Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

SKKN địa lý THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN………...1

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ... 2

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến ... 2

2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến ... 2

1.6.2 Về phát triển nông nghiệp ... 19

1.6.3 Về phát triển công nghiệp ... 19

2.1.3 Dạng câu hỏi chứng minh ... 27

2.1.4 Dạng câu hỏi phân tích ... 33

2.1.5 Dạng câu hỏi bảng số liệu ... 33

2.2 HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THI HSG ... 35

2.2.1. Các câu hỏi tự nhiên ... 35

2.2.2 Câu hỏi về kinh tế ... 43

2.2.3 Câu hỏi về dân cư, xã hội ... 69

2.2.4 Câu hỏi bảng số liệu ... 72

PHẦN 3: CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THI TỐT NGHIỆP THPT ... 76

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

3.1 MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP

... 76

3.1.1 Tìm ý nghĩa, mục đích chủ yếu ... 76

3.1.2 Tìm ngun nhân chủ yếu ... 77

3.1.3 Tìm vế cịn thiếu trong câu dẫn ... 79

3.1.4 Tìm giải pháp chủ yếu ... 79

3.2 MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG . 80

PHẦN 4. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ... 83

4.1 HƯỚNG DẪN HS HÌNH THÀNH MỐI LIÊN HỆ NGÀNH VÙNG ... 83

4.2 PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC ... 83

4.2.1 Atlat địa lí Việt Nam ... 83

4.2 Website tham khảo cung cấp tư liệu ... 84

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Trong Địa lí nói chung, Địa lí Việt Nam nói riêng, nội dung kiến thức về vùng kinh tế (lớp 12) hay Sự phân hoá lãnh thổ (lớp 9) chiếm một khối lượng kiến thức khá lớn và rất quan trọng. Đây cũng là nội dung tương đối khó, vì u cầu tổng hợp kiến thức, kĩ năng của cả tự nhiên, kinh tế, xã hội, thể hiện rõ bản chất Địa lí: sự phân bố, các quy luật Địa lí trên một lãnh thổ. Đặc biệt, các câu hỏi liên quan đến vùng cũng thường xuyên xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi, thi chuyển cấp, thi THPT quốc gia với nhiều dạng bài khác nhau. Trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia và một số kì thi cấp tỉnh, khu vực, thi chuyển cấp, câu hỏi về địa lí vùng kinh tế chiếm từ 3 – 4 điểm trong tổng số 20 điểm cả bài và khơng thể khơng có. Vì vậy đây là học phần quan trọng và cơ bản yêu cầu học sinh cần nắm vững thuần thục.

Đối với học sinh trường chuyên, ngoài việc trang bị được các kiến thức cơ bản về học phần này, còn yêu cầu các em hiểu sâu sắc và rèn luyện các kỹ năng có liên quan để giải quyết các bài tập như: biết cách phân tích đề, định hướng, lập dàn ý chi tiết... Các giáo viên cần có thêm kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, cách giải quyết từng dạng bài.

Trong thực tế, khi giảng dạy, chúng tôi đã gặp rất nhiều trường hợp các em học sinh cả THCS, THPT học một cách máy móc, thuộc lịng nhưng khơng hiểu bản chất. Do đó, với các đề thi HSG hoặc đề thi THPT quốc gia, các câu hỏi phần vùng chủ yếu là câu hỏi ở mức độ vận dụng, vận dụng cao khiến các em bị hoang mang, chọn sai đáp án hoặc lạc đề khi làm câu hỏi tự luận. Trong quá trình tiếp xúc với các giáo viên ở các trường THCS, THPT, nhiều giáo viên chéo mơn hoặc thậm chí là đúng mơn nhưng do thời lượng không nhiều, đã dạy quấy quá cho xong nội dung hoặc cho học sinh đọc sách giáo khoa, khiến các em bị thiệt thòi. Thực trạng này phản ánh chất lượng dạy và học không được đảm bảo, quyền lợi của học sinh bị ảnh hưởng, không phát huy được các năng lực cần thiết, không cảm thấy vui vẻ khi đến trường hay tìm hiểu về bộ mơn, khơng có cái nhìn tồn diện và mới mẻ về mỗi vùng đất, khơng có kĩ năng quan sát và cảm nhận, giáo viên thì cảm thấy áp lực và bất mãn.

Vì vậy, việc hệ thống nội dung lý thuyết và các dạng bài tập liên quan đến vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp sẽ giúp các giáo viên và học sinh có được nguồn tài liệu đầy đủ, phong phú, logic nhất về các vùng kinh tế Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc dạy và học ở các trường, bao gồm cả trường THCS, THPT và trường chuyên. Việc tổng hợp lại và sử dụng nguồn tài liệu này để củng cố kiến thức cơ bản, rèn kĩ năng cho học sinh cũng là một quá trình làm khoa học một cách nghiêm túc, hy vọng giúp ích được nhiều cho các thầy cô trong việc giảng dạy, cũng như tạo thuận lợi để các em học sinh có thêm tư liệu tổng hợp, xuyên suốt và các bài tập vận dụng để kiểm tra, thực sự cần thiết cho việc tự học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP

1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

- Thực trạng bộ mơn: thời lượng ít, nội dung kiến thức khá nhiều, thiếu giáo viên, nhất là giáo viên đúng chuyên ngành, bộ môn.

- Thực trạng giáo viên: + Kiến thức mơ hồ.

+ Phương tiện, tư liệu dạy học hạn chế

+ Tâm lí mơn phụ, học sinh và phụ huynh không coi trọng nên không đầu tư về thời gian, công sức cho giáo án.

+ Một số giáo viên trẻ thì tâm huyết nhưng thiếu kinh nghiệm, giảng bài dàn trải, hiệu quả không cao.

- Thực trạng học sinh:

+ Học sinh không biết cách tự học, không biết sử dụng phương tiện học tập. + Học sinh học vẹt, không hiểu rõ bản chất, thiếu tư duy logic

+ Học sinh chán nản, không hào hứng với việc học tập, không phát huy được năng lực

2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1 Mục đích của đề tài

Đề tài nhằm cung cấp tới người đọc những kiến thức, kĩ năng trọng tâm trong học và giải quyết bài tập về “Đồng bằng sông Hồng và các bài tập ứng dụng trong các kì thi”.

+ Nhận biết, phân loại các dạng bài tập.

+ Giải quyết các dạng bài tập trên cơ sở định hướng có sẵn. + Có kĩ năng xây dựng chuyên đề tự học.

- Về phẩm chất, năng lực:

+ Phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề, các năng lực chun biệt mơn địa lí (tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ, bản số liệu, tranh ảnh…).

+ Giúp học sinh phát hiện năng lực nổi trội, có định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

2.1.2 Đối với giáo viên

- Bổ sung nguồn tư liệu phong phú về vùng Đồng bằng sơng Hồng: hệ thống lí thuyết, cập nhật một số số liệu mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Giới thiệu các phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy học áp dụng

PHẦN 2. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ VÙNG TRONG THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA PHẦN 3: CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THI

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

PHẦN 1. HỆ THỐNG LÍ THUYẾT CƠ BẢN 1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ

Hình 1: Vị trí địa lí của Đồng bằng sơng Hồng

- Vị trí địa lí: Đồng bằng sơng Hồng có vị trí địa lí quan trọng đối với cả nước và rất thuận lợi để phát triển kinh tế

+ Giáp với nhiều vùng trong cả nước: phía Bắc, Đơng Bắc và Tây giáp TDMNBB, phía Nam giáp BTB rất thuận lợi để giao lưu kinh tế với các vùng trong cả nước.

+ Phía Đơng giáp vịnh Bắc Bộ và biển Đông thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, phát triển tổng hợp kinh tế biển.

+ Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, chiến phần lớn diện tích vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có thủ đơ Hà Nội nên có sức hút mạnh mẽ với các vùng lân cận, được nhà nước ưu tiên phát triển, rất thuận lợi để nhận được sự chuyển giao vốn và công nghệ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

- Lãnh thổ: vùng có diện tích 15 nghìn km<small>2</small> chiếm 4,5% diện tích cả nước, gồm 10 tỉnh thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

1.2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 1.2.1 Địa hình

- Đồng bằng sơng Hồng là đồng bằng châu thổ rộng thứ hai nước ta sau Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Hồng được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Hồng và sơng Thái Bình, đã được con người khai thác từ lâu đời và bị biến đổi mạnh mẽ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Đồng bằng cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Có hình tam giác, đỉnh là Việt Trì, đáy là vịnh Bắc Bộ.

- Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô nhỏ do hệ thống đê điều. Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa hàng năm, gồm các khu ruộng bậc cao bạc màu và các ơ trũng ngập nước. Vùng ngồi đê được bồi đắp phù sa hàng năm.

Đồng bằng sông Hồng thuộc miền khí hậu phía Bắc nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đơng lạnh

- Chế độ nhiệt: Do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đơng Bắc nên nền nhiệt chung của cả vùng thấp hơn so với khu vực Nam Bộ, nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới (trung bình từ 20 – 24<small>o</small>C). Trong năm có một mùa đơng lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với 2 đến 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18<small>o</small>C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất thường rơi vào tháng 1 do lúc này đang là giữa mùa đơng, gió mùa Đơng Bắc hoạt động mạnh. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7, thường trên 28<small>o</small>C. Biên độ nhiệt trong năm lớn, 12 –

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

13<small>o</small>C do mùa đơng nền nhiệt bị hạ thấp. Bởi vì nằm gần chí tuyến Bắc, khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau nên trong biến trình nhiệt của vùng có một cực đại và một cực tiểu.

- Chế độ mưa: Vùng có lượng mưa trung bình năm lớn, khoảng từ 1600 – 2000mm. Mùa mưa từ tháng 5 – tháng 10, lượng mưa rất lớn, chiếm 70 -80% lượng mưa cả năm, đầu mùa mưa chủ yếu do giông nhiệt, giữa và cuối mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Nam. Tháng mưa nhiều nhất thường rơi vào tháng 8 do thời gian này có thêm ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới, hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới Mùa khô từ tháng 11 – đến tháng 4 lượng mưa ít, có mưa phùn nhỏ vào cuối mùa.

- Chế độ gió: Trong năm Đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của hai mùa gió là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đơng

+ Mùa hạ (tháng 5 – 10): gió mùa mùa hạ của Đồng bằng sơng Hồng là gió mùa Tây Nam của nước ta nhưng khi thổi tới Bắc Bộ, do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ nên chuyển hướng thành hướng đông nam thổi vào Đồng bằng sơng Hồng. Đầu mùa hạ có chịu ảnh hưởng nhẹ của gió phơn tây nam.

+ Mùa đơng (tháng 11 – 4): có gió mùa Đơng Bắc xuất phát từ áp cao Xibia ở phương Bắc nên có tính chất lạnh, mang đến cho vùng một mùa đơng lạnh. Nửa đầu mùa đơng gió đi qua lục địa Trung Hoa rộng lớn nên lạnh khơ, nửa sau gió bị lệch về phía biển trước khi vào nước ta nên được tăng cường độ ẩm, mang đến cho Đồng bằng sông Hồng mùa đông lạnh ẩm, có mưa phùn. Tuy nhiên gió mùa Đông Bắc không hoạt động liên tục mà thành từng đợt, khi gió mùa suy yếu thì gió Tín Phong mạnh lên mang đến những ngày thời tiết ấm áp giữa mùa đơng.

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nền nhiệt cao, độ ẩm lớn thuận lợi để Đồng bằng sông Hồng phát triển nông nghiệp nhiệt đới với cây trồng chính là lúa, cây ăn quả, thâm canh tăng vụ đồng thời có một mùa đông lạnh thuận lợi để phát triển sản xuất rau vụ đơng, đưa vụ đơng thành vụ chính.

- Thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan: do hoạt động của các khối khí theo mùa đặc biệt là gió mùa Đơng Bắc nên thời tiết của vùng diễn biến thất thường, tính thất thường thể hiện trong thời gian bắt đầu kết thúc các mùa, xuất hiện các cực trị về nhiệt độ và lượng mưa. Mùa đông thường hay xảy ra rét đậm, rét hại, sương muối. Mùa hạ thường xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới gây thiệt hại lớn về người và của

1.2.3 Sơng ngịi

- Đồng bằng sơng Hồng có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, là hạ lưu của các con sông, gồm 2 hệ thống sông là hệ thống sông Hồng và hệ thống sơng Thái Bình. Hai hệ thống sơng lại được nối với nhau thông qua sông Đuống và sông Luộc. Mạng lưới sơng ngịi của vùng đã tạo điều kiện để giao thông đường thủy ở đây phát triển tấp nập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Các sông trong vùng có lưu lượng nước lớn, hàm lượng phù sa cao, sơng Hồng có hàm lượng phù sa cao nhất nước ta. Do chảy trên miền đồng bằng châu thổ rộng lớn nên các sông chảy êm đềm, uốn khúc quanh co

- Chế độ dòng chảy trên các sơng có sự phân mùa rõ rệt và theo sát chế độ mưa. Mùa lũ thường từ tháng 6 – tháng 10, chậm hơn so với mùa mưa một tháng. Tháng đỉnh lũ thường vào tháng 8 vì đây cũng là tháng đỉnh mưa của vùng. Lũ ở đây thường lên nhanh rút chậm, chế độ lũ rất cực đoan nên từ hàng nghìn năm nay, nhân dân đã tiến hành đắp đê ngăn lũ. Mùa cạn của các sông thường từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó tháng 2, tháng 3 thường có mực nước thấp nhất nên vào mùa cạn thường xảy ra tình trạng thiếu nước tưới

Bảng 2: Lưu lượng nước trung bình trên sơng Hồng, trạm Hà Nội (m<small>3</small>/s)

Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Lưu

lượng

1040 885 765 889 1480 3510 5590 6660 4990 3100 2190 1370 - Trong vùng có hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình + Hệ thống sơng Hồng: là hệ thống sông lớn thứ 2 trên lãnh thổ Việt Nam, phần hạ lưu chảy trên vùng Đồng bằng sông Hồng.

Dịng chính sơng Hồng bắt nguồn từ cao ngun Vân Quý – TQ, chảy vào nước ta ở Lào Cai, đến Việt Trì, qua Hà Nội và đổ ra biển ở cửa Ba Lạt thuộc tỉnh Nam Định và Thái Bình, phần thuộc nước ta dài 556km là phần trung lưu và hạ lưu. Diện tích lưu vực phần thuộc lãnh thổ Việt Nam là 61400km2, chiếm 44% tổng diện tích lưu vực. Sơng chảy theo hướng tây bắc – đơng nam. Độ dốc lịng sông nhỏ do chảy trên vùng núi thấp, đoạn trung lưu từ Lào Cai xuống Việt Trì độ dốc là 2,3m/km, đoạn từ Việt Trì đến cửa Ba Lạt độ dốc chỉ cịn 0,3m/km nên sơng phải uốn khúc mạnh. Hai phụ lưu quan trọng là sông Đà và sơng Lơ. Số lượng chi lưu ít hơn, các chi lưu chính là sơng Đáy, sơng Đuống, sơng Luộc, sơng Trà Lí, Ninh Cơ.

Sơng Hồng tại Lào Cai chỉ có lưu lượng nước là 526m3/s tương đương với tổng lượng nước 16 tỷ m3/năm. Nhưng về đến Sơn Tây, lưu lượng đã tăng đến 3800m3/s tương đương với 120 tỷ m3/năm do tiếp nhận nước từ các phụ lưu

Hàm lượng phù sa của sông Hồng là 1010g/m3 tức là 120 triệu tấn/năm, là sơng có hàm lượng phù sa lớn nhất nước ta.

+ Hệ thống sơng Thái Bình: Sơng Thái Bình do 3 con sông Cầu, Thương, Lục Nam gặp nhau ở Phả Lại hình thành. Hệ thống sơng Thái Bình có chiều dài dịng chính khoảng 385km trong đó đoạn sơng Thái Bình từ Phả Lại ra biển dài 96km chảy hoàn toàn trên vùng Đồng bằng sơng Hồng. Sơng Thái Bình tiếp nhận nguồn nước và phù sa của sông Hồng qua sông Đuống và sơng Luộc khiến nó trở thành một bộ phận của hệ thống sơng Hồng.

- Ngồi ra trong vùng cịn có một số suối nước nóng nước khống như Kênh Gà ở Ninh Bình, Tiền Hải ở Thái Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Tuy nhiên do các hoạt động kinh tế của con người nên nguồn nước sơng ngịi của vùng Đồng bằng sông Hồng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và sản xuất nơng nghiệp.

1.2.3 Thổ nhưỡng

Vì là vùng đồng bằng nên lớp thổ nhưỡng trong vùng chủ yếu thuộc nhóm đất phù sa. Trong đó loại đất chiếm diện tích lớn nhất là đất phù sa sông.

- Đất phù sa sông ở Đồng bằng sông Hồng chủ yếu là đất phù sa trung tính, có thành phần cơ giới từ cát pha đến đất thịt trung bình. Phần lớn khơng được bồi đắp hàng năm bởi có hệ thống đê ngăn lũ, nhiều nơi đất bị bạc màu. Đất này đã được khai thác từ lâu đời mà phần lớn là trồng lúa nước nên đã hình thành nên đất lúa nước. Đất ngoài đê là đất cát pha khá màu mỡ.

- Ở các vùng cửa sông, ven biển, do ảnh hưởng của thủy triều, sóng và dịng biển đã hình thành nên đất phèn, đất mặn. Đất mặn của vùng phân bố chủ yếu ở ven biển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Đất phèn thì phân bố chủ yếu ở ven biển Hải Phòng.

- Tuy nhiên hiện nay tài nguyên đất của Đồng bằng sông Hồng cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do dân số đơng nên bình qn đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người của vùng rất thấp, lại chịu ảnh hưởng của q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa làm thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp Đồng bằng sơng Hồng cần quan tâm đến việc sử dụng tài nguyên đất hợp lí, đi đơi với cải tạo đất, chống ơ nhiễm, bạc màu.

1.2.5 Sinh vật

Các hệ sinh thái điển hình ở đây bao gồm:

- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: có diện tích khá lớn ở khu vực ven biển với hệ động thực vật phong phú. Có phần diện tích rừng phía nam đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới, thuộc các huyện: Kim Sơn (Ninh Bình); Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định); Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình). Tổng diện tích của khu dự trữ sinh quyển này lớn hơn 105 ngàn ha, vùng lõi có diện tích hơn 14 ngàn ha, vùng đệm gần 37 ngàn ha, vùng chuyển tiếp trên 54 ngàn ha.

Thực vật trong rừng phổ biến là các cây như sú, mắm, bần chua, ơrơ,…Ngồi ra thành phần loài chim ở đây rất phong phú, đặc biệt là khu vực vườn quốc gia Xuân Thuỷ hàng năm đón hàng nghìn cá thể chim di cư từ phương Bắc xuống trú đông hoặc dừng chân để bay tiếp xuống phương Nam, chúng ta có thể gặp nhiều lồi chim q hiếm có tên trong sách đỏ như: cị mỏ thìa, giang sen, mịng bể, cị trắng Trung Quốc,bồ nơng, choắt mỏ vàng… Trong những năm qua rừng ngập mặn ở đây đã bị suy giảm về mật độ, số loài, sinh khối. Đặc biệt trong những năm gần đây phong trào nuôi tôm sú vùng bãi bồi phát triển mạnh, người dân ồ ạt khai phá đất ven biển, chặt pá rừng trái phép để làm đầm nuôi tôm làm diện tích rừng ở đồng bằng sơng Hồng giảm đáng kể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 3: Vườn quốc gia Xuân Thủy

- Hệ sinh thái rừng thường xanh cịn lại rất ít với các lồi thực vật họ dẻ, re chiếm ưu thế, động vật có khỉ, sóc, gấu, hổ, báo, rừng nguyên sinh được bảo tồn trong các vườn quốc gia như Cát Bà, Tam Đảo.

- Hệ sinh thái rừng vùng núi đá vôi chỉ cịn lại ở Cúc Phương, Ninh Bình.

- Các hệ sinh thái thủy sinh trên các sông, hồ rất phong phú, đa dạng. Hệ sinh thái biển đảo cũng phong phú với nhiều lồi q có giá trị kinh tế cao là nguồn tài nguyên quý giá, tạo điều kiện để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.

Nhìn chung diện tích rừng ở Đồng bằng sơng Hồng cịn lại rất ít, chỉ cịn được bảo tồn ở một số vườn quốc gia. Hiện nay trên đồng bằng phổ biến là hệ sinh thái nông nghiệp. 1.2.6 Khống sản

Đồng bằng sơng Hồng khơng có nhiều khống sản, chỉ có một số loại có giá trị kinh tế như đá vơi ở Hải Phịng, Hà Nam, Ninh Bình; sét cao lanh ở Hải Dương. Ngồi ra cịn có than nâu với trữ lượng hàng tỉ tấn và khí tự nhiên. Nhìn chung vùng thiếu nhiều nguyên liệu khoáng sản cho sản xuất công nghiệp.

1.3 DÂN CƯ XÃ HỘI 1.3.1 Dân cư

- Quy mơ, gia tăng

Là vùng có quy mô dân số lớn nhất cả nước, năm 2020 số dân của vùng chiếm 22,92 triệu người chiếm khoảng 22% dân số cả nước.

Chủ yếu là người Kinh chiếm hơn 90% dân số. Gia tăng dân số giảm, có sự khác nhau giữa các tỉnh. - Cơ cấu dân số

Cơ cấu dân số trẻ, tạo nguồn lao động dồi dào tuy nhiên cũng là thách thức lớn đối với vấn đề việc làm, tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Cơ cấu dân số thay đổi theo hướng già hóa.

Tỉ số giới tính thấp, nhưng có xu hướng cân bằng.

Bảng 3: Tỉ số giới tính của Đồng bằng sơng Hồng qua các năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Năm 2010 2015 2018 Sơ bộ 2020

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021) Phần lớn dân cư là người Kinh; người dân tộc thiểu số chỉ chiếm 1,5 % dân số. - Phân bố dân cư: Mật độ dân số cao nhất cả nước, 1,1 nghìn người/ km<small>2 </small>, gấp 5 lần Đồng bằng sông Cửu Long.không đồng đều; dân cư tập trung mật độ cao hơn ở vùng trung tâm; vùng rìa tây và tây bắc giáp Trung du miền núi Bắc Bộ và sát ven biển, mật độ thấp hơn.

- Lao động việc làm

Nguồn lao động đơng, lao động có kinh nghiệm , truyền thống thâm canh lúa nước, trồng hoa màu và làm thủ cơng mĩ nghệ.

Trình độ học vấn và dân trí cao hơn so với các vùng khác. Tỉ lệ lao động qua đào tạo cao nhất cả nước và tăng qua các năm. Năm 2020, con số này lên tới 32,62%.

Hình 4: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo vùng năm 2010 và 2020 (Nguồn: Số liệu Tổng cục thống kê 2021)

Vấn đề việc làm của vùng cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của vùng giảm và ở mức thấp hơn trung bình cả nước. Đặc biệt vấn về việc làm ở nông thôn đã được giải quyết tốt hơn nên tỉ lệ thiếu việc làm giảm khá nhanh.

Bảng 4: Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm Đồng bằng sông Hồng năm 2010 và 2020 Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm

Cả nước Đồng bằng sông Hồng Cả nước Đồng bằng sông Hồng

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Đơ thị hóa

Mức độ đơ thị hóa của vùng không cao; tỉ lệ dân thành thị của vùng cịn thấp, đứng sau Đơng Nam Bộ, dun hải Nam Trung Bộ. nhưng có xu hướng tăng. Từ năm 2010 đến năm 2020 tỉ lệ dân thành thị của vùng đã tăng từ 30,2 % - 37,1%.

Hình 5: Dân số Đồng bằng sơng Hồng phân theo thành thị, nông thôn (Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021)

1.3.2 Xã hội

Các vấn đề xã hội được giải quyết tốt hơn, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện. GDP/ người cao hơn so với bình quân cả nước và tăng khá nhanh.

Bảng 5: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành cảu cả nước và Đồng bằng sông Hồng năm 2010 và 2020

Đồng bằng sông Hồng 1580 5085

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021)

GDP/ người có sự phân hóa giữa các tỉnh, thành phố. Các tỉnh, thành phố có mức thu nhập bình qn đầu người cao nhất là Hà Nội, Hải Phịng; sau đó đến Vĩnh Phúc. Các tỉnh có mức thu nhập thấp nhất vùng là Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình.

Y tế: Phát triển, tập trung nhiều bệnh viện tốt hàng đầu cả nước.

Bảng 6: Số cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc sở Y tế của cả nước và Đồng bằng sông

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Giáo dục phát triển, tập trung nhiều trường Đại học, cao đẳng; trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước.

Đây là nơi tập trung nhiều cơng trình kiến trúc cổ, di tích lịch sử văn hóa … của cả nước.

1.4 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ 1.4.1 Kinh tế chung

Đồng bằng sông Hồng là 1 trong 2 vùng kinh tế phát triển mạnh nhất của cả nước. Năm 2019, GDP chiếm 28,85% GDP cả nước, thu ngân sách chiếm 35,3% thu ngân sách cả nước và đứng thứ 2 sau Đông Nam Bộ.

Tốc độ tăng trưởng GDP khá cao và ổn định.

Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm theo hướng:

- Giảm liên tục tỉ trọng khu vực I, tuy nhiên tỉ trọng vẫn còn cao.

- Tăng tỉ trọng khu vực II v à III, tuy nhiên tỉ trọng khu vực II, III vẫn còn chưa cao so với các nước trong khu vực và thế giới, đặc biệt khu vực III.

Từ năm 2010 đến năm 2020, tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 10,9% xuống 6,4%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 39,7% lên 45,1%, khu vực dịch vụ giảm từ 49,4% xuống 48,5%.

Hình 6. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1990 - 2020 Đồng bằng sông Hồng tập trung nhiều trung tâm kinh tế lớn hàng đầu cả nước như Hà Nội quy mơ trên 100 nghìn tỉ đồng, Hải Phịng có quy mơ từ 15 – 100 nghìn tỉ, và nhiều trung tâm kinh tế quy mô vừa và nhỏ như Hải Dương, Bắc Ninh, Phúc Yên. 1.4.2 Công nghiệp

Đồng bằng sông Hồng có cơng nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta. Đây là vùng công nghiệp phát triển mạnh thứ 2 cả nước sau Đông Nam Bộ. Công nghiệp vùng là

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hạt nhân của công nghiệp Băc Bộ, là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng.

Tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả vùng năm 2020 đạt trên 551.000 tỉ đồng, cao gấp đôi so với con số 251.000 tỉ đồng của năm 2010. Ngành công nghiệp - xây dựng tiếp tục duy trì vai trò trụ cột tăng trưởng của vùng (tập trung tại một số tỉnh, thành phố của Vùng như Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phịng), tỷ trọng GDP ngành cơng nghiệp - xây dựng của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước đã tăng từ 28,6% năm 2016 lên 30,7% GDP năm 2020, tập trung chủ yếu từ các ngành công nghiệp mũi nhọn như: Điện, điện tử, lắp ráp ơ tơ, đóng tàu, dệt may, công nghiệp phụ trợ.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 11,7% trong năm 2016-2020.

Mức độ tập trung công nghiệp thuộc loại cao nhất cả nước. Tập trung nhiều trung tâm cơng nghiệp, trong đó nhiều trung tâm có quy mơ lớn hàng đầu cả nước: Hà Nội có giá trị sản xuất trên 120 nghìn tỉ đồng. Hải Phịng 40 – 120 nghìn tỉ đồng….

Cơ cấu công nghiệp của vùng đa dạng. Các ngành lợi thế của vùng là: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt may, da dày; sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí chế tạo; điện tử - tin học; hóa chất…

Vùng tập trung nhiều khu công nghiệp của cả nước.

* Ngành cơng nghiệp năng lượng: có một số nhà máy nhiệt điện: Phả Lại (Hải Dương); khai thác khí ở Tiền Hải (Thái Bình)

* Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: phát triển hàng đầu cả nước, cơ cấu ngành đa dạng, tập trung nhiều trung tâm quy mô lớn của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng.

* Ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: phát triển mạnh, chỉ sau Đơng Nam Bộ; các ngành chính là:…

Phân bố: Từ Hà Nội toả đi các hướng theo các tuyến giao thông huyết mạch với chuyên mơn hố khác nhau:

+ HP – QN – CP: than, cơ khí, vật liệu xây dựng + Đáp Cầu – BG: phân hoá học, vật liệu xây dựng + Đơng Anh – TN: cơ khí, luyện kim

+ Việt Trì – Lâm Thao: hố chất, giấy + Hồ Bình – SL: thuỷ điện

+ Nam Định – NB – TH: dệt, nhiệt điện, vật liệu xây dựng 1.4.3 Nông nghiệp

Đồng bằng sông Hồng có nền nơng nghiệp phát triển mạnh trong cả nước. Sản xuất nông nghiệp là ngành truyền thống, phát triển lâu đời, có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo lương thực thực phẩm cho vùng và các tỉnh phía bắc, đồng thời cịn phục vụ xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hiện nay sản xuất nông nghiệp của vùng đang có nhiều đổi mới: đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ; ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển nơng nghiệp sinh thái….

Diện tích lớn của vùng được sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, tuy nhiên hiện nay, diện tích đất đang bị thu hẹp do q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và sự suy thối tài ngun đất do sức ép dân số.

Cơ cấu nông nghiệp của vùng có sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi, trồng trọt chiếm hơn 50% giá trị sản xuất nông nghiệp.

Trong trồng trọt, cây hàng năm chiếm phần lớn diện tích (hơn 90%); chủ yếu được dùng để sản xuất lương thực.

Đây là vùng trồng lúa lớn thứ 2 cả nước sau Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng đứng thứ 2 về diện tích, sản lượng lúa; dẫn đầu về năng suất lúa cả nước.

Bảng 7: Tình hình sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng

Cả nước Đồng bằng sông Hồng Diện tích lương thực có hạt (nghìn ha) 8222 1048

Sản lượng lương thực có hạt (triệu tấn) 47,32 6,36 Bình quân sản lượng lương thực có hạt

(kg/ người)

484,9 277,7 Diện tích lúa (nghìn ha) 7279 983,4 Sản lượng lúa (triệu tấn) 42,76 6,03

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021) Cơ cấu diện tích lúa có sự thay đổi, diện tích lúa đông xuân tăng do năng suất cao và ổn định hơn, diện tích lúa mùa giảm.

Đồng bằng sơng Hồng đã hình thành nhiều vùng thâm canh, chun canh rau đậu các loại, nhiều nhất là vụ đông.

Cây công nghiệp chủ yếu là đỗ tương, đay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Về chăn ni: Vùng có đàn lớn đông, chiếm 25% đàn lợn cả nước; Gia cầm 25% cả nước; Đàn trâu có chiều hướng giảm, đàn bò tăng.

Đặc biệt, vùng phát triển mạnh bò sữa ở vành đai ngoại thành Hà Nội.

Bảng 8: Tình hình phát triển chăn ni ở Đồng bằng sơng Hồng (nghìn con) Cả nước Đồng bằng sơng Hồng

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021) Thủy sản: đang được phát triển mạnh trong những năm gần đây và dần trở thành bộ phận quan trọng trong khu vực nông – lâm – thủy sản. Trong cơ cấu ngành thủy sản, thủy sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng lớn và ngày càng tăng.

Bảng 9: Tình hình phát triển thủy sản ở Đồng bằng sơng Hồng

Vùng có ngành dịch vụ phát triển với cơ cấu đa dạng * Giao thông vận tải:

Giao thông vận tải của vùng tương đối phát triển với nhiều loại hình: đường sắt, đường ơ tơ, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống, tạo nên mạng lưới khá dày với nhiều tuyến giao thông huyết mạch của cả nước. Hà Nội là đầu mối giao thông vận tải lớn và quan trọng nhất miền bắc.

+ Đường ô tô: Các tuyến quan trọng là 1A, 2,3, 5, 6

+ Đường sắt: Đường sắt Thống Nhất, Hà Nội – Lạng Sơn; Hà Nội - Lào Cai

+ Đường thủy: cảng sông; đường biển có cảng quốc tế Hải Phịng với các tuyến trong nước và quốc tế.

+ Đường hàng không: Sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi và nhiều sân bay nội địa. * Thông tin liên lạc: phát triển và ngày càng được hiện đại hóa.

* Thương mại:

Vùng có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng lớn, đứng thứ 2 chỉ sau Đông Nam Bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Bảng 10: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành phân theo địa phương (nghìn tỉ đồng)

Trung du và miền núi phía Bắc 263,9 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 788,9

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021)

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đầu người cao. Hà Nội: > 16 triệu đồng/ người/năm; Hải Phịng 8- 12 triệu đồng/người/ năm; Hà Nam, Ninh Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh cũng đạt mức khá cao.

Giá trị xuất nhập khẩu lớn. Xuất khẩu chiếm trên 34,14% tổng xuất khẩu của đất nước (2019), Các tỉnh, thành phố có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn là: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên.

Phần lớn các tỉnh nhập siêu, trừ một số tỉnh xuất siêu như Nam Định, Thái Bình. * Du lịch

Hoạt động du lịch đang được đẩy mạnh trong thời gian gần đây.

Hoạt động du lịch đa dạng: du lịch tự nhiên: bãi tắm, phong cảnh, vườn quốc gia, suối nước nóng; du lịch nhân văn: nhiều di tích lịch sử văn hóa, làng nghề, lễ hội, cơng trình

Trung du và miền núi phía Bắc 84 1706.9 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 150 1341.1

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021)

Đồng bằng sông Hồng chiếm 35,4 % số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và 30,9% tổng số vơn đăng kí của cả nước. Đứng thứ 2 về thu hút đầu tư nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.5 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG

Vùng đồng bằng sơng Hồng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhất là trên các lĩnh vực kinh tế văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và môi trường. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đã có bước thay đổi rất nhanh chóng. Tuy nhiên, phát triển vùng đồng bằng sơng Hồng cịn nhiều tồn tại, hạn chế; nhiều vấn đề mới phát sinh và được đặt ra đối với phát triển vùng trong bối cảnh, tình hình mới của đất nước:

* Kinh tế:

- Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ như: diện tích canh tác bị thu hẹp do đơ thị hóa, thiếu hụt nguồn nhân lực, biến đổi khí hậu, cạnh tranh thị trường từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Do vậy, phát triển nông nghiệp xanh vùng Đồng bằng sông Hồng cần được xem như là một trong những giải pháp quan trọng cho sự phát triển bền vững ở khu vực này. Sự phát triển kinh tế xanh trong ngành nông nghiệp khơng những góp phần sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường mà cịn làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, mang lại hiệu quả kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.

- Phát triển công nghiệp chưa gắn kết chặt chẽ để lan tỏa sang các ngành kinh tế khác. Trình độ cơng nghệ của ngành cơng nghiệp vẫn cịn lạc hậu, nguồn lực đầu tư còn thấp, tốc độ đổi mới còn chậm. Do vậy, khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực, tồn cầu của các sản phẩm cơng nghiệp còn rất hạn chế…

Để phát triển bền vững trong cơng nghiệp cần cụ thể hóa cơ chế chính sách phù hợp đặc thù của từng địa phương, trọng tâm là cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, tạo sức hấp dẫn thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn có tiềm lực tài chính và cơng nghệ, đầu tư kết cấu hạ tầng.

- Cần phát triển du lịch vùng theo hướng tăng cường liên kết, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của các địa phương và của vùng; phát triển đồng thời du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển trong đó du lịch văn hóa gắn với các giá trị văn minh sông Hồng là nền tảng để phát triển các loại hình du lịch khác; kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong phát triển sản phẩm du lịch của vùng nhằm khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống gắn với văn minh sơng Hồng; phát triển du lịch vùng tương xứng với vai trò là trọng tâm phát triển du lịch cả nước, đầu mối phân phối khách cho các vùng khác trong cả nước.

* Về mặt văn hóa xã hội: văn hóa chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức, chưa thực sự trở thành nguồn lực nội sinh cho phát triển bền vững. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự trở thành động lực cho phát triển, chưa tạo đột phá để nâng cao năng suất lao động. Y tế, giáo dục còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với trình độ các nước phát triển trong khu vực và thế giới.

* Môi trường và tài nguyên thiên nhiên đang bị tổn hại nghiêm trọng. Trong khi khả năng, nguồn lực ứng phó cịn hạn chế, các tác động tiêu cực ơ nhiễm mơi trường, suy thối

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tài nguyên, của thiên tai, biến đổi khí hậu vốn đã lớn, lại bị cường hoá bởi các hoạt động nhân sinh bất hợp lý cả trong nội vùng, từ thượng nguồn sơng Chảy về có thể dẫn đến nhiều thiệt hại lớn, có xu hướng gia tăng theo thời gian.

Hình 7. Chất lượng khơng khí ở Việt Nam

Đồng bằng sơng Hồng cần tích hợp và thực hiện bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tai biến, liên kết vùng, hợp tác liên ngành trong các hoạt động kinh tế xã hội của vùng nhằm bảo đảm môi trường ngày càng trong lành, đa dạng sinh học, hệ sinh thái và tự nhiên được bảo vệ và an ninh phi truyền thống được bảo đảm; giảm rủi ro, tổn thất, tổn thương do biến đổi khí hậu…

Để đạt được các mục tiêu đề ra, vùng đồng bằng sông Hồng, cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp bao gồm: Đổi mới, hồn thiện thể chế chính sách bảo vệ tài ngun, mơi trường, ứng biến đổi khí hậu, tai biến để phát triển bền vững, thịnh vượng, an toàn (giải pháp ưu tiên). Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

số, công nghệ số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bảo vệ tài ngun, mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tai biến (giải pháp đột phá). Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ tất cả các bên liên quan đáp ứng yêu cầu triển khai các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, tai biến trong vùng và vùng miền núi, ven biển liên quan. Nâng cao năng lực của tất cả các bên liên quan về nhận thức, hành động thực hiện tích hợp bảo vệ tài ngun, mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tai biến khi xây dựng, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch tổng thể phát kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và các địa phương.

1.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 1.6.1 Định hướng chung

Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế, trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa CNCB, các ngành CN khác và DV gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. 1.6.2 Về phát triển nơng nghiệp

Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.

Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây CN, thực phẩm và cây ăn quả.

1.6.3 Về phát triển công nghiệp

Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: CNCB LTTP, dệt may và da dày, SX VLXD, cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử

1.6.4 Về phát triển dịch vụ

Phát triển du lịch – ngành có nhiều tiềm năng; dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo, …cũng được phát triển mạnh.

PHẦN 2. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ VÙNG TRONG THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA

2.1. HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM BÀI Có nhiều cách phân dạng bài tập.

Theo nội dung, có thể phân thành: + Câu hỏi về vai trò, ý nghĩa

+ Câu hỏi về nguồn lực

+ Câu hỏi về hiện trạng, đặc điểm kinh tế, xã hội + Câu hỏi vấn đề đặt ra

+ Các câu hỏi tổng hợp + Câu hỏi về bảng số liệu

Theo cách hỏi có thể phân thành câu hỏi phổ biến:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Giải thích, chứng minh, so sánh, phân tích… 2.1.1 Dạng câu hỏi giải thích

Đây là dạng phổ biến trong thi HSG, có thể chia làm: a. Dạng câu hỏi giải thích có mẫu

- Giải thích dựa vào nguồn lực, nhân tố ảnh hưởng. - Giải thích dựa vào khái niệm

* Dạng câu hỏi giải thích dựa vào nguồn lực, nhân tố ảnh hưởng

Để làm tốt dạng giải thích này, học sinh phải nắm chắc được nguồn lực, nhân tố ảnh hưởng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Từ đó đưa ra cấu trúc cơ bản. Vận dụng kiến thức vùng Đồng bằng sơng Hồng để hồn thiện lí do. Dưới đây là các nhân tố ảnh hưởng tới tự nhiên, kinh tế xã hội mà học sinh phải nắm vững.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN Địa hình + Nội lực

+ Ngoại lực

Khí hậu + Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ + Địa hình

+ Hồn lưu khí quyển Sơng ngịi + Địa chất

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DÂN CƯ, XÃ HỘI Quy mô dân số Gia tăng tự nhiên.

Gia tăng cơ học

Phân bố dân cư Trình độ phát triển kinh tế, tính chất nền kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KINH TẾ

Kinh tế chung Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện

- Điều kiện kinh tế xã hội + Dân cư và nguồn lao động

- Cơ sở vật chất kĩ thuật: hệ thống chuồng trại, trạm thú y, trạm kiểm dịch, lai tạo giống, cơ sở chế biến,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Dân cư và nguồn lao động

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật (nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất…)

+ Cơ sở hạ tầng (GTVT, TTLL, điện nước) + Thị trường trong và ngồi nước

+ Vốn, khoa học cơng nghệ + Chính sách

Thủy sản - Đánh bắt: Trữ lượng thủy hải sản, ngư trường, sơng ngịi, ao hồ - Ni trồng: Diện tích mặt nước, rừng ngập mặn, bãi triều, cửa sông => nước lợ

Sơng ngịi, ao hồ, vùng trũng => nước ngọt - Điều kiện KTX

Dịch vụ - Trình độ phát triển kinh tế - Các đặc điểm dân cư

- Khác: tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, vốn, chính sách…

+ Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế + Dân số và phân bố dân cư

+ Khác: Vốn, chính sách…

Du lịch - Tài nguyên du lịch: Tự nhiên, nhân văn - Điều kiện kinh tế xã hội:

- Dạng giải thích có mẫu về 1 nhân tố ảnh hưởng tới thành phần tự nhiên: khí hậu. - Cách làm : dựa vào các nhân tố ảnh hưởng tới khí hậu để nêu lí do.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Gợi ý trả lời :

- Mùa đông lạnh ít mưa vì

+ Mùa đơng chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc xuất phát từ phương Bắc có tính chất lạnh mang đến mùa đơng lạnh cho vùng.

+ Khi gió mùa đơng bắc tràn về thường tranh chấp với khối khí tồn tại trước đó hình thành frông lạnh gây mưa rải rác. Nửa sau mùa đơng, gió mùa đơng bắc lệch về phía biển nên được tăng cường độ ẩm, gây mưa phùn nhỏ cho vùng ven biển đồng bằng.

- Mùa hạ nóng mưa nhiều

+ Mùa hạ là thời kì Mặt Trời chuyển động biểu kiến ở bán cầu Bắc, các địa điểm trong đồng bằng đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh nên nền nhiệt cao

+ Chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam, gió mùa Đơng Nam, dải hội tụ nhiệt đới, bão là các nhân tố gây mưa lớn.

Ví dụ 2. Tại sao Đồng bằng sơng Hồng có mức độ tập trung cơng nghiệp thuộc loại cao nhất cả nước.

Phân tích đề:

- Dạng giải thích có mẫu về nguồn lực ngành kinh tế: công nghiệp. - Cách làm: dựa vào các nhân tố ảnh hưởng tới công nghiệp để nêu lí do. Gợi ý trả lời:

Do ĐBSH hội tụ được nhiều thế mạnh để phát triển CN: - Có vị trí địa lí thuận lợi:

+ Có vị trí chiên lược trong phát triển kinh tế của cả nước. ĐBSH nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

+ Có Hà Nội trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố, thương mại, dịch vụ lớn nhất cả nước.

+ Vùng trọng điểm về đầu tư, trọng điểm về phát triển kinh tế, trong đó có phát triển CN.

Vị trí thuận lợi về giao thơng cho sự vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm của sản xuất công nghiệp, gần thị trường, gần nguồn nguyên liệu…

- Có nguồn nguyên liệu CN phong phú: + Nguồn nguyên liệu từ các vùng lân cận:

Ngun liệu: khống sản, cây cơng nghiệp, lâm sản từ Trung du miền núi Bắc Bộ; Thủy sản từ Bắc Trung Bộ. Các nguồn nguyên nhiên liệu khác từ các vùng trong cả nước qua sự phát triển mạnh mẽ của ngành GTVT.

+ Nguồn nguyên liệu tại chỗ:

Nguồn tài nguyên thiên nhiên: Trong vùng có ngun khống sản quan trọng khí, than nâu, vật liệu xây dựng.

Nguồn nguyên liệu từ ngành nông –lâm –ngư nghiệp. ĐBSH là vùng trọng điểm LTTP lớn thứ 2 nước ta đã cung cấp nguồn nguyên liệu lớn cho ngành CNCBTP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động có chun mơn kĩ thuật cao, nhiều lao động lành nghề, nơi tập trung đội ngũ lao động có trình độ chun mơn kĩ thuật lớn nhất cả nước. - Thị trường tiêu thụ rộng lớn: ĐBSH là vùng đông dân cư thứ hai cả nước nên có thị trường tại chỗ rộng lớn.

Ngồi ra cịn có thị trường trong nước rộng lớn và nhu cầu sản phẩm công nghiệp ngày càng cao và thị trường nước ngoài càng mở rộng .

Ngoài ra sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành kinh tế khác ở trong vùng, các vùng lân cận và cả nước cũng là một thị trường lớn đối với công nghiệp của vùng.

- Đây còn là vùng kinh tế phát triển mạnh nhất của nước ta, có được tiềm lực kinh tế mạnh nhất và trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.

- Vùng có cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng tốt và hoàn thiện nhất nước ta. Trong đó mạng lưới giao thơng đã hình thành tương đối tốt so với các vùng khác: Trong vùng có Hà Nội là đầu mối GTVT lớn của cả nước và các tỉnh phía Bắc. Có sân bay quốc tế Nội Bài, cảng biển Hải Phịng cũng có ý nghĩa quốc tế.

- Vốn, tiến bộ KHKT

Thu hút trên 30% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta.

Ví dụ 3. Giải thích vì sao Đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư đông đúc nhất cả nước. Phân tích đề:

- Dạng giải thích có mẫu về nhân tố ảnh hưởng dân cư.

- Cách làm: dựa vào các nhân tố ảnh hưởng tới dân cư để nêu lí do. Gợi ý trả lời:

Khái quát ĐBSH

Dân cư đông đúc nhất cả nước thể hiện ở: số dân, mật độ dân số

Nguyên nhân: hội tụ điều kiện thuận lợi cho cư trú và sản xuất của người dân - Là vùng đồng bằng rộng lớn và màu mỡ

- Là vùng trọng điểm trồng lúa nước ở nước ta

- Kinh tế phát triển cả nước, nhiều TTCN, DV, nhiều đô thị lớn, cơ sở vật chất phát triển thu hút dân cư

- Lịch sử khai phá lâu đời

* Dạng câu hỏi giải thích dựa vào khái niệm:

- HS nắm được một số khái niệm, phổ biến hỏi về vùng: +Phát triển bền vững

+ Ngành công nghiệp trọng điểm. + Đầu mối giao thông vận tải. ...

Từ khái niệm, học sinh xác định cấu trúc, vận dụng kiến thức về vùng để giải thích. Ví dụ minh họa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ví dụ: Vì sao ngành chế biến lương thực thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm ở

- Vùng Đồng bằng sơng Hồng có nhiều thế mạnh để phát triển công nghiệp chế biến LTTP (nguồn nguyên liệu, thị trường, dân cư – lao động, cơ sở vật chất…)(phân tích)

- Ngành chế biến LTTP ở ĐBSH mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, mơi trường

b. Dạng câu hỏi giải thích khơng có mẫu

Với dạng này, học sinh cần đọc kĩ câu hỏi, gạch chân các từ khóa quan trọng, tìm mối liên hệ giữa các sự vật và nêu các ngun nhân.

Ví dụ. Tại sao Đồng bằng sơng Hồng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước

Phân tích đề:

- Dạng giải thích khơng mẫu tổng hợp

- Cách làm: Xác định từ khóa: Ý nghĩa, kinh tế xã hội để xác định phạm vi kiến thức: vai trị của Đồng bằng sơng Hồng với đất nước.

- Xác định cấu trúc: vai trò kinh tế, xã hội. Gợi ý trả lời:

- Kinh tế:

+ 1 trong 2 vùng kinh tế phát triển nhất cả nước, đóng góp lớn vào GDP và tăng trưởng.

+ Có địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc là động lực phát triển KTXH phía Bắc và cả nước, thu hút đầu tư nước ngoài.

+ Là 1 trong 2 vùng công nghiệp phát triển mạnh nhất + Là vùng trọng điểm LTTP số 2 cả nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Tập trung nhiều trung tâm kinh tế quan trọng cả nước, tập trung cơ sở hạ tầng có

+ Tập trung nhiều đô thị lớn, quan trọng.

+ Tập trung nhiều trung tâm chính trị văn hóa xã hội, kHKT quan trọng: tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, bệnh viện, các trung tâm hành chính quan trọng nhất cả nước….

- Tài nguyên, môi trường:

Là 1 trong 1 vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, tài nguyên phong phú, Tập trung nhiều tài ngun có giá trị: TN đất, sinh vật, khống sản.

+ Tìm ra điểm giống và khác nhau

+ Đưa ra các tiêu chí so sánh rõ ràng, khơng sót ý + Lấp đầy các tiêu chí.

Ví dụ 1: So sánh sự khác nhau về địa hình của vùng đồng bằng sông Hồng với đồng bằng duyên hải miền Trung

Phân tích đề:

- Dạng so sánh 1 thành phần tự nhiên, chỉ nêu sự khác nhau

- Cách làm: tìm ra tiêu chí so sánh theo các đặc điểm địa hình đồng bằng: nguồn gốc, nguồn gốc, hình thái, các dạng địa hình.

Gợi ý trả lời: - Nguồn gốc:

+ Đồng bằng sông Hồng: chủ yếu do phù sa của hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp

+ Đồng bằng duyên hải miền Trung: được bồi đắp phù sa của sơng và biển trong đó biển đóng vai trị chủ đạo trong việc hình thành đồng bằng

- Diện tích

+ Đồng bằng sơng Hồng: rộng hơn, khả năng mở rộng lớn hơn

+ Đồng bằng duyên hải miền Trung: nhỏ hẹp, khả năng mở rộng nhỏ. - Hình thái

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Đồng bằng sơng Hồng: Bằng phẳng hơn, có hệ thống đê chia cắt đồng bằng thành các ô trũng và các ruộng bậc cao. Vùng trong đê không được bồi đắp phù sa hàng năm. Chỉ có vùng ngoài đê mới được bồi đắp hàng năm. Rải rác có đồi núi sót nhiều hơn, ở Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Hải Dương

+ Đồng bằng duyên hải miền Trung: Đồng bằng nhỏ hẹp hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ như Thanh – Nghệ - Tĩnh, Bình – Trị - Thiên, Nam – Ngãi – Định…Chỉ một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sơng lớn là Thanh Hóa của hệ thống sông Mã – Chu, Nghệ An của sông Cả, Quảng Nam của sơng Thu Bồn, Tuy Hịa của sơng Đà Rằng. Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng

Ví dụ 2 .So sánh sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Phân tích đề:

- Dạng so sánh 1 ngành kinh tế, cả giống và khác nhau

- Cách làm: tìm ra tiêu chí so sánh về 1 ngành kinh tế: vị trí, vai trị; nguồn lực; hiện trạng phát triển phân bố.

Gợi ý trả lời: * Giống nhau: * Khác nhau:

2.1.3 Dạng câu hỏi chứng minh

- Có 2 loại: Chứng minh hiện trạng và chứng minh nguồn lực (nhân tố ảnh hưởng) - Cách làm:

+ Xác định cấu trúc

+ Sàng lọc kiến thức, số liệu thống kê

+ Đưa ra bằng chứng: số liệu, so sánh để chứng minh số liệu

Cụ thể, để chứng minh hiện trạng, đặc điểm học sinh phải nắm được cấu trúc đặc điểm các thành phần tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế xã hội.

Đối với chứng minh nguồn lực, học sinh xác định đúng loại nguồn lực, vận dụng kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

+ Chế độ nhiệt: nhiệt độ TB năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, thấp nhất, biên độ nhiệt, biến trình nhiệt năm, sự phân mùa.

+ Chế độ mưa: Tổng lượng mưa, phân mùa, tháng mưa nhiều nhất, ít nhất

+ Chế độ gió : thời gian hoạt động, nguồn gốc, hướng, tính chất, ảnh hưởng

+ Thiên tai, các kiểu thời tiết đặc biệt Sơng ngịi + Mạng lưới

Kinh tế chung + Quy mô kinh tế, tăng trưởng.

+ Cơ cấu ngành kinh tế (trình bày được cụ thể tình hình phát triển các

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Cơ cấu, hướng chuyên môn hóa

- Tình hình 1 số vật ni chính (số lượng, hình thức chăn ni…)

Cơng nghiệp * Tình hình phát triển

+ Giá trị sản xuất cơng nghiệp: Giá trị sản xuất của vùng so với cả nước, của các tỉnh so với cả nước, của công nghiệp trong cơ cấu GDP

+ Cơ cấu ngành

+ Mức độ tập trung: số lượng các trung tâm công nghiệp, quy mô của các trung tâm

+ Các ngành công nghiệp trọng điểm: quy mô, cơ cấu, sản lượng * Phân bố công nghiệp

+ Đều khơng đều.

+ Có sự phân hố: khu vực, theo tỉnh.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm của vùng + Số lượng các trung tâm.

+ Quy mô các trung tâm

- Số lượng trung tâm - Quy mô trung tâm

+ Điều kiện kinh tế xã hội Du lịch - Số lượng khách, doanh thu

- Cơ cấu khách du lịch, loại hình

- Phân bố: Các trung tâm du lịch quốc gia (nếu có), vùng Thương mại - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

- Giá trị xuất, nhập khẩu, cán cân xuất nhập khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Cơ cấu - Phân bố

Kinh tế biển - Các ngành kinh tế biển: + Giao thông vận tải biển + Du lịch biển

+ Thủy sản

+ Khai thác khoáng sản biển ĐẶC ĐIỂM, HIỆN TRẠNG DÂN CƯ, XÃ HỘI - Đặc điểm

dân cư:

+ Quy mô dân số + Gia tăng dân số + Cơ cấu dân số + Phân bố dân cư - Đặc điểm

phân bố dân cư

+ Mật độ trung bình (có so sánh với cả nước)

+ Phân bố khơng đều: chênh lệch giữa vùng có mật độ cao nhất và thấp nhất

+ Sự phân hóa về mật độ dân số giữa các khu vực: giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn, giữa các tỉnh, trong một tỉnh

- Giải thích đặc điểm dân cư

Nhân tố ảnh hưởng: Trình độ phát triển kinh tế, tính chất nền kinh tế, tự nhiên, chuyển cư, lịch sử khai thác lãnh thổ

+ Quy mô, phân cấp chức năng: trình độ phát triển kinh tế. Điều kiện kinh tế xã hội (Cơ sở hạ tầng, quy mơ dân số), điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, lịch sử

+ Phân bố đơ thị: do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, điều kiện kinh tế xã hội, vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, lịch sử khai phá giữa các vùng.

Ví dụ minh họa

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Ví dụ 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy chứng minh rằng thổ nhưỡng của vùng đồng bằng sông Hồng phong phú và đa dạng

Phân tích đề:

- Dạng chứng minh 1 đặc điểm 1 thành phần tự nhiên: thổ nhưỡng

- Cách làm: Dựa vào Atlat và kiến thức tìm các dẫn chứng về đặc điểm đó. Gợi ý làm bài:

Thổ nhưỡng của vùng phong phú và đa dạng, chủ yếu thuộc nhóm đất phù sa với nhiều loại đất khác nhau

- Đất phù sa sơng chiếm phần lớn diện tích của vùng. Đất phù sa sông ở Đồng bằng sông Hồng chủ yếu là đất phù sa trung tính, có thành phần cơ giới từ cát pha đến đất thịt trung bình. Phần lớn khơng được bồi đắp hàng năm bởi có hệ thống đê ngăn lũ, nhiều nơi đất bị bạc màu. Đất này đã được khai thác từ lâu đời mà phần lớn là trồng lúa nước nên đã hình thành nên đất lúa nước. Đất ngồi đê là đất cát pha khá màu mỡ.

- Đất phèn và đất mặn: Phân bố chủ yếu ở các vùng cửa sông, ven biển. Đất mặn của vùng phân bố chủ yếu ở ven biển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Đất phèn thì phân bố chủ yếu ở ven biển Hải Phòng. Hai loại đất này có thể trồng rừng ngập mặn, ni trồng thủy sản, cải tạo để trồng lúa.

- Đất cát: chiếm diện tích khơng lớn, phân bố chủ yếu ở khu vực ven biển.

- Đất xám phù sa cổ: diện tích nhỏ, đất nghèo dinh dưỡng nhưng thốt nước tốt, phân bố ở rìa đồng bằng giáp với vùng trung du. Đất này thích hợp để trồng cây cơng nghiệp. Ví dụ 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh Đồng bằng sơng Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển mạnh trong cả nước.

Phân tích đề:

- Dạng: Chứng minh hiện trạng - Phạm vi: kinh tế chung

- Cấu trúc: hiện trạng phát triển kinh tế

- Có nhiều trung tâm kinh tế với quy mô GDP lớn nhất cả nước (dẫn chứng) - Các ngành kinh tế phát triển đứng đầu cả nước:

* Công nghiệp:

- Giá trị sản xuất của các tỉnh so với cả nước cao hơn nhiều các vùng khác (dẫn chứng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Quy mô giá trị sản xuất đứng đầu cả nước (dẫn chứng)

- Cơ cấu ngành đa dạng và hồn chỉnh nhất, có đầy đủ tất cả các ngành ở nước ta - Các ngành công nghiệp trọng điểm phát triển nhất:

+ Công nghiệp năng lượng: vùng có một số nhà máy nhiệt điện: Phả Lại (>1000MW), Ninh Bình

+ Cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: có 4/6 trung tâm sản xuất hàng tiêu dùng của cả nước, cơ cấu ngành đa dạng.

+ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: Hà Nội là trung tâm lớn hàng đầu cả nước; các trung tâm có cơ cấu ngành rất đa dạng.

* Nông nghiệp:

- Là vùng trọng điểm lương thực thực phẩm đứng thứ 2 cả nước, dẫn đầu về năng suất lúa.

* Dịch vụ

- Giao thông vận tải:

+ Có Hà Nội là đầu mối giao thơng lớn nhất.

+ Có mạng lưới giao thơng dày đặc với nhiều tuyến giao thông huyết mạch, đầy đủ các loại hình giao thơng.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho ngành giao thông phát triển nhất: sân bay, cảng

* Chứng minh tiềm năng (chủ yếu là với kinh tế)

Ví dụ. Chứng minh đồng bằng sơng Hồng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa.

Phân tích đề:

- Dạng chứng minh tiềm năng ngành kinh tế: nơng nghiệp hàng hóa

- Cách làm: xác định cấu trúc dựa vào nguồn lực phát triển nông nghiệp, sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản khá lớn cửa sông, bãi triều, diện tích rừng ngập măn, sơng ngịi, kênh rạch…=> phát triển ni trồng thủy sản TT

+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa => + Các thuận lợi khác: nước tưới…

- ĐKKTXH thuận lợi cho đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng.

*CSVC

+ Hệ thống trang trại phát triển mạnh

+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: sử dụng giống mới, kĩ thuật nuôi tôm công nghiệp…

+ Mạng lưới công nghiệp chế biến phân bố rộng khắp

* Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng đặc biệt là thị trường xuất khẩu đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển.

+ Thị trường trong nước: dân số đông và mức sống ngày càng nâng cao

+ Thị trường xuất khẩu: nông sản đã xâm nhập được vào các thị trường lớn và khó tính

- Đã tạo ra các sản phảm chun mơn hố nơng nghiệp mang lại gía trị cao + Lúa gạo, thuỷ sản, cây công nghiệp, cây ăn quả…

+ Đều là các nông sản xuất khẩu chủ lực mang lại nguồn ngoaị tệ lớn.

- Các biểu hiện khác: lao động năng động có kinh nghiệp sản xuất hàng hố, chính sách phát triển…

2.1.4 Dạng câu hỏi phân tích

HS phải vừa đưa ra được đặc điểm, so sánh nếu có vừa giải thích ngun nhân, phân tích được ảnh hưởng.

2.1.5 Dạng câu hỏi bảng số liệu

* Những lưu ý chung khi nhận xét bảng số liệu:

- Cần đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét. Đọc kĩ tiêu đề bảng số liệu, đơn vị, yêu cầu cụ thể của đề bài.

- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu. Phải tìm mối liên hệ so sánh giữa số liệu theo cả hàng ngang và hàng dọc (nếu có).

- Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu câu hỏi và số liệu đã cho, xác định tiêu chí phù hợp, phác thảo dàn ý trình bày.

- Khơng được phép bỏ sót dữ liệu. Chú ý những giá trị đặc biệt: lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình. Đặc biệt chú ý tới những số liệu mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh)

- Cần có kĩ năng tính thêm một số chỉ tiêu mới từ bảng số liệu gốc để nhận xét. * Quy trình nhận xét bảng số liệu:

- Xác định yêu cầu, đối chiếu yêu cầu với bảng số liệu đã cho để định hướng xử lí số liệu (nếu có) và trả lời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Xử lí số liệu:

+ Nếu yêu cầu câu hỏi thể hiện tình hình, quá trình, động lực:

+ Nhận xét tăng, giảm (nếu tăng liên tục thì lấy năm đầu chia năm cuối). + Tính tốc độ tăng trưởng (nếu tăng giảm không đều).

+ Nếu yêu cầu nhận xét cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu (tính cơ cấu).

+ Nếu có nhiều năm thì phân giai đoạn (chú ý sự thay đổi đột ngột, bất thường). + Xử lí tồn bộ số liệu nếu bảng số liệu chưa có đối tượng đề bài yêu cầu. + Xử lí số liệu để có thêm tiêu chí nhận xét.

- Trả lời câu hỏi theo yêu cầu.

- Giải thích bảng số liệu: dựa vào các kiến thức lí thuyết về nguồn lực, hiện trạng, vai trị…

Ví dụ minh họa

Cho bảng số liệu: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo vùng năm 2010 và 2020

2010 2020

Trung du và miền núi phía Bắc 13.6 20.46 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 12.9 22.71

Đồng bằng sông Cửu Long 7.8 14.85

(Nguồn: Số liệu tổng cục thống kê 2021) Dựa vào bảng số liệu và kiến thức đã học, hãy nhận xét về tỉ lệ lao động qua đào tạo của nước ta trong thời gian trên.

Gợi ý trả lời:

-Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có sự khác nhau giữa các vùng : + Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo lớn nhất ơ Đồng bằng sông Hồng, thứ 2 là Đông Nam Bộ (d/c)

+ Đồng bằng sơng Cửu Long có tỉ lệ lao động qua đào tạo nhỏ nhất (D/c)

- Từ năm 2010 – 2020 tỉ lệ lao động qua đào tạo các vùng đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau:

Vùng tăng nhanh nhất là ĐBSH, thứ 2 là Đông Nam Bộ; vùng tăng chậm nhất là TDMNBB.

Dưới đây chúng tôi đưa ra hệ thống câu hỏi và bài tập tổng hợp nội dung và các dạng câu hỏi, chia thành hệ thống câu hỏi tự nhiên, kinh tế, xã hội và các câu hỏi về bảng số liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

2.2 HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VỀ ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG TRONG

- Vị trí, nguồn gốc: đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu sông Hồng và sơng Thái Bình, được bồi tụ phù sa của hai hệ thống này

- Diện tích: Đồng bằng có diện tích rộng khoảng 15000km<small>2</small>, hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến vài trăm km.

- Hướng nghiêng: tây bắc – đông nam (cao ở rìa phía tây bắc, thấp dần ra biển)

- Hình thái: có hình tam giác châu đỉnh là Việt Trì, đáy là vịnh Bắc Bộ. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô nhỏ do hệ thống đê điều. Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa hàng năm, gồm các khu ruộng bậc cao bạc màu và các ô trũng ngập nước. Vùng ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm.

Câu 2: So sánh đặc điểm địa hình của đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích vì sao địa hình hai vùng khác nhau?

Gợi ý trả lời * So sánh

- Giống nhau:

+ Nguồn gốc: Là hai đồng bằng châu thơ được hình thành trên một miền sụt võng cổ và được bồi lấp bởi phù sa sông của các hệ thống sơng lớn

+ Diện tích: Có diện tích rộng lớn nhất nước ta và vẫn tiếp tục được mở rộng. + Độ cao: Địa hình thấp

+ Hình thái: khá bằng phẳng, trong đồng bằng có đồi núi sót - Khác nhau

+ Đồng bằng sơng Hồng

• Nguồn gốc: Do phù sa của hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp • Diện tích: 15000km2, lớn thứ 2 nước ta, khả năng mở rộng nhỏ hơn

• Độ cao: Cao hơn

• Hướng nghiêng: TB – ĐN

• Hình thái: Có hệ thống đê chia cắt đồng bằng thành các ô trũng và các ruộng bậc cao. Vùng trong đê không được bồi đắp phù sa hàng năm. Chỉ có vùng ngồi đê mới được bồi đắp hàng năm. Rải rác có đồi núi sót nhiều hơn, ở Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Hải Dương

+ Đồng bằng sơng Cửu Long

• Nguồn gốc: Do phù sa của sông Tiền và sông Hậu bồi đắp

• Diện tích: 40000km2, lớn nhất nước ta, khả năng mở rộng nhiều hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

• Độ cao: thấp hơn, chỉ cao 3 – 4m so với mực nước biển • Hướng nghiêng: Đơng Bắc – Tây Nam

• Hình thái: Có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Mùa lũ nước ngập, mùa cạn nước triều xâm nhập mạnh. Được bồi đắp phù sa thường xuyên. Có những vùng trũng ngập nước vào mùa mưa như Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên. Đồi sót ở Hà Tiên. Đồng bằng có 2 bộ phận là thượng châu thổ và hạ châu thổ

* Giải thích

- Cả hai đồng bằng đều được phù sa của các hệ thống sông lớn bồi đắp nên địa diện tích lớn, địa hình bằng phẳng, và vẫn tiếp tục được mở rộng. Do hình thành trên vùng núi bị sụt lún nên còn đồi núi sót.

- Có sự khác nhau là do tác động nội lực, ngoại lực, hoạt động khai phá của con người + Biên độ sụt võng của 2 đồng bằng khác nhau: mặc dù cùng được hình thành tại vùng sụt võng tân sinh nhưng do cường độ sụt võng của đồng bằng sông Hồng yếu hơn nên địa hình cao hơn, nhiều đồi núi sót hơn.

+ Khả năng bồi tụ của của các sông khác nhau: diện tích lưu vực sơng mê cơng lớn gấp 5 lần sông Hồng nên tổng lượng phù sa lớn hơn, khả năng bồi đắp lớn hơn nên đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn

+ Hoạt động khai phá của con người: Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai phá sớm hơn, trong quá trình khai phá con người đã đắp đê ngăn lũ làm bề mặt bị chia cắt như hiện nay. ĐBSCL sống chung với lũ

Câu 3: Vì sao trong đồng bằng sơng Hồng cịn có nhiều núi sót Gợi ý trả lời

Đồng bằng sông Hồng có nhiều núi sót ở Hà Nam, Nam Định, Hải Dương… do: vùng được hình thành trên vùng núi bị sụt lún vào thời kì tân sinh. Những nơi sụt võng yếu vẫn cịn sót lại những đỉnh núi già, gọi là núi sót.

b. Khí hậu

Câu 1: Trình bày và giải thích đặc điểm khí hậu của đồng bằng sông Hồng. Gợi ý trả lời

- Đồng bằng sông Hồng nằm trong miền khí hậu phía Bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đơng lạnh

- Chế độ nhiệt:

+ nền nhiệt chung của cả vùng thấp hơn so với khu vực Nam Bộ, nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới (trung bình từ 20 – 24<small>o</small>C) do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đơng Bắc với tính chất lạnh

+ Tháng có nhiệt độ thấp nhất thường rơi vào tháng 1 thường dưới 18<small>o</small>C do lúc này đang là giữa mùa đơng, gió mùa Đơng Bắc hoạt động mạnh.

+ Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7, thường trên 28<small>o</small>C do chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa hạ nóng ẩm, thời kì Mặt Trời chuyển động biểu kiến ở bán cầu Bắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Biên độ nhiệt trong năm lớn, 12 – 13<small>o</small>C do mùa đông nền nhiệt bị hạ thấp.

+ Biến trình nhiệt của vùng có một cực đại và một cực tiểu bởi vì nằm gần chí tuyến Bắc, khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau

+ Trong năm có một mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với 2 đến 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18<small>o</small>C do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc xuất phát từ áp cao Xi-bia

- Chế độ mưa:

+ Vùng có lượng mưa trung bình năm lớn, khoảng từ 1600 – 2000mm do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố gây mưa như gió mùa, dải hội tụ nhiệt đới, bão, frông.

+ Mùa mưa từ tháng 5 – tháng 10, lượng mưa rất lớn, chiếm 70 -80% lượng mưa cả năm, đầu mùa mưa chủ yếu do giông nhiệt, giữa và cuối mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Nam. Mùa khô từ tháng 11 – đến tháng 4 lượng mưa ít, có mưa phùn nhỏ vào cuối mùa do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc nửa đầu mùa đông lạnh và khô, nửa sau mùa đông lạnh và ẩm.

+ Tháng mưa nhiều nhất thường rơi vào tháng 8 do thời gian này có thêm ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới, hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới

Câu 2: Giải thích hiện tượng mưa ngâu ở đồng bằng sông Hồng. Gợi ý trả lời

- Mưa ngâu là hiện tượng mưa rả rích kéo dài, diễn ra vào khoảng đầu tháng 7 âm lịch, tháng 8 dương lịch ở miền Bắc

- Vào giữa mùa hạ khi TBg suy yếu, Tm yếu và Em hoạt động mạnh lên => đẩy dải hội tụ lên khoảng vĩ tuyến 20<small>0</small>B tuy nhiên khi lên phía Bắc cường độ yếu đi => mưa dai dẳng, kéo dài nhưng không lớn.

- Thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần ở Bắc Bộ gần nhau => giữ dải hội tụ tồn tại ở Bắc Bộ lâu hơn.

Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét đặc điểm chế độ nhiệt của vùng đồng bằng sông Hồng

Gợi ý trả lời

- Nền nhiệt độ thấp hơn mức trung bình cả nước nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm của là 20 – 24<small>o</small>C.

- Nhiệt độ tháng cao nhất: vào tháng 7 với nhiệt độ cao, khoảng 28<small>o</small>C

- Nhiệt độ tháng thấp nhất: vào tháng 1, nhiệt độ hạ xuống rất thấp, khoảng 16<small>o</small>C - Biên độ nhiệt cao, 12 – 13<small>o</small>C

- Biến trình nhiệt: HN có 1 cực đại

- Phân mùa: có một mùa đơng lạnh có 3 tháng (tháng 12, 1 và 2) xuống dưới 18<small>o</small>C Câu 4: So sánh và giải thích sự khác nhau về khí hậu của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long

Gợi ý trả lời * Chế độ nhiệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Đồng bằng sơng Hồng có nền nhiệt độ thấp hơn Đồng bằng sơng Cửu Long.

+ Nhiệt độ trung bình năm của Đồng bằng sông Hồng là 20 – 24<small>o</small>C thấp hơn đồng bằng sông Cửu Long với trên 24<small>o</small>C. Đồng bằng sơng Hồng có 3 tháng (tháng 12,1 và 2) nhiệt độ thấp hơn 20°C, có 2 tháng nhiệt độ xuống dưới 180c là tháng 1 và tháng 2. Đồng bằng sơng Cửu Long nóng quanh năm, khơng có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 25<small>o</small>C.

+ Do Đồng bằng sơng Hồng chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc vào mùa đơng có tính chất lạnh cịn đồng bằng sơng Cửu Long thì khơng chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc

Đồng bằng sơng Hồng nằm gần chí tuyến ở vĩ độ cao hơn nên góc nhập xạ nhỏ hơn. Đồng bằng sơng Cửu Long nằm gần xích đạo vĩ độ thấp hơn nên góc nhập xạ cao nên nóng quanh năm

- Nhiệt độ tháng cao nhất:

+ Nhiệt độ Đồng bằng sông Hồng cao nhất vào tháng 7 vì có chế độ khí hậu chí tuyến, thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Bắc là vào tháng 6.

+ Đồng bằng sông Cửu Long cao nhất vào tháng 4 sau khi Mặt Trời lên thiên đỉnh lần 1 lại đang thời kì mùa khô nên nhiệt cao.

- Nhiệt độ tháng thấp nhất: Đồng bằng sông Hồng vào tháng 1, xuống dưới 18<small>o</small>C, Đồng bằng sông Cửu Long vào tháng 12 với khoảng 25<small>o</small>C.

+ Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 và 12 do lúc này Mặt Trời di chuyển biểu kiến xuống Nam bán cầu

+ Nhiệt độ của đồng bằng sông Hồng thấp hơn do ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc lạnh, góc nhập xạ nhỏ hơn.

- Biên độ nhiệt Đồng bằng sông Hồng cao hơn, từ 12 – 13<small>o</small>C, biên độ nhiệt ở Đồng bằng sông Cửu Long thấp, chỉ 2 – 3<small>o</small>C

Do nhiệt độ tháng nóng nhất của 2 địa điểm tương đương nhau trong khi nhiệt độ tháng thấp nhất của đồng bằng sông Hồng thấp hơn nhiều so với đồng bằng sơng Cửu Long.

- Biến trình nhiệt: đồng bằng sơng hồng có 1 cực đại, đồng bằng sơng Cửu Long có 2

- Đồng bằng sơng Hồng có lượng mưa ít hơn đồng bằng sơng Cửu Long do ở đồng bằng sông Hồng đầu mùa hạ dải hội tụ nhiệt đới lùi ra xa ngoài biển, chủ yếu là mưa giông nhiệt, một số ngày ảnh hưởng của gió phơn. Đồng bằng sơng Cửu Long gió mùa hoạt động mạnh hơn và kéo dài hơn

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×