Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sinh học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I. </b>ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ………... 1

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP………. 1

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến……….. 1

2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến……… 2

2.3.3. Sơ đồ tư duy ………. 9

III. MINH HỌA CHỦ ĐỀ……….. 10

IV. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI………... 26

1. Khi chưa thử nghiệm……… 26

2. Sau khi thử nghiệm……….. 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi<small>: </small>Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Nam Định

- Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:

Vận dụng hiệu quả kĩ thuật dạy học tích cực (5W1H, sơ đồ tư duy, KWLH) nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh qua chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào”

-Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Sinh học -Mô tả bản chất của sáng kiến:

+ Về nội dung của sáng kiến:

Giải pháp cũ thường làm: Giáo viên thường sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống bao gồm truyền thụ và thông báo chiếm ưu thế để tiến hành dạy các nội dung theo thứ tự bài: 3,4,5,6 sách giáo khoa sinh học 10. Nhìn chung nhóm phương pháp này vẫn nặng về định hướng hiệu quả đạt thông tin bao gồm cả việc địnhh hướng mục đích học tập và kiểm tra học sinh do chú trọng việc xem giáo viên làm trung tâm của quá trình dạy học.

Giải pháp mới cải tiến: Áp dụng kĩ thuật phương pháp dạy học tích cực, đưa người học chiếm vị trí trung tâm trong q trình dạy học với mục tiêu định hướng phát triển 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi cho người học. Từ đó giúp học sinh hứng thú với môn học, luôn cố gắng tự chiếm lĩnh tri thức.

+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:

Giải pháp cơ bản dễ thực hiện, có thể áp dụng ở tất cả các trường, lớp học và phịng học do khơng địi hỏi phương tiện, trang thiết bị hiện đại, khi rất nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Khi áp dụng thực hiện tại trường THPT Quất Lâm, trường THPT Trực Ninh Bnăm học 2022-2023, được đánh giá có tầm ảnh hưởng cấp cơ sở.

Sáng kiến có thể được xem là một tài liệu tham khảo rất tốt dành cho tất cả giáo viên THPT trên toàn quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng.

-Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được

+ Khi áp dụng giải pháp cho học sinh ở trường THPT Quất Lâm, tôi nhận thấy học sinh hứng thú, chủ động lĩnh hội tri thức đồng thời kiến thức được khắc sâu, khi gặp các câu hỏi có tính tư duy và tính mới cao thì học sinh chủ động trong việc giải quyết các câu hỏi đó theo đúng hướng.

<b>+</b> Sáng kiến phù hợp với xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, góp phần nângcao chất lượng giáo dục.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

<i>Quất Lâm, ngày 18 tháng 9 năm 2023</i>

Người nộp đơn

<i>(ký tên)</i>

Nguyễn Hùng Mạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN</b>

Năm 2023 cả nước có khoảng 324,625 thí sinh tham gia thi bài thi Sinh học. Tuy nhiên điểm thi môn Sinh qua kỳ thi tốt nghiệp THPT là rất thấp, chỉ đạt điểm trung bình là 6,39 điểm. Tại Nam Định trường THPT Quất Lâm có 204 học sinh tham gia bài thi Môn Sinh với điểm trung bình là 6,05 điểm. Số học sinh lựa chọn tổ hợp thi xét tuyển Đại học cũng rất ít. Khảo sát ban đầu tại trường THPT Quất Lâm, chỉ có 8 học sinh lựa chọn(chiếm 3,9%). Như vậy, số học sinh lựa chọn môn Sinh đang có xu hướng giảm, do định hướng nghề nghiệp liên quan đến môn học là rất mông lung.

Trong bối cảnh hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Khi người học chiếm vị trí trung tâm trong q trình dạy học, đồng thời với mục tiêu định hướng phát triển 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi cho người học yêu cầu giáo viên phải luôn tự học hỏi, nghiên cứu áp dụng những phương pháp dạy học phù hợp với từng nội dung, chủ đề của bài học. Việc học sinh hứng thú với môn học, luôn cố gắng tự chiếm lĩnh tri thức phần nhiều do phương pháp dạy học của giáo viên quyết định, trong đó các phương pháp dạy học tích cực của học sinh ln được ưu tiên hàng đầu.

Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất? Đó khơng cịn là vấn đề của riêng người thầy, người trò mà cịn là vấn đề của tồn ngành và xã hội. Đứng trước thực trạng đó, bản thân tơi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu để xây dựng nên đề tài: “Vận dụng hiệu quả kĩ thuật dạy học tích cực (5W1H, sơ đồ tư duy, KWLH) nhằm phát triển năng lực tư duy cho học

<i><b>sinh qua chủ đề: Thành phần hóa học của tế bào”.</b></i>

<b>II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP</b>

<b>1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.</b>

Trong giờ học theo PPDH truyền thống, giáo viên chủ đạo thuyết giảng, dẫn dắt học trò chiếm lĩnh tri thức. Học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. V<i><b>ề cơ bản thì có thể hiểu, phương pháp này “lấy trung tâm là giáo viên”.</b></i>

-Ưu điểm:

Kiến thức, nội dung bài dạy có tính hệ thống, tính logic cao. Kiến thức bài giảng được truyền đạt một cách kĩ lưỡng, đầy đủ.

- Hạn chế:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Môn Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các quá trình về sự sống, các cơ chế của quá trình, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và khó, ngồi ra cịn có nhiều hình ảnh và đoạn phim mơ tả các quá trình tương đối trừu tượng trong sinh học như các giai đoạn trong q trình hơ hấp tế bào, diễn biến quá trình nguyên phân, quá trình giảm phân, … Như vậy, trong quá trình dạy và học, học sinh sẽ tập trung ghi bài, chưa nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học, trong tài liệu tham khảo hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.

Qua khảo sát thăm dò học sinh khi được hỏi đều cho biết, chưa từng tiếp xúc với dạng sơ đồ tư duy 5W1H ở cấp THCS. Vì vậy các em khơng có phương pháp học tập một cách khoa học, sáng tạo, không khái quát được những nội dung chủ yếu hoặc hệ thống hóa kiến thức qua các bài học....

Về phía giáo viên, các thầy cô giảng dạy bộ môn Sinh học đều ra sức tìm tịi áp dụng các phương pháp, giải pháp, các kĩ thuật dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên các phương pháp dạy học mới lại được áp dụng theo nhiều cách khác nhau, chưa có sự thống nhất do đó chưa thực sự đem lại hiệu quả.

<b>2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến2.1.</b>Cơ sở lý luận

Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh.

Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.

Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng.

Một số biện pháp đổi mới các phương pháp dạy học như: cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy học định hướng hành động; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học; sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo…

<b>2.1.1. Phương pháp dạy học</b>

Chúng ta hiểu phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ.

Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.

Theo quan điểm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là chủ động. Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là cần thiết.

<b>2.1.2. Kỹ thuật dạy học</b>

Để có phương pháp dạy học tích cực chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại. Cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập mà chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.

Kỹ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.

Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

chuyên môn của từng giáo viên và nó được đánh giá là một tiêu chí quan trọng trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.

<b>2.2. </b>Cơ sở thực tiễn

<b>2.2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong trường THPT</b>

Tiến hành khảo sát tìm hiểu ngẫu nhiên 450 học sinh của các lớp 10,11,12 của 3trường THPT gồm (THPT Quất Lâm, THPT Giao Thủy B, THPT Trực Ninh B).

<i><b>Khi được hỏi: Trong các giờ lên lớp, giáo viên có sử dụng các kỹ thuật vào dạy học khơng?</b></i>

Thu được kết quả như sau:

+ Có 297/450 học sinh (chiếm 66%) trả lời: Chủ yếu giáo viên sử dụng phương pháp làm việc nhóm, cịn các kỹ thuật dạy học chỉ sử dụng khi dạy các tiết thao giảng, dự giờ.

+ Có 102/450 học sinh (chiếm 22,6%) trả lời: Không để ý và không biết các kỹ thuật như thế nào.

+ 370/450 học sinh cảm thấy khi giáo viên sử dụng các kỹ thuật dạy học thì bài học hay hơn.

+ 6/450 học sinh nói rằng cảm thấy bình thường, sử dụng hay khơng sử dụng cũng như nhau.

Khi tham khảo ý kiến giáo viên về việc đổi mới phương pháp dạy. Phần lớn giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học….

<b>2.2.2. Nguyên nhân thực trạng</b>

Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học tại nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế:

- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ yếu thơng qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ… có chăng thể hiện ở một số tiết thao giảng, dự giờ là rõ nét. Nhiều giáo viên chưa thực sự thông hiểu, nghiệp vụ triển khai kĩ thuật còn lúng túng (các bước triển khai, câu hỏi, thời gian…) hoặc do sợ khơng hồn thành giờ dạy, cháy giáo án.

- Giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp. -Chưa tạo được động lực cho giáo viên thực hiện đổi mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Việc soạn, giảng theo hướng đổi mới còn phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, học sinh… nên chưa tạo được sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận xét, đánh giá.

- Số lượng học sinh quá đông trong một lớp học (42 -> 45), nhóm học (6 -> 8 học sinh) gây khó khăn về khâu tổ chức, thời gian triển khai hoạt động và hiệu quả giờ dạy.

- Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới. - Ý thức học tập của các em chưa thực sự tự giác, có tránh nhiệm với bản thân và với nhóm, cịn ỷ lại, dựa dẫm.

- Cách nhận xét, đánh giá giờ dạy của các đồng nghiệp còn hay nặng về hình thức.

Như vậy, mơn Sinh học là một môn học vô cùng quan trọng trong đời sống. Giúp cho thế hệ học sinh hiểu được về thế giới sống xung quanh, dần hình thành và phát triển tốt năng lực sinh học, từ đó có thái độ đúng đắn với thiên nhiên. Tuy nhiên, việc giảng dạy và học tập bộ môn trong nhà trường hiện nay còn nhiều vấn đề suy ngẫm. Vì vậy làm thế nào để đưa mơn Sinh học thực sự là mơn học hấp dẫn thì cần có giải pháp mới.

<b>2. 3. Giải pháp mới.2.3.1. Kĩ thuật 5W1H</b>

Kĩ thuật 5W1H viết tắt từ các từ sau: What? (Cái gì?), Where? (Ở đâu?), When? (Khi nào?), Why? (Tại sao?), How? (Như thế nào?), Who? (Ai?). Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một bài dạy hoặc bắt đầu nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>- WHAT? (Cái gì?)</b>

+ Muốn quan sát được tế bào ta thường sử dụng dụng cụ gì? + Ngun tố đại lượng có vai trị gì?

+ Cơm khơng có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ có vị ngọt là do tinh bột đã được biến thành chất gì?

+ Vai trị của Axit Nucleic trong tế bào là gì?

+ Cơ thể biểu hiện gì khi thiếu nước, dinh dưỡng khống?

<b>- Where (</b>ở đâu)

+ Axit Nucleic tồn tại chủ yếu ở đâu trong tế bào? + Sự kiện này xảy ra ở địa điểm nào?

+ Bài báo này đăng trên tạp chí nào?

+ Bài thuyết trình này sẽ được trình bày trong nhóm hay trước lớp?...

<b>- WHEN (Khi nào?)</b>

+ Khi nào khí khổng mở?

+ Khi nào thì cần bổ sung dinh dưỡng? + Khái niệm này bắt đầu xuất hiện khi nào?

<b>- WHY (Tại sao?)</b>

+ Tại sao thuyết tế bào được đánh giá là một trong ba phát minh vĩ đại nhất của khoa học tự nhiên?

+ Tại sao khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các Amino Axit và đủ lượng Protein?

+ Tại sao thiếu Iot lại gây ra bệnh bứu cổ?

+ Tại sao hằng ngày chúng ta cần phải uống đầy đủ nước?

<b>- WHO (Ai?)</b>

+ Ai là người đưa ra học thuyết tế bào?

+ Ai là nhà khoa học đầu tiên chế tạo ra kính hiển vi? + Khi mình gặp khó khăn, mình sẽ hỏi ai?

<b>-HOW (Nhƣ thế nào?)</b>

+ Chiếc máy này hoạt động như thế nào? + Công việc này nên bắt đầu như thế nào? + Dự án này sẽ tiêu tốn bao nhiêu? (How much) + Cơ chế điều hòa khí khổng… diễn ra như thế nào?

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Có thể nói, cơng cụ 5W1H thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng nó đúng đắn, khéo léo và thông minh.

<b>2.3.2. Kỹ thuật KWLH </b>

Kĩ thuật KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, xuất phát ban đầu vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc– hiểu. Theo kĩ thuật này, học sinh bắt đầu bằng việc công não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó, học sinh lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.

Xuất phát từ kĩ thuật KWL, Ogle tiếp tục bổ sung thêm cột H ở sau cùng, với nội dung khuyến khích học sinh suy nghĩ, vận dụng vào quá trình học tập, vận dụng tiếp theo. Sau khi học sinh đã hồn tất nội dung ở cột L các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một số thơng tin có liên quan. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thơng tin mở rộng. Giáo viên cũng yêu cầu học sinh vận dụng vào thực tiễn, giải quyết các dạng bài tập như thế nào. Tất cả những ý tưởng, yêu cầu này sẽ được ghi nhận

<i>ở cột H. Trích từ Ogle, D.M (1986). K-W-L: A Teaching model that develops active reading of expository text reading teacher, 39. 564-570</i>

Các bước thực hiện kĩ thuật KWLH.

<b>Bước 1: Chọn bài học/chủ đề. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các </b>

bài học mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích, thời lượng phân bổ từ 2 tiết trở lên

<b>Bước 2: Tạo bảng KWLH. Giáo viên vẽ một bảng lên bảng (hoặc trình chiếu </b>

trên Slide), đồng thời yêu cầu mỗi học sinh cũng kẻ một bảng theo mẫu của giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Bước 3: Đề nghị các học sinh công não nhanh tìm ra các từ cụm từ liên quan đến bài học/chủ để. Học sinh cũng ghi nhận hoạt động này vào cột K.</b>

M<b>ột số lưu ý tại cột K giáo viên phải chuẩn bị câu hỏi giúp học sinh cơng </b>

não. Hãy nói những gì các em đã biết… Khuyến khích các em giải thích, đơi khi những điều các em biết rất mơ hồ, khơng bình thường.

<b>Bước 4: Giáo viên hãy hỏi tiếp học sinh xem các em muốn biết/tìm hiểu </b>

thêm nh<b>ững gì về bài học/ chủ đề này. Học sinh sẽ ghi nhận câu hỏi vào cột W. </b>

Nếu học sinh trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy biến nó thành câu hỏi

<b>trước khi ghi nhận vào cột W.</b>

<b>Bước 5: Sau khi đã dạy xong bài học/chủ đề mới, giáo viên phát trả lại cho </b>

học sinh phiếu KWLH mà các em đã viết trước đó, yêu cầu học sinh đọc lại và tự

<b>điền câu trả lời mà các em tìm được (trong quá trình học tập) vào cột L.</b>

<b>Bước 6: Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, học sinh có thể muốn </b>

tìm hiểu thêm các thơng tin có liên quan, giáo viên hãy yêu cầu các em nêu biện pháp để tìm kiếm mở rộng. Giáo viên hãy khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm v<b>ề những câu hỏi mà các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài </b>

đọc, yêu cầu học sinh vận dụng vào thực tiễn, giải quyết các dạng bài tập như thế nào. T<b>ất cả những ý tưởng, yêu cầu này sẽ được ghi nhận ở cột H.</b>

<b>Bước 7: Tổ chức cho học sinh thảo luận những thông tin các em ghi nhận ở</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Tại sao các loài tuy khác nhau nhưng lại

Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map) là PPDH chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức. Do đó, việc lập SĐTD phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>L</b>ợi ích sơ đồ tƣ duy.

+ Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn. + Nhìn thấy bức tranh tổng thể.

+ Phát triển nhận thức, tư duy, …

Có thể nói sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó.

<b>III. MINH HỌA CHỦ ĐỀ</b>

<i>“Vận dụng hiệu quả kĩ thuật dạy học tích cực (5W1H, sơ đồ tư duy, KWLH) nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh qua chủ đề: Thành phần hóa học của t</i>ế bào”– sinh 10 cơ bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT </b>

Thành phần hóa học của tế bào

<b>B. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT</b>

- Các nguyên tố hóa học & nước.

- Các phân t<b>ử sinh học trong tế bào (Cacbohidrate, Lipid, Protein, Nucleic </b>

<b>C. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ/ BÀI HỌC.1. Kiến thức </b>

-Nêu khái niệm đại phân tử sinh học và phân biệt được hợp chất vô cơ, hữu cơ, đại phân tử sinh học.

- Trình bày được cấu trúc chức năng của các đại phân tử sinh học trong tế bào phân biệt được các loại hợp chất hữu cơ trong tự nhiên.

- Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng, hiểu được vai trò của nhóm nguyên tố đại lượng và vi lượng.

- Giải thích được tại sao các nguyên tố C, H, O, N là các nguyên tố đa lượng, phát sinh sự sống.

-Phân biệt được các loại liên kết vai trò của các loại liên kết trong sinh học. - Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đặc tính lý hóa của nước như thế nào qua đó phân tích được vai trị sinh học của nước đối với sự sống.

-Phân tích được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của các đại phân tử sinh học Cacbohidrate, Lipid, Nucleic acid và Protein.

- Giải thích được một số hiện tượng thực tế như cùng là protein nhưng cấu trúc và đặc điểm của các loại thịt, tơ nhện, sữa lại khác nhau.

- Giải thích được sao cần ăn đa dạng thức ăn, phân tích được chế độ dinh dưỡng để điều chỉnh chế độ ăn cân đối đảm bảo sức khỏe, nêu được nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn phù hợp với người bình thường và cho một số nhóm đối tượng, đặc biệt hướng tới cách ăn uống khoa học giữ gìn và bảo quản thực phẩm.

2. Kĩ năng

-Kĩ năng kiến thức: Tái hiện kiến thức, phân tích kênh hình, rút ra kiến thức. -Kĩ năng sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp. + Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng.

+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về khái niệm cấu trúc, bậc cấu trúc của nước, ADN, protein.

+ Kĩ năng xử lý trình bày các số liệu sơ đồ, ảnh chụp.

+ Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, quản lí thời gian, đảm bảo nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.

<b>3</b>. Thái độ

- Có niềm tin vào khoa học.

- Có ý thức vận dụng kiến thức về thành phần hóa học của tế bào trong việc bảo vệ động vật, thực vật, bảo vệ nguồn gen – đa dạng sinh học.

- Có ý thức bảo sức khỏe và môi trường sống.

<b>4. Năng lực hướng tới</b>

<i><b>-</b></i>Phẩm chất

+ Yêu nước: Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, tránh ô nhiễm môi trường do chất thải hữu cơ và vô cơ.

+ Nhân ái: Yêu quý mọi người, quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với bạn bè trong nhóm hợp tác.

+ Chăm chỉ:

Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập, làm việc trong nhóm hiệu quả.

Tích cực tìm tịi và sáng tạo trong học tập. Tích cực học tập, rèn luyện.

+ Trung thực: Tự giác tham gia hoạt động, trung thực trong học tập và trong cuộc sống.

+ Trách nhiệm:

Có trách nhiệm với bản thân, hồn thành nhiệm vụ được giao.

Có trách nhiệm với mơi trường sống: Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ mơi trường.

<i><b>-</b></i>Năng lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-Giải thích hiện tượng thực tế.

-Nêu vai trò chất hữu cơ trong tế bào.

nhận và xử lý thông tin.

-Lập được sơ đồ, lập dàn ý chủ đề.

-Đọc biểu đồ, sơ đồ bảng biểu làm mơ hình ADN. -Lập được bảng so sánh cấu trúc, chức năng ADN và ARN.

-Lập bảng so sánh Lipit, Protein, ADN, ARN. -Lập được bảng phân biệt các loại ARN.

Nghiên cứu khoa học.

-Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan tới các chất hữu cơ trong tế bào.

-Lập được tháp dinh dưỡng cho người Việt Nam. - Tìm dược mối liên hệ giữa các thành phần trong tế bào.

- Đưa ra các tiên đoán về sự thay đổi quá mức của một thành phần nào đó trong tế bào.

- Vận dụng kiến thức về về các chất vô cơ, hữu cơ trong tế bào để giải thích các hiện tượng thực tế (bệnh, héo rau, nước đá …).

<b>5</b> Năng lực tư duy

- Có khả năng suy luận từ lý thuyết để hình thành một số cơng thức vận dụng.

- Phân tích mối liên hệ hệ giữa các thành phần hữu cơ trong tế bào.

- Phân biệt được ADN và Protein, Lipid và Cacbohidrate.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

-Phân biệt được các loại đơn phân.

-Hệ thống hóa các thành phần hóa học của tế bào.

<b>6</b> Năng lực ngôn ngữ

- Phát triển ngôn ngữ nói, viết thơng qua trình bày, thảo luận, tranh luận về nội dung chủ đề.

-Lập bảng so sánh cấu trúc ADN và Prôtein.

- Vẽ sơ đồ tư duy chủ đề thành phần hóa học của tế màu để hồn thành nhiệm vụ (vẽ sơ đồ, làm video...)

<b>D. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học</b>

- Dạy học nhóm.

- Dạy học dựa trên vấn đề.

- Dạy học theo nhóm phương pháp dùng lời.

<b>-</b><i><b>Kĩ thuật KWLH (then chốt).</b></i>

<b>-Kĩ thuật 5W1H.-</b>Kĩ thuật sơ đồ tư duy.

<b>2. Phương tiện dạy học</b>

- Máy chiếu.

- Các phi<i>ếu học tập (xem phụ lục 2)</i>

- Các phi<i>ếu điều tra (xem phụ lục 2)</i>

- Máy tính, máy chiếu. bút dạ, giấy toki

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>E. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ</b>

<i>Trên cơ sở các nội dung đã thu thập được trong phiếu điều tra tiến hành đổi mới cách dạy, học</i>

<b>CHỦ ĐỀ. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO (tiết 1)</b>

<i><b>1. Hoạt động 1: (30 phút) Tình huống xuất phát - Hoạt động khởi động</b></i>

a. Mục tiêu

-Hướng các em đến các nội dung, kiến thức cần tìm hiểu trong chủ đề.

- Kích thích học sinh bước đầu có suy nghĩ về các hiện tượng thực tế liên

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

-<b>Giáo viên sử dụng kĩ thuật 5W1H để gợi ý học sinh.</b>

-<b>Phát bảng KWLH cho học sinh, yêu cầu học sinh trong lớp cùng thảo luận.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Tế bào được cấu tạo bởi các hợp chất vô cơ,

- Cấu tạo, chức năng - Các yếu tố liên quan ………

<b>Where(</b>Ở đâu?)

- Nucleic acidđược tìm thấy nhiều nhất ở đâu?

- Trong tế bào nước nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cấu tạo thế nào?

-Người ta giám định ADN thế nào?

-Nước có tính chất lí, hóa thế nào?

Bước 3: Báo cáo kết quả.

Ghi nội dung đã đạt được sau khi thảo luận được. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Giáoviên nhận xét, đánh giá mức độ nghiêm túc và trung thực của học sinh khi tham gia thảo luận.

-Thu bảng KWLH thảo luận của học sinh.

- Giáo viên chiếu nội dung kết quả sau khi thảo luận và chốt kiến thức, các nội dung cần tìm hiểu ở tiết 2 chủ đề.

<b>2. Ho</b><i><b>ạt động 2. Hình thành kiến thức (15 phút còn lại của tiết 1)</b></i>

a. Mục tiêu

-Tiến hành bước 3, 4 trong kĩ thuật KWLH kết hợp kỹ thuật đặt câu hỏi câu hỏi 5W1H để đạt được nội dung kiến thức cơ bản đã nêu ở mục tiêu kiến thức chủ đề.

- Kích thích học sinh suy nghĩ, tìm cách lí giải các hiện tượng thực tế liên quan đến chủ đề.

- Giải thích được sao cần ăn đa dạng thức ăn phân tích được chế độ dinh dưỡng để điều chỉnh chế độ ăn cân đối đảm bảo sức khỏe nêu được nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn phù hợp với người bình thường và cho một số nhóm đối tượng đặc biệt hướng tới cách ăn uống khoa học giữ gìn và bảo quản thực phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

-Giáo viên hướng dẫn yêu cầu 3 báo cáo phần tìm hiểu kiến thức của nhóm mình dưới dạng sơ đồ tư duy.

- Phát biên bản làm việc nhóm, phiếu đánh giá cho điểm cho các nhóm

Phát các PHT cá nhân chưa điền nội dung: 1,2,3,4 cho mỗi HỌC SINH về nhà nghiên cứu trước sau đó yêu cầu các em làm nhiệm vụ của nhóm ở tiết sau.

<b>When(khi nào?)</b>

Các bước nghiên cứu của các nhóm sẽ được thực hiện/ hồn thành khi nào?

Trong q trình này giáo viên phân nhóm, hướng dẫn nhiệm vụ cho các tổ trưởng, hướng dẫn các em học sinh để các em có thể hồn thành nhiệm vụ của nhóm mình nhanh nhất ở tiết sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Tại sao lại gọi là Nucleic acid?

- Tại sao nghiên cứu nội dung chủ đề này sau các cấp độ tổ chức của thế giới sống nhưng lại trước cấu trúc tế bào? - Tại sao khi đói (hạ đường huyết) người ta lại uống nước đường thay vì khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay khơng?

- Tại sao chỉ có 4 Nu nhưng các sinh vật khác nhau lại có những đặc điểm và kích thước khác nhau?

-Tại sao trong bữa ăn lại phải ăn phối hợp các loại thức ăn khác nhau?

- Tơ nhện, tơ tằm. sừng trâu, tóc, thịt gà, thịt lợn, đều được cấu tạo từ protein nhưng chúng khác nhau về nhiều đặc tính. Dựa vào kiến thức đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Học thuyết tế bào nói về cái gì

- Liên kết giữa các nu trong một mạch

- Cấu trúc chức năng của các phân tử hữu cơ trên

- Loại thức ăn nào giàu protein nhất? ……….

<b>Where(</b>ở đâu?)

- Nucleic acid tìm thấy nhiều nhất ở đâu trong tế bào

- Nước trong tế bào nhiều nhất ở bộ

- Khi nào thì protein bị biến tính

- Các em hồn thành bài báo cáo này

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>5W1H = What, Where, When, Why, How và Who</b>

Trong q trình các nhóm báo cáo trình bày, giáo viên và các thành viên lớp có th<b>ể sử dụng các câu hỏi trong kỹ thuật 5W1H để khắc sâu kiến thức cho học </b>

Biên bản làm việc nhóm xem phụ lục. Hướng dẫn đánh giá cho điểm xem phụ lục.

<b>Lưu ý: Trình bày nội dung tìm hiểu được dưới dạng sơ đồ tư duy</b>

<i>Tùy trường hợp và tình hình cụ thể giáo viên sử dụng linh hoạt câu hỏi trong k<b>ỹ thuật 5W1H phù hợp đặc điểm tâm lý, sở trường, năng khiếu đối tượng học sinh </b></i>

<i>các lớp khác nhau.</i>

<b>CHỦ ĐỀ. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO (tiết 2)</b>

-Giáo viên làm thăm, tổ chức bốc thăm thành viên bất kì của nhóm lên báo cáo nội dung trình bày (thao tác này nhằm hạn chế chỉ có một thành viên trong nhóm học tập và làm việc).

- Các tổ báo cáo theo thứ tự bốc thăm ưu tiên.

- Giáo viên và 2 nhóm trưởng cịn lại chấm điểm (tổ báo cáo nhóm trưởng khơng tham gia chấm). Điểm của mỗi nhóm là điểm trung bình 3 giám khảo.

- Thời gian cho mỗi nhóm báo cáo là 5 phút. Thời gian cho các nhóm cịn lại và giáo viên thảo luận với mỗi nhóm là 8 phút (15 + 24 = 39 phút).

- Giáo viên tiếp tục sử dụng kĩ thuật 5W1H để khắc sâu kiến thức cho 3 nhóm khi thảo luận trong thịi gian 8 phút/ nhóm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

-Ý tưởng này của ai trong nhóm?

- Em có hài lịng với phần trình bày của đội bạn không?

- Bạn Thủy cho nước vào khay làm đá và đánh dấu mực nước bằng bút đỏ. Sau 1 ngày bạn Thủy lấy khay đá ra khỏi tủ lạnh. Em hãy dự đoán và giải thích về mực nước đá trong khay so với dấu bút đỏ ban đầu? Ai có thể dự đốn giải thích cho bạn Thủy - Ai có thể thiết kế thí nghiệm để chứng minh chất dự trữ thực vật là tinh bột, chất dự trữ gan lợn là glycogen (sinh học 8 – tài liệu)

- Ai trong nhóm, lớp có thể giải thích cho thầy? … - Ai trong nhóm, lớp có thể giải thích cho bạn? - Cịn ai trong lớp, hỏi nhóm bạn khơng?

- Tại sao con gọng vó có thể đi trên mặt nước?

- Tại sao con thạch sùng đi trên tường đứng khơng rơi? - Tại sao người ta nói nước đổ lá khoai?

- Tại sao sự sống lại chọn C làm xương sống của các hợp chất

- Bản chất của sáp nẻ các em hay bôi mùa đông là hợp chất gì? - Các loại liên kết hóa học mà em biết?

-Độ mạnh yếu bền vững của các liên kết đó như thế nào?

- Lực nào khiến cho ADN vừa bền vững, vừa mềm dẻo linh hoạt thực hiện chức năng sinh học của nó?

- Kể tên một số nguyên tố vi lượng, đa lượng với hàm lượng cụ thể trong tế bào?

- Điều gì sẽ xảy ra nếu một chất nào đó trong tế bào tăng giảm bất thường?

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Những bệnh nào liên quan đên dinh dưỡng mà em biết? ……….………..………..

<b>Where(</b>ở đâu?)

-Sơ đồ này nhóm em tham khảo ở đâu? - Em tìm hiểu thơng tin này ở đâu? -Do đâu mà em có ý tưởng này?

<b>When(khi nào?)</b>

-Nhóm em hồn thành sơ đồ này xong khi nào? - Khi nào thì bệnh tiểu đường, bệnh gút xảy ra? - Khi nào liên kết hidro bị phá vỡ?

- Có khi nào ADN mạch thẳng không? - Khi nào liên kết hidrogen bị kéo căng?

<b>How?(thế nào?)</b>

- Làm thế nào mà em có thể vẽ được sơ đồ đó? - Liên kết G và C là bao nhiêu liên kết hidrogen? - Liên kết giữa A, T là bao nhiêu liên kết hidrogen? - Làm thế nào để giữ cơ thể khỏe mạnh?

- Làm thế nào để môi trường không bị ô nhiễm bởi chất thải vô cơ và hữu cơ?

<b>Kết thúc phần báo cáo giáo viên giao nhiệm vụ cho tiết 3</b>

Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và sống chung với bệnh tiểu đường.

-Báo cáo dưới dạng sơ đồ tư duy sử dụng Iminmap hoặc canva trong thời gian 5 phút. - Nêu thuận lợi và khó khăn

Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và sống chung với bệnh Gout.

Xây dựng tháp dinh dưỡng cho người dân Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

-Các nhóm báo cáo nội dung đã giao ở cuối tiết 2.

- Thảo luận tranh luận giữa các nhóm, thành viên nhóm và giáo viên xung quanh nội dung các nhóm báo cáo.

-<b>Học sinh, giáo viên tham gia thảo luận, vấn đáp tiếp tục điền cột L, H.</b>

c. Sản phẩm

-Nội dung kiến thức các em thu được từ chủ đề. d. Tổ chức thực hiện

<i>- Giáo viên yêu c</i>ầu các nhóm báo cáo nội dung tìm hiểu của nhóm mình trong khoảng thời gian tối đa 5 phút.

- Sau phần trình bày mỗi nhóm là phần thảo luận vấn đáp của giáo viên, học sinh cho nhóm trình bày, thời gian mỗi lần là 5 phút.

T<b>ổng thời gian: 3 x 5 + 3 x 5 = 30 phút</b>

- Emcó suy nghĩ hay băn khoăn hoặc bất kì vấn đề gì liên quan đến chủ đề

<b>này thì hãy ghi vào cột H nhé. Có rất nhiều vấn đề hay liên quan đến chủ đề này. </b>

Có khi nào các em tự hỏi mình đã thừa hưởng các đặc điểm của bố mẹ như thế nào? hay tại sao ông bà ta thường nói “Con nhà tơng khơng giống lơng cũng giống cánh”.

- Sau khi h<b>ọc sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em nếu có những ý tưởng, nội dung nào muốn tìm hiểu hãy ghi vào cột H. Cô rất hoan nghênh những ý </b>

tưởng hay ho của các em và đừng quên đánh dấu * trên đầu các nội dung vấn đề mà các em cảm thấy tâm đắc.

- Giáo viên chốt kiến thức nội dung chủ đề, khuyến khích dộng viên, nhắc nhở, rút kinh nghiệm với nhóm, cá nhân về những điều đã đạt được và chưa đạt được trong chủ đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>IV.</b>HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI.

<b>1</b>. Khi chƣa thử nghiệm:

Khảo sát chất lượng học tập đối với các lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A4.

<i><b>Bảng: Thống kê chất lượng học sinh trước khi áp dụng sáng kiến</b></i>

<i><b>Biểu đồ: Thống kê chất lượng học sinh trước khi áp dụng sáng kiến</b></i>

Theo bảng thống kê chất lượng học sinh tôi nhận thấy rằng, số lượng học sinh có ch<i>ất lượng học tập chưa đạt (trung bình, dưới trung bình) là khá nhiều, điển </i>

hình như lớp 10A4 có số lượng học sinh ở mức trung bình, dưới trung bình chiếm

</div>

×