Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 75 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến </b>
Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ của giáo dục phổ thông hiện nay khơng chỉ là đổi mới chương trình giáo dục, mà điều quan trọng là đổi mới phương pháp dạy và học. Với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời đại đó là: nguồn lao động năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, có khả năng thích ứng, biết đồn kết và hợp tác trong lao động sản xuất. Vì thế mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay một trong những phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học đó là “Dạy học theo dự án”. Dạy học theo dự án đáp ứng quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, các hoạt động học tập được thiết kế mang tính thiết thực, có liên quan đến kiến thức thực tiễn, giúp học sinh rèn luyện được một số năng lực quan trọng như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng, năng lực tính tốn… Tuy nhiên, dạy và học theo dự án đòi hỏi giáo viên phải mất nhiều thời gian công sức để thiết kế dự án khả thi và không phải nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp này, không phải đối tượng học sinh nào cũng có thể tự nghiên cứu và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn để học theo dự án.
Là một giáo viên toán THPT, qua những năm tham gia giảng dạy mơn tốn ở trường THPT, tôi nhận thấy về mặt tâm lí học sinh THPT đã bộc lộ rõ thiên hướng, sở trường và hứng thú với từng lĩnh vực. Tuy nhiên đối với đa số học sinh thì khả năng tự học còn chưa cao và các em thấy rất khó khăn trong giải tốn, thậm chí cịn
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">có nhiều học sinh đặt câu hỏi “Học Tốn để làm gì? Tốn học có ứng dụng gì trong cuộc sống?”. Thực ra trong đời sống hiện nay Toán thống kê đang ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối với mọi ngành kinh tế xã hội. Ngay từ đầu thế kỉ XX nhà khoa học người Anh Oen (H.G.Well) đã dự báo “ Trong một tương lai không xa, kiến thức thống kê và tư duy thống kê sẽ trở thành một yếu tố không thể thiếu trong học vấn phổ thông của mỗi công dân giống như là khả năng biết đọc, biết viết vậy”. Mơn Tốn ở chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được tổ chức lại thành ba mạch kiến thức chính, bao gồm: Đại số và một số yếu tố giải tích; Hình học và đo lường; Thống kê và xác suất. Trong ba mạch kiến thức mới, mạch có sự thay đổi lớn nhất so với chương trình hiện hành là Thống kê và xác suất. Nội dung Thống kê và xác suất được đưa vào chương trình mơn Tốn từ lớp 2. Thống kê và Xác suất tạo cho học sinh khả năng nhận thức và phân tích các thơng tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất của nhiều sự phụ thuộc trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai trị của thống kê như là một nguồn thông tin quan trọng về mặt xã hội, biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ liệu. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên cứu thế giới hiện đại cho học sinh. Ngồi ra, chương trình mơn Tốn ở từng cấp cũng dành thời lượng thích đáng để tiến hành các hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh chẳng hạn như: Tiến hành các đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là các đề tài và các dự án về 17 ứng dụng toán học trong thực tiễn; tổ chức các trị chơi học tốn, câu lạc bộ tốn học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán; ra báo tường (hoặc nội san) về Toán; tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu toán học, giao lưu với học sinh có khả năng và u thích mơn Tốn,... Những hoạt động đó sẽ giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích luỹ từ giáo dục toán học và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực hố bản thân; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">lựa chọn nghề nghiệp; tạo lập một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới, ở cấp tiểu học, học sinh làm quen với việc thu thập, phân loại, kiểm đếm các đối tượng thống kê (trong một số tình huống đơn giản); đọc biểu đồ tranh, nhận xét về các số liệu trên biểu đồ, hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu đồ đã có… Lên đến cấp THCS, học sinh vẫn học thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê, nhưng sẽ chú trọng hơn việc thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và các chủ đề liên môn, chẳng hạn vận dụng kiến thức thống kê để đọc hiểu các bảng biểu trong Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên; vận dụng kiến thức về xác suất trong việc tính xác suất kết quả đời con của các phép lai…Từ lớp 10 đến lớp 12, học sinh học thống kê và xác suất một cách chuyên sâu hơn, hoàn thiện dần kiến thức và kỹ năng sử dụng các cơng cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu khơng ghép nhóm và ghép nhóm, sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn, nhận biết các mơ hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn. Trong mỗi năm học, học sinh (đặc biệt là những học sinh có định hướng khoa học tự nhiên và công nghệ) được chọn học một số chuyên đề học tập, trong đó có những chuyên đề liên quan đến kinh tế tài chính, đồ họa và vẽ kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất, mơ hình cân bằng thị trường, phân bố vốn đầu tư… Điều này không chỉ giúp các em biết thêm nhiều kiến thức, mà còn hình dung được đặc thù của các ngành nghề trong xã hội. Thời lượng của mạch kiến thức thống kê và xác suất trong chương trình mới tương đối cao và tăng dần theo từng cấp học – từ chỗ chiếm 3% tổng thời lượng chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học được nâng dần lên để chiếm khoảng 14% thời lượng chương trình mơn Tốn ở cấp THPT. Mạch kiến thức Thống kê và Xác suất là một thành phần bắt buộc của mơn Tốn, góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Thống kê và Xác suất tạo cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">học sinh khả năng nhận thức và phân tích các thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất của nhiều sự phụ thuộc trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai trò của thống kê như là một nguồn thông tin quan trọng về mặt xã hội, biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ liệu. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên cứu thế giới hiện đại cho học sinh. PGS.TS Ngơ Hồng Long, giảng viên Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, một trong những giảng viên cốt cán được tập huấn chương trình giáo dục phổ thơng mới nói: “Chúng ta biết cơng dân của thế kỷ 21 thì ngồi các kỹ năng tư duy cơ bản cần phải có kỹ năng tư duy về mặt thống kê và xác suất. Bởi xã hội hiện đại ngày nay có rất nhiều luồng thông tin và vấn đề đặt ra giờ đây không phải chỉ là biết thơng tin mà cịn phải biết phân tích, xử lý các thơng tin mà mình nhận được. Việc có kiến thức về xác suất và thống kê sẽ giúp học sinh nói riêng và cơng dân nói chung có nhận thức và khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn và tốt hơn”.
Qua một quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để bước đầu ứng dụng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện khách quan và chủ quan của nhà trường, đồng thời đáp ứng u cầu đổi mới trong dạy học mơn Tốn, tơi đã vận dụng và tích lũy được một chút kinh nghiệm trong giảng dạy có vận dụng dạy học theo dự án nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng liên hệ thực tiễn của học sinh, tạo khơng khí học tập thoải mái và hứng thú cao đối với mơn Tốn mà tôi đã tiến hành thực nghiệm khi dạy học chủ đề “Thống kê”. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài
<i><b>“ Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án vào chủ đề thống kê ở bậc THPT” </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>II. Mô tả giải pháp kỹ thuật </b>
<b>II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến </b>
<i><b>II.1.1 Thực trạng của việc dạy và học chủ đề Thống kê ở THPT </b></i>
Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2006 chủ đề thống kê được đưa vào bắt đầu từ lớp 7 với các kiến thức cơ bản. Lên bậc THPT chủ đề thống kê được đưa vào chương trình lớp 10 với các kiến thức sâu hơn nhưng sau đó lại được đưa vào phần kiến thức giảm tải. Vì thế thời lượng tiết học cho chủ đề thống kê khá ít ỏi và bài tập chủ đề này cũng ít xuất hiện trong các kì thi nên giáo viên cũng khơng dành nhiều thời gian giảng dạy cho chủ đề này.
Mặt khác chủ đề thống kê cũng có nhiều cơng thức và số liệu khơ khan khó nhớ nên đa số học sinh không hứng thú với các tiết học chủ đề thống kê. Với cách dạy học truyền thống chủ yếu là cho bài tập học sinh tự làm sẽ không phát huy được năng lực tự học và sáng tạo của học sinh. Học sinh sẽ không thấy được tính ứng dụng mạnh mẽ của thống kê vào trong thực tế cuộc sống để tạo động lực, hứng thú học tập cho các em.
<i><b>II.1.2 Những điểm mới về nội dung Thống kê cấp THPT trong Chương trình mơn Tốn 2018 </b></i>
So với chương trình mơn Toán 2006, nội dung thống kê trong chương trình mơn Tốn 2018 có những điểm mới sau đây:
- Có sự thay đổi về hình thức và cấu trúc. Trong chương trình mơn Tốn 2006, nội dung Thống kê nằm ở mạch toán ứng dụng, kiến thức về số gần đúng và sai số nằm tách biệt ở chương “Mệnh đề - Tập hợp” thuộc chương trình lớp 10. Trong chương trình 2018, nội dung Thống kê thuộc một trong ba mạch chính là Thống kê và Xác suất (phần số gần đúng và sai số được nằm trong nội dung này). Ngoài ra, toàn bộ kiến thức về thống kê của cấp THPT trong chương trình 2006 được trình bày
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">ở lớp 10, trong khi đó nội dung thống kê ở chương trình 2018 được phân chia đều từ lớp 10 đến lớp 12 một cách bài bản, có tính phát triển.
- Đưa thêm một số khái niệm mới. Trong chương trình 2018 nội dung thống kê có thêm các khái niệm mới: tứ phân vị, khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị.
- Cùng một khái niệm nhưng yêu cầu cao hơn. Chẳng hạn, đối với ba khái niệm “số trung bình, số trung vị và mốt” chương trình 2006 chỉ yêu cầu tìm được số trung bình, số trung vị và mốt của mẫu số liệu thống kê cịn chương trình 2018 yêu cầu thêm giải thích được ý nghĩa và vai trò của các số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong trường hợp đơn giản.
- Chú trọng hơn về hoạt động thực hành và trải nghiệm khi học kiến thức thống kê. HS được thực hành mô tả và biểu diễn trên các bảng, biểu đồ, ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và các chủ đề liên mơn.
- Khuyến khích sử dụng phần mềm hỗ trợ việc học kiến thức thống kê.
<i><b>II.1.3 Thực trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học theo dự án ở THPT </b></i>
Với một số đặc điểm khác biệt nêu trên, việc cụ thể hóa và thực hiện dạy học nội dung thống kê trong chương trình 2018 sẽ tạo ra một số khó khăn, trở ngại đối với GV và HS. Trong chương trình 2006, thống kê đóng vai trị thứ yếu, chưa có mặt thường xuyên trong các kì thi nên GV và HS chưa có nhiều động lực để dạy học nội dung này một cách bài bản, sâu sắc.
Ngoài ra, phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học mới, đòi hỏi GV phải dành nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị nên phần lớn GV ở cấp THPT chưa sử dụng phương pháp này trong dạy học nói chung và dạy học nội dung thống kê nói riêng.
Để tiến hành nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào nội dung thống kê ở THPT, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">hỏi đối với GV và HS của Trường THPT A Nghĩa Hưng – Nam Định với mục đích thu thập thơng tin, phân tích thuận lợi, khó khăn để đề ra những phương hướng giải quyết.
<i>a) Kết quả điều tra giáo viên </i>
<i><b>Câu hỏi 1: Trong quá trình giảng dạy chủ đề thống kê ở cấp THPT, thầy cô </b></i>
thường sử dụng các phương pháp dạy học nào và mức độ sử dụng các phương pháp
Qua kết quả trên chúng ta thấy phần lớn các thầy cô giáo vẫn áp dụng những phương pháp dạy học truyền thống, các phương pháp dạy học tích cực vẫn chưa được áp dụng nhiều.
<i><b>Câu hỏi 2: Thầy cô đã biết và sử dụng phương pháp dạy học theo dự án thế nào? </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Kết quả trên cho thấy, đa số các thầy cô giáo đều đã biết đến phương pháp dạy học theo dự án nhưng số lượng giáo viên vận dụng và đã hiệu quả cao là khá ít. Điều này chứng tỏ GV chỉ biết đến phương pháp dạy học theo dự án qua các tài liệu tham khảo chứ chưa áp dụng nhiều trong thực tế.
<i><b>Câu hỏi 3: Mức độ quan tâm của thầy cô với phương pháp dạy học theo dự án? </b></i>
Kết quả trên cho thấy GV cũng đã quan tâm tới phương pháp dạy học theo dự án và mong muốn áp dụng vào quá trình giảng dạy nhưng có lẽ do cịn nhiều khó khăn mà các thầy cơ giáo chưa thể áp dụng phương pháp này thường xuyên trong các quá trình giảng dạy của mình.
<i><b>Câu hỏi 4: Những khó khăn và thuận lợi khi thầy cơ sử dụng phương pháp dạy học </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Kết quả trên cho thấy, có nhiều khó khăn trong áp dụng phương pháp dạy học theo dự án nhưng hầu hết GV đều cho rằng các khó khăn lớn nhất là: GV còn lúng túng, chưa quen trong việc thiết kế và triển khai dự án, cần tốn nhiều thời gian và công sức để thiết kế được một dự án hồn chỉnh có giá trị thực hiện cao. Vì thế tơi nhận thấy việc thiết kế các dự án sẵn có cho GV thực sự cần thiết, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài ra, để thực hiện các dự án thì cũng cần sự hợp tác của học sinh trong khi đó phần lớn các em học sinh hiện nay đều đã quen với các phương pháp học tập thụ động chỉ tiếp nhận kiến thức từ các thầy cô mà khơng chủ động đi tìm tịi khám phá kiến thức. Ngồi ra, để thực hiện các dự án địi hỏi học sinh phải có những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng thuyết trình… mà học sinh hiện nay chưa được rèn luyện các kỹ năng này nên các em cịn rất lúng túng.
Bên cạnh đó, cịn một số khó khăn của việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án đó là: khơng phù hợp với hình thức thi cử hiện nay, thời gian áp dụng các dự án thường khá dài vì thế khơng cịn thời gian để luyện bài tập cho HS.
<i>b)Kết quả điều tra học sinh </i>
<i><b>Câu hỏi số 1: Trong quá trình học tập ở trường THPT em đã bao giờ được tham gia </b></i>
vào thực hiện các dự án học tập chưa?
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><b>Câu hỏi số 2: Trong các giờ học Toán hiện nay, em thường được tham gia vào các </b></i>
hoạt động nào trong các hoạt động sau?
Thực hành vận dụng Toán học vào thực tiễn cuộc sống. 2% Làm các bài tập trắc nghiệm rèn luyện kỹ năng tính toán
nhanh.
92%
<i><b>Câu hỏi số 3: Em thấy việc học Tốn như hiện này giúp ích cho sự phát triển năng </b></i>
lực và kỹ năng nào của cá nhân em?
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. 70%
Chương trình mơn Tốn hiện nay còn khá nặng nề về lý thuyết nên phương pháp thuyết trình được 100% các thầy cơ sử dụng làm phương pháp giảng dạy chính. Các phương pháp dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm rất ít khi được áp dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">HS đều ít được đề cập đến việc vận dụng Toán học vào thực tiễn cuộc sống. Các đề thi hiện nay cũng có rất ít các câu hỏi hay kiến thức liên quan đến việc vận dụng Toán học vào cuộc sống.
Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn các em học sinh đều có cảm nhận chung là việc học trên lớp phục vụ rất nhiều cho việc phát triển các kỹ năng tư duy nhưng lại thiếu đi một phần quan trọng là phát triển các kỹ năng làm việc và kỹ năng xã hội, những kỹ năng sẽ giúp ích cho các em cho q trình làm việc sau này. Vì thế chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang cố gắng để giáo dục và phát triển toàn diện cho các em HS, trang bị cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để các em sử dụng sau khi rời ghế nhà trường.
<b>II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến </b>
Nội dung của sáng kiến có thế giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học để tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em học sinh có cái nhìn mới về chủ đề thống kê, thấy được tầm quan trọng của thống kê, thấy được những ứng dụng của thống kê vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó giúp các giờ học nội dung thống kê trở nên sinh động hấp dẫn hơn giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn. Qua phương pháp học tập mới là học tập theo dự án cũng sẽ giúp các em học sinh rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tịi kiến thức chứ khơng chủ động tiếp thu từ đó giúp các em trở thành những con người tự lập và sáng tạo.
Sáng kiến của tơi có cấu trúc như sau: Chương I: Cơ sở lý thuyết
Chương II: Tổ chức một số dự án học tập áp dụng vào chủ đề thống kê ở THPT
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>
<i><b>1.1 Dạy học theo dự án là gì? </b></i>
Dạy học theo dự án là một trong những phương pháp dạy học hiện đại, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tuy nhiên, tôi nhận thấy ở các trường Trung học phổ thông ở Việt Nam, dạy học theo dự án rất ít được sử dụng¸ phần lớn giáo viên cịn bỡ ngỡ với phương pháp dạy học này.
<i><b>Phương pháp dạy học theo dự án là một hình thức dạy học mà học sinh được </b></i>
học dưới sự điều khiển và giúp đỡ của các giáo viên, nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ học của mình, nó địi hỏi sự kết hợp cả về mặt lý thuyết và thực hành. Thơng qua q trình nó sẽ tạo ra những sản phẩm học tập.
Có thể nói, dạy học theo dự án là một mơ hình học tập hiện đại mà học sinh được làm trung tâm của buổi học. Các giáo viên sẽ hướng dẫn thực hiện nhằm giúp phát triển kiến thức cùng các kỹ năng của các em thông qua các nhiệm vụ học tập. Các học sinh được khuyến khích tìm tòi và thực hành kiến thức được học để tạo ra các sản phẩm của chính mình. Đây là một chương trình học xây dựng dựa trên những câu hỏi quan trọng và được lồng ghép các nội dung chuẩn.
Với bài học thực tế, các giáo viên sẽ thiết kế theo nhiều hướng và có thể lơi cuốn được học sinh mà không hề phụ thuộc vào cách học của các em. Trong các trường hợp các em cũng được làm việc với các chuyên gia giúp hiểu sâu hơn về các vấn đề. Các học sinh được sử dụng các phương tiện hiện đại phục vụ việc tìm kiếm thơng tin.
<i><b>1.2 Đặc điểm của dạy học theo dự án </b></i>
So với các phương pháp dạy học khác, dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm.
<i> Dạy học theo dự án mang tính định hướng thực tiễn. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Gắn liền với hoàn cảnh: Chủ đề dự án xuất phát tự tình huống của thực tiễn nghề nghiệp, đời sống xã hội, phù hợp trình độ người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với môi trường, mang lại tác động xã hội tích cực.
- Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của học sinh.
<i> Dạy học theo dự án mang tính định hướng vào học sinh. </i>
- Chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao: Học sinh được trực tiếp tham gia chọn nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tự lực, sự sáng tạo của người học. Giáo viên đóng vai trị là người tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ.
- Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các dự án được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân cơng cơng việc giữa các thành
<i>viên trong nhóm </i>
<i> Dạy học theo dự án cịn mang tính định hướng hành động. </i>
<i>Khác với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác, trong quá trình </i>
thực hiện dự án, nhất thiết phải có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn.
<i> Dạy học dự án mang định hướng sản phẩm. </i>
Định hướng này thể hiện ở chỗ, dạy học dự án phải tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của dự án cũng rất đa dạng. Sản phẩm có thể là bản báo cáo kết quả nghiên cứu, mô hình, bản vẽ hoặc sản phẩm vật chất cụ thể. Nếu sản phẩm của dự án thực sự có ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nghĩa, thì những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố và phổ biến rộng rãi, thậm chí được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
<i> Dạy học dự án mang có khả năng tích hợp cao </i>
Trong dạy học theo dự án có thể thực hiện phối hợp với nhiều phương pháp dạy học, nhiều hình thức dạy học khác nhau như: dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học trong môi trường công nghệ thông tin…Nội dung của các dự án học tập có sự kết hợp tri thức của nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau.
<i> Dạy học theo dự án không bị ràng buộc chặt chẽ về thời gian, không gian </i>
Dạy học theo dự án có thể được tiến hành trong phạm vi một nhóm, một lớp học nhưng cũng có thể vượt ra khỏi phạm vi lớp học. Thời gian thực hiện một dự án học tập có thể là một tiết học, một tuần hay nhiều ngày nhiều tuần… tùy thuộc vào quy mô và mức độ của từng dự án học tập.
<i> Dạy học theo dự án tạo ra môi trường học tập tương tác </i>
Dự án học tập sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho các hoạt động tương tác đa chiều: tương tác giữa giáo viêc với học sinh, tương tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với xã hội bên ngoài, tương tác giữa các thành tố trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên, dạy học theo dự án thường cần nhiều thời gian, vật chất và kể cả tài chính và khơng phải nội dung kiến thức nào cũng có thể được tổ chức dạy học theo dự án.
<i><b>1.3 Quy trình thực hiện dạy học theo dự án </b></i>
<i>a. Công đoạn chuẩn bị </i>
GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục tiêu của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát chứa đựng một vấn đề hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của HS cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích
<i>hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Cơng việc của GV: </i>
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần đạt được. - Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý tưởng và tên dự án. - Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong
thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được . - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực
<i>hiện dự án trong thực tế. Công việc của HS: </i>
<i>- Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá. - Làm việc nhóm để xây dựng dự án. </i>
- Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong
<i>nhóm. </i>
<i>- Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án. b. Công đoạn thực hiện </i>
HS dưới sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong khi xây dựng kế hoạch cần xác định những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, chi phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm. Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra của nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong q
<i>trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. Công việc của GV: </i>
- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án - Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện.
<i> Công việc của HS: </i>
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế
<i>hoạch. </i>
<i>- Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được. - Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo. - Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần. </i>
- Thường xuyên phản hồi, thông báo thơng tin cho giáo viên và các nhóm khác
<i>qua các buổi thảo luận. c. Công đoạn tổng hợp </i>
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn…Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu
<i>trong nhà trường hay ngoài xã hội. Công việc của GV: </i>
<i>- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án . - Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS. </i>
<i> </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i> Cơng việc của HS: </i>
<i>- Hồn tất sản phẩm của nhóm. </i>
<i>- Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm. d. Công đoạn đánh giá </i>
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết
<i>quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngồi. Cơng việc của GV: </i>
<i>- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. - Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm. Cơng việc của HS: </i>
<i>- Tiến hành báo cáo sản phẩm dự án của nhóm mình. </i>
<i>- Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm mình và các nhóm khác. </i>
<i>- Đánh giá tỉ lệ đóng góp của mình và của các bạn theo tiêu chí đã đưa ra. </i>
<i><b>1.4 Phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học theo dự án </b></i>
Điểm khác biệt của phương pháp dạy học theo dự án so với các phương pháp dạy học khác là: ngồi mục đích cung cấp kiến thức kỹ năng cần thiết của môn học, thì phương pháp này giúp người học có cơ hội rèn luyện các kỹ năng khác cần thiết cho q trình làm việc sau này. Chính vì vậy việc đánh giá người học trong phương pháp này đòi hỏi phức tạp hơn những phương pháp khác. GV ngồi việc đánh giá kiến thức của HS cịn phải đánh giá các kỹ năng của HS đạt được theo mục tiêu đề ra ban đầu.
Quá trình kiểm tra đánh giá trong dạy học theo dự án cần tiến hành đánh giá nhiều góc độ khác nhau: góc độ cá nhân, góc độ tập thể, góc độ kiến thức, góc độ kỹ năng, góc độ q trình và góc độ tổng thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Đánh giá quá trình: là loại đánh giá được tiến hành trong quá trình dạy học một nội dung nào đó, dùng làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động dạy và học tiếp theo làm cho những hoạt động này có hiệu quả hơn. Đánh giá quá trình trong dạy học theo dự án là đánh giá theo các giai đoạn hoạt động của HS để triển khai dự án học tập. Để đánh giá được hiệu quả của phương pháp này thì trong mỗi giai đoạn hoạt động, ngồi đánh giá về thái độ của HS cần đánh giá sản phẩm của nhóm dự án. Để có được kết quả đánh giá một cách khách quan, toàn diện về mọi mặt thì ngồi đánh giá của GV với HS thì GV cần sử dụng thêm một số hình thức như: đánh giá chéo lẫn nhau trong nhóm, đánh giá chéo các nhóm với nhau, HS tự đánh giá.
Các giai đoạn tiến hành đánh giá:
<i>Đánh giá việc hình thành dự án học tập: Trong đó cần đánh giá khả năng lựa </i>
chọn chủ đề cũng như khả năng xác định mục tiêu, nội dung của dự án học tập, xác định những công việc cần thực hiện trong dự án học tập, những sản phẩm cần đạt được, dự kiến thời gian thực hiện dự án.
<i>Đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện dự án học tập: Trong đó cần đánh </i>
giá khả năng dự kiến các công việc cần triển khai, khả năng dự kiến các nội dung cần nghiên cứu, phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm, dự kiến thời gian hồn thành, dự kiến những khó khăn có thể gặp phải trong q trình thực hiện dự án học tập.
<i>Đánh giá việc thực hiện dự án học tập: Cần tiến hành đánh giá chất lượng của </i>
các sản phẩm trong việc thực hiện các cơng việc đó, đánh giá tiến độ thực hiện các cơng việc trong nhóm (đánh giá tiến độ thực hiện nội dung các phần việc đã giao cho từng thành viên trong nhóm), đánh giá khả năng, thái độ, hiệu quả làm việc của từng thành viên trong nhóm.
Đánh giá tổng kết là loại đánh giá được thực hiện vào cuối mỗi giai đoạn, cung cấp thông tin về kết quả học tập của HS so với mục tiêu giáo dục của mỗi giai đoạn,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">là cơ sở để phân loại HS nhưng khơng góp phần nâng cao kết quả học tập của HS trong giai đoạn học tập được đánh giá. Tuy nhiên, nó vẫn góp phần vào việc cung cấp thông tin người học, làm cơ sở cho việc cải tiến các giai đoạn học tập tiếp theo. Trong đánh giá tổng kết, cùng với việc đánh giá dựa vào kết quả điểm só của các bài kiểm tra, các bài thi, chúng ta cần đánh giá chất lượng, số lượng của các sản phẩm của dự án học tập, đánh giá hoạt động hợp tác làm việc của các thành viên trong từng nhóm và đánh giá năng lực của từng thành viên trong nhóm học tập.
<i><b>1.5 Một số lưu ý khi dạy học theo dự án </b></i>
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của học sinh.
- Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
- Đảm bảo phát triển các kỹ năng (làm việc nhóm, giao tiếp, tư duy, tự tổ chức, công nghệ thông tin…) cho học sinh.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học địi hỏi sự trình bày chính xác, chặt chẽ và hệ thống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1 – 2 tuần, hoặc có thể vƣợt ra ngồi phạm vi lớp học và kéo dài suốt khóa học/ năm học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>CHƯƠNG II: TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP ÁP DỤNG VÀO CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ Ở BẬC THPT </b>
<b>2.1 Dự án số 1 </b>
<i><b> Tên dự án: “Cải thiện chiều cao của người Việt Nam” </b></i>
<i><b> Thời gian thực hiện dự án: 5 tiết (4 tiết theo PPCT và 1 tiết tự chọn) Nhóm thực hiện dự án: HS lớp 10A4 Trường THPT A Nghĩa Hưng Mục tiêu của dự án </b></i>
- Củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức cho HS về các yếu tố thống kê:
Tính được số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu khơng ghép nhóm: số trung bình cộng, số trung vị, tứ phân vị, mốt
Giải thích được ý nghĩa và vai trị của các số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong thực tiễn.
Chỉ ra được những kết luận nhờ ý nghĩa của số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong trường hợp đơn giản.
Nhận biết được mối liên hệ giữa thống kê với những kiến thức của các môn học trong chương trình lớp 10 và trong thực tiễn.
- Giúp HS rèn luyện những kỹ năng gắn lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Giúp HS phát triển những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong nghiên cứu khoa học (cách xây dựng đề tài, cách báo cáo nghiên cứu, cách thu thập và xử lý số liệu…)
- Rèn luyện và phát triển một số kỹ năng cho HS (làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình…)
- Bồi dưỡng tinh thần hăng say với khoa học, rèn luyện tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b> Chuẩn bị cho dự án </b></i>
- Chuẩn bị về mặt kiến thức lý thuyết: Nội dung bài học: “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu khơng ghép nhóm” (Sách giáo khoa Toán 10)
- Chuẩn bị về mặt thực hành: GV hướng dẫn HS tham khảo một số trang web để tìm tài liệu cho dự án, GV hướng dẫn HS cách sử dụng phần mềm word, powerpoint để trình bày sản phẩm của dự án.
<i><b> Thiết kế dự án </b></i>
<i>Xây dựng bộ câu hỏi định hướng </i>
- Câu hỏi khái quát: Chiều cao của người Việt Nam so với thế giới là cao hay thấp?
- Câu hỏi bài học:
<b>Câu 1: Chiều cao trung bình của các bạn học sinh trong lớp em là bao nhiêu? Câu 2: Tìm hiểu thực trạng chiều cao của người Việt Nam? </b>
<b>Câu 3: Làm thế nào để cải thiện chiều cao cho người Việt Nam? </b>
- Câu hỏi nội dung
1. Hãy thu thập mẫu số liệu chiều cao của các bạn trong nhóm em.
2. Tính số trung bình cộng, số trung vị, tứ phân vị của mẫu số liệu trên? Nhận xét các số đó và so sánh với mẫu số liệu từ đó rút ra chiều cao trung bình của các bạn trong nhóm.
3. Chiều cao trung bình của người Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Đứng thứ bao nhiêu trên thế giới, trong khu vực?
4. Tìm hiểu những biện pháp cải thiện chiều cao cho người Việt Nam?
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- GV giới thiệu tài liệu tham khảo, định hướng các vấn đề cần thực hiện để HS giải quyết. GV và HS thống nhất các tiêu chí đánh giá và yêu cầu của sản phẩm và quyết định thời gian hoàn thành dự án là 1 tuần. Sản phẩm của các nhóm là bài báo cáo trên PowerPoint.
- GV đưa ra các tiêu chí đánh giá sản phẩm của các nhóm như sau:
<i>Xây dựng đề cương nghiên cứu </i>
1 Xác định được ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài (lý do chọn đề tài).
1
2 Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, xác định đúng đối tượng, phương pháp và nhiệm vụ nghiên cứu.
1
<i>Quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu </i>
3 Thực hiện đúng tiến độ được đề ra trong đề cương nghiên cứu. 1 4 Việc sử dụng các phương pháp, phương tiện và quy trình
nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, chính xác, tin cậy.
<i>Báo cáo đề tài </i>
8 Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu rõ ràng, logic có chọn lọc và khoa học.
1
10 Tự tin, bình tĩnh, lưu lốt, ngơn ngữ khúc chiết. 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- GV đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ đóng góp của từng thành viên trong nhóm: Đánh giá q trình:
<i>Đánh giá việc hình thành dự án và kế hoạch thực hiện dự án của nhóm (A1): </i>
trong đó cần đánh giá khả năng lựa chọn chủ đề cũng như khả năng xác định mục tiêu, nội dung của dự án, xác định những công việc cần thực hiện, những sản phẩm chính cần đạt được sau khi hồn thành dự án, dự kiến thời gian thực hiện.
<i>Đánh giá các kĩ năng cá nhân trong quá trình thực hiện dự án (A2): là đánh giá </i>
tiến độ thực hiện các cơng việc của nhóm, của từng thành viên trong nhóm, đánh giá khả năng, thái độ làm việc của từng cá nhân và sự hợp tác của các cá nhân với nhóm, điều đó được thể hiện qua hai luồng thông tin sau:
<i>Đánh giá trên sự phát triển kỹ năng của từng cá nhân: Mỗi cá nhân khi bắt </i>
đầu một dự án sẽ có điểm xuất phát khác nhau về mặt kiến thức hoặc kỹ năng. Một học sinh thành công không nhất thiết phải đạt điểm số cao ở môn học, việc vượt qua chính mình để tiếp nhận thêm những kiến thức kĩ năng mới cũng là một sự phát triển đáng ghi nhận của mỗi cá nhân. Thông qua thực tế khi học sinh thực hiện dự án ta có thể thấy được sự phát triển của mỗi cá nhân và kết hợp với bản tự đánh giá và đánh giá nhóm ta có thể quy đổi điểm cho từng cá nhân.
<i>Đánh giá của nhóm về cá nhân: bên cạnh đánh giá của chình cá nhân đó về sự </i>
phát triển của bản thân cần song hành với đánh giá của nhóm về từng cá nhân. Những bạn cùng nhóm sẽ là người nhận xét rõ nhất và chính xác nhất về vai trò của mỗi cá nhân với tập thể. Ta có thể tiến hành thơng kê các ý kiến của nhóm về mỗi cá nhân và dựa trên bản tự đánh giá để cân bằng giữa cái tôi cá nhân với tập thể.
<i>Đánh giá trên báo cáo và bảo vệ sản phẩm của dự án (A3): Dự án được thực </i>
hiện với mục đích giải quyết một vấn đề liên quan đến thực tế. Vì vậy sản phẩm tạo ra sau khi kết thúc dự án cần có lợi ích kinh tế, có khả năng ứng dụng và phù hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">với mục tiêu ban đầu. Đánh giá khả năng bảo vệ sản phẩm của nhóm trước các giảm khảo và khách mời.
Đối với loại đánh giá này học sinh sẽ tự đánh giá chính bản thân mình và các bạn trong nhóm xem tỉ lệ đóng góp của mình và các bạn trong quá trình thực hiện dự án là bao nhiêu phần trăm, sau đó quy đổi ra thang điểm 10.
<b>Bước 2: Thực hiện dự án </b>
- Các nhóm phân chia cơng việc cho các bạn trong nhóm mình: đi tìm hiểu và ghi lại chiều cao của từng bạn HS trong nhóm.
- Sau khi lấy được mẫu số liệu và tiến hành tính tốn, nhận xét, rút ra kết luận. - Các nhóm tiến hành tìm hiểu thơng tin trên mạng internet để trả lời câu hỏi số 3 và số 4.
<b>Bước 3: Hồn thiện và trình bày sản phẩm trước lớp. </b>
- Các HS trong nhóm cùng nhau xây dựng sản phẩm của dự án dưới dạng một bài thuyết trình powerpoint.
- Mỗi nhóm trình bày sản phẩm của mình trước lớp.
- Đánh giá và nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm khác. - GV thu thập ý kiến của HS về hiệu quả công việc và thực hiện đánh giá.
<b>Dự kiến thời gian thực hiện </b>
Tiết 1, 2 Giáo viên và học sinh Thực hiện nội dung bài học ““Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu khơng ghép nhóm” (Sách giáo khoa Toán 10) để trang bị những kiến thức về: số trung bình, số trung vị, tứ phân vị, mốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Tiết 3 Giáo viên - Giới thiệu về phương pháp dạy học theo dự án.
- Giới thiệu về dự án “Cải thiện chiều cao của người Việt Nam”
- Đưa ra thời gian thực hiện và các
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Một số hình ảnh slide báo cáo sản phẩm của nhóm 1 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b> Đánh giá dự án </b></i>
- GV đánh giá hiệu quả làm việc của từng nhóm: cho điểm các nhóm trên phiếu đánh giá (phụ lục 5) và đánh giá hiệu quả làm việc của từng HS trong mỗi nhóm theo điểm trên phiếu đánh giá của học sinh (phụ lục 4).
- HS thực hiện đánh giá chính bản thân mình và đánh giá các bạn trong nhóm mình dựa trên các tiêu chí đã được đưa ra từ trước theo phiếu đánh giá (phụ lục 4).
<i>- GV cho HS làm bài kiểm tra với nội dung kiến thức đã được học để đánh giá kiến thức môn học thu nhận được sau khi hình thành dự án của mỗi cá nhân. Mỗi dự </i>
án gắn liền với một nội dung kiến thức và điều quan trọng khi thực hiện dự án đó là HS phải đảm bảo được các kiến thức cơ bản của mơn học. Và kiến thức đó sẽ được đánh giá qua bài kiểm tra cá nhân sau khi kết thúc dự án.
- Điểm tổng của mỗi học sinh sẽ được tính theo thang điểm 10 theo cơng thức
Trong đó A: là điểm chung của nhóm do giáo viên cho theo phụ lục 5.
<i>B: là điểm của từng HS được tính bằng điểm trung bình mức độ đóng góp vào </i>
q trình thực hiện dự án do tất cả các thành viên trong nhóm cho theo phụ lục 4. C: là điểm bài kiểm tra do GV chấm điểm.
Sau đây là kết quả điểm của nhóm 1 lớp 10A4
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>2.2 Dự án số 2 </b>
<i><b> Tên dự án: “Chung tay chống biến đổi khí hậu” </b></i>
<i><b> Thời gian thực hiện dự án: 5 tiết (4 tiết theo PPCT và 1 tiết tự chọn) Nhóm thực hiện dự án: HS lớp 10A4 Trường THPT A Nghĩa Hưng Mục tiêu của dự án </b></i>
- Củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức cho HS về các yếu tố thống kê:
Tính được số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm: khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, phương sai, độ lệch chuẩn.
Giải thích được ý nghĩa và vai trò của các số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong thực tiễn.
Chỉ ra được những kết luận nhờ ý nghĩa của số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong trường hợp đơn giản.
Nhận biết được mối liên hệ giữa thống kê với những kiến thức của các mơn học trong chương trình lớp 10 và trong thực tiễn.
- Giúp HS rèn luyện những kỹ năng gắn lý thuyết với thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Giúp HS phát triển những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong nghiên cứu khoa học (cách xây dựng đề tài, cách báo cáo nghiên cứu, cách thu thập và xử lý số liệu…)
- Rèn luyện và phát triển một số kỹ năng cho HS (làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình…)
- Bồi dưỡng tinh thần hăng say với khoa học, rèn luyện tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học.
<i><b> Chuẩn bị cho dự án </b></i>
- Chuẩn bị về mặt kiến thức lý thuyết: Nội dung bài học: “Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu khơng ghép nhóm” (Sách giáo khoa Toán 10)
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">- Chuẩn bị về mặt thực hành: GV hướng dẫn HS tham khảo một số trang web để tìm tài liệu cho dự án, GV hướng dẫn HS cách sử dụng phần mềm word, powerpoint để trình bày sản phẩm của dự án.
<i><b> Thiết kế dự án </b></i>
<i>Xây dựng bộ câu hỏi định hướng </i>
- Câu hỏi khái quát: Nhiệt độ Trái đất đang tăng lên như thế nào? - Câu hỏi bài học:
<b>Câu 1: Nhiệt độ trung bình của Trái đất đang tăng lên như thế nào? Câu 2: Nhiệt độ Trái đất tăng lên kéo theo những hậu quả gì? </b>
<b>Câu 3: Chúng ta cần làm gì để ngăn chặn những tác động của biến đổi khí </b>
hậu?
- Câu hỏi nội dung
1. Em hãy tìm hiểu nhiệt độ ở thành phố Hà Nội trong tháng 6 năm 2023 và tìm ra 5 ngày có nhiệt độ cao nhất tháng?
2. Em hãy tính khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu trên. Từ đó rút ra nhận xét gì?
3. Em có nhận xét gì về nhiệt độ của Trái đất qua các năm? Nhiệt độ Trái đất tăng lên kéo theo những hậu quả gì?
4. Chúng ta cần làm gì để hạn chế hiện tượng nóng lên tồn cầu?
<i><b> Thực hiện dự án </b></i>
<b>Bước 1: Hướng dẫn chuẩn bị, giao nhiệm vụ thực hiện dự án, đưa ra các tiêu </b>
chí đánh giá sản phẩm của dự án
- GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ nội dung dự án cho từng nhóm. - GV giới thiệu tài liệu tham khảo, định hướng các vấn đề cần thực hiện để HS giải quyết. GV và HS thống nhất các tiêu chí đánh giá và yêu cầu của sản phẩm và
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quyết định thời gian hoàn thành dự án là 1 tuần. Sản phẩm của các nhóm là bài báo cáo trên PowerPoint.
- GV đưa ra trang web tham khảo để HS tìm số liệu về nhiệt độ Hà Nội tháng 6 năm 2023:
- GV đưa ra các tiêu chí đánh giá sản phẩm của các nhóm (phụ lục 5).
- GV đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ đóng góp của từng thành viên trong nhóm: Đánh giá quá trình. Đối với loại đánh giá này học sinh sẽ tự đánh giá chính bản thân mình và các bạn trong nhóm xem tỉ lệ đóng góp của mình và các bạn trong q trình thực hiện dự án là bao nhiêu phần trăm, sau đó quy đổi ra thang điểm 10 (phụ lục 4).
<b>Bước 2: Thực hiện dự án </b>
- Các nhóm phân chia cơng việc cho các bạn trong nhóm mình: tìm hiểu thơng tin trên mạng internet để lấy số liệu về nhiệt độ ở Hà Nội tháng 6 năm 2023 sau đó tìm ra 5 ngày có nhiệt độ cao nhất.
- Sau khi lấy được mẫu số liệu và tiến hành tính tốn, nhận xét, rút ra kết luận. - Các nhóm tiến hành tìm hiểu thông tin trên mạng internet để trả lời câu hỏi số 3, 4.
<b>Bước 3: Hoàn thiện và trình bày sản phẩm trước lớp. </b>
- Các HS trong nhóm cùng nhau xây dựng sản phẩm của dự án dưới dạng một bài thuyết trình powerpoint.
- Mỗi nhóm trình bày sản phẩm của mình trước lớp.
- Đánh giá và nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm khác. - GV thu thập ý kiến của HS về hiệu quả công việc và thực hiện đánh giá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>Dự kiến thời gian thực hiện </b>
<b>Thời gian Người thực hiện Nội dung </b>
Tiết 1, 2 Giáo viên và học sinh Thực hiện nội dung bài học “Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm” (Sách giáo khoa Tốn 10) để trang bị những kiến thức về: khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, phương sai, độ lệch chuẩn.
Tiết 3 Giáo viên - Giới thiệu về phương pháp dạy học theo dự án.
- Giới thiệu về dự án “Chung tay chống biến đổi khí hậu”
- Đưa ra thời gian thực hiện và các
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Theo dõi, đánh giá và chỉnh sửa kiến thức, kỹ năng cho từng nhóm. Học sinh - Đại diện nhóm trình bày sản phẩm - Đƣa ra ý kiến phản hồi về hiệu quả công việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>Sau đây là một số slide sản phẩm báo cáo của nhóm 2 lớp 10A4 </b>
</div>