Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Tráng SKKN sử dụng hiệu quả một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn địa lý thpt 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 76 trang )

1

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

DHDA

Dạy học dự án

PP

Phương pháp

KT

Kĩ thuật

CNTT

Công nghệ thông tin


SGK

Sách giáo khoa


2

DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH


3


4


5


6

HọcCác
sinhnhóm
trình đang
bày sản
của việc
nhóm trước lớp
tíchphẩm
cực làm


Học sinh trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp
Các nhóm đang tích cực làm việc


Giáo viên nhận xét hoạt động nhóm và chốt kiến thức
7

Học sinh trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp
Bảng đối chiếu kết quả giảng dạy với cùng 1 lớp học trước và sau khi sử
dụng PP, KT dạy học tích cực với 2 bài học khác nhau
Lớp
12A1
12A4
11A5
11A7
10A3
10A8

Sĩ số
43
40
41
42
46
45

Trước khi áp dụng
Giỏi
Khá
Trb

5 (11,6%) 28 (65,1%) 10(23,3%)
3 (7,5%)
22 (55,0%) 15(37,5%)
2 (4,9%)
23 (56,1%) 16(39,0%)
33 (78,6%) 19(21,4%)
3 (6,5%)
31 (67,4%) 12(26,1%)
24 (53,3%) 21(46,7%)

Sau khi áp dụng
Giỏi
Khá
Trb
18 (41,9%) 25 (58,1%)
12 (30,0%) 26 (65,0%) 2 (5,0%)
14 (34,1%) 22 (53,7%) 5(15,2%)
10 (23,8%) 27 (64,3%) 5(11,9%)
14 (30,4%) 30 (65,2%) 2 (4,4%)
8 (17,8%)
29 (64,4%) 8(17,8%)

Bảng đối chiếu kết quả giảng dạy với 2 lớp học có trình độ nhận thức tương
đương nhau, được dạy cùng 1 bài học nhưng với 2 PP dạy học khác nhau là
truyền thống và tích cực

12A3
12A4
11A6
11A7

10A9

44
40
44
42
45

Dạy học truyền thống
Giỏi
Khá
Trb
7 (15,9%) 19 (43,2%) 18(40,9%)
6 (15,0%) 20 (50,0%) 14(35,0%)
4 (9,0%)
21 (47,7%) 19(43,3%)
3 (7,1%)
17 (40,5%) 22(52,4%)
1 (2,2%)
18 (40,0%) 26(57,8%)

10A8

45

1 (2,2%)

Lớp

Sĩ số


20 (44,4%)

24(53,4%)

Dạy học tích cực
Giỏi
Khá
Trb
18(40,9%) 23 (52,3%) 3(6,8%)
16(40,0%) 19 (47,5%) 5(12,5%)
11(25,0%) 28 (63,6%) 5(11,4%)
11(26,2%) 25 (59,5%) 6(14,3%)
9(20,0%)
26 (57,8%) 10(22,2%
)
11(24,4%) 25 (55,6%) 9(20,0%)

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang


8

1
2

3
4
5
6
7
8
9

1. Đặt vấn đề:
1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
1.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
2. Nội dung sáng kiến:
2.1. Thực trạng tình hình vấn đề
2.2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
3. Hiệu quả mang lại:
4. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
5. Tài liệu tham khảo
6. Phụ lục

7
9
10
17
19
41
43
44
45


Tên sáng kiến: Sử dụng hiệu quả một số phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực trong giảng dạy mơn Địa lí Trung học phổ thông.
Tác giả: Phan Đức Tráng
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị: Trường THPT Lạng Giang số 3
1. Đặt vấn đề:


9

1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay thế giới đang diễn ra xu hướng tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng,
các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc chặt chẽ vào nhau để cùng phát triển,
điều đó đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với người lao động của các nước. Yêu
cầu hiện nay đối với người lao động là trình độ, năng lực hành động, khả năng
sáng tạo, sự linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng
giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học
tập suốt đời và các kỹ năng mềm khác.... Điều đó đã đặt áp lực lớn đối với nền
giáo dục nhân loại là đào tạo ra những thế hệ người lao động đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của xã hộ hiện đại.
Nền giáo dục nước ta cũng khơng nằm ngồi quy luật của sự phát triển đó.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khoá VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
(12/1996), đuợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục (12 - 1990), được cụ thể hoá
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là Chỉ thị số 15 (4/1999).
Điều 24.2 của Luật Giáo dục đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".

Gần đây nhất việc đổi mới nền giáo dục, được thể hiện ở Nghị quyết 29NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kì mới. Giáo dục đã chuyển từ việc
người thầy là trung tâm sang người học là trung tâm, chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan
tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được
cái gì qua việc học…. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết này thì cần phải làm
nhiều việc như thay đổi sách giáo khoa, chuẩn bị các đồ dùng dạy học…và 1
trong những việc quan trọng là sử dụng những phương pháp dạy học tích cực
trong các giờ dạy để thay đổi phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một


10

chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo
dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quyết tâm để tiến hành đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục. Toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện
nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt
được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để
chúng ta áp dụng rộng rãi và phổ biến các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực vào các giờ dạy nhằm tạo được hứng thú và hiệu quả trong giảng dạy.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực và qua việc dự giờ các đồng nghiệp trong trường, trong huyện tơi thấy cịn
nhiều giáo viên chưa hiểu rõ ưu nhược điểm và cách sử dụng của từng phương
pháp, kĩ thuật một cách rõ ràng, nhuần nhuyễn và hiệu quả. Việc sử dụng còn
chưa được linh hoạt, lúng túng trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập của

học sinh. Chưa biết lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với mỗi
đơn vị kiến thức nên chưa đem lại hiệu quả cao nhất đối với đơn vị kiến thức đó
nếu sử dụng phương pháp và kĩ thuật khác.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn viết sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng
hiệu quả một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy
mơn Địa lí THPT”. Sáng kiến này nói về ưu nhược điểm và cách thức sử dụng
hiệu quả một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được tơi sử dụng trong
năm học 2018-2019 và 2019-2020 và mong muốn sáng kiến sẽ trở thành tài liệu
tham khảo của giáo viên Địa lí nói riêng và giáo viên các mơn học khác nói
chung, nhằm góp phần nhỏ bé của mình để thực hiện thắng lợi Nghị quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
1.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến


11

Hiện nay, việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy cịn
hạn chế. Ngun nhân là do một số giáo viên vẫn cịn có quan điểm cho rằng
những kỹ thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian
45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này. Ngồi ra cịn do cơ sở
vật chất phục vụ cho việc dạy học còn hạn chế. Đời sống một bộ phận cán bộ
giáo viên cịn nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc đổi mới
phương pháp kỹ thuật dạy học.
Việc giáo viên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực mặc dù
khơng cịn là điều xa lạ nhưng việc sử dụng mới dừng lại ở việc có sử dụng để
cho thấy là có thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
Chủ đề của sáng kiến này cũng đã có nhiều GV khác thực hiện nhưng tôi
thấy vẫn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa có hướng dẫn rõ ràng, chưa có những ví dụ
cụ thể cho người xem dễ dàng học tập và thực hiện. Sáng kiến kinh nghiệm “Sử
dụng hiệu quả một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng
dạy mơn Địa lí THPT” của tơi đưa ra cụ thể những ưu nhược điểm, cách thức

sử dụng và những lưu ý khi sử dụng của từng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực; có những ví dụ cụ thể cho mỗi đơn vị kiến thức và cho toàn bộ bài giảng để
sử dụng sao cho hiệu quả.
Sáng kiến còn có những bài soạn minh họa, trong đó có ghi rõ cách thức
sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực gồm có cả thời lượng dạy, cách
thức tổ chức và áp dụng, cách xử lý những tình huống sư phạm có thể xảy ra và
cách giải quyết. Có kết quả đối chiếu giữa những khối lớp sử dụng phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và sử dụng phương pháp dạy học truyền thống để
đưa ra những kết luận chính xác nhất. Có những khái qt lại cho mỗi phương
pháp, kĩ thuật dạy học này phù hợp với đơn vị kiến thức nào (Khởi động, tìm
kiến thức mới, củng cố hay mở rộng), loại bài học nào (bài mới, bài thực hành
hay bài ơn tập). Có những lưu ý trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực cho giáo viên Địa lí nói riêng và các giáo viên khác nói chung
thực hiện giảng dạy một cách hiệu quả.
2. Nội dung sáng kiến:


12

2.1. Thực trạng tình hình vấn đề
Mặc dù ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới nhưng phần đông giáo
viên vẫn ngại thay đổi, vẫn chưa tìm hiểu sâu về các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực để sử dụng, nên việc sử dụng vẫn chưa đem lại hiệu quả cao, mặc
dù các giáo viên đều biết dạy học tích cực tốt hơn dạy học truyền thống.
Bảng so sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực
DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC
Giáo viên là trung tâm
Định hướng học sinh/kiến tạo
Phương pháp

- Các phương pháp truyền thụ và thông Giờ học là sự phối hợp hành động của
báo chiếm ưu thế, trong đó bao gồm người dạy và người học và trong việc
định hướng mục đích học tập và kiểm lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá giờ
tra
dạy
- Các phương pháp nặng về định
hướng hiệu quả truyền đạt
Người học
Người học có vai trị bị động, do bên Người học có vai trị tích cực và tự
ngồi điểu khiển và kiểm tra
điều khiển
Người dạy
Người dạy trình bày và giải thích nội Người dạy có nhiệm vụ đưa ra các tình
dung mới cũng như chỉ đạo và kiểm tra huống có vấn đề và chỉ dẫn các cơng
các bước học tập
cụ để giải quyết vấn đề. Giáo viên là
người tư vấn
Quá trình học
Học là một quá trình thụ động, việc Học là q trình kiến tạo tích cực, q
học được tiến hành tuyến tính và hệ trình học được tiến hành trong các chủ
thống
đề phức hợp và theo tình huống. Kết
quả học tập là quá trình kiến tạo phụ
thuộc cá nhân và tình huống cụ thể
khơng nhìn thấy được
Q trình dạy
Quá trình dạy là quá trình chuyển tải Việc dạy được tiến hành với ý nghĩa
tri thức từ người dạy sang người học, gợi ý, hỗ trợ và tư vấn cho người học.
cuối quá trình, người học lĩnh hội nội Tính lặp lại các phương pháp dạy học
dung học tập theo phương thức đã đã sử dụng bị hạn chế

được lập kế hoạch và xác định trước.
Quá trình dạy có thể lặp lại
Đánh giá
Kết quả học tập được đo và dự báo với Quá trình học là đối tượng đánh giá
nhiều phương pháp khác nhau. Dạy nhiều hơn là kết quả học tập. Học sinh
học và đánh giá là hai thành phần khác cần được tham gia vào quá trình đánh


13

nhau của quá trình dạy học
giá
Chú trọng khả năng tái hiện chính xác Chú trọng việc ứng dụng tri thức trong
tri thức
các tình huống hành động
Hiện nay việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực chưa
được giáo viên sử dụng rộng rãi ở hầu hết các tiết học mà cơ bản mới dừng lại ở
các giờ thao giảng hay dự thi giáo viên giỏi, tất cả giáo viên đều nỗ lực trong
việc đổi mới phương pháp dạy học, kết quả là có người thành cơng và có người
chưa thành cơng như mong muốn. Trên thực tế, khảo sát và điều tra xã hội học
cho thấy tỷ lệ giáo viên thực hiện được yêu cầu này ở các trường chưa phải là
nhiều. Vậy thực chất, họ đang gặp những khó khăn gì?
+ Khó khăn trước tiên là tâm lý ngại thay đổi các phương pháp truyền
thống đã có từ trước đối với đa số giáo viên.
+ Tâm lý bày vẽ ra thì mất thời gian, cơng sức trong khi dạy như cũ vẫn
không sao đối với 1 số lượng lớn giáo viên.
+ Chỉ có 45 phút mà làm hết phương pháp này đến phương pháp kia thì
sao đủ thời gian cộng thêm lại phải đầu tư tài liệu, phương tiện như tranh ảnh, sơ
đồ, bút dạ, giấy A0…gây tốn kém.
+ Cơ sở vật chất trường lớp chưa cho phép, sĩ số lớp đơng sẽ khó tổ chức

và quản lý khi học sinh thực hiện các hoạt động nhóm.
+ Phải soạn lại giáo án hoặc bài giảng sẽ mất thời gian hoặc có giáo viên
muốn dạy phương pháp tích cực nhưng chưa biết soạn và dạy như thế nào nên
xảy ra tình trạng cứ cho thảo luận nhóm lấy 1 phần nào đấy trong bài hoặc dùng
máy chiếu trình chiếu bài giảng lên cho học sinh…trong giờ có người dự để
được ghi nhận là có đổi mới phương pháp dạy học.
+ Giáo viên nói học sinh khơng thích phương pháp dạy học tích cực của
giáo viên vì phải làm việc nhiều nên học sinh thích giáo viên đọc chép hơn vì
khơng phải làm gì trong giờ học.
Một thực tế nữa xảy ra đối với cấp quản lý là mặc dù đã thực hiện và có
quy định đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc kiểm tra, giám sát thường
xun thì khơng diễn ra một cách liên tục nên làm cho giáo viên cũng không


14

thực hiện việc đổi mới dạy học liên tục trong các giờ dạy của mình. Chỉ khi có
những cuộc phát động thi đua hội giảng chào mừng những ngày lễ lớn (20/11,
22/12, 8/3, 26/3, 30/4) hoặc hội thi giáo viên giỏi thì giáo viên mới đầu tư vào
bài soạn vào tư liệu, phương tiện dạy học để thực hiện các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực.
Để có cái nhìn chính xác về thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực của giáo viên, học sinh nhà trường, tôi đã tiến hành điều tra
bằng 02 mẫu phiếu sau:
Mẫu phiếu 01: Điều tra việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực đối với giáo viên
Họ và tên giáo viên:……………………………………Năm sinh………………
Môn dạy……..………..Trường:…………………………………………………
Thầy/cô đã sử dụng và mức độ sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực nào trong các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực dưới đây, đánh dấu X

vào những ơ tương ứng.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên phương pháp (PP), kĩ thuật (KT)
dạy học tích cực
PP gợi mở, vấn đáp
PP nêu và giải quyết vấn đề
PP hướng dẫn học khai thác lược đồ, bản
đồ, Atlat
PP dạy học dự án
PP dạy học nhóm
PP dạy học đóng vai
PP dạy học bằng bản đồ tư duy
PP dạy học trực quan

KT “khăn trải bàn”
KT mảnh ghép
KT dạy học XYZ
KT hỏi chuyên gia
KT 3 lần 3
KT dạy học KWL
KT tổ chức trò chơi
KT động não

Mức độ
Thường Thỉnh
Chưa
xuyên thoảng bao giờ


15

17
KT ổ bi
18
KT bể cá
19
KT tia chớp
20
KT chia sẻ nhóm đơi
Thầy/cơ cịn sử dụng những PP, KT dạy học tích cực nào khác:…………………
…………………………………………………………………………………….
Thầy/cơ có thấy sự cần thiết phải sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực vào bài học khơng? Vì sao?
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
Để sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy,
thầy/cơ cần phải làm gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Sau khi tiến hành lấy phiếu điều tra từ 74 thầy cô giáo trường THPT Lạng Giang
số 3, tôi thu được kết quả như sau:
STT

Tên phương pháp (PP), kĩ thuật (KT)
dạy học tích cực

1

PP gợi mở, vấn đáp

2

PP nêu và giải quyết vấn đề

3
4

PP hướng dẫn học khai thác lược đồ,
bản đồ, Atlat
PP dạy học dự án

5

PP dạy học nhóm


6

PP dạy học đóng vai

7

PP dạy học bằng bản đồ tư duy

8

PP dạy học trực quan

9

KT “khăn trải bàn”

10

KT mảnh ghép

11

KT dạy học XYZ (635)

Thường
xuyên
40
(54,1%)
16

(21,6%)

Mức độ
Thỉnh
thoảng
34
(45,9%)
58
(78,4%)
17
(23,0%)
2 (2,7%)
70
(94,6%)
3
(4,1%)
3
(4,1%)
20 (27,0%)
14
(18,9%)
10
(13,5%)
8 (10,8%)

Chưa bao
giờ

57
(77,0%)

72
(97,3%)
4 (5,4%)
71
(95,9%)
71
(95,9%)
54
(73,0%)
60
(81,1%)
64
(86,5%)
66
(89,2%)


16

12

KT hỏi chuyên gia

2

(2,7%)

13

KT 3 lần 3


11 (14,9%)

14

KT dạy học KWL

15

KT tổ chức trò chơi

16

KT động não

17

KT ổ bi

10
(13,5%)
15
(20,3%)
3
(4,1%)
1
(1,4%)

18


KT bể cá

19

KT tia chớp

20

KT chia sẻ nhóm đơi

2
(2,7%)
6
(8,1%)
23
(31,1%)

72
(97,3%)
63
(85,1%)
64
(86,5%)
59
(79,7%)
71
(95,9%)
73
(98,6%)
72

(97,3%)
68
(91,9%)
51
(68,9%)

Thầy/cơ cịn sử dụng PP, KT dạy học tích cực nào khác: Kết quả là 74/74 thầy
cô không sử dụng phương pháp, kĩ thuật khác.
Thầy/cơ có thấy sự cần thiết phải sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực vào bài học khơng? Vì sao?
Trả lời:
- Có 20/74 giáo viên thấy cần thiết phải sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực vào bài học.
- Có 54/74 giáo viên thấy khơng cần thiết phải sử dụng phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực vào bài học.
=> Điều đó cho thấy giáo viên thực sự chưa quyết tâm đổi mới mình, đổi mới
ngành và đa số vẫn giữ phương pháp dạy học truyền thống là truyền thụ kiến
thức cho người học.
Mẫu phiếu 02: Điều tra về sự hứng thú, hiệu quả bài học của học sinh khi
tham gia những giờ học có sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Họ và tên học sinh: ……………………………………… Lớp:………………...
Môn học:………………… Trường:……………………………………………...
Các em hãy đánh dấu X vào những ô tương ứng thể hiện mức độ hứng thú của
mình đối với những giờ học sau:
STT

Giờ học có sử dụng

Mức độ
Rất hứng Hứng


Khơng


17

thú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

thú

hứng thú

Bài giảng điện tử

PP gợi mở, vấn đáp
PP nêu và giải quyết vấn đề
PP hướng dẫn học khai thác lược đồ, bản đồ,
Atlat
PP dạy học dự án
PP dạy học nhóm
PP dạy học đóng vai
PP dạy học bằng bản đồ tư duy
PP dạy học trực quan
KT “khăn trải bàn”
KT mảnh ghép
KT hỏi chuyên gia
KT 3 lần 3
KT dạy học KWL
KT tổ chức trò chơi
KT động não
KT tia chớp

Các em đánh giá như thế nào về mức độ hiểu bài của mình sau các giờ dạy có sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ở trên (Rất hiểu bài, hiểu bài,
còn mơ hồ):………………………………………………………………………..
Sau khi tiến hành lấy phiếu điều tra đối với 300/1400 em học sinh ở 3 khối lớp,
tơi thu được kết quả như sau:
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Giờ học có sử dụng
Bài giảng điện tử
PP gợi mở, vấn đáp
PP nêu và giải quyết vấn đề
PP hướng dẫn học khai thác lược
đồ, bản đồ, Atlat
PP dạy học dự án
PP dạy học nhóm
PP dạy học đóng vai
PP dạy học bằng bản đồ tư duy
PP dạy học trực quan
KT “khăn trải bàn”
KT mảnh ghép
KT hỏi chuyên gia
KT 3 lần 3
KT dạy học KWL
KT tổ chức trò chơi
KT động não

KT tia chớp

Rất hứng thú
215 (71,7%)
156
(52%)
101 (33,7%)
123
(41%)

Mức độ
Hứng thú
56 (18,7%)
110 (36,7%)
120
(40%)
92 (30,7%)

Không hứng thú
29
(9,6%)
34
(11,3%)
79
(26,3%)
85
(28,3%)

198
221

151
179
188
143
65
101
146
236
76
98

15
71
74
88
101
98
132
98
103
115
60
128
132

285
(95%)
31
(10,3%)
5

(1,6%)
61
(20,4%)
20
(6,6%)
14
(4,6%)
25
(8,3%)
137
(45,6%)
96
(32%)
39
(13%)
4
(1,3%)
96
(42,4%)
70
(23,3%)

(66%)
(73,7%)
(50,3%)
(59,7%)
(62,7%)
(47,7%)
(21,7%)
(33,7%)

(48,7%)
(78,7%)
(25,3%)
(32,7%)

(5%)
(23,7%)
(24,7%)
(29,3%)
(33,7%)
(32,7%)
(44%)
(32,7%)
(34,3%)
(38,3%)
(20%)
(42,3%)
(44%)


18

Các em đánh giá như thế nào về mức độ hiểu bài của mình sau các giờ dạy có sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ở trên (Rất hiểu bài, hiểu bài,
còn mơ hồ), kết quả là:

+ Rất hiểu bài: 142/300, tỷ lệ 47,3%
+ Hiểu bài: 135/300, tỷ lệ 45,0%
+ Còn mơ hồ: 23/300, tỷ lệ 7,7%


=> Điều đó cho thấy đa số các em đều rất hứng thú và hứng thú với các bài học
có sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thích được hoạt động,
được làm việc và đa số các em đều rất hiểu bài do trong quá trình học tập, các
em được làm việc, được tìm ra kiến thức, được trao đổi thảo luận với nhau nên
ghi nhớ được nhanh hơn, nhiều hơn.
2.2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Để lựa chọn được chủ đề của sáng kiến kinh nghiệm này, trước tiên tôi
phải xác định những nội dung, cơng việc chính của Ngành trong giai đoạn hiện
nay để sáng kiến có tính mới và tính sáng tạo. Việc này là quan trọng vì khi lựa
chọn được chủ đề của sáng kiến hợp lý sẽ mang tính thời sự và được nhiều thầy
cơ giáo cùng quan tâm đóng góp ý kiến cũng như chia sẻ giúp sáng kiến có sức
sống lâu dài hơn.
Khi lựa chọn được nội dung của sáng kiến tôi đi tiến hành điều tra khảo
sát từ giáo viên bằng mẫu phiếu 01 và học sinh bằng mẫu phiếu 02 để thấy được
những khó khăn, vướng mắc, mâu thuẫn, bất hợp lý, bất cập... trong quá trình sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Việc này rất quan trọng vì từ
kết quả thu được và từ thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Lạng Giang số 3 sẽ
đưa ra những thay đổi, những cải tiến trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực sao cho hiệu quả hơn vào thực tế nhà trường. Điều đó
cũng sẽ giúp cho sáng kiến kinh nghiệm của tơi có ý nghĩa, có tác dụng và có
giá trị sử dụng cao hơn trong thực tiễn, sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị đối với
các thầy cơ giáo muốn làm mới mình, muốn đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng tích cực. Việc điều tra khảo sát này có ý nghĩa rất quan trọng, nó
giúp tơi có cái nhìn tổng quan nhất và thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực trong nhà trường, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của


19

người dạy và người học, tìm ra những vướng mắc của cả người dạy và người

học từ đó đưa ra những cách giải quyết hoặc những cải tiến giúp người dạy và
người học xích gần lại nhau hơn.
Khi đã biết được thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực trong đại đa số giáo viên trong nhà trường, tôi đã tiến hành hội thảo với
giáo viên tổ Sử - Địa – GDCD, tổ Ngữ Văn để có cái nhìn chính xác hơn, nghe
được những tâm sự, chia sẻ thật lòng hơn từ những đồng nghiệp của mình đối
với việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Tơi đánh giá việc
này rất quan trọng vì khi trao đổi trực tiếp cùng các đồng nghiệp tơi nhận thấy
được những khó khăn họ đang mắc phải, những trở ngại họ đang gặp và cũng
được nhận được những kinh nghiệm rút ra từ chính những giáo viên này sau khi
sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong mỗi giờ dạy để những
lần sử dụng sau hiệu quả hơn. Từ đó tơi đã tổng hợp được những trở ngại, khó
khăn chính mà giáo viên mắc phải trong khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực và những giải pháp cơ bản để khắc phục những khó khăn mà
giáo viên đang mắc phải.
Sau khi hội thảo với giáo viên của 2 tổ Sử - Địa – GDCD và Ngữ văn, tôi
đã tiến hành cùng soạn bài và dạy thử nghiệm với cơ giáo Phan Thị Thanh Hà
(mơn Địa lí), cơ Ngơ Quỳnh Trang (mơn Địa lí) và cơ Nguyễn Thị Vân (mơn
Địa lí). Sau giờ dạy, chúng tơi lại cùng nhau đánh giá, rút kinh nghiệm xem giáo
án soạn đã hợp lý chưa, phương pháp, kĩ thuật dạy học đã phù hợp chưa, trong
tiết học thì học sinh được làm gì, thu được gì và cần thay đổi gì để tiết dạy sau
soạn bài, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp và hiệu
quả hơn. Quá trình dạy thử nghiệm được diễn ra nhiều lần, cứ sau mỗi lần dạy
lại cùng đánh giá rút kinh nghiệm, đưa ra phương thức soạn bài và sử dụng
phương pháp, kĩ thuật dạy học hiệu quả nhất đối với bài học đó thì thơi. Việc
dạy thử nghiệm này là cực kì quan trọng vì nó giúp cho tơi trực tiếp biết được
những khó khăn của giáo viên khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực và trực tiếp tìm ra những giải pháp khắc phục những khó khăn đó cho
sát với thực tiễn giảng dạy và hiệu quả hơn. Việc làm này có ý nghĩa quyết định



20

đến sự thành công hay thất bại của sáng kiến vì nó là q trình thử nghiệm thực
tế để đưa ra những kết luận mang tính khái quát cao, làm cơ sở vững chắc để áp
dụng sáng kiến vào thực tiễn và phổ biến được rộng rãi.
Ngoài ra trong suốt q trình làm sáng kiến kinh nghiệm này tơi cịn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích tổng
hợp lý thuyết, phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm, phương pháp toán
học, phương pháp hỏi chuyên gia… Những phương pháp này kết hợp với những
phương pháp tơi đã trình bày ở trên đã hỗ trợ cho nhau và cho tôi làm bản sáng
kiến kinh nghiệm một cách hoàn thiện nhất.
2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
2.3.1. Các phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực, hay phương pháp giáo dục chủ động,
phương pháp sư phạm hiện đại … là những cách gọi để chỉ những phương pháp,
cách thức đề cao chủ thể nhận thức, chủ yếu phát huy tính tự giác, nhiệt tình chủ
động của người học, làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, người học
được tham gia làm việc, được sáng tạo … giải quyết các vấn đề phù hợp với khả
năng hiểu biết của mình, đề xuất ý kiến, tự nguyện trình bày hay tham gia tranh
luận trước tập thể và người dạy. Thực chất phương pháp dạy học tích cực là
hướng tới khả năng chủ động, sáng tạo của người học chứ khơng phải hướng tới
việc phát huy tính tích cực của người dạy. Người thầy đóng vai trị là người
hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, độc lập suy nghĩ thơng
qua việc thảo luận, thí nghiệm, thực hành, thâm nhập thực tế theo mục tiêu, nội
dung của bài học, người thầy là người tổng hợp hoạt động, ý kiến của người học
để xây dựng nội dung bài học.
a. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
* Đặc trưng của phương pháp
Là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt

động, đặt ra và giải quyết các vấn đề. Hạt nhân của phương pháp này là một
(hoặc một chuỗi) bài toán nhận thức, chứa đựng mâu thuẫn giữa cái cho và cái


21

tìm. Khi mâu thuẫn của bài tốn nêu vấn đề được học sinh tự giác chấp nhận
như một nhu cầu bên trong, bức thiết phải giải quyết bằng được thì lúc đó học
sinh được đặt trong tình huống có vấn đề. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh
(hướng dẫn và điều khiển) học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, đi đến
những kết luận cần thiết. Phương pháp này có hiệu quả hay khơng trước hết phụ
thuộc chủ yếu vào việc liệu giáo viên có cấu tạo thành cơng các bài tốn nêu vấn
đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề hay khơng.
Sau đây là một số cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn của bài tốn nêu vấn đề:
+ Tình huống nghịch lí: Nghịch lí là cái gì vơ lí, trái với lẽ thơng thường được
mọi người cơng nhận, một điều gì khơng bình thường so với cách hiểu cũ của học
sinh và đôi khi ban đầu thoạt nghe, tưởng chừng như vơ lí làm học sinh ngạc nhiên.
Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều ưu thế hơn Đồng bằng sông
Hồng về sản xuất lúa nhưng năng suất lúa lại đứng sau Đồng bằng sơng Hồng”
+ Tình huống khó khăn, bế tắc: Giữa cái đã biết và cái chưa biết cần phải
khám phá, nhận thức, giữa vốn kiến thức khoa học đã có và vốn kiến thức thực
tiễn đa dạng. Ví dụ: "Khoảng cách về phát triển kinh tế giữa Việt Nam và các
nước đứng đầu về kinh tế ở ASEAN ngày càng lớn. Liệu có thể rút ngắn và và
tiến tới xóa bỏ khoảng cách này khơng?".
+ Tình huống lựa chọn. Ví dụ: "Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao,
thu được nhiều lợi nhuận nhưng môi trường bị ô nhiễm và phát triển kinh tế với
tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng liên tục và ổn định, môi trường không ô nhiễm và
phá hoại. Trong hai định hướng trên, lựa chọn nào là thích hợp hơn cả, vì sao?".
+ Tình huống tại sao hay nhân quả. Đó là trường hợp đi tìm ngun nhân
của một kết quả, bản chất của một hiện tượng, nguồn gốc – quy luật của một

hiện tượng, động cơ sâu xa của một hành vi. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sơng
Hồng có năng suất lúa lớn nhất nước ta?”
* Tiến trình sử dụng phương pháp
Việc tổ chức cho học sinh nhận thức và giải quyết vấn đề bao gồm các bước
cơ bản sau đây:
Bước 1. Đặt vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề


22

Bước 2. Giải quyết vấn đề
+ Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra
+ Thu thập và xử lí thơng tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất
Bước 3. Kết luận
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết
+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới
Phương pháp này được dùng cho tất cả các bài học, từ dạy bài mới cho
đến ôn tập, củng cố và được sử dụng rất linh hoạt từ nêu và giải quyết các vấn
đề lớn đến nêu và giải quyết các vấn đề nhỏ hơn trong đó.
b. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlat Địa lí
Bản đồ là một phương tiện dạy học đặc trưng của mơn Địa lí. Bản đồ với
ngơn ngữ đặc biệt của mình được coi như một hệ thống truyền đạt thơng tin
bằng cách mã hố những thơng tin cần truyền tải trong các hệ thống kí hiệu, màu
sắc, chữ viết, con số. Với dạng mã hóa thơng tin này, bản đồ có rất nhiều khả
năng trong dạy học và được coi là cuốn sách giáo khoa thứ 2, được dùng để dạy
và để học, để trả lời hầu hết các câu hỏi Địa lí.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là
kĩ năng cơ bản của mơn Địa lí. Nếu khơng nắm vững kĩ năng này thì khó có thể
hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự

mình tìm tịi các kiến thức Địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc
với bản đồ, lược đồ, Atlat là không thể thiếu khi học mơn Địa lí.
- Khi làm việc với bản đồ, Atlat Địa lí, cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí hiệu bản đồ
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân - quả thể hiện trên bản đồ.


23

+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình,
khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
Phương pháp này được dùng cho rất nhiều bài học từ dạy bài mới cho đến
ơn tập nếu có sử dụng đến bản đồ, Atlat và chỉ trừ những bài khơng có bản đồ,
Atlat để sử dụng thì sẽ khơng dùng được.
Ví dụ: Dạy bài 16 - Địa lí 12. Đặt câu hỏi là dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam
trang 15, em hãy nhận xát sự phân bố dân cư nước ta và giải thích?
c. Phương pháp dạy học dự án
* Khái niệm dự án và dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và
thực hành, phải tạo ra các sản phẩm để thể giới thiệu, trình bày. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ
bản của dạy học dự án.

* Công việc của giáo viên (GV) và học sinh (HS) trong tiến trình thực
hiện một dự án
Giáo viên

Học sinh
Giai đoạn 1: Chuẩn bị

(Trước khi thực hiện dự án. Thời gian chuẩn bị có thể từ 1 - 2 tuần)
- Xác định đối tượng tiến hành dự án
- Học sinh tìm hiểu cách thức và phương pháp
+ Số lượng, năng lực HS

học theo dự án.

+ Điều kiện CSVC tại trường

+ Biết được DHDA là gì?

+ Nội dung bài học sẽ tiến hành DA

+ Em sẽ làm những cơng việc gì khi học

- Xác định mục tiêu học tập

tập theo Phương pháp này?

+ DA cần đạt chuẩn nội dung nào?

- Tự xác định nhu cầu, khả năng và sở thích


+ Nhắm đến những kỹ năng nào?

của bản thân.

+ Sản phẩm cần đạt được là gì?
- Xây dựng ý tưởng dự án

+ Em có những năng lực nền tảng nào?
+ Em có những kỹ năng làm việc nhóm nào?

+ Từ nội dung bài học

+ Em muốn là ai trong xã hội?

+ Từ hình hình thực tế xã hội

+ Em muốn được đánh giá kết quả học


24

+ Từ khả năng và nhu cầu HS

tập như thế nào?

- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng của dự án

- Đọc SGK và tìm hiểu thơng tin liên quan

+ Câu hỏi khái quát


đến nội dung bài học.

+ Câu hỏi bài học

- Xây dựng nhóm học tập

+ Câu hỏi nội dung

+ Cùng sở thích, cùng mối quan tâm, có

- Xây dựng lịch trình đánh giá

thể hỗ trợ nhau…

+ Đánh giá thành phần, xuyên suốt dự án
+ Đánh giá tổng thể cuối dự án

+ Phải có nhóm trưởng, người có khả
năng trình bày tốt, thư ký…

- Xây dựng kế hoạch triển khai dự án (thời

+ Tham khảo ý kiến và tiêu chí lập nhóm

gian, cơng việc của GV, HS, phối hợp với ai, của GV
những công cụ hỗ trợ,..)

+ Cung cấp thơng tin nhóm và thơng tin


+ Trước khi bắt đầu dự án

cá nhân cho GV

+ Trong quá trình thực hiện dự án

- Tiếp cận với các trang web giáo viên giới

+ Sau khi kết thúc dự án

thiệu

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh làm sản - Tiếp cận với các công cụ trên Internet và các
phẩm

phần mềm mới như làm phim, trình chiếu đa

+ Tìm kiếm thơng tin, địa chỉ trang web

phương tiện…

và chia sẻ với HS
+ Lấy thông tin liên lạc của HS
+ Trao đổi ý kiến và chia sẻ với HS qua
Zalo, Mail,…chung của nhóm, lớp.
Giai đoạn 2: Tiến hành
(Bắt đầu dự án. Tiết 1: Giới thiệu dự án)
- Tìm hiểu nhu cầu học sinh (bảng khảo sát)
- Thực hiện bảng khảo sát nhu cầu
+ HS đã có những kiến thức gì liên quan

đến vấn đề bài học sẽ làm dự án?
+ HS có những kỹ năng gì về làm việc
nhóm và CNTT?

- Đưa ra ý tưởng cho dự án

+ HS có ý tưởng gì cho dự án?
- Triển khai dự án đến học sinh
+ Giới thiệu dự án: kịch, bài trình chiếu,

- Tham gia vào các vai diễn nếu GV yêu cầu
để giới thiệu dự án

một đoạn phim… nhằm kích thích các em qua
một tình huống có vấn đề.
+ Phân vai và giao nhiệm vụ cho HS (HS
xung phong hoặc chỉ định dựa trên năng lực

- Nhận nhiệm vụ và hình thành ý tưởng cho
sản phẩm.


25

mỗi nhóm)

- Xây dựng kế hoạch làm sản phẩm, phân

- Ra các bài tập nhỏ nhằm hỗ trợ cho việc công nhiệm vụ cho từng thành viên trong
thực hiện dự án.


nhóm.

- Giải quyết từ từ bộ câu hỏi định hướng.

- Làm bài tập và tìm hiểu thơng tin từ nhiều

(nên đi từ câu hỏi nội dung - bài học - khái

nguồn để giải quyết các câu hỏi trong Bộ câu

quát)

hỏi định hướng.

- Hỗ trợ học sinh làm sản phẩm (tiêu chí
đánh giá, bảng kiểm mục cho từng SP…)

- Thường xuyên thông báo và trao đổi tiến độ

- Theo dõi và đánh giá tiến độ làm việc của công việc với GV thông qua zalo, email…
học sinh.

- Nộp các bài tập, biên bản hợp nhóm, kế

- Thu các bài tập nhỏ, các bài tập cá nhân

hoạch làm sản phẩm của nhóm

- Thu thập sản phẩm của HS để lên kế hoạch - Nộp sản phẩm cuối cùng.

cho buổi báo cáo sản phẩm.
Giai đoạn 3: Đánh giá
(Tiết 2-3. Thời gian có thể linh động tùy vào số lượng sản phẩm của học sinh)
- Tổ chức báo cáo sản phẩm HS
- Từng nhóm trình bày SP (5-7’)
+ Điều hành thứ tự và thời gian báo cáo
của các nhóm

- Các nhóm cịn lại đặt câu hỏi và nêu ý kiến
góp ý cho SP. (3-5’)

+ Đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo
- Tổ chức đánh giá sản phẩm
+ Phát phiếu đánh giá, bảng kiểm mục

- Các nhóm cho điểm vào bảng kiểm mục và
bảng tiêu chí đánh giá.

cho HS
+ Đánh giá sản phẩm từng nhóm

- Làm bài kiểm tra

- Tổ chức kiểm tra kiến thức
+ Phát bài kiểm tra trắc nghiệm đã chuẩn
bị trước
+ Thu bài đúng thời gian quy định
- Khảo sát ý kiến HS

- Làm phiếu khảo sát ý kiến


- Công bố kết quả điểm, khen thưởng
- Rút kinh nghiệm

Dạy học dự án thường dùng cho những chuyên đề, chủ đề học tập lớn cần
thời gian dài (giải quyết trong khoảng 3 tiết học trở lên).
Ví dụ như chủ đề địa lí dân cư Việt Nam - Địa lí 12, gồm có 3 bài với thời
lượng 3 tiết. GV sẽ dùng dạy học dự án để có đủ thời gian từ giao nhiệm vụ, tiến
hành dự án và đánh giá dự án của HS. HS cũng có đủ thời gian để chuẩn bị,


×