Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.87 MB, 79 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>MỤC LỤC</small>
HỘI THẢO KHOA HỌC “KY NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”
Khoa Hành chính - Nhà nước
_ Bàn về ki năng, Từ điển Tiếng Việt có ghi: "Kĩ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế"'.
Hai yếu tố nay có quan hệ chặt chế, bổ sung va làm tiền dé cho nhau. Học không đến nơi đến chốn thì hành chắc chan sẽ rất khó, thậm chí sẽ khơng
hành được. Học dé nắm được bản chất của vấn đề, nim được tính hệ thống
của sự vật và cả tính tương tác của nó trong tự nhiên và xã hội. Phải học từ
Trong trường hợp này, thuật ngữ "nghiên cứu” là thuật ngữ đầy đủ yêu cầu
đối với những người muốn hành trong thực tiễn, nhưng để nghiên cứu được thì phải học, không chi học thay, học ban, học trong trường, ngồi xã hội ma
chúng ta tự kiểm tra những kiến thức mà trước đó chúng ta đã thu lượm được. Từ những kiến thức đó, bằng những hành động cụ thể của cá nhân hay của nhiều cá nhân tác động đến thực tiễn để giải quyết một hay nhiều vấn đề mà
thực tiễn đặt ra hoặc đòi hỏi.
Như vậy học tốt thì hành sẽ thuận lợi. Mà hành tốt sẽ tiếp tục củng cố kiến thức của bản thân, trau dồi tri thức để tiếp tục tim hiểu những yêu cầu
<small>cao hơn trong cuộc sống... "¬</small>
<small>Cứ như vậy hành trình "hoc và hành " ln ln đồi hỏi sức lực và trí</small>
<small>' Viện Ngơn ngữ học: Tờ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng 2002, trang 502.. j 1 l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>7 2 //2L(Y (¿1À (LẠC OU V/V 10V (21V 2 Cí | Vi LEONG DUNG”</small>
tuệ của mỗi con người, tổ chức và cơ quan để chúng ta hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề của xã hội, của công việc mà chúng ta phải đảm nhiệm. '
quản lí hành chính Nhà nước hiện nay.
Bay lâu nay khi nói về cải cách hành chính, chúng ta thường nhắc tới
<small>một yêu cầu rất quan trọng, đó là phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, cơng</small>
chức có phẩm chất đạo đức "cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tu" và năng
cán bộ, công chức lại phụ thuộc vào vấn dé "học và hành" của họ. Sở di hiệu
<small>quả quản lí của chúng ta cịn thấp vì ki năng hành chính của đội ngũ cán bộ,</small>
cơng chức cịn yếu. Khuyết điểm này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, chẳng hạn từ nhận thức, từ khả năng vận dụng trong thực tế, hoặc từ cơ chế
<small>vốn đã xơ cứng từ bao năm nay ...</small>
Tuy nhiên, có một điều hiển nhiên là khái niệm "ki năng" dưới góc độ
Có quan điểm cho rang "ki năng là cách thức để tiến hành hay thực hiện
<small>một cơng việc nào đó trong cuộc sống hàng ngày hay trong chuyên mén..., vidụ như ki năng giao tiếp, ki năng nhập vai, ki năng hùng biện, ki năng xây</small>
dựng bài giảng theo kiểu mơ hình hoá ...
Quan điểm khác lại cho rằng "kindng la sự hiểu biết", nhấn mạnh
vào thực tiễn. Sự hiểu biết ở đây được đánh giá theo cả phương điện lí luận và
phương điện thực tiễn. Với quan điểm này, sự đồng thuận và tương tác giữa
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>HOI THẢO KHOA HỌC “KỸ NANG SOẠN THẢO MỘT </small><sub>SO VAN BAN HANH CHÍNH THONG DUNG”</sub>
sự hiểu biết và khả năng vận dung (Kĩ năng) là rất hiển nhiên. Ở đây tác giả
khác nhau đối với kiến thức đã học ở khắp nơi thì sự hiểu biết về cuộc sống, về con người, về xã hội và về công việc của người ấy mới tăng dân. Thơng
biết ở mỗi người chúng ta là khơng giống nhau vì nhận thức ở mỗi người, của
Quan điểm thứ ba lại cho rằng kĩ năng chính là những thủ thuật, những tài lẻ hay những mẹo, ví dụ chữa bệnh bằng mẹo (thủ thuật gia truyền). Quan
điểm này nhấn mạnh kĩ năng là khả năng và kết quả tích luỹ kinh nghiệm
trong cuộc sống. Quan điểm này chưa đủ sức thuyết phục vì trên thực tế
<small>nhiều người giàu kinh nghiệm thực tiễn mà khi thực hành nhiệm vụ quản lí</small>
(sau khi được đề bạt, bổ nhiệm) vẫn không hiệu quả hoặc hiệu quả rất thấp.
thực hành hoặc thiếu cái nhìn tổng thể nên chỉ làm tốt cơng việc sự vụ mà khơng có khả năng khái qt hố vấn dé. Chẳng hạn, có người có khả năng
luận vấn đề lại khơng ngắn gọn được, có khi lại sa vào sự liệt kê đài dịng,
<small>nói lại nhưng khơng đầy đủ ý kiến của người khác hoặc vì sợ thiếu những"lời vàng ý ngọc” của thủ trưởng hay lãnh đạo cấp trên... Vì lí do đó, ban</small> tổng kết Hội nghị khơng cịn là bản đánh giá tồn điện hoạt động của đơn vị
hay tập thể nữa mà chỉ còn là những lời cám ơn, khích lệ và cả những lời
Những quan điểm nêu trên tuy được diễn đạt ở nhiều góc độ khác nhau
<small>nhưng đều nhấn mạnh một điểm chung, khẳng định kĩ năng là một khái</small>
niệm mà nội dung bao gồm 2 yếu tố là "biết" và "làm". Một người được coi là biết khơng chỉ đơn thuần là nắm được kiến thức lí thuyết, mà phải biết đặt
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">nó trong những hồn cảnh, điều kiện, quan hệ nào thì mới lột tả được bản.
năng lực. Ví dụ một nhà quản lí được coi là có kĩ năng phải hội đủ những
- Chiu khó học hỏi để có kiến thức và kinh nghiệm.
- Có khả năng hiểu biết, vận dụng quy luật khách quan, vận dụng
định những biện pháp, giải pháp hay phương pháp thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu của hoạt động quản lí.
- Có kĩ năng tổ chức, liên kết các bộ phận, các hành vi của cá nhân để
phối hợp, cộng tác thực hiện nhiệm vụ được giao (có tầm).
- _ Biết tổng kết và rút kinh nghiệm trên cơ sở đánh giá những công việc
đã làm, chỉ rõ nguyên nhân và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối
<small>Với công việc được giao.</small>
Như vậy, một người biết là người có năng lực thực hành thì mới được coi là người biết làm. Người làm tốt công việc được giao mới chỉ được coi là hoàn thành nhiệm vu, chứ chưa phải là người có kĩ năng. Người có kĩ năng là
người hiểu biết, có tri thức để vận dụng nó trong thực tiễn, tạo ra sản phẩm
với năng suất, chất lượng cao, giá thành hợp lí với chi phí thấp nhất.
Người có kĩ năng là người vì hiểu biết nên không cứng nhắc trong vận
dụng những kiến thức ấy.
Vi dụ, ki năng soạn thảo báo cáo. Báo cáo là văn bản hành chính thơng dụng khơng bắt buộc người soạn thảo phải tuân theo một công thức nhất định
<small>mà chỉ cung cấp cho người soạn thảo những yêu cầu về hình thức, nội dung,</small>
thể thức văn bản ..., trong đó phải nhấn mạnh đâu là yêu cầu bắt buộc. Nắm được những điểm cốt yếu là nhiệm vụ của người soạn thảo văn bản. Còn thể
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">HỘI THẢO KHOA HỌC “K¥ NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”
hiện thành văn bản là một quy trình phức tạp, trong đó địi hỏi người soạn
được nghiệm vụ soạn thảo văn bản, yêu cầu đối với văn bản.
b/ Xác định nội dung báo cáo gồm:
+ Kết thúc báo cáo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>TS. Lê Vương LongKhoa Hành chính - Nhà nước</small>
<small>Dai học Luật Hà Nội</small>
Muốn bảo đảm trật tự xã hội đòi hỏi nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật để tạo nên cơ sở pháp lý cần thiết cho các hoạt động pháp lý-xã
pháp luật thì hệ thống văn bản nhà nước cịn có nhiều loại văn bản mang tính
pháp lý khác cùng tồn tại và phát huy giá trị trên thực tế - đó là hệ théng văn bản hành chính thông dung. Bài viết này xin dé cập mấy vấn đề sau:
1. Hiểu như thế nào về loại văn bản hành chính thơng dụng?
Có lẽ đây là điều khó có câu trả lời thoả đáng bởi lẽ quan niệm và việc sử dụng loại văn bản bày trên thực tế ở nước ta theo chúng tơi hiểu thì chưa có qui định pháp luật cụ thể, chi tiết điều chỉnh vấn đề đặt ra. Về mặt khoa học
cũng chưa có cơng trình nào di sâu nghiên cứu và hình thành một cách nhận
thức có tính tổng thể. Mặc dù vậy, loại văn bản này hiển nhiên vẫn tồn tại và
được một sự nhận thức đầy đủ và khoa học về văn bản hành chính thơng dụng làm cơ sở cho việc phân loại hệ thống văn bản của nhà nước nói chung
có lẽ phải cắt nghĩa được cái gọi là tinh hành chính và thơng dụng của loại `
<small>văn bản này.</small>
- Hiểu theo nghĩa rộng, văn bản hành chính thơng dung là loại văn
bẩn được mọi loại chủ thể ban hành và sử dụng
<small>Thật vậy, di sâu phân tích nội hàm khái niệm văn bản hành chính</small>
thơng dụng nó hồn tồn khơng khẳng định rằng chỉ có mỗi nhà nước mới sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">-dụng loại văn bản này. Phải chăng chính vì lẽ đó mà nó được xưng danh văn.
được hiểu với nghĩa là hành chính sự vụ. Hành chính sự vụ là thuật ngữ
đích của việc ban hành văn bản này nó có đặc thù là mang tinh hành chính
cáo, trình... theo thẩm quyền phân cấp và nhiệm vụ. Vấn đề cơ bản cần phân biệt ở đây là tinh hành chính nhà nước hay là hành chính trong các thiết chế.
của họ và đều có tính hành chính- sự vụ, đương nhiên hồn tồn khơng mang (hay khơng phải) là tính hành chính nhà nước. Bên cạnh đó cũng có ý kiến
cho rằng, hợp đồng (ví dụ: hợp đồng lắp đặt điện, cung cấp nước sạch, hợp
đồng hành chính (ví dụ, hợp đồng bảo vệ được ký giữa cơ quan cơng an với
một đơn vị nào đó); giấy biên nhận (chẳng hạn, giấy biên nhận về hồ sơ);
phiếu gửi (gửi hành lý), phiếu hẹn (ví dụ, phiếu hẹn của cơ quan công an hẹn
ngày trả chứng minh nhân dân, số hộ khẩu); giấy đăng ký (đăng ký kinh
doanh, xe máy...); giấy đi đường... cống nên được xếp vào loại văn bản này
nhiên các văn bản được ban hành ở nhóm loại chủ thể tư phải là những văn
<small>bản mang tính hành chính và đương nhiên là thơng dụng. Chính vì lẽ đó,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>HỘI THÁO KHOA HỌC “KY NÀNG SOẠN THẢO MOT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”</small>
chúng tơi cho rằng cách tiếp cận trên là hợp lý bởi các loại văn ban- giấy tờ
đó hồn tồn thoả mãn với tên gọi và đặc điểm của cái gọi là văn bản hành
2 điều 4, chương H Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của.
Chính phủ về Cơng tác văn thư :
1. Văn bản hành chính Quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thơng
báo, chương trình, kế hoạch, phương án, đê án, báo cáo, biên bản, tờ trình,
giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy di đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gui, phiếu chuyển;
2. Văn bản chuyên ngành
3. Văn bản của tổ chức chính tri, tổ chức chính trị xã hội.
Điều này lại đã được thể hiện trong điều 1 của Thông tư liên tịch số
đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã héi-nghé nghiệp, tổ chức kinh tế và don vi vũ rang nhân dân (gọi chung là cơ quan , tổ chức)".
Tuy nhiên, vì phạm vi sử dung, tên gọi của các loại văn bản hành chính
thơng dụng q đa dạng và khơng ít chủ thể tuỳ tiện sử dụng nên trên thực tế pháp luật thật khó có thể qui định được nội dung, kỹ năng soạn thảo hết thay
- Với tính cách là loại văn bẩn của nhà nước, văn bản hành chính
thơng dụng khơng phải là văn bản quản lý hành chính chỉ do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban hành
Thiết nghĩ, đây có lẽ là nội dung mà hội thảo muốn hướng tới, di sâu nghĩa là chỉ xem xét loại văn bản có tính hành chính thơng dụng của nhà
<small>nước hồn tồn khơng đề cập văn bản của các thiết chế chính trị xã hội khác.</small>
- Và, thực tế cũng cho thấy các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>HỘI THẢO KHOA HOC “KỸ NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỰNG”</small>
nhân dân trước Hội đồng nhân dân; của Toà án trước Quốc hội. Hay, tờ trình
quan hệ pháp luật hành chính với tính cách là quan hệ nội dung. Tuy nhiên,
quản lý hành chính nhà nước ở các cấp khác nhau như chính phủ, các bộ,
của các chủ thể quản lý hành chính nhưng nó chủ yếu được ban hành hay
hành và gắn liền với sự vụ.
- Văn bản hành chính thơng dụng có nên được coi là văn bản pháp luật?
Lâu nay trong lý luận khoa học và thực tiễn pháp lý, văn bản pháp luật
như hợp đồng, điện, công điện, điện khẩn, công văn, biên bản, tờ trình, báo
ta là từ lâu và rất khó thay đổi: mọi văn bản pháp luật déu hàm chúa tinh pháp lý nhưng không phải mọi văn bản hàm chứa tính pháp lý déu là văn
bản pháp luật. Trong lúc đó, khơng ít (tức khơng hồn tồn) văn bản hành chính thơng dụng cũng có những đặc điểm tương tự văn bản pháp luật như:
b. Có hiệu lực thực tế hay mang tính bắt buộc
<small>c. Hình thức, thủ tục, tên gọi cũng phù hợp với qui định chung</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">-e, Đa số văn ban này được thực hiện một lần
với một loại quan hệ pháp luật hoặc có liên quan đến quan hệ
pháp luật cụ thể nào đó
pháp luật được. Quan điểm này lâu nay vẫn hiện diện trong khoa học và thực tiễn pháp lý nước ta. Từ vấn đề này nên chăng cần tiếp cận, nhìn nhận pháp luật với tính cách là một hiện tượng có cấu trúc vật chất lớn hơn, đa dạng
quyết được các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan trên thực tế.
trong đời sống pháp ly được không? ~
khái niệm nên việc thống kê tên các loại văn bản hành chính thơng dụng
lĩnh vực có bao nhiêu loại văn bản hành chính thông dụng được ban hành và
hành từng loại văn bản hành chính thơng dụng có sự khác nhau cơ bản. Có
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>111 LAY BOCA TIVO AY INAUNG 2C⁄10V IMAG MUI OO VAIN BAN HANH CHỦ NH THONG DUNG”</small>
loại văn bản thì ban hành theo định ky (ví du: báo cáo), có loại văn bản thì
bắt buộc phải có theo luật định gắn liền với quan hệ pháp luật cụ thể (như
_' biên bản). Tuy nhiên, cũng có những loại văn bản được ban hành không định kỳ, bất chợt nếu không có sự kiểm sốt rất dễ bị sử dụng sai với mục đích như cơng văn dé nghị, giấy uỷ thác, tờ trình, biên nhận, hợp đồng uỷ thác...v.v. Các vụ án tham nhũng được đưa ra xét xử gần đây đã cho thấy
quả pháp lý-xã hội vô cùng lớn thì người thực hiện hành vi đó lại tìm cách
chối đẩy trách nhiệm (chẳng hạn, trong vụ án Lã Thị Kim Oanh; vụ án cấp
quota xuất khẩu hành dệt may ở Bộ thương mại; vụ án can thiệp đấu thầu ở
PMUIS thuộc Bộ giao thông vận tải ...v.v.). Nhìn chung, thực trang ban hành
văn bản hành chính thơng dụng ở nước ta có thể nói đang hết sức tuỳ tiện và
đáng quan ngại. Đặc biệt nguy hại nếu là đối với cơ quan nhà nước, cá nhân
có thẩm quyền được hoặc phải ban hành những văn bản hành chính thơng dung trong những điều kiện cụ thé đã không làm đúng theo qui định pháp luật. Điều này dẫn đến vi phạm qui trình tố tụng, làm biến đổi trạng thái vận động của các quan hệ pháp luật cụ thể có liên quan. Nguyên nhân của thực
vì động cơ khơng lành mạnh, tiêu cực và cố ý làm trái. Xét về nội dung, các
tế bằng cách như lập báo cáo, ghi biên bản không trung thực...v.v. Ngược lại, xét về hình thức họ có đủ mưu mẹo để hợp pháp hố các văn bản đó cho phù hợp với sự che đậy mục đích sâu xa của mình. Đối với các cá nhân cơng dân,
mặc đù trong đa số trường hợp là khơng có thẩm quyền nhưng nhìn chung ở loại chủ thể này cịn nhiều lúng túng trong việc soạn thảo một văn bản thông
<small>nhân thực hiện quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách</small>
<small>nhiệm hữu han...v.v.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">xã hội nói chung.
trang nhân dân. Chính vì vậy việc sửa đổi hai văn bản qui phạm pháp luật này
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hoặc ban hành văn bản mới nhằm tách bỏ loại văn bản có tính hành chính
với qui trình đào tao và tính đặc thù của từng trường. Đặc biệt đối với các ©
là một chuyên đề bắt buộc và là một đề tài thực tế cho sinh viên thực tập cuối
khoá tại các địa phương, bộ ngành.
thiểu về một số loại văn bản như báo cáo, biên bản, hợp đồng, tờ giải trình
Lý do đưa ra: vì các văn bản này quá gần gõi với đời sống thực tiễn của người dân và trên thực tế rất nhiều người khi có sự vụ pháp lý vẫn phải cậy nhờ qua
các trung tâm tư vấn, dịch vụ pháp lý vừa tốn tiền và mất thời gian.
hố hơn nữa các thủ tục hành chính, tránh tạo ra nhiều mối hệ luy hành chính
đúng yêu cầu sự vụ thực tế, gây hậu quả xấu đối với nhà nước và xã hội./.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>HỘI THẢO KHOA HỌC “KY NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG"</small>
GV. Nguyén Chi Mai
<small>Khoa Hành chính Nhà nướcTrường Đại học Luật Hà Nội</small>
1.Khái niệm văn bản hành chính thơng dụng
chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các doanh nghiệp, văn bản hành chính _ thơng dụng là phương tiện được sử dụng thường xuyên và chiếm một khối
Giáo trình Kỹ thuật xây dựng văn bản của Đại học luật Hà Nội, Đại
học Huế và các cơ sở đào tạo cử nhân luật khác đều không đưa ra một định
nghĩa mà chỉ miêu tả đặc điểm của văn bản hành chính thơng dụng.
Trong cuốn " Soạn thảo, ban hành và quan lý văn bản quan lý nhà nước" (Nxb. Chính trị quốc gia, 1999,tr.18) của tác gia Tạ Hữu ánh,Vụ
trưởng Vụ tổng kop Văn phịng chính phủ, đã đưa ra khái niệm văn bản hành
<small>chính thơng dụng như sau:</small>
quyết cơng việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch trao đổi, ghỉ chép công
việc... của cơ quan nhà nước nói chung”.
Theo định nghĩa trên thì văn bản hành chính thơng dụng là văn bản
<small>của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, cũng theo tác giả Tạ Hữu ánh thì văn</small>
bản hành chính thơng dụng " phổ biến rộng rãi trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế“xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp (sách đã dân,r.24).
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">HỘI THẢO KHOA HOC “KY NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THƠNG DỰNG"
chứng nhận...)!
xem xét các loại văn bản hành chính thơng dụng nói trên:
1.1 Cơng van hành chính
cầu v.v tới các chủ thể cần giao dịch, quan hệ.
Cơng văn hành chính bao gồm các loại cơ bản sau đây:
yêu cầu, đề nghị làm một công việc nào đó hoặc giải thích về một sự việc
<small>!_ Xem. Giáo trình Kỹ thuật xây dựng văn ban, Đại học luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân 2005,tr.23</small>
<small>2.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>HỘI THẢO KHOA HOC “KY NANG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”</small>
<small>nào đó. Ví dụ: Công văn mời đấu thầu một đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp</small>
- Công văn hướng dẫn: Giải thích làm sáng tỏ một quy định nào đó về
thủ tục, cách thức thực hiện, thời gian thực hiện hoặc hướng dẫn phương
- Công văn đôn đốc: Nhắc nhở trách nhiệm, đốc thúc thực hiện một
<small>công việc nào đó cho đúng thời hạn. Ví dụ: Cơng văn của Phòng quản lý</small>
khoa học của một trường đại học nhắc nhở các chủ. nhiệm dé tài khoa học cấp trường, các chủ biên giáo trình hồn thành đúng thời gian và nội dung các hợp đồng đã ký.
- Công văn phúc đáp: Giải thích hoặc trả lời một yêu cầu, một đề nghị nào đó. Ví dụ: Cơng văn trả lời của Trường Đại học luật Hà Nội về việc mở lớp Đại học luật tại chức theo yêu cầu của Trung tâm đào tạo thường xun
<small>tỉnh K,</small>
Ngồi các hình thức cơng văn nói trên, trong đời sống hàng ngày
người ta cịn cố thể thấy các loại cơng văn khác như: Giấy mời họp, Giấy <small>triệu tập, Giấy báo thi, Giấy báo nhập học...</small>
<small>1.2 Báo cáo</small>
Báo cáo là loại văn bản hành chính nhằm tổng hợp các thơng tin về
định trong một thời gian nhất định nhằm đưa thông tin đến cơ quan cấp trên
hoặc các chủ thể khác theo các yêu cầu, các chủ dé định trước để phục vụ mục đích tổng kết, đánh giá công việc và định ra các phương hướng, giải
pháp nhằm khắc phục các hạn chế và hoàn thiện các giải pháp nhằm làm cho
<small>công việc tốt hơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>HỘI THẢO KHOA HỌC “KỸ NĂNG SOẠN THẢO MỘT </small><sub>SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”</sub>
Ví dụ: Báo cáo tổng kết công tác của Ban giám hiệu các trường đại
<small>1.3 Thơng báo</small>
<small>thơng tin được thơng báo.</small>
Ví dụ: Thơng báo họp, thông báo về cuộc thi , thông báo về việc mở
lớp học, lớp dạy nghề, thông báo về việc tuyển chọn cán bộ, công nhân, viên
chức, thông báo thời tiết, thơng báo về tình hình kinh tế, chính trị, văn hố
trong nước và nước ngồi, thơng báo về tình hình an ninh chính trị về các sự kiện nổi bật đã xẩy ra...
<small>1.4 Tờ trình</small>
Tờ trình là văn bản có nội dung chủ yếu là đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên để phê chuẩn một vấn dé nào đó như một phương án cơng tác, một chủ trương hoạt động, một thay đổi về tổ chức, một cơng trình xây
<small>dựng, một chính sách, một dự án luật...</small>
Vi dụ: Tờ'trình của Ban giám hiệu Đại học luật Hà Nội gửi Bộ trưởng
Bộ tư pháp đề nghị phê chuẩn về việc thành lập thêm trung tâm hoặc khoa để
1.5 Đề án
Đề án là hình thức văn bản trình bày một dự kiến, một kế hoạch thực
<small>hiện, một nhiệm vụ công tac của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân trong một</small>
thời gian nhất định.
Ví dụ: Đề án xây dựng sân vận động phục vụ hoạt động thể dục thể
<small>thao của tỉnh D trong thời gian từ 2007- 2010.</small>
<small>1.6 Thông cáo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">HỘI THẢO KHOA HỌC “KY NĂNG SOẠN THẢO MOT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”
Thơng cáo là hình thức văn bản nhằm để công bố với nhân dân một văn bản pháp quy, quyết định hay một sự kiện quan trọng về đối nội
dân về chuẩn bị kỳ họp mới của Quốc hội hoặc diễn biến hàng ngày của một
Biên bản là một hình thức văn bản ghi chép lại một cách trung thực
và đầy đủ thông tin về các sự kiện thực tế đang xẩy ra trong các hoạt động
quản lý, hội hợp, giao dịch hoặc một sự kiện nào đó mà cần thiết phải được
lưu lại để làm tài liệu hoặc căn cứ phục vụ cho một cơng việc nào đó về sau.
Có nhiều loại biên bản khác nhau như biên bản cuộc họp bình xét thi đua , biên bản cuộc hợp xét kỹ luật cán bộ, công chức, biên bản khám
nghiệm hiện trường, biên bản bàn giao công việc, tài sản, biên bản về vụ việc
<small>vi phạm pháp luật...1.8 Công điện</small>
Công điện là hình thức văn bản dùng để thơng tin hoặc truyền đạt
những trường hợp cần kíp.
Ví dụ: Cơng điện của Ban phịng chống bão lũ trung ương cho các
UBND tỉnh, thông báo khẩn cấp về cơn bảo sắp đến, mức độ tàn phá của nó và yêu cầu các địa phương có biện pháp khẩn cấp phịng chống các thiệt hại
có thể xây ra.
1.9 Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận là một hình thức văn bản do các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền cấp cho một tổ chức hay cá nhân để xác nhận một sự
<small>việc nào đó là có thực.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>HỘI THẢO KHOA HỌC “KỸ NĂNG SOẠN THẢO MOT SO VAN BAN HANH CHÍNH THONG DUNG"</small>
Ví dụ: Giấy chứng nhận thời gian cơng tác, chứng nhận hồn thành
<small>nghĩa vụ qn sự, chứng nhận tình trạng chưa có hơn nhân, chứng nhận có</small>
mặt, vắng mặt, tình trạng ốm đau, bệnh tật, thương tích... 1.10. Giấy uy nhiệm
Giấy uỷ nhiệm là hình thức văn bản theo đó một cơ quan hoặc cá
quyền uỷ nhiệm cho người được uỷ nhiệm.
Ví dụ: Giấy uỷ nhiệm nhận tiền, Giấy uỷ nhiệm thực hiện công vụ,
1.11. Giấy giới thiệu
Giấy giới thiệu là hình thức văn bản cấp cho cán bộ, viên chức ởi liên
hệ giao dịch công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao, hoặc giải quyết công
việc cần thiết của bản thân cán bộ, viên chức.
<small>Giấy giới thiệu được cấp trong các trường hợp sau:</small>
- Cấp cho cán bộ, công chức di giải quyết công việc của cơ quan; - Cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức giải quyết công việc của bản
<small>thân trong phạm vi pháp luật cho phép. :</small>
- Cấp tiếp cho cán bộ, nhân viên một cơ quan khác đến cơ quan mình
cơng tác muốn đến một cơ quan trực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
1.12 Giấy đi đường
Giấy đi đường là hình thức văn bản cấp cho cán bộ, nhân viên khi đi
<small>cơng tác ngồi cơ quan làm việc thường xun của mình , thơng thường là ởcác tinh khác. Người đi công tác phải lấy sự xác nhận có chit ký của người</small>
có trách nhiệm và con dấu của cơ quan nơi đến công tác để chứng minh sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>HỘI THẢO KHOA HỌC “KÝ NĂNG SOẠN THẢO MỘT SO VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”</small>
có mặt của mình nơi đến cơng tác. Đây cũng là căn cứ để thành tốn tiền
1.13 Giấy nghỉ phép
Giấy nghỉ phép là hình thức văn bản cấp cho cán bộ , viên.chức khi đi nghỉ phép thường niên ở tỉnh ngoài. Cũng như giấy đi đường, giấy nghỉ phép sau khi có sự xác nhận của cơ quan chính quyền, hoặc người có trách
nhiệm nơi cán bộ, nhân viên đến nghỉ phép là căn cứ để thanh toán tiền đi
đường trong thời gian nghỉ phép nếu người đi nghỉ phép được hưởng chế độ
<small>nói trên.</small>
Giấy mời là hình thức văn bản dùng để mời đại diện của cơ quan
hoặc cá nhân tham gia một công việc nào đó như hội họp, hội thảo khoa học, nghiệm thu đề tài, thảo luận dự án pháp luật v.v.
1.14 Phiếu gửi
Phiếu gửi là hình thức văn bản kèm theo văn bản gửi đi (cơng văn, tài liệu) có tác dụng làm bằng chứng rằng văn bản đã được gửi đi và đã có người nhận. Người nhận văn bản phải ký xác nhận vào phiếu gửi và gửi trả lại
phiếu gửi cho cờ quan đã gửi công văn!.
Diễn văn là văn bản dùng để điễn thuyết trước cán bộ hoặc quần
<small>chúng nhân dân trong các dịp khai mạc , bế mac các hội nghị lớn hoặc các</small>
cuộc mít ting kỷ niệm các ngày lể lớn, các sự kiện trọng đại của quốc gia,
2. Phân biệt văn bản hành chính thơng dụng với văn bản pháp
<small>! Xem: Tạ Hữu ánh - Soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia,</small>
<small>tr.33.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>HOI THẢO KHOA HỌC “KỸ NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”</small> Theo giáo trình Kỹ thuật xây dựng văn bản của Đại học luật Hà Nội
(Nxb. Công an nhân dân,2005) văn bản quản quản lý nhà nước được chia
Theo cuốn : " Soạn thao, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà
nó bao qt được tất cả các loại văn bản trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến quản lý nhà nước.
nhiên các quan điểm này đều thống nhất với nhau về các đặc điểm của văn
bản hành chính thơng thường. Văn bản hành chính thơng thường khác với
văn bản pháp luật ở những điểm sau:
- Văn bản pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước cịn văn bản hành chính thơng dụng khơng thể hiện ý chí của nhà nước;
hành chính thơng dụng khơng thể hiện tính quyền lực nhà nước;
- Văn bản pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện cịn văn bản hành
chính thơng dụng thơng thường chỉ mang tính thơng tin giao dịch hoặc chỉ
<small>đơn thuần là văn bản ghi nhận một sự kiện;</small>
- Thủ tục ban hành văn bản pháp luật rất khất khe, nghiêm ngặt, còn
thủ tục ban hành văn bản hành chính thơng thường khơng phúc tạp, khơng
<small>HỘI THẢO KHOA HOC "KY NĂNG SOẠN THẢO MỘT SO VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỰNG”</small>
- Hình thức văn bản pháp luật được pháp luật xác định cụ thể, cịn hình thức văn bản hành chính thơng thường khơng được pháp luật xác định
và thơng thường có nhiều hình thức phong phú;
- Văn bản pháp luật chia làm hai nhóm là văn bản quy phạm pháp
làm hai nhóm là văn bản dùng để thơng tin giao dịch và văn bản dùng để ghi
3.Vai trị của văn bản hành chính thông dung trong quản lý nhà
dụng thường xun, chiếm tỷ lệ lớn so với các loại hình văn bản khác vì vậy
văn bản hành chính thơng dụng có vai trị vơ cùng quan trọng trong quản lý
chức năng khác nhau. Nhìn một cách tổng quát, chúng ta có thể thấy văn bản
3.2 Cung cấp thông tin cho người quản lý, người bị quản lý hoặc người
phối hợp thực hiện công vụ và cho mọi người dân.
Trong quản lý nhà nước việc cung cấp thông tin đầy đủ và vào thời
có thơng báo mà người bị quản lý hoặc người muốn tham gia vào một công
việc nào đó có thể nắm được thơng tin kịp thời để có những ứng xử phù hợp.
Nếu khơng có những thơng tin thường xuyên về giá cả thị trường khách hành có thể bị đánh lừa, nếu khơng có các báo cáo định kỳ,cơ quan cấp trên khơng thể có thơng tin đầy đủ về hoạt động của các cơ quan cấp dưới. Nếu khơng
.. có thơng báo về thủ tục thi cử, tuyển chọn hang vạn học sinh sẽ không biết
<small>xoay xO ra sao trong mùa thi cử, Nếu không có thơng báo trước về những</small> khu vực bị cat điện thì nhiều nhà máy, xí nghiệp, trường học sé khơng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>HỘI THẢO KHOA HOC “KY NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG”</small>
người và tài sản sé vô cùng lớn.
3.3 Là công cụ để ghi nhận các sự kiện thực tế làm căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn để giải quyết các vấn đề khác nhau của nhà nước và <small>xã hội</small>
Một bộ phận không nhỏ các văn bản hành chính thơng dụng là biên bản các cuộc họp, hội nghị ,biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản phạm pháp quả tang, biên bản khám nhà, tịch thu tài sản hoặc các báo cáo thường niên,báo cáo theo định kỳ của cơ quan nhà nước, của ngành, lĩnh vực
là căn cứ thực tiễn có ý nghĩa pháp lý hoặc ý nghĩa chính trị trong việc
nghiên cứu và giải quyết các công việc của nhà nước và xã hội.
3.4 Là cơng cụ điều hồ phối hợp hoạt động giữa người quản lý và
người bị quản lý, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đối tac trong hợp
tác cơng vụ, giữa chính quyền và cộng đồng dân cư
báo,thông cáo, công điện, giấy mời, giấy triệu tập, giấy uỷ nhiệm, giấy chứng nhận, diễn thuyết... mà hoạt động của các cơ quan nhà nước khác
thống bộ máy nhà nước được phối hợp nhịp nhàng, giữa chính quyền và cộng đồng dân cư có sự gắn bó, liên kết với nhau trong một thể thống nhất,
<small>nước với nhân dân.</small>
3.5 Là công cụ không thể thiếu để thực hiện các đường lối chủ trương
<small>chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước</small>
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>HỘI THẢO KHOA HỌC “KY NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DUNG"</small>
tờ trình, giấy mời, giấy uỷ nhiệm, giấy đi đường v.v thì guồng máy nhà nước khó có thể hoạt động một cách bình thường. Nếu các luồng thông tin không được cung cấp đầy đủ, các căn cứ pháp lý và thực tiễn không được ghi nhận
vậy có thể thấy rằng dù có giữ vai trị bổ trợ thì văn bản hành chính thơng
dụng cũng giống như muối trong thức ăn hàng ngày của con người không thể
thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Khoa Hành chính - Nhà nước
phải kể đến hoạt động ban hành các văn bản áp dụng pháp luật. Việc lập các
bản áp dụng pháp luật không đúng pháp luật hiện hành, xâm hại đến quyền
định, tính đúng đắn của các văn bản áp dụng pháp luật phụ thuộc rất nhiều
vào biên bản ví dụ, xử phat vi phạm hành chính; khám người, khám phương
đề về biên bản và cách viết biên bản trong hoạt động ban hành văn bản áp
dụng pháp luật hành chính. 1- Khái niệm biên bản.
Thuật ngữ “biên bản” được sử dụng khá phổ biến không chỉ trong các
cịn được sử dụng rộng rãi trong xã hội dân sự. Có thể nói rằng khi cần ghi
nhận lại những sự việc, hiện tượng đã xảy ra trong thực tế, làm cơ sở cho việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến quyền hoặc nghĩa vụ của các chủ
thể thì hình thức biên bản được sử dụng. Do quy ước hay thỏa thuận giữa các
chủ thể có liên quan khác nhau mà hình thức ghi nhận lại các sự việc, hiện tượng xảy ra trong thực tế được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">như quay phim, chụp ảnh, băng, đĩa hình, văn bản viết, người làm chứng...
hiện tượng đã xảy ra trong thực tế làm cơ sở giải quyết những vấn đề liên
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, cịn các hình thức ghi nhận khác tuỳ
Dưới góc độ pháp lý, một văn bản được coi là biên bản làm cơ sở ban
Quan niệm về văn bản nói chung được đa số chấp nhận đó là quan
bằng ngơn ngữ viết. Song, hiện nay cũng có những quan niệm khác cho rằng
nói! hoặc ở dạng khác như băng, đĩa, phim, ảnh, bản nhạc... Mặt khác văn bản tồn tại ở dạng viết cũng được thể hiện khác nhau như chữ viết chính
coi là biên bản làm cơ sở ban hành văn bản áp dụng pháp luật thì phải là văn
bản ở dạng viết bằng ngơn ngữ tiếng Việt chính thống.
<small>thực hiện.</small>
Đối với những trường hợp giải quyết các công việc phát sinh trong
quản lý hành chính nhà nước bằng hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp
<small>‘' Tap bài giảng văn bản và soạn thảo văn bản — Trường Dai học Luật Hà nội- NXB Giáo duc Hà nội 1996</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">việc. Hoạt động lập biên bản phải do các chủ thể có trách nhiệm, nghĩa vụ
dụng pháp luật nhằm giải quyết vụ việc. Việc phi nhận lại sự việc hiện tượng
được chấp nhận là biên ban làm cơ sở giải quyết vụ việc.
tiến hành lập biên bản.
được mô tả trong biên bản, đối chiếu với pháp luật hiện hành để ban.hành
văn bản áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc, do đó biên bản phải là văn bản
Đây là một đặc điểm đồng thời là một yêu cầu bắt buộc được pháp luật
qui định đối với việc lập biên bản. Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính khách
quan, chân thực của biên bản. Biên bản phải được lập cơng khai, khơng áp
đặt ý chí thì mới có giá trị pháp lý.Tuy nhiên cần phân biệt với trường hợp
biên bản được lập mà người bị lập biên bản không chịu ký vào biên bản. Nếu biên bản được lập cơng khai, khơng áp đặt ý chí mà người bị lập biên bản
hiểu biết, chống đối người thi hành công vụ hoặc do không đồng ý với biên
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">bản... trường hợp người bị lập biên bản từ chối không ký biên bản thì người
nước, không đặt ra các quy phạm pháp luật hay các mệnh lệnh pháp luật cụ
đặc biệt quan trọng đối với việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Với nội
trong thực tế có liên quan đến vấn đề cần giải quyết, lập biên bản chính là
trường hợp cần thiết do pháp luật quy định. Biên bản được trình bày rõ ràng,
chính xác là một trong những điều kiện quan trọng quyết định tính đúng đắn
của văn bản áp dụng pháp luật. Người có trách nhiệm lập biên bản cần phải có kỹ năng nhất định trong việc lập biên bản. Pháp luật hiện hành chưa quy
bản trong hoạt động áp dụng pháp luật, do đó trên thực tế việc lập biên bản làm cơ sở ban hành các văn bản áp dụng pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước chưa có sự thống nhất, ít nhiều đã ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động quản lý nhà nước. Trong bài viết này chúng tôi xin đưa ra một số yêu
2- Kỹ năng lập biên bản trong hoạt động ban hành văn bản áp dụng. pháp
<small>luật hành chính.</small>
Biên bản xác định cơ sở thực tế để ban hành văn bản áp dụng pháp luật
phải là một văn bản hồn chỉnh về hình thức và nội dung, trong đó hình thức
được hiểu là cách thức trình bày và những dấu hiệu để nhận biết được loại
hình biên bản được lập ra nhằm mục đích giải quyết cơng việc gì, nội dung biên bản là diễn biến sự việc, hiện tượng đã xảy ra được mơ tả lại một cách
<small>chính xác, khách quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Cơ cấu biên bản: Pháp luật hiện hành mới chỉ quy định về hình thức cơ cấu của văn bản pháp luật mà khơng có qui định về hình thức cơ cấu của . các văn bản hành chính thơng dụng như biên bản, báo cáo, kiến nghị... Dựa.
trên cơ sở các văn bản pháp luật quy định về hình thức đối với văn bản pháp
thành ba phần gồm tiêu đề, nội dung, ký xác nhận.
quyết các việc liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung và để
ban hành văn bản áp dụng pháp luật hành chính nói riêng trong phần tiêu đề
giải quyết các cơng việc mang tính nội bộ của các tổ chức chính trị, tổ chức
nhiều trường hợp ngày xảy ra sự việc hiện tượng không trùng với ngày lập
biên bản thì ngày tháng được thể hiện trong biên bản là ngày tháng tiến hành lập biên bản. Phần ghi ngày tháng lập biên bản là yêu cầu bắt buộc đối với
người lập biên bản vì trong những trường hợp nhất định đây là mốc thời gian
để xác định nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể quản lý nhà nước được tiếp tục
chính năm 2002 qui định “ Thời hạn ra quyết định xử phạt là mười ngày kể
từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính
có nhiều tình tiết phức tạp thì hời hạnh ra quyết định xử phạt là ba mươi
<small>không không được ra quyết định xử phạt”. Có hai cách ghi ngày tháng lập</small>
- biên bản
thức văn bản ghi lại các sự việc, hiện tượng đã xảy ra nhằm phân biệt với các hình thức văn bản hành chính khác như báo cáo, giấy giói thiệu, kiến nghị...
phạm hành chính; biên bản khám phương tiện vi phạm; biên bản hop Hội
ghép tên loại văn bản và tên loại việc được lập biên bản, trường hợp muốn thể
tên biên bản.
V/w xét ky luật đối với anh Nguyễn văn A’
biên bản. Biên bản lập xong phải được đọc cho các đối tượng cùng nghe và ký vào biên bản. Trong trường hợp đối tượng bị lập biên bản khơng chịu kí vào biên bản thì phải ghi rõ lí do và cần có chữ kí của người làm chứng. Trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì những người có quyền kí biên bản phải kí vào từng tờ biên bản. Nếu là biên bản các cuộc họp, hội nghị có nhiều
<small>nghị ký vào biên bản.</small>
* nội dung của biên bản: Là phần mơ tả lại một cách chính xác khách
<small>quan sự việc, hiện tượng đã xảy ra trong thực tế. Tuỳ thuộc vào từng loại việc</small>
cụ thể mà biên bản có các nội dung khác nhau. Thơng thường đối với các
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quyết các việc cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước thì trong phần nội
dung của biên bản ngồi việc mơ tả chi tiết vụ việc đã xảy ra cần ghi rõ ngày,
họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của đối tượng bị lập biên bản; giờ, ngày, tháng,
cần ghi đầy đủ thành phần tham gia...
biên bản một cách chính xác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">HOI THẢO KHOA HỌC "KY NĂNG SOẠN THẢO MOT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DỤNG"
Ths. Hồng Minh Hà
<small>Khoa Hành chính - Nhà nước</small>
Trường Đại học Luật Hà Nội
<small>1. Khai niém 7</small>
trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, cơng văn là
với tư cách là một phương tiện giao dịch nhằm thực hiện chức năng quản lý,
chức năng điều hành.
Nói lên điều này để thấy rằng, trong hoạt động quản lý nói chung
hau hết các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Hoạt động soạn thảo công văn vì thế có thể nói là một hoạt động mang tính hành chính với những qui định
Trong q trình giải quyết các cơng việc hành chính, cơng văn được
sử dụng với nhiều mục đích như:
- Để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện một văn bản của cấp trên.
<small>HỘI THẢO KHOA HỌC "KY NANG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BẢN HANH CHÍNH THONG DUNG"</small> - Để quyết định một chủ trương, một mệnh lệnh trong quản lý.
- Để đôn đốc, chấn chỉnh và nhắc nhở các hoạt động của cấp dưới.
- Để đề đạt, yêu cầu việc thực hiện một kế hoạch, một dự án...
<small>2.Phân loại công văn</small>
Căn cứ vào nội dung và mục đích sử dụng có thể thấy cơng văn là loại hình văn bản được ban hành bởï chủ thể quản lý và đối tượng quan lý. Day là
quyền. Công văn ra đời tuỳ theo tính chất, u cầu của cơng việc, khơng
mang tính chế tài bắt buộc. Chính vì vậy, khi phân loại công văn người ta thường dựa vào nội dung và mục đích sử dụng cơng văn để qua đó xác định chủ thể ban hành cơng văn. Trên thực tế, công văn được chia thành các loại
2.1. Cơng văn của cấp trên gẩm có:
- Cơng văn u cầu (để giao nhiệm vụ)
- Công văn đôn đốc, nhắc nhở thực hiện cơng việc
- Cơng văn giải thích
- Cơng văn chấp thuận, cho phép.
- Công văn hướng dẫn thực hiện công việc
- Công văn trả lời
2.2. Cơng văn của cấp dưới gồm có:
- Cơng văn xin ý kiến (để được chỉ đạo)
- Công văn đề nghị - Công văn đề xuất
Cơng văn cảm ơn
-2.3. Cơng văn của các chủ thể ngang cấp sơm có: - Cơng văn trao đổi ý kiến
- Công văn đề nghị (phối hợp, giúp đỡ, hợp tác)
<small>- Công văn từ chối.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>HỘI THẢO KHOA HOC "KY NANG SOẠN THẢO MOT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DUNG"</small>
.cơng việc trong nhiều trường hợp thường được ghi lại trong công văn với
nhiều mục đích và quan hệ khác nhau như: Để báo cáo với cấp trên; để
truyền đạt, chỉ đạo cho các đơn vị, cơ quan cấp dưới; hoặc thông báo tới
một chủ để, chỉ sử dụng để giải quyết một công việc cụ thể. Trong thực tế, khó có thể tìm thấy một cơng văn được sử dụng để giải quyết nhiều công
việc, nhiều vấn đề. Điều này có nghĩa là trong q trình giải quyết cơng việc,
người ta có thể cùng lúc ban hành nhiều cơng văn, nhưng đó là những cơng
- văn được sử dụng để giải quyết nhiều công việc, nhiều vấn đề với nhiều mục
đích sử dụng khác nhau.
<small>1. Khái niệm kỹ năng</small>
nghiệp đạt hiệu quả cao, đòi hỏi chủ thể ban hành văn bản phải nắm vững
các kỹ năng cần thiết trong q trình soạn thảo cơng văn.
“Trước hết, khi nói đến kỹ năng người ta thường nói đến khả năng vận
công việc nhất định. Nếu gắn với hiệu suất công việc, kỹ năng được hiểu là
một hoạt động, nhằm đạt kết quả mong muốn. Nếu xem xét dưới góc độ kỹ
thuật, kỹ năng là cách thức đặc biệt để tiến hành một công việc cụ thể.
năng thực hành thành thạo những hiểu biết về một hoạt động, một công việc cụ thể" Điều này cho thấy kỹ năng bao hàm cả kiến thức lý thuyết lẫn kiến
® Xem từ điển Học sinh (cấp ID — NXB Giáo dục 1971, tr 286 <small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>HOI THẢO KHOA HỌC "KỸ NĂNG SOẠN THẢO MỘT </small><sub>SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DUNG"</sub>
thức thực hành, bao hàm cả biết và làm (Tri và hành), mà việc thể hiện cuối cùng và cơ bản là làm (Hành).
vận dụng một cách thành thạo những kiến thức lý luận về công văn trong việc xác định đối tượng thực hiện văn bản, mục đích sử dụng văn bản, nội dung văn bản và các yêu cầu về ngôn ngữ văn bản. Khả năng vận dụng ấy
xét đến cùng là việc thể hiện một cách linh hoạt, rõ ràng, cụ thể các yếu tố
tạo nên văn bản khi chúng đan xen, kết hợp với nhau hoặc khi chúng ràng
buộc, bổ sung cho nhau.
2. Một số kỹ năng soạn thảo cơng văn
Nhìn chung, khi soạn thảo công văn cần kết hợp và vận dụng một số kỹ năng cơ bản sau đây:
Khi xác định trong hoạt động quản lý có những cơng việc địi hỏi giải
quyết bằng việc ban hành cơng văn, trước hết cần định hướng các vấn đề có liên quanđến văn bản, đảm bảo cho văn bản ban hành đúng thẩm quyền và
phù hợp với mục đích sử dụng. Nói cách khác, đó là cách thức tiến hành và
giải quyết những vụ việc, tình huống, sự kiện phát sinh trong thực tiễn theo hướng "văn bản hoá” nội dung vấn đề.
Trong nhiều trường hợp, kỹ năng định hướng thường đóng vai trị
"khai phá” và cung cấp thơng tin về diễn biến của hoạt động soạn thảo công
văn với những yêu cầu về kỹ thuật thực hiện và thủ tục ban hành. Để qua đó
biết được rằng: ©
<small>- Đây là loại cơng văn gì?</small>
- Thẩm quyền ban hành có hợp lý khơng
Đối với chủ thể soạn thảo công văn, hoạt động này địi hỏi phải có sự <small>chủ động trong việc nắm bat tình hình và diễn biến các hoạt động thực tiễn</small>
có liên quan hoặc tác động đến nội dung cơng việc.Theo đó, chủ thể soạn
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>HỘI THẢO KHOA HỌC "K¥ NĂNG SOẠN THẢO MỘT SO VAN BẢN HANH CHÍNH THONG DUNG"</small>
của cấp trên); Hoặc kiến nghị, đề xuất, dé nghị ... (đối với cơng văn của cấp
Mục đích của kỹ năng định hướng suy đến cùng là việc xác định chủ đề văn bản. Đây là nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định và nó chi phối những
thể soạn thảo công văn cần chú ý giai quyết những vấn đề sau đây: - Thứ nhất, xác định chủ thể ban hành công văn
<small>Công việc này được thực hiện thông qua việc xem xét phạm vi, tinh</small>
Trên thực tế, cơng văn là hình thức văn bản không qui định rõ về thẩm
chất và u cầu của cơng việc. Bởi vậy, chỉ trên cơ sở tìm hiểu yêu cầu cụ
(cấp trên, cấp dưới, cấp tương đương), để từ đó xác định loại cơng văn phù
- Thứ hai, xác định đối tượng thực hiện văn bản
Cấp trên, cấp dưới, cấp tương đương trong những trường hợp nhất định
đều có thể là đối tượng thực hiện công văn. Xác định đúng đối tượng thực hiện công văn là cơ sở để giải quyết các vấn để thuộc yêu cầu và mục tiêu
<small>của văn bản.Đối tượng của cơng văn chính là cơ sở thực hiện, đáp ứng nội</small>
dung của văn bản trong thực tiễn (trả lời câu hỏi viết cho ai).
công văn có liên quan đến việc xác định chủ thể ban hành văn bản và ngược
ban hành văn bản là cấp trên, nếu đó là cơng văn giải quyết các vấn đề có
nội dung hướng dẫn, đơn đốc, phê bình, giải thích... Hoặc cấp dưới, nếu đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>HỘI THẢO KHOA HỌC "KY NĂNG SOẠN THẢO MỘT SỐ VAN BAN HANH CHÍNH THONG DUNG"</small>
là cơng văn đề cập vấn đề có nội dung đề xuất (dự án, kế hoạch, ý kiến), để
nghị, kiến nghị, yêu cầu; Hoặc cấp tương đương, nếu đó là cơng văn được
ban hành để phối hợp giải quyết cơng việc có liên quan ở các cấp ngang nhau. |
Và như vậy, trên cơ sở xác định rõ chủ thể ban hành công văn sẽ đồng
- thời xác định được đối tượng thực hiện văn bản.
Khi soạn thảo công văn bao giờ chủ thể ban hành văn bản cũng hướng
tới những mục đích nhất định. Mục đích sử dụng cơng văn thường chứa đựng
trong nội dung của văn bản (trả lời câu hỏi để làm gì). Mục đích đó có thể là những yêu cầu, kiến nghị, dé nghị, dé xuất, (của cấp dưới), hoặc là hoạt động hướng dẫn, giải thích, đôn đốc... (của cấp trên), hoặc để trao đổi ý kiến, từ <small>chối...(cấp tương đương).</small>
Việc xác định mục đích sử dung công văn được coi là cơ sở để các cơ
quan nhà nước cu thé hoá chức năng, thẩm quyền của minh trong hoạt động
quan lý bằng việc ban hành công văn giải quyết những công việc thuộc thẩm
quyền, nhiệm vụ.
- Thứ tư, xác định các văn ban, tài liệu liên quan.
Đây được.coi là việc buộc phải thực hiện khi soạn thảo cơng văn. Bởi vì, các cơng việc trong hoạt động quản lý thường phản ánh mối quan hệ đan
xen, ràng buộc với những diễn biến linh hoạt phát sinh từ thực tiễn. Do vậy, khơng thể khơng tìm hiểu các văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề, sự việc, sự kiện, tình huống... có nhu cầu giải quyết bằng việc ban hành công văn.
Các văn bản, tài liệu liên quan này một mặt chỉ ra mối quan hệ cấp
<small>trên, cấp dưới, cấp tương đương; giữa cơ quan ban hành văn bản với các cơquan khác có ảnh hưởng đến mục đích sử dụng văn bản và giá trị của vănbản. Mặt khác, các văn bản, tài liệu cịn đóng vai trị là cơ sở pháp lý banhành cơng văn, nhằm bảo đảm tính hợp lý, chặt chế và không chồng chéogiữa các văn bản</small>
</div>