để giãi quyếtcon chung khi ly hơn nói riêng là van dé lâu dai, đơi hỗi sự nghiên cứu sâu va</small>

rong hơn. Trong khuôn khổ của một để tai luân văn, mục dich của để tai là lâm sáng tỏ vấn để giải quyết con chung khi ly hôn, thực tiễn thi hành những.

<small>quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 trên địa bản tỉnh. Qua đó, chỉ ra những</small>

tôn tai, vướng mắc trong việc thực thi các quy định cia pháp luật về giải quyết vẫn để con chung khí ly hơn để từ đó đưa ra một số giãi pháp va khuyến

<small>nghị nhằm góp phn hoản thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu</small>

quả thi hành Luật HN&GĐ năm 2014 trên dia ban tỉnh Bắc Kạn về van để

<small>nay. Xuất phát từ những mục đích nêu trên mà để tải nghiên cứu có nhữngnhiệm vu sau đây.</small>

<small>- Nghiên cứu một số van để lý luân về giãi quyết vấn để con chung khílyhơn</small>

<small>~ Nghiên cứu các quy định cia Luật HN&GB năm 2014 quy định vẻgiải quyết van dé con chung khi vợ chồng ly hôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

~ Tim hiểu thực tiễn thi hành các quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 về giải quyết van dé con chung khi vợ chồng ly hôn tại Toa an nhân dân hai

<small>cấp tỉnh Bắc Kan</small>

~ Để xuất một số kiến nghị hoan thiện pháp luật nhằm thao gỡ những. khó khăn vướng mắc trong thực tiễn thi hành.

~ Để xuất giải pháp nâng cao hiệu qua thi hảnh pháp luật về giãi quyết

<small>con chung cia vợ chẳng khi ly hôn</small>

5. Phương pháp nghiên cứu.

<small>Phuong pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng hợp đểnghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết vẫn để conchung khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. Bến cạnh đó, tac giã con sitdụng phương pháp so sảnh, thông kê để đối chiêu giữa các quy định của phápluật, vita liên hệ thực tế từ năm 2015 đền nay nhằm lảm sóng tỏ vấn dé cânnghiên cứu.</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.

<small>Luận văn dat được những kết quả chủ yêu sau:</small>

<small>Lâm rõ khái niệm về giải quyết vẫn để con chung khi ly hôn.</small>

"Thực tiễn thi hành quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 về giải quyết vấn để con chung khi ly hôn trên dia ban tinh Bắc Kan, đánh giá những kết

<small>quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân</small>

<small>Đưa ra một số kiến nghỉ nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyếtvấn dé con chung khi ly hôn trên địa bản tỉnh Bắc Kan.</small>

1. Bố cục của luận văn.

<small>Ngoài phân Mỡ đâu, Kết luên và Danh mục tai liệu tham khảo, nộidung của luân văn gồm 02 chương với kết cầu như sau</small>

Chương 1: Một số van để lý luân và pháp luật hiện hành về giải quyết vấn dé con chung khi ly hôn.

Chương 2: Thực tiễn giải quyết vẫn để con chung khi ly hôn tai Téa án

<small>nhân dân hai cấp tinh Bắc Kan và một số kiến ngh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

MOT SỐ VAN DE LY LUẬN VE GIẢI QUYẾT VAN DE CON CHUNG KHILY HON

1.1. Một số van đề lý luận về giải quyết van đề con chưng khi ly hôn.

<small>1.1.1 Ehdi niệm con chang và căn cứ xác định con chang1.111 KHải niệm con clang</small>

<small>Sau khi sác lập quan hệ hôn nhân, việc sinh con khơng chỉ théa mãn lợiích của vơ chẳng, của dong ho. Con chung của vợ chẳng tạo nên những mối</small>

quan hệ thiêng liêng trong gia đính, từ đó xác định quyền và nghĩa vu cụ thể của các chủ thé trong quan hệ cha mẹ con. Do vậy, trường hợp khi vợ chồng

<small>ly hôn, quyết định, bản án công nhân ly hơn của Tịa án đổi với vợ chơng một</small>

mặt nao đó khơng lâm cham dứt hẳn sự liên hé, rang buộc giữa hai người từng

<small>1a vợ chồng cũ của nhau. Bởi vì việc ly hơn chi làm chấm đút quan hệ hồn.</small>

nhân vợ chẳng chứ không lam chất đút quan hé cha, me, con giữa vợ chẳng,

<small>và con chung, dng nghĩa với việc hai bên déu phãi thực hiện quyền vả ngiãa</small>

vụ đối với con chung của minh, Khi ly hơn, để có cơ sở giãi quyết các vẫn để con chung, cơ quan có thẩm quyên phải xác định con chung của vợ chồng.

Theo từ điển Luật học, con chung là “con sinh ra trong thời kì hơn nhân.

<small>hoặc do người vợ có thai trong thời kì hơn nhân. Con sinh ra trước ngày đăngký kết hôn và được cha me thừa nhân cũng la con chung của vợ chẳng. Trongtrường hợp cha hoặc mẹ không thừa nhân, nhưng có chứng cứ để Tịa án căncứ ra quyết định sác đính là con hai người thì cũng là con chung cia vợchẳng... Con nuối do vợ chồng cing nhận nuôi cũng là con chung cia vơ</small>

chẳng...” Khái niêm này mang tính khoa học nhưng chỉ mới dimg lại ở dang

<small>liệt kê các trường hợp xác định là con chung chưa mang tính khi quát</small>

<small>Khai niệm “con chung” là một khát niệm rơng, có thể la con chung củavơ chẳng hoặc con chung của hai người không phải là vơ chồng. Tuy nhiê</small>

Luật HN&GD chỉ ding khải niêm “con chung của vo chồng" để áp dung

<small>‘Teddn Luïthạc 16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

ngun tắc suy đốn pháp lý sắc đính cha, mẹ con. Điều kiện để xem hai

<small>người là vợ chồng thì giữa ho phải có quan hệ hơn nhân hợp pháp tức là có</small>

giấy đăng ký kết hơn. Do đỏ, con chung của vợ chẳng có thể là con dé, có thể

<small>là con ni</small>

Do vay, có thể hiểu con chung của vợ chồng như sau: Con chung của

<small>vợ chẳng la con ma vợ chẳng được sắc định là cha mẹ của người con đó, baogém con dé và con nuối.</small>

<small>1.112 Căm cứ xác Ảnh con clang</small>

<small>'Vẻ căn cứ xác định con chung, nếu như Luật HN&GB năm 2000 chỉ</small>

quy định về nguyên tắc suy đoán pháp lý con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng, còn cụ thể trường hợp con sinh ra trong thời hạn 300. ngày kế từ ngày kết thúc thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chẳng lai được hướng dẫn trong Nghĩ đính số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính

<small>phủ thì Luật HN&GB năm 2014 đã quy định rõ vẫn để nay ngay tại Điều 88Việc luật hóa quy định trên tạo điều kiên thơng nhất quy định pháp luật và</small>

thuận lợi cho việc xác định con chung trong thực tiễn giải quyết

<small>“1. Con sinh ra trong thời kỳ hơn nhân hoặc do người vợ có that trongthot ij hén nhân là cơn chung của vợ chồng</small>

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày ké từ thời điểm chẩm đứt

<small>Tiên nhân được cotcon do người vợ cô thai trong thời kỳ hôn nhân</small>

<small>Con sinh ra trước ngay đăng kỷ két hon và được cha me thừa nhãn làcon clang cũa vo chẳng,</small>

<small>Căn cứ xác định con chung của vợ chẳng theo quy định của pháp luật</small>

mang tính chất suy đốn pháp lý, theo đó chỉ cân con được thành thai, sinh ra

<small>trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng hoặc được cha, mẹ thửa nhận sé</small>

được xác định là con chung của vợ chủng. Do vay, để sắc định con chung của

<small>vơ chủng, phải căn cứ vào giây khai sinh của con hoặc giấy đăng ký kết hôn.</small>

của cha mẹ. Trong trường hợp người cha không chấp nhận con được thanh

<small>thai và sinh ra trong thời kỷ hôn nhân của hai vợ chồng la con dé của mình,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Toa an sẽ phải yêu câu đương sự chứng minh quan hệ huyết thông cia cha

<small>con giữa đương sự vả con của vơ theo quy định tại khoản 2 Điều 88 LuậtHN&GĐ năm 2014: "Trong trường hợp cha me không thừa nhận con thiphải có chứng cứ và phải được Tịa án xác đinh". Néu không chứng minh</small>

được yêu câu của minh, đương sự vấn sẽ đương nhiên có quan hệ cha con với

<small>con do người vợ sinh ra</small>

<small>Con chung của vo chẳng khi đã thành niền và có khả năng lao động thì</small>

khơng thuộc đối tượng con chung phải giải quyết khi vợ chẳng ly hơn. Do đó, đổi tượng con chung cẩn giải quyết khi vợ chẳng ly hôn là con chung vẫn phụ

<small>thuộc vào cha, me, cân có sự ni đưỡng, chăm sóc, giáo dục, bao gồm: Con</small>

chưa thành niên, con đã thành niên mắt năng lực hảnh vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động va khơng có tài sẵn dé tự ni mình. Đây là con chung vấn phụ thuộc vào cha, mẹ và Tòa án phải xác định được đổi tượng nay khi giải quyết van dé con chung cla vợ chẳng khi ly hôn. Để xác định được đổi

<small>tương này, Téa án phải xắc định vẫn dé đồ tudi, năng lực hành vi dân sự, khảnăng lao đồng,</small>

<small>“Xác định con chung thảnh niên hay chưa thành niên căn cứ vào giấy</small>

khai sinh vả thời điểm thu lý giãi quyết vụ việc. Trong trường hợp không có giấy khai sinh, Tịa án có thể xác minh độ tuổi của con chung căn cứ vào giấy tờ nhân than, chứng minh thư, thông tin do cơ quan quan lý hộ tịch cũng cấp Nếu tại thời điểm giải quyết ly hôn, con chung chưa đủ 18 tuổi thì thuộc đổi

<small>tượng cần phải giải quyết</small>

<small>“Xác định năng lực han vi dân sự của con chung dựa trên bản án, quyếtđịnh của Téa án theo khoản 1 Biéu 22 BLDS năm 2015: *1. Kht một ngườido bi</small> ình tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không tỉ <small>in thức, lầm chaiđược hành vi thi theo yêu câu của người có qun loi ích liên quan hoặc cũacơ quan, tỗ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hyền bố người nay là người</small>

mắt năng lực hành vi dân sự trên cơ sỡ két luân giảm đừh: pháp y tâm thần

<small>Các bên đương sự cùng cấp cho Téa án giãi quyết việc ly hôn ban án, quyết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

định dang có hiệu lực pháp luật vẻ việc tuyến bổ con chung mat năng lực ‘hanh vị dan sự lâm cơ sở để Tòa án giải quyết van dé con chung.

<small>“Xác định con chung khơng có khả năng lao đồng, trường hợp nảy con</small>

chung có thé vì sức khỏe, bệnh tật, tai nan... vẫn có năng lực hảnh vi dân sự nhưng không đũ kha năng vẻ mặt thé chat để thực hiện việc lao đông tư nuôi.

<small>dưỡng ban thân.</small>

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm giải quyết vẫn đề con chung kh by hôn 1.12 1. Khải niệm giải quyết vẫn đề con chung khủ ly hôn

‘Sau khi ly hơn, qun vả nghĩa vụ giữa cha, me, con cịn ton tại, không, ảnh hưởng bởi việc châm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chéng. Vợ chồng thỏa

<small>thuận việc giao con chung cho một bên trực tiép nuôi dưỡng, trường hopkhơng thoả thn được với nhau thi Tịa án phải thực hiện phân xử, chỉ phi</small>

nuôi đưỡng con chung đã từng được hai vợ chồng gánh vác, san sé nay con chung được một bên vợ hoặc chẳng trực tiếp ni đưỡng thì vấn để cấp

<small>dưỡng được đặt ra cho bên Không trực tiếp nuôi dưỡng con chung, Bên cạnhđó, người khơng trực tiếp ni cơn có quyển vả nghĩa vụ thăm nom con</small>

chung Ngoài ra, van để thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng được giải quyết trong trường hợp các bên đương su có yêu cầu. Như vay, giải quyết van

<small>đề con chung của vợ chồng khi ly hôn bao gồm: Giao con cho một bên chahoặc me trực tiếp nuôi dưỡng con; cấp dưỡng nuôi con, quyển và nghĩa vụ.</small>

thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con; thay đổi người trực tiếp nuôi con. Co thể hiểu “giải quyết” là đưa ra một van dé đến kết qua, khơng,

<small>cịn là trở ngại, khó khăn nữa</small>

<small>Đổi tượng con chung là trọng tâm trong quan hệ con chung của vợchẳng khi ly hôn bao gồm con chưa thành niên, con đã thảnh niéa mắt năng</small>

ực hn vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao đơng và khơng có tài sản để tự ni mình”, là đối tượng cân được pháp luật bảo vệ quyển và lợi ích moi mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

‘Dé tảo vệ quyên va lợi ich moi mất của con chung, pháp luật đã quy định về quyển va nghĩa vụ của vơ, chẳng đổi với con khi ly hôn.

Tw những phân tích trên có thể hiểu: Giải quyết vấn để con chung của vợ chẳng khi ly hôn là toan bộ quy đính của pháp luật về xác định quyển và nghĩa vu của vợ, chẳng khi ly hôn nhằm bảo vệ quyển lợi mọi

<small>mặt cia con chung,</small>

1.12 2. Đặc điễm giải quyết vẫn để con clung kit ly hon

Thử nhất, giải quyết van dé con chung khi ly hôn 1a hoạt động được tiến hành theo trình tự, thủ tục chất chế do pháp luật quy định.

Quyén và nghĩa vu của các bên vo, chẳng khi tham gia quan hệ pháp luật giải quyết vấn dé con chung khi ly hơn được quy đính rổ ràng nên cơ quan nha nước và người có thẩm quyển khi tiền hanh giải quyết phải tuân thủ.

<small>nghiêm ngặt các quy định của pháp luật dé tránh sự tủy tiện có thé din đếnviệc giải quyết không đúng, ảnh hưỡng đến quyển va lợi ích hợp pháp của các</small>

chủ thể Việc giải quyết vân để con chung khi ly hôn được thể hiện bang quyết định hoặc ban án của TAND có thẩm quyén, trong đó xc định quyền

<small>vvà nghĩa vụ của hai bên vợ, chông đổi với con chung khi ly hôn.</small>

<small>Thứ hai, giai quyết vân dé con chung khi ly hôn là hoạt động mang tinh</small>

chất cá biệt, nhằm cu thể hỏa những quyền vả nghĩa vụ của vợ chẳng. "Tòa án chỉ thụ lý vụ viếc HN&GĐ noi chung vả giải quyết vá

<small>chung khi ly hơn nói riêng khí có đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giãi quyếtđể cơn</small>

<small>trong phạm vi đơn yêu cẩu. Vì trong quan hệ dân sự nói chung, Téa án tơntrong sử thỏa thn của các bên đương sự, nếu théa thuén đó đảm bão quyển</small>

và lợi ich hợp pháp của các bên thi Tịa án ra quyết định cơng nhận sự thưa thuận đó, Nếu các biên khơng thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Téa án giải quyết và Tòa án sé chỉ giải quyét trong pham vi đương sử yêu cầu. Phan quyết của Tòa án về giải quyết van để con chung khi ly hôn lả hoạt đông mang tính cả biệt nhằm cụ thể hóa quyển va nghĩa vụ của vợ và chẳng trong các ban an,

<small>quyết định</small>

Tint ba, giãi quyết van dé con chung khi vợ chồng ly hơn là hoạt động. địi hỏi tinh sáng tao, do vậy các cơ quan nha nước và người có thẩm quyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khi áp dụng pháp luật cần phải nghiên cứu kỹ vụ việc và căn cứ pháp lý để

<small>giải quyết. Trong trường hợp pháp luật chưa quy đính hoặc quy định chưa rổ</small>

thì phải vân dung sáng tạo bằng cách ap dụng tập quán hoặc áp dung tương tự pháp luật để giãi quyết vu việc. Luật HN&GĐ năm 2014 quy đính. “Trong

<small>trường hợp pháp Iuật khơng quy inh và các bên Khơng có thỏa thud thi tập</small>

quản tốt đẹp thé liện bản sắc của mỗi đân tộc, không trái với nguyên tắc quy

inh tại Điều 2 và không viphạm điều cắm của Luật này được áp dung"? Như

<small>vây, trong trường hợp giải quyết vẫn dé con chung khi ly hơn chưa có phápuất quy định và các bên không thỏa thuân được thi áp dung tập quán tốt dep,không trái với nguyên tắc cơ ban của Luật HN&GĐ, khơng vi phạm điều cầm</small>

thì sẽ được áp dụng để giải quyết

1.1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết vẫn dé con chung khi ly hôn

<small>Sau khi cha, me ly hôn, con cái chứng kiến cảnh gia đính tan vỡ, do do</small>

là đối tượng bi ảnh hưởng tiêu cực một cách trực tiếp, chỉ phối đến tâm lý, nhận thức và hảnh vi. Những đứa trẻ có cha, mẹ ly hôn thường dé bị tổn. thương về mặt tâm lý vả sự phát triển vẻ thể chat, trí tuệ nên cần có sự quan tâm sát sao từ phia cha, mẹ, nha trường và công déng nhằm hạn chế thap nhất

<small>âu quả của ly hôn đổi với con cải. Khi cha me ly hôn, vẫn để chăm sóc, nuốidưỡng, giáo duc được đất ra đối với con chưa thành niên, con đã thành niềnmất năng lực hảnh vi dan sự hoặc khơng có khã năng lao động va khơng có tải</small>

sẵn dé tự ni minh’.

Trước hét, việc giải quyết van dé con chung khi vợ chẳng ly hơn có ý

<small>nghĩa xã hơi sâu sắc, đó là nhằm bão vé quyển va lợi ích moi mặt cia conchưa thành niên, con mit năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao</small>

động và khơng có tải sản để tự ni mình.

<small>Trong giai đoạn hiện nay, bảo vệ trễ em luôn là van để được zã hộiquan tém, tạo điều kiện Đăng và Nha nước ta đã để ra nhiễu chủ trương,</small>

chính sách và cụ thé hóa trong các văn bản quy pham pháp luật. Trong đó,

<small>7 Đậu 7 Luật ENSGĐ năm 3014* Đầu 81 Thật ENGGĐ năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Luật HN&GB năm 2014 ghi nhận rổ. “4 Nici nước, xã hội và gia định cĩ</small>

trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trễ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiên các quyền về hơn nhân và gia đình... ” ° Vì vậy, khi Tịa án giải quyết van dé

<small>con chung của vo chồng khí ly hơn cũng phải dựa trên nguyên tắc bảo vệ</small>

quyển va lợi ich của trẻ chưa thành niền. Đây là một trong những đối tượng yêu thé trong xã hội cần được pháp luật bảo vệ quyên va lợi ich hợp pháp dễ

<small>bi sâm hai. Đối với trường hợp con chưa thành niên cỏ cha, me ly hơn, trẻ sé</small>

phải chiu nhiều thiệt thoi và mắt mát hon nhiễu sơ với những đứa trễ được sống trong một gia đỉnh đây đủ, tron vẹn cả cha lẫn mẹ. Ở lứa tuổi chưa thành.

<small>niên, trẻ đang trong quá trình hình thảnh nhân cách, do đĩ rất cần được quan,</small>

tâm, chăm sĩc, day dỗ, chỉ bảo, định hướng day di của cả cha và me. Khi cha,

<small>‘me ly hơn thì đứa trẻ sẽ chu sự thiết thoi vẻ mặt tâm lý, tình cảm cũng như sự</small>

phat triển bình thường. Trẻ cĩ thé bi anh hưởng xâu từ cuộc ly hơn của cha me hoặc tự ti, mặc cảm, wa cách với ban bè, do vậy cĩ thé dẫn đến bỏ học,

<small>lang thang, pham tội... mả nguyên nhên chính là cha, me sau khi ly hơn khơngquan tâm tới việc chăm sĩc, giáo duc, quản lý con. Vì vay, đổi với những đứatrẻ nay, cin cĩ sự quan tâm đặc biết, sát sao nếu khơng dé bi lợi dung, sa đà</small>

vao những thĩi hư tật xdu, dé bi rũ r lơi kéo ăn chơi và cĩ thể dẫn tới thực

<small>hiện hành vi pham tơi. Theo thống kế của Bộ Cơng an cho thấy, tỉnh hình tơipham độ tuổi vị thành niền đang ngảy cảng gia tăng và dang ở mức báo động,tao ra mỗi nguy hai cho cả cơng đẳng, trong ba năm tử 2016 dén 2018, tồnquốc đã phát hiện 13794 vụ với 20.367 đối tương là trẻ em va người chưathành niên phạm tội, chỉ tinh riêng 06 tháng đâu năm 2017 là gin 3500 tré,trong đĩ cĩ các vụ từ cướp giất, cổ ý gây thương tích cho đến giết người. Tỷ</small>

18 gay án theo lửa tuổi là 5,2% dưới 14 tuổi, 24, 5% từ 14 đến dưới 16 tuổi và 70,3% từ 16 đến dưới 18 tuổi”. Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng.

<small>ˆ Ehộn 4 Đền 3 Lait EM 69 nia 201%</small>

<small>‘Theo tc gã Vin Hoe, Bi vất “Téiplum vith nin agin chân nguy te ong”</small>

<small>Giáo de sam,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>pham tội ở người chưa thánh niến gia tăng, nhưng theo cơ quan chức nẵng,phân lớn các vụ xảy ra ở những trẻ em có hồn cảnh đặc biệt như bổ mẹ ly</small>

thôn. Con số trên thể hiện hậu qua nặng né của ly hôn đối với con cái về cả tinh than va vật chất trong q trình hình thảnh nhân cach. Do đó, trước những thiệt thoi không dé bu dip, những nguy cơ ma các em dé đi vào con

<small>đường phạm pháp, việc giải quyết vẫn dé con chung khi vợ chẳng ly hônnhằm bao vé quyển lợi mọi mặt của con là hết sức cần thiết, đặc biệt là trong</small>

xã hội ngây nay khi ma tê nạn ngày cảng nhiễu vả tinh hình ly hơn đang diễn

<small>biển gia tăng</small>

Giải quyết van để con chung khi vợ chẳng ly hôn tạo diéu kiện tốt nhất cho trẻ được phát triển toàn diện cả về thể chat lẫn tinh thân, phòng ngửa và.

<small>kịp thời phát hiện, ngăn chăn, chồng lại hoặc khắc phục hậu quả những hànhvi làm ảnh hưởng đến trẻ, dm bão quyền va lợi ich của trẻ, cho dù trong hoàn.cảnh nao thì quyền lợi của con chưa thành niên ln được đặt lên hàng đầu.</small>

<small>Ngoài con chưa thành niên, con đã thành niên mắt năng lực hành vi dân.</small>

su hoặc khơng có khả năng lao đơng và khơng có tai sản để tự nuối mình ma

<small>có cha, mẹ ly hơn cũng được pháp luật bao vê quyển và lợi ích hợp pháp. Đây</small>

Ja những trường hợp có nhược điểm về mặt thé chất hoặc tinh thân vì thể làm. suy giảm dang kể va lâu dai đến kha năng thực hiện hoặc dan đến khơng có

<small>khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hang ngày cũng như hoạt động lao</small>

đông sẵn xuất, tạo ra của cải để nuôi dưỡng bản thân, đồng thời những người

<small>nay cũng khơng có tải sản để tự nuối mình. Vì vậy, việc chăm sóc, nidưỡng con có cha, me ly hơn thuộc các trường hợp trên là cần thiết</small>

<small>Thứ hai, việc giãi quyét van đề con chung khi vợ chồng ly hơn có ý</small>

nga pháp lý quan trọng, khẳng định con chung vẫn có đẩy đủ quyển được

<small>cha me quan tâm thương yêu chăm sóc nuối đưỡng, dim bao được phát triểnhồn thiện về nhân cách, thể lực, trí tuệ. Cha me di khơng cịn là vợ chẳng</small>

nhưng vẫn có nghĩa vụ đổi với con.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Cha, me sinh con, cũng là người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục</small>

con đến khi trưởng thành, đủ khả năng tự lập, nuôi sống ban thân. Bắt kể cha, me có sống cùng nhau hay khơng, có cuộc sống thiếu thơn hay day đủ cũng, không thể chỗi bé trách nhiệm với con cái. Cùng chăm sóc, ni day con là

<small>niềm vui va cũng cơng việc chung của cha, me nhưng khi ly hôn thi cơng việc</small>

chung đó, vơ tinh trở thành một lý do để các bên chỉ trích, trách móc nhau. Vì

<small>vay, pháp luật đã quy định, con chung có day đủ quyển được cha me quan</small>

tâm thương u chăm sóc ni dưỡng, đâm bảo được phát triển hoàn thiên vẻ nhân cách, thé lực, trí tuệ. Dong thời, quy định việc ni con khơng chỉ la quyển ma cịn Ja nghiia vụ của cha, me. Nghia vụ nay vừa nhằm bảo vệ quyền. lợi cho con, vừa là để nâng cao ý thức trảch nhiệm của cha, me, nhất là sau khi đã ly hơn, là căn cứ để có chế tai phù hợp áp dụng nếu cha, mẹ không

<small>thực hiện ngiĩa vụ của minh.</small>

1.14. Yêu tô ảnh lướng đến giải quyết vẫn dé con chung khủ ly hôn 1.141 Về yến tơ pháp nat

Pháp luật 1a yếu tổ có vai trị quan trong trong việc giải quyết van dé

<small>con chung khi vợ chẳng ly hôn. Nha nước đã xây dựng một hệ thống các quy</small>

phạm pháp luật tương đổi đây đủ để điều chỉnh các mỗi quan hệ HN&GĐ nói chung và giải quyết vân để con chung khi vợ chẳng ly hơn nói riêng,

Kế thừa và phát triển các quy đính của Luật HN&GB năm 2000 nhắm

<small>đâm bảo phù hợp với yêu cầu của thực tiến, Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy</small>

định cụ thể các quyên và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con chung khi ly hôn.

<small>như: Chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con; cấp dưỡng nuối con, thăm nomcon... và dm bao cho các quyền, nghĩa đó được thực hiện trên thực tế. Trongtrường hợp cha, mẹ khơng thực hiện ngiĩa vụ đối với con thì pháp luật đã dự</small>

liệu trước bằng hé thống các biến pháp xử lý thơng qua chế tài hành chính

<small>hoặc hình sự, tủy theo mức 46 của hành vi vi pham. Luật đã gop phẩn quantrong trong việc nâng cao vai trò trách nhiệm của cha, me khi ly hôn và bãovệ quyển va lợi ich hop pháp của con chung,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chức năng can có hướng dẫn cụ thé va nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung

<small>các quy định của pháp luật nhằm hồn thiện hệ thơng pháp luật về HN&GĐ.</small>

nói chung va giải quyết van để con chung khi vợ chẳng ly hơn nói riêng, 1.142. Về năng lực của đôi ngĩ thẩm phán

<small>Hé thông TAND hai cấp tỉnh Bắc Kạn có nhiễu biến pháp tích cựctrong việc lãnh đạo, chỉ đạo đôi ngũ cán bô làm công tác chuyên môn nâng</small>

cao tinh thân trách nhiệm giải quyết các vụ việc đạt hiệu quả cao. Các cán bôi lâm công tác chuyên môn (Tham phán, Thư ký) đều được tham gia các lửp. tập hudn do TAND tôi cao tổ chức. Tuy nhiên, tại TAND hai cấp trên dia bàn tỉnh chưa có đội ngũ Thẩm phán chuyên trách vé lĩnh vực HN&GĐ. Việc phân công giãi quyết các vu việc HD&GB mang tinh chất tùy nghĩ. Trong khi

<small>đó, bản chất giải quyết an HN&GD khác với các loại án khác, do đó nhu cầu.</small>

Thẩm phán chuyên trách, am hiểu pháp luật HN&GD, am hiểu tâm sinh ly

<small>của các thành viên trong gia đính, trong đó có con chung là rất cân thiết</small>

12. Giải quyết vấn đề con chung khi ly hôn theo Luật HN&GD

<small>năm 2014</small>

<small>'Việc giải quyết van đề con chung khi vợ va chồng ly hôn chủ yến xoay</small>

quanh các vấn dé dé là giao con chung cho một bên cha hoặc me trực tiếp

<small>nuôi đưỡng, cấp dưỡng con chung của người không trực tiếp nuôi con, quyền</small>

‘va nghĩa vụ của người không trực tiếp nuối con, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Ké thừa các quy định hợp lý, sửa đổi, bd sung những quy định.

<small>chưa phủ hợp của Luật HN&GD năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy.định khá cu thé, chi tiết về giai quyết van để con chung khi vợ chẳng ly hôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>12.1. Giao con cho một bên trực tiép trong nom, chăm sác, nuôi“ưỡng, giáo dục Khi ly hôn</small>

Trong một vụ an ly hơn, ngồi van để tải sản thi vẫn để giao con cho ai

<small>trồng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc là một nối dung quan trong mà</small>

Toa án phải giải quyết. Bởi người chịu tốn thương vả chịu nhiều thiệt thôi

<small>nhất vẻ mét têm lý, tỉnh cảm cũng như các yêu tổ khác sau khi cha, mẹ ly hôn.</small>

vẫn là những đứa con. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trồng

<small>nom, chăm sóc, ni đưỡng, giáo dục con chưa thảnh niên, con đã thành niên.mất năng lực hành vi dan sự hoặc khơng có khã năng lao động va khơng có tai</small>

sản dé tự ni mình. Nhưng vi cha, me sẽ khơng chung sơng cùng nhau nữa

<small>nên con chung theo lẽ đương nhiên sẽ do một bên cha hoặc me trơng nom,chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc. Vé nguyên tắc, việc ai la người trực tiếp ni</small>

con sau khí ly hơn có thé được hai bên đương sự (vợ, chẳng) tư théa thuận

<small>với nhau va được Téa án ghi nhận trong quyết đỉnh, bản án Nếu hai bên.</small>

không thé tự théa thuận được với nhau, Tịa án sé xem xét, giao quyền ni

<small>con cho một bên vợ hoặc chẳng,</small>

Khoản 2 Điều 81 của Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vo, chồng thôa thuận về người trực tiếp môi con. ngiữa vụ, quyền của mỗi bên sem khứ

<small>t dah</small>

Ip hôn đối với con; trường hợp không théa thuận được thi Tòa an guy

giao con cho một bên trực tiếp nôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; riểu con từ ati 07 tudt trở lên thì phải xem xét nguyên vong của con

Theo quy định trên, giải quyết vẫn dé giao con cho một bền vợ hoặc:

<small>chẳng trực tiếp trơng nom, cham sóc, nuôi dưỡng, giáo duc khi ly hôn phảidựa trên những yêu tổ sau</small>

<small>Thứ nhất, pháp hi</small>

<small>Quan hệ HN&G theo nghĩa rộng cũng lé một loại quan hệ dân sự, viit tôn trong sự thỏa tiniân ctia cha me</small>

vay, nhiễu trường hợp được pháp luật quy định wu tiên sự théa thuận cia các

<small>én và tơn trong sự thỏa thuận đó, trong đó có trường hop giải quyết van décơn chung khi vợ chẳng ly hôn. VẺ giãi quyết vu việc ly hôn, pháp luật tôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trong sv thỏa thuân của hai bên vo chồng vẻ van để con cái bởi cha, mẹ là người hiểu rõ nhất việc con ở với ai sé có điều kiện phát tnén tốt nhất, họ

<small>nhận thức được rằng ở vai trỏ của người trực tiếp hay gián tiếp nuôi con thi họ</small>

sẽ thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với con.

Thứ hai, trường hợp khơng thé thuận được thi Tịa án quyết đụh giao con cho một bên trực tiễp nuôi căn cứ vào quyén lợi về mot mat của con.

Khi quyết định người trực tiếp ni con, Tịa án sẽ xem xét các điều kiên về chăm sóc, ni dưỡng cổng như tình cảm, đạo đức, của cha va me Để con chung có sự phát triển lành mạnh vẻ thé chat, trí tuệ, đạo đức cũng.

<small>như những điểu kiện được hoc tập và giáo dục, Tòa án phải zác định nhữngđiều kiện, khả năng đáp ứng đối với việc chấm sóc, nuối dưỡng, giáo dục con</small>

chung của cha va me để chọn ra người đáp ứng điều kiện phù hợp, tốt nhất

<small>cho tré như sau:</small>

<small>~ Mac định điễu kiện tải chính, thu nhập, tài sin của hai bền vợ chẳng,</small>

có đáp ứng nhu cầu cơ bản cho việc ni dng, chăm sóc, giáo duc con chung hay khơng Đây la điều kiện hết sức quan trong bởi người trực tiếp

<small>ni con là người có trách nhiệm dim bao cuộc sing mọi mat của con, nguôn.</small>

thu nhập ma ho có được thường sẽ là ngn chủ yếu va dn định để nuôi con.

<small>Tuy nhiên, điều kiện vẻ kinh tế cũng không phai là yéu tổ quyết định van đề</small>

giao con cho ai nuôi. Để xác định được điều kiện kinh tế của hai bên cha, me,

<small>Tòa án phải yêu cầu các bên đương sự cũng cấp chứng cứ chứng minh thunhập, điều kiện tài chính của mình. Trong trưởng hợp nhất định, Tịa án thựchiện việc tự xác mình thu nhập yêu cầu cơ quan, tổ chức ma bên vợ chồngcông tác, lao động cung cấp chứng cứ.</small>

<small>- Xác định điểu kiên, công việc cia hai bên vơ, chẳng có phủ hợp,thuận lợi, khơng lâm.áo trộn cho việc trồng nom, chăm sóc, ni dưỡng,giáo dục và phát triển của con chung hay khơng. Trong thực tiễn có trườngơp, cha, mẹ có thu nhập cao nhưng cổng việc thường xuyén phải đi xa nhà, itcó thời gian ở bên cạnh chăm sóc, giáo đục con do đó ảnh hưởng đến tình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cảm va tâm sinh ly của trẻ. Do vay, Toa án can phải xem xét thêm về điều. kiên, công việc của hai bên vợ chồng để quyết định giao con cho ai nuôi dưỡng, Để thực hiến được, Tòa án phải dựa trên khai nhận của các bên cũng như xác minh từ các bên đương sự khác, cơ quan, tổ chức như cha me của vợ chẳng, con chung đã thảnh niên, chính quyển địa phương noi

<small>đương su sinh sống,</small>

- Về yêu tô đạo đức của người trực tiếp nuôi con, yếu tô dao đức, lối sống của người trực tiếp nuôi con là một yếu tổ quan trong trong việc giải quyết van dé giao con cho một bên cha, mẹ trực tiếp nuôi đưỡng bởi khi phải

<small>sống với người cha hoặc người me có đạo đức khơng tốt thi khơng những có</small>

thể ảnh hưởng đến nhân cách của con ma có thé đời sơng vật chất của con cũng có thé khó dam bảo được. Vì vậy, khi quyết định, Tịa án nên xem xét

<small>trước khi ly hôn, ai là người thường xuyên ở bên canh con vả chăm sóc, giáo</small>

đục con, gắn bó với con nhiêu hơn để dam bão tốt nhất cho sự phát triển sau.

<small>nay của con chung.</small>

<small>~ Xác định về các bên cha, me có hành vi thuộc các hành vi quy định tạikhoản 1 Diéu 85 Luật HN&GĐ năm 2014 vẻ han chế quyền của cha, međổi với con chưa thành niên, bao gồm các trường hợp sau: “a) Bị kết án vềmột trong các tôi xêm pham tính mạng, sức khưe, nhân phẩm, danh dự ciacon với lối cỗ ÿ hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng ngbia vụ trồng nom,chăm sóc, ni đưỡng, giáo duc con; b) Pha tan tai sin của con, c) Có lồisống đổi truy, đ) Xúi giục, ép buộc con làm những việc tréi pháp luất, tráiđạo đức sã hội“Xác định được việc cha hoặc mẹ có các hành vi niêu trên</small>

đông nghĩa với việc ho không dap ứng được các điều kiện để thực hiện việc

<small>trực tiếp nuôi dưỡng con chung khi ly hơn. Để zác định được, Tịa án phải</small>

xác minh tại cơ quan, tổ chức nơi đương sự cơng tac, làm việc, chính quyền.

<small>địa phương nơi đương sự sinh sống cũng như người có liên quan như người</small>

thân thích sống cùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Thứ ba về nguyên tắc, trẻ dưới 36 tháng tuổi, cẩn có sự chăm sóc tir

<small>phía người mẹ hơn, nên được giao cho người me trực tiếp ni néu các bền</small>

khơng có thỏa thuận khác. Cụ thể hóa nguyên tắc trên, khoản 3 Điều 81 Luật

<small>HN&GĐ năm 2014 quy định: “Khi con chúng dưới 36 thing được giao me</small>

trực tiếp midi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trơng

<small>nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc con hoặc cha me có théa thuận khác_phù hợp với lợi ich cha con.” Quy định này kế thừa Luật HN&GĐ năm 2000,</small>

‘va phủ hợp với thực tiễn bởi đổi với trẻ đưới 36 tháng tuôi, hầu như mọi sinh

<small>hoạt của trẻ déu cân sự trơng chứng của người lớn, nêu khơng có người dành</small>

thời gian trơng nom thì mọi nguy hiểm có thể thường trực xung quanh trẻ, ‘hon nữa, lứa tuổi nay, trẻ cẩn nguồn dinh đưỡng quý giá từ sữa me. Vi vay, người gan gũi, chăm bấm cho trẻ thường là người me. Vì vậy, nếu khơng có lý do khác thi việc để cho người me trực tiép ni con dưới 36 thang tuổi là vi lợi ích moi mất của con chung. Tuy nhiên, néu căn cứ tình hình thực tế, trường hợp người mẹ khơng di diéu kiện để nuôi con (như mất

<small>năng lực hành vi dân sự, đang bị tam giam, tam giữ hoặc người me khơng.</small>

có chỗ ở,..) hoặc cha mẹ có théa thn khác phù hợp với lợi ích của con thi Tịa án có thể quyết đính giao con cho người cha nuôi dưỡng nhằm đảm.

<small>‘bao quyên lợi mọi mất của con.</small>

Thứ te việc lẫy ÿ tiễn của con từ ait 7 tuỗi trở lên Kiet xem xét quyết

<small>inh người trực tp muỗi con</small>

<small>Công tước quốc tế vẻ quyển trš em năm 1989 khẳng định: “7 Cácou</small>

<small>quan diém riêng cũa minh, được quyển te do phát biểu những quan điểm đóỐc gia thành viên phải bảo dom cho tré em có đi khả năng hình thành</small>

về mọi vẫn đề tác đơng đơn tré em. và những quan điễm của tré em phải được

<small>cot trong một cách thích đẳng tương ng với độ tiỗi và mức độ trưởng thành</small>

cũa tré em “” Nội tuất húa Công wéc, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:

<small>Thuần 1 Điều 12 Cơnguớc quốc tí vì qeyin at emnim 1989</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

"nếu con từ đi 07 tuỗi trở lên thì phải xem xét nguyện vong của con"Š Quy

<small>định thủ tục xem xét ý kiến, nguyên vong của con và coi đó lả một trong</small>

những cơ sở để Tịa án quyết định việc giao con cho ai ni là cân thiết, xét đười cả góc độ lý luân va thực tiễn. Bởi vi, khi cha me ly hôn, con cái mắt đi một điểm tựa quan trọng nhất, đó chỉnh là mái am gia đình. Việc hỏi ý kiến để

<small>các con nói lên tâm tư, nguyên vong của mình lả hồn tồn chính đáng,</small>

<small>'Việc xét ngun vong của con từ đủ 07 tuổi trở lên là thủ tục tổ tungbất buộc phải thực hiện trước khi ra quyết định ai là người trực tiếp nuôi con</small>

sau khi vợ chồng chém đứt hôn nhân. Tuy nhiên, nguyện vọng của con chỉ có ý nghĩa như một trong các điểu kiện để Tịa án tham khảo trước khi quyết đính Bồi ngồi ý chi của con, Tịa án phải xem xét nhiều yếu tổ khác như môi

<small>trường sống cia con trong tương lai, hoàn cảnh sống của cha, me là người</small>

trực tiếp nuôi con... Để thông nhất vé nhận thức và đường lôi zét xử vé van dé nay, TAND tối cao trong giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 đã hướng dẫn như sau: “.. để bảo đấm quyén lợi của người con, Tòa án phẩt lắp ý kién của người con. xem xét nguyên vọng của người con từ đủ 07 tuổi trở lên, phương pháp lắp ÿ kiến phải bảo đâm thân thiện với trễ em. Try nhiên, Tòa án phải căn cử vào quyén lợi về mọi mặt của người con dé quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi đưỡng ”

So với Luật HN&GĐ năm 2000, độ tuổi đủ dé trẻ được xem xét nguyện vọng đã giảm đi 02 tuổi theo Luật HN&GD năm 2014. Việc sửa đổi độ tuổi

<small>nay là phù hop bởi thực tế, với độ tuổi từ đũ 7 tuổi trở lên, trễ đã có tắm nhân.</small>

thức và ngày cảng hiểu chuyện cũng như có chủ kién của minh để quyết định. được mình nên sống với ai. Sự thay đổi quy đính vẻ độ tuổi để trễ được nói

<small>lên ngun vọng muốn sống cùng ai là phù hợp, thể hiện sự tôn trong ý kiền</small>

của trẻ cũng như đánh giá được suy nghĩ, quan điểm của trẻ. Có thể thây, Luật HN&GĐ năm 2014 đã có thay đổi phủ hợp với sự phát triển nhận thức của trẻ

<small>vẻ mỗi quan hệ gia đình</small>

<small>“Ehoin 3 Đầu E1 Lak HNGD nim 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Dé xac định ý chi nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi, Toa an phải lay lời khai của con chung ghi vào ban tự khai được thực hiên như sau: * Đối với vụ án tranh chấp về nuơi con kht ip hơn hoặc thay đổi người trực tiếp nuơi cơn san Rhủ iy hơn, Thẫm phản phat lẫy ÿ kiến của con chua thành niên từ ai bay trơi trở lên, trường hợp cân tiết cĩ thé mời đại điện cơ quam quấn If nhà nước vé gia dink cơ quan quân Ij nhà nước về tré em chứng kiến, tham gia ƒ kiển Vide lẫy ý Mễn của con chưa thành niên và các tui tuc tổ tung khác đốt

<small>với người chưa thành niên phải bảo đâm than thiện, phù hợp với tâm I, lửa</small>

rỗi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên

<small>bảo đâm quyền, lợi ich hợp pháp, giữ bi mật cá nhân cũa người chưa thành</small>

niên”. Khi Bộ luật TTDS năm 2015 chưa ra doi, Bộ luật TTDS năm 2004 chưa cĩ quy định vẻ việc lấy lời khai của con chung, việc bỗ sung quy đỉnh nay tạo điều kiên cho Thẩm phan cĩ căn cứ để thực hiện việc lay ý kiến của

con chung va tao sự thống nhất khi thực hiện giữa luật nội dung va luật hình thức liên quan đền vẫn để xem xét nguyên vong con chung từ đũ 7 tuổi khi vợ

<small>chẳng ly hơn Ý kiến của con tuy khơng cĩ ý nghĩa quyết đính cuỗi cing</small>

nhưng cũng là một trong những cơ sở can thiết dé Toa án xem xét, lựa chon người nuơi con, bao đảm cho trẻ sự phat triển tốt nhất. Và trong một vụ án ly

<small>hơn, việc hơi ý kiến của con là cân thiết, bao đảm quyền và lợi ích hợp phápcủa những người cơn.</small>

<small>Sau khi đã xác định đẩy đủ và chính xác điều kiên nuơi con chung củacác bên, Tịa án đưa ra quyết định, ban an giao con chung của vợ chồng chomột bên trực tiép nuơi dưỡng Bản án, quyết định của Tịa án cĩ hiệu lực đảm.</small>

bảo cho các bên thực hiện tốt nhất việc trồng nom, chăm sĩc, nuối dưỡng,

<small>giáo đục đối với con chung khi ly hơn.</small>

1.2.2. Cấp dưỡng cho con khi ly hon

<small>Khi ly hơn, một bên cha hoặc me sẽ phải chịu trách nhiệm chính trongviệc chăm sĩc con, do đĩ, việc nuơi dưỡng con sẽ gấp những khĩ khăn nhất</small>

<small>"Bom 2khộn 3 Điệu 109 BỤ LUẬT TrDSima 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

định. Vi vậy, đóng góp vật chất để ni con là điều can thiết, khơng chỉ để đâm bao duy trì cuộc sống ổn đính cho con mà cịn thể hiệu phan nao tinh

<small>thân trách nhiệm của cha, me. Do vậy nghĩa vu cấp dưỡng sẽ được đất ra đối</small>

với người không trực tiếp nuôi con. Theo đỏ, “Cha me không truc tiếp ni cơn có nghia vụ cấp dưỡng cho con”. Theo Điều 110 Luật HN&GĐ năm. 2014: “Cha mẹ có ngiữa vụ cắp dưỡng cho con cluea thành niễn, con đã

<small>thành niền khơng có khã năng lao động và khơng có tài sẵn đỗ tự ni mình</small>

trong trường hợp Riơng sống chung với con ...”. Đông thời, theo khoăn 1

<small>Điều 21 BLDS năm 2015. "Người chưa fhành niên là người chưa aii 18</small>

tuổi“, Như vay, về nguyên tắc, cha mẹ phải cấp dưỡng ni con cho dén khí

<small>con đã thành niền (đủ 18 tuổi). Trưởng hợp con đã thành niên ma bị tan tấtmất năng lực hành vi dân sự, khơng có khả năng lao động và khơng có tai sin</small>

để tự nuôi minh thi cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vu cấp đưỡng nuôi cơn. cho đến khi con khối bênh, phục héi sức khỏe và có thé lao đồng tự túc được. Khi giãi quyết van dé cắp dưỡng cho con chung của bên không trực tiếp ni đưỡng con, Tịa án cân giải quyết những van dé sau:

12.2.1. Về mức cấp dưỡng

Mức cấp dưỡng không chỉ là sự thể hiện nhu cầu của người con, khả năng của người có nghĩa vụ cap dưỡng ma cịn thể hiện tinh thân trách nhiệm,

<small>sử quan tam, mong muén bit đắp cho con của cha me khi họ không trực tiếp</small>

nuôi con. Theo Luật HN&GB năm 2014: “Mite cấp dưỡng do người có nghĩa. vụ cấp dưỡng và người được cắp dưỡng hoặc người giảm hộ cũa người đó théa thuận căn cử vào tim nhập, Kd năng thực tổ của người có nghĩa vụ cấp “đưỡng và nim cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nễu không tha thuận duoc thì u cầu Tịa án giải quyết”. Như vậy, pháp luật không ân định mức

<small>cấp dưỡng cụ thé ma sẽ do hai bên vợ chủng thoả thuân, chỉ khí họ khơngthoả thn được thi mới u cầu Toa án giải quyết. Số di pháp luật quy định</small>

<small>* Ehein 2 Dal 82 Lait HNGGD năm 2014</small>

<small>' Đầu Lis Luật ENNGGĐ nina 2014,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>mức cấp dưỡng do sự thöa thuân của các bên quyết định bởi cha mẹ lả những</small>

người hiểu rõ điều kiện kinh tế của mỗi bên nhất cũng như biết rổ những chỉ phi cẩn thiết cho việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc con chung nên dé các ‘bén tha thuân có thé đưa ra mức cấp dưỡng sát với thực tế nhất

<small>Xem xét quy đính trên ta nhận thấy, việc quyết đính mức cấp dưỡngđược căn cứ vào hai điều kiện như sau</small>

Thứ nhất: Căn cứ vào nhu câu thiết yếu của con chung được cấp dưỡng, Thông thường việc xác định nhu câu, chỉ phí sinh hoạt đối với con chung của vo chẳng do các bên cha, me đưa ra. Tay thuộc vào điều kiện kinh tế ở mỗi vùng miễn ma mức chỉ phí cho các nhu cẩu thiết yêu đó cũng rất

<small>khác nhau. Vi vậy, việc án dinh một mức cấp dưỡng chung là không phủ hop</small>

với thực tế. Theo Luật HN&GD năm 2014: “Nhu câu thiết yếu là nữm cầu sinh hoat thông thường về ăn, mặc, 6, hoc tập, khám bênh chia bệnh và nus cau sinh hoạt thông thường khác không thé thiểu cho cuộc sống của mỗi

người, mỗi gia đinh" Toa án sẽ xác minh khoản chi đáp ứng nhu câu sinh

<small>hoạt thiết yêu của con chung mà bên đang trực tiếp khai nhận căn cứ vảo mứcchi phi sinh hoạt bình quân tại dia phương, sác minh từ chỉ phí học tập trênthực tế (mức học phí, học thêm,... tai cơ sở con chung theo học.</small>

<small>Thứ hai: Căn cit vào thu nhập, khả năng thực tế của cha hoặc me làngười có nghĩa vụ cấp dưỡng đổi với con chung. Thu nhập của cha, me lảngười có nghĩa vụ cấp dưỡng chính lä thu nhập thực tế của ho, bao gồm toànbộ thu nhập theo lương và các thu nhập khác ngồi lương như tiền cơng, tiênthưởng,... Trong các trường hợp thu nhập thực tế của người cấp dưỡngkhông Gn định thì mức thu nhập của họ được xác đính là mức thu nhập bình</small>

qn hang tháng cia người đó. Trên cơ sỡ thu nhập, kết hợp với các điều kiện cu thể khác có thể đảnh giá khả năng thực tế của người cấp dưỡng bao gém:

<small>Thu nhập thực tế của người đó, tức 1a thu nhập do lao động của họ mà có và</small>

<small>Rola 20 Đồn 3 Lait HN@GD năm 2016</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>những thu nhập hop pháp khác nhưng khơng do lao đơng của họ lam ra, như</small>

thu nhập do được thừa kế, trúng x0 số, được lợi tự nhiên vé tai săn,.

<small>Ngồi ra, pháp luật cịn quy định khi cĩ lý do chính đáng, mức cấp</small>

đưỡng cĩ thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do hai bên cha, mẹ thỏa. thuận, nêu khơng thỏa thuận được thì yêu cau Toa án giải quyết 3. Bởi, khơng.

<small>phải lúc nảo người cấp dưỡng lả cha hoặc mẹ cũng cĩ thu nhập ổn định và</small>

con được cấp dưỡng khơng phải lúc nao cũng sống én định với số tién đĩ. Do đĩ, việc thực hiện nghĩa vụ nảy luơn luơn cĩ sự thay đổi theo hồn cảnh. khách quan của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yêu cia người được cấp đưỡng, Việc thay đổi mức cấp dưỡng cĩ thé theo hướng tăng hoặc giảm mức. cấp dưỡng, tuy theo hồn cảnh cụ thé dé đảm bao cuộc sống của cả hai bên được dn định. Tuy nhiên, việc thay đổi mức cấp đưỡng phải trên cơ sở cĩ lý.

<small>do chính đáng, Đồi với người cha hoặc mẹ cĩ nghĩa vụ cấp dưỡng thi da phan</small>

lý do để họ xin thay đổi mức cắp dưỡng là tinh trang thu nhập của ho bị giảm

<small>sút, thêm chi là mat việc làm hoặc họ cĩ thêm người thân cẩn được cấp</small>

dưỡng, hoặc ho bị ốm đau, bệnh tất, tai nan,... Cịn người con được cấp đưỡng, cũng cĩ thể rơi vao tinh trạng khĩ khăn, túng thiểu hơn hoặc ngược lại cĩ thé

<small>đời sơng lánh tế của ho khẩm khá hơn.</small>

<small>Nhu vậy, pháp luật quy đính mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khảnăng lao động thực tế của người cha hoặc mẹ để đảm bao tính khả thi củanghĩa vụ cấp dưỡng và quyển lợi của con chung La quy định mang tính</small>

hướng dẫn cho nên các bên cĩ thé tự thưa thuận với nhau về mức cấp dưỡng, để dim bao cuộc sống én định cho cả hai bên. Nêu hai bên vợ, chẳng khơng tự théa thuận được về mức cấp dưỡng thi cĩ thể yêu câu Toa án giễi quyết. Va 18 đương nhiên Toa án cũng sẽ ân định mức cấp dưỡng cu thể trên cơ si thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng và nh câu thiết yêu cia người

<small>được cấp dưỡng</small>

<small>' Ehọn 2 Đền Hồ Lait EN@GD năm 201%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>1222. Phương thức thực hiện cấp dưỡng</small>

Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cĩ thể hiểu lả cách thức và phương pháp tiền hành chuyển giao một số tién hoặc một số tai sản khác đã

<small>được xc định theo thộ thuận hoặc theo một bản án, quyết đính của Toa án từ</small>

người cấp dưỡng sang người được cấp dưỡng một cách trực tiếp hay gián tiếp

<small>thơng qua cơ quan thi hành án Phương thức thực hiện nghĩa vụ cắp dưỡng</small>

được quy định như sau: “Vide cdp dưỡng cĩ thé được thee hiện đi i hàng tháng, hàng qu, nữa năm, hàng năm loặc một lần. Các bên cĩ thé thơa thuận thay đối phương thức cấp dưỡng, tam ngừng cấp dưỡng trong trường. hop người cĩ nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trang khĩ khăn về Kinh tế mà khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, néu khơng thơa thuận được thi yên cầu Tịa án giải quyét.”TM Như vậy, cũng như các nội dung khác của quy đính về giai quyết vẫn để con chung, pháp luật wu tiên sự théa thuận của

<small>các bên vẻ phương thức cấp đưỡng, Toa án chỉ giải quyết khi các bên khơngtự thưa thuên được. Pháp luật cũng quy đính nhiều phương thức cấp dưỡng</small>

khác nhau để tạo điểu kiện thuận lợi, phủ hợp với điều kiện, hồn cảnh của mỗi người cĩ nghĩa vụ cấp dưỡng, để đầm bảo thuận tiện cho việc thực hiện

<small>nghĩa vụ, nâng cao hiệu qua, tính khả thi của việc cập dưỡng,</small>

<small>Phương thức thực hiên nghĩa vụ cấp đưỡng theo đính kỷ, trên thực tế</small>

vẫn được ưu tiên so với cấp dưỡng một lan. Điều nay cĩ lẽ được xuất phát từ ‘wu điểm của nĩ, vi khi cấp dưỡng hang tháng, khoản tiên cấp dưỡng nhỏ, dễ thực hién được, tránh tình trang đơn nhiễu lẫn thành một khoản tiên lớn khiển

<small>người cĩ nghĩa vụ châm thực hiền hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ</small>

của minh Bên canh đĩ, khoản cấp dưỡng lả dé phục vụ nhu cấu hang ngày

<small>của con chung nên phương thức cấp dưỡng định kỳ hang tháng sẽ gĩp phanđáp ứng việc duy tri các nh cầu cần thiết của con chung một cách én định vađều din, Ngồi ra, việc lựa chọn phương thức cấp dưỡng này cịn thể hiệntình căm của cha, me là người cĩ nghĩa vụ cấp dưỡng với con khi ho khơng</small>

<small>"piu 117 Luật ENASGĐ năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

con sông chung với con, là một cách thức họ thể hiện sự quan tâm, dim boc,

<small>chăm sóc cho con của minh</small>

<small>Đối với phương thức cắp dưỡng một lẫn, chỉ được thực hiện trong các</small>

trường hợp đặc biệt, thường xuất phát từ yêu cau của người trực tiếp ni con,

<small>con người có ngiĩa vụ thi sẽ xem xét có cần thiết hay khơng tùy từng trường</small>

hợp cụ thé, Khi xem xét để quyết định cấp dưỡng theo phương thức nay, Tòa

<small>án phải xác định được lý do ma người trực tiép nuôi con lại đưa ra yêu chu</small>

nảy. Phương thức cấp dưỡng nay giúp khắc phục được hạn chế của phương, thức cấp đưỡng định kỷ đó là giảm thiểu đáng kể sự trồn tránh trách nhiệm,

<small>ngăn chặn những hành vi phát tán tai sn, trén tránh, tì hoần của cha hoặc mẹlà người có nghĩa vu cấp đưỡng theo đính kỷ, Tuy nhiên, khi áp dungphương thức cập đưỡng một lần, thông thường khoản cấp dưỡng sẽ tương đổilớn. Trước tiên, điêu này sé gây ra khó khăn cho người có nghĩa vu cấp dưỡng,vi là một khoản có giá tị tương đối lớn nên khơng phải bat cứ người có nghĩa</small>

vụ cấp dưỡng nào cũng có ngay một lúc khoản cấp dưỡng đó dé ma giao nộp.

<small>Khó khăn thứ hai đặt ra là vẫn để quản lý và sử dụng khoản cấp dưỡng đó củangười được cấp dưỡng, Nêu như người được cấp dưỡng sử dung số tiên cấp</small>

dưỡng ma khơng có kế hoạch, ăn tiêu phung phi thi sẽ dẫn tới hậu quả là

<small>quyển lợi của người được cấp dưỡng không được đâm bao</small>

<small>Bên cạnh việc đưa ra lựa chọn một trong hai phương thức cấp dưỡng,</small>

Luật HN&GB năm 2014 còn quy định: “Các bên có thé thơa thud thay đổi phương tiức cấp dưỡng, tạm ngừng cắp dưỡng trong trường hợp người có ghia vụ cắp dưỡng lâm vào tình trang khó khăn về kinh 18 mà khơng có kind

<small>nding thực hiện ng)ữa vụ cắp dưỡng, nễu không théa thud được thi yên cẩm</small>

Tòa án giải quyết”. Trước hồ, theo sự thoả thuân giữa các bên các bên có thể thay đổi phương thức cấp dưỡng tử định kỳ sang một lan hoặc ngược lại để phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của mình. Nêu người có nghĩa vụ

<small>` Đầu 117 Luật NSGĐ năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>cấp dưỡng lâm vao tink trạng khó khăn về kinh tế mã khơng có khả năng thực</small>

hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì có théa thn với người được cấp dưỡng tạm ngừng cấp dưỡng, Quy định nảy đảm bảo tính khả thi của việc thi hành ngiấa vụ cấp dưỡng Tuy nhiên, việc tam ngừng cấp dưỡng sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người được cấp dưỡng nên cin được Toa án xem xét thôn trong. Chỉ nên cho phép tạm ngừng cấp đưỡng khi sự khó khăn vé kinh

<small>tế của người có ngiấa vụ cấp dung là có thật và vi những lý do chính đáng</small>

như bi mất mùa, bị ôm đau, bị thất nghiệp, bị phá săn... và việc tam ngừng việc cấp dưỡng khơng thể kéo dai mà chỉ có thé cho phép tạm ngừng trong

<small>một thời gian nhất định</small>

<small>Nhu vậy, cùng với việc quy định mức cấp dưỡng, thì phương thức cấp</small>

đưỡng cũng được Luật HN&GĐ năm 2014 quy định khá cu thể Việc quy

<small>định như vậy nhằm góp phan bảo vệ quyển va lợi ich hợp pháp của conchung, ngăn chăn những hành vi trén tránh, tì hỗn việc thực hiện ngiãa vụcấp dưỡng cia cha, me la người có nghĩa vụ cấp dưỡng, đồng thời đảm baoviệc thi hành nghia vụ cấp dưỡng,</small>

<small>Qua phân tích quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 cho thấy, Luật đã</small>

quy dinh tương đổi hoàn chỉnh vé giải quyết van dé cấp dưỡng nuôi con khi cha, me ly hôn, là cơ sở để đảm bảo nghĩa vụ cấp đưỡng cho con của người

<small>không trực tiếp nuôi con được thực hiện trên thực tế</small>

1.2.3. Việc thăm nom con của người không trực tiép nuôi con sau khi

<small>Sau khi vợ chồng ly hôn, con chung không sống củng cả cha, me màchỉ một trong hai bên là người trực tiếp mudi dưỡng trẻ, người còn lai phải</small>

chap nhận sống xa con Mặc du vậy, pháp luật vẫn cho phép ho có những. quyển va nghĩa vụ phù hợp để thực hiện trách nhiệm của mình đổi với con. Theo quy định của pháp luật, sau khi vợ chồng ly hôn, người con không thể

<small>đẳng thời sống cũng với cả cha và mẹ béi khi đó nghĩa vụ chung sống vàcũng nhau xây đựng gia đính của vợ chẳng khơng cịn tổn tại. Vì vậy, dù</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

không muốn nhưng một trong hai người phải chấp nhận sống xa con cái,

<small>không được trực tiếp hàng ngày chấm sóc, nuối dưỡng con chung, Tuy nhiên,</small>

để bão dam quyển lợi cho con va cũng để người không trực tiếp nuôi con. được thực hiện trách nhiệm của minh va bu đắp phan nao nối day dứt khi phải

<small>sống za con, Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định như sau: “3. Sau Rh Ip</small>

hôn, người không trực tiếp mơi con có quyền, ngiữa vụ thăm nom con mà không ai được căn trở. Cha, me không trực tiếp nuôi con lam dung việc thăm nom dé can trở hoặc gập ảnh hưởng xâu đến việc trông nom, chăm sóc, ni đưỡng, giáo duc con thi người trực tiếp ni con có quyễn u cầu Tịa ám han chỗ quyền thăm nom con của người đó” Ì® Thăm nom là một quyền và nghĩa vụ cơ ban đôi với người không trực tiếp nuôi con Luật HN&GĐ năm

<small>2014 quy định nội dung nay rất hop tinh hop lý và có ý nghĩa đối với cả ngườicon va người khơng trực tiếp nuôi con Đổi với người con, khi không được</small>

sống với cha hay mẹ là một tốn thắt tinh thin vô cing to lớn, nhưng dù không muốn, đứa trẻ chỉ được sống với một người. Ở lửa tuổi đang can sự chăm sóc của mẹ, sự quan tâm, day dỗ của người cha nhưng chỉ được sông với một người, chắc chắn trẻ sẽ bi thiểu hụt về tình cảm, anh hưởng đến tâm lý, nhiễu

<small>trễ bị thiểu tự tin, rut rẻ, khơng hịa nhập được với các ban cùng lửa. Vì vậyLuật quy định cho người khơng trực tiếp ni con có ngiấa vụ thm nom conđể bù đắp phân nào sự thiểu hụt và thiết thôi đó của con Bên cạnh đó, việc</small>

phải sống xa đứa con thần yêu ma mình sinh ra cũng 1a một nỗi đau rất lớn

<small>đổi với người không được trực tiếp nuôi con va quyển thấm nom cơn cũng là</small>

một quyền dé bù đắp cho nỗi đau đó của người cha hay người me. Khi thăm

<small>‘nom con, mồi quan hệ giữa cha me va con sẽ được cũng cổ và zúa đi phầnnao những suy nghĩ những mặc cảm năng né vẻ cuộc ly hôn giữa cha, metrong tâm ly của tré. Quy định này của Luật đã tạo điều kiện cho con cải đượchưởng tình u thương, chấm sóc của cả cha và me, tạo cơ hôi cho con cáithường xuyên được gấp gố, tiếp xúc với người cha hoặc người mẹ không sống"ein 3 Đền 82 Lait HNEGĐ năm 2016</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

bên cạnh minh. Đối với người khơng trực tiếp ni con thì quyển thăm nom con đã phan nào làm vơi đi nỗi buồn và nỗi nhớ con. Khi được thăm nom con, họ có thể biết được tinh hình cuộc song va học tập của con minh,

<small>có thể giúp con giải quyết được những vẫn dé nhạy cảm mã người trực tiếp</small>

nuôi con không thể giải quyết được. Quyển thăm nom con chỉ có thể được đâm bảo va tơn trong nếu như nó xuất phát từ lợi ich của con cái. Cam nêu quyền nay bị người không trực tiếp nuôi con lợi dung, lam ảnh hưởng xâu. đến con thi bi pháp luật han chế quyển này của ho dé dim bảo cuộc sống én định cho người con.

"Thăm nom con là quyển và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi

<small>con, tuy nhiên việc thăm nom con còn liên quan đến người trực tiếp nidưỡng con và gia đình của họ. Cha hoặc me trực tiép nuôi con cùng các thànhviên gia đình khơng được cân trở người khơng trực tiép ni con trong việc</small>

tham nom, nuôi đưỡng, giáo dục cơn '”

<small>So với Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 đã có bướctiến lớn khí quy định việc thăm nom con của người không trực tiếp nuôi conkhông chi lả quyển mã cịn là ngiấa vụ của người đó.</small>

<small>12.4. Thay đối người trực tiếp nuôi con sau by hôn</small>

Trong trường hợp theo yêu cau của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được. quy dinh tai khoăn 5 Biéu 84 Luật HN®&GĐ năm 2014, Tịa án có thể quyết

<small>định việc thay đỗi người trực tiếp ni con.</small>

Vệ người có quyển u câu Toa an giải quyết van dé thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn, nêu Điễu 03 Luật HN&GĐ năm 2000 chỉ quy định cho cha, mẹ có quyển u cau thay đổi người trực tiếp ni con thi tới Luật HN&GĐ năm 2014, quy định này được mở rồng hơn cho một số cá nhân, tổ chức khác có thể can thiệp, thực hiện quyên yêu cau nảy, bao gồm:

<small>“a) Người thân thích; b) Cơ quan quấn I nhà nước về gia đừnh; c) Cơ quan</small>

<small>Kin 2 Đền 3 Lait HNEGĐ năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

quản if nhà nước về trẻ em; d) Hôi liên hiệp pim nữt ”'® Quy định bé sung

thêm cá nhân, tổ chức có quyển u câu Tịa an thay đổi người trực tiếp nuôi con kha linh hoạt và phù hợp với thực tiến bởi nhiễu trường hợp cho thấy

<small>cuộc sống của con không được dim bao nhưng cha me vi lý do nao đó lại</small>

khơng u cầu Tịa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Đặc biệt người trực. tiếp ni con rơi vào tình trang mát năng lực hanh vi dân sự thì việc yêu cau nay chỉ trông chờ vảo người không trực tiếp nuôi con, trong khi đó người

<small>khơng trực tiếp mi con lại đang sinh sống ỡ một nơi khác, đã mắt hoặc mắt</small>

tích Khi đó, để đảm bảo quyển lợi của con chung thi cá nhân, cơ quan, tổ

<small>chức như: Người thân thích, cơ quan quản lý nha nước vẻ gia đình, cơ quan</small>

quản lý nha nước vé trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có thé đứng ra yêu câu Toa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Người thân thích có thé là ơng bả, anh: chi em, chú, bác,..trực tiếp sống với con chung hoặc hiểu rổ cuộc séng của con chung có được đâm bão hay khơng thì những người thân thích nay có thé u cầu Tịa án thay đổi người trực tiếp ni con. Đây là một điểm mới, thể

<small>hiện sự tiến bô của Luật HN&GĐ năm 2014 nhằm phù hợp với yêu cầu của</small>

thực tiễn, với tinh hình mới, bả dim được tối đa quyển vả lợi ích chính dang

<small>của con chung sau khi cha, mẹ ly hơn</small>

'Về căn cứ để Tịa án thay đổi người trực tiếp ni đướng, trơng nom, chăm sóc, giao duc con, Luét HN&GD năm 2014 quy định việc thay đổi

<small>người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi co một trong các căn cứ sau đây:</small>

a) Cha, mẹ có théa tỉuận về việc thay đối người trực tiếp môi con phit hop với lợi ich của con; b) Người trực tiếp mdi con khơng cịn di điều kiện trực tiếp trơng nom, chăm sóc, nơi đưỡng giáo duc con,

Căn cứ đầu tiên để Toa án thay đổi người trực tiếp ni con là cha, me có théa thuận vẻ việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích

<small>5 Ehon 5 Đản 84 Lait HNGGD năm 201%</small>

<small>"To 2 Dab 94 Loịt HNGGD năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

của con. Toa án can xem xét can thân khi có yêu câu, tranh xây ra tinh trang

<small>cha, me tranh giảnh quyển ni con hoặc có mục đích khác ma khơng phải viđất lợi ích của con lên hàng đầu.</small>

Cũng giống như việc giải quyết van dé giao con cho bên nao trực tiép

<small>nuôi đưỡng, giáo duc con khi ly hơn, thì giải quyết “Vide thay đỗi người rực</small>

” Bởi tiếp môi con phải xem xét nguyên vọng của con từ đủ Ø7 tuổi trở lên

<small>sau một khoảng thời gian sống chung cùng người trực tiếp nuôi dưỡng mình,trẻ đã phân nao nhận thức được cc sơng hiện tại của minh có được đảm bảo</small>

khơng, cỏ day di khơng, cha hoặc me cd quan tâm chăm sóc tốt khơng, có

<small>thường zun ảnh thời gian cho minh khơng ..Việc xem xét ý kiến, nguyên</small>

vọng của con và coi đó là một trong những cơ sở để Tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con lả cần thiết.

Điều kiện thứ hai để Toa án thay đổi người trực tiếp nuôi con 1a người trực tiếp nuôi con khơng cịn di điều kiện trực tiếp trồng nom, chăm sóc, nuồi đưỡng, giáo duc con Như vậy, Tịa sẽ cân nhắc yêu cầu thay đổi người trực. tiếp nuôi con khi ma người đang trực tiếp nuôi con không còn dam bảo được, đáp ứng được quyén lợi má trẻ đáng được hưởng. Tuy nhiên, chi khi xét thay thất cân thiết, Tòa mới chấp nhận yêu cầu thay đổi người trực tiép nuôi con vi

<small>điều đỏ sẽ lâm ảnh hưởng, x0 tron cuộc sống cũng như tâm ly của con.</small>

‘Sau khi thay đổi người trực tiếp nuôi con thi quyên và nghĩa vụ của các.

<small>‘bén cha, me cũng theo đó thay đổi. Khi xác định lai người trực tiếp ni con,</small>

Toa án có thể thay đổi một số nôi dung trong quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con như. mức cấp dưỡng, phương thức cấp đưỡng, quyền. thăm nom con cho phủ hợp với điểu kiên thực tế của các bên. Sau khi thay đổi người trực tiếp ni con, các bên có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ va quyên của minh. Việc thay đổi người trực tiếp ni con có thé sẽ tiếp tục thực. tiện nếu như lần thay đổi hiện tại khơng cịn phù hợp. Tuy nhiên, bat kỷ trường.

<small>`®Ehgẫn 3 Đề 84 Luật HNGGĐ năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

‘hop nao di chăng nữa thi Toa an cũng can cân nhắc, suy xét một cách cẩn thận, kỹ cảng, thấu đáo để cuộc sống của con chung không bị xáo trộn, thay đổi quá

<small>nhiễu và đáp ứng được mục tiêu bao vệ quyển lợi mọi mặt của con chung.</small>

"Trên đây là hệ thống các quy đính của Luật HN&GĐ năm 2014 về giải

<small>quyết vấn để con chung khi vợ chẳng ly hôn, là cơ sở pháp lý quan trọng cho</small>

hoạt động xét xử của Tòa án trong quá trình giải quyết các vụ việc về HN&GĐ nói chung và giải quyết vấn để con chung khi ly hôn nói riêng, có ý

<small>nghĩa rất lớn trong việc bao về quyển loi của con chung khi cha, me ly hôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Kết luận Chương 1

Thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp vả so sảnh, trong chương 1,

<small>học viên đã xây dựng được các khái niệm cơ bản liên quan tới nôi dung ciađể tài như. Con chung, giai quyết van dé con chung khi ly hồn, đồng thời, hocviên cũng chỉ ra được ý nghĩa của việc giải quyết vẫn để con chung khi vợchẳng ly hôn.</small>

‘Tir những phân tích trên có thé thay, van dé giải quyết con chung khi vo

<small>chẳng ly hôn là vẫn để được quan tâm hàng đâu của các nhà làm luật và củatồn xã hội. Bõi khi cha, me ly hơn thi con cái lé người chịu ảnh hưởng va thiệt</small>

thời về mặt tâm lý, tinh căm cũng như sự phát triển bình thường của đứa trễ, do vậy có thé dẫn đền trẻ bỏ học, lang thang, phạm tôi.. mả ngun nhân chính la

<small>cha, me sau khi ly hơn khơng quan tâm tới việc chăm sóc, giáo duc con</small>

<small>Luật HN&GĐ năm 2014 đã tréi qua một q trình hỗn thiện, trong đócó céc quy đính về ly hơn nói chung va gidi quyết vấn dé con chung khi ly</small>

hơn nói riêng, Các quy đính vé giải quyết vẫn để con chung khi ly hơn đã được hồn thiện hơn va có sự cụ thé hóa để phủ hợp với yêu cầu của thực tiễn

<small>như quy định r6 hơn vẻ quyển và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung saukhi ly hôn.</small>

‘Voi những quy định cụ thể, rõ rang, Luật HN&GĐ năm 2014 đã khắc

<small>phục được những tổn tại của Luật HN&GĐ năm 2000, giải quyết được nhiều</small>

vướng mắc trong thực tiễn thi hảnh va ap dụng pháp luật. Việc nghiên cứu. giãi quyết van dé con chung khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 là căn cứ để các cá nhân, cơ quan, tổ chức, thông qua nhiều phương thức có thể bảo vệ quyển va lợi ích hợp pháp của các bên đương su, đặc biệt bao vệ quyền lợi của con chung khi vợ chồng ly hơn. Từ đó tao tiên dé phát trên hệ thơng pháp.

<small>uất nói chung và pháp luật về HN&GĐ nói riêng,</small>

</div>

×