Sở GDĐT Hà Tĩnh
Sáng kiến kinh nghiệm
đề tài: Sử dụng phơng pháp dạy học khám
phá nhằm Lồng ghép kiến thức về giáo dục giới
tính vào nội dung tiết 50 - bài 47 Sách giáo khoa
sinh 11 cơ bản: Điều khiển sinh sản ở động vật -
mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở ngời.
Hà Tĩnh, Tháng 11 năm 2009
A. Đặt vấn đề.
Hiện nay, trong chơng trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho
học sinh cha đợc quan tâm đúng mức. Cha hề có môn giáo dục giới tính đợc đa vào nội
dung giảng dạy. Vấn đề này đợc lồng ghép vào một số nội dung trong môn sinh học
hay một số bài trong môn Giáo dụng công dân, địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó
vẫn còn chung chung, cha đáp ứng đợc nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm
vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá dè dặt,
các em cha hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó.
Trong khi có khoảng 96,1% các em học sinh khi đợc hỏi đều cho rằng cần đợc trang bị
đầy đủ các kiến thức về tâm - sinh lí và giao tiếp ứng xử ngay trong giai đoạn THPT.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên chuyên trách về những vấn đề này hầu nh cha trờng
nào có. Các hoạt động giáo dục của nhà trờng chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện
với các chuyên gia về một số vấn đề sức khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS Các
1
giáo viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho
các em, một số ngời còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy ng-
ợng nữa là các em học sinh.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính các em phải
chịu. Theo bệnh viện phụ sản Từ Dũ Hà Nội: Số sản phụ cha đến tuổi 18 đến khám phá
thai ngày càng tăng. Năm 2003 gấp 2 lần năm 2001, Riêng những tháng đầu năm
2009, trung bình mỗi tháng có hơn 40 ca. Cũng theo báo cáo, đây chỉ là số nổi, thực tế
còn nhiều hơn vì các em không khai đúng tuổi hay không dám đến bệnh viện để xử lí.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về kiến thức giới tính làm các em dễ mang thai ngoài ý
muốn, dễ mắc một số bệnh nh: Lậu, Giang mai, sùi mào gà, AIDS.
Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nên hay không nên đa ch-
ơng trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chơng trình giáo dục PTTH. Có ý kiến cho
rằng: không nên vẽ đờng cho hơu chạy, ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đờng cho hơu chạy
còn hơn để con em chúng ta lao xuống vực. Vấn đề lớn đợc đặt ra ở đây là làm thế nào
để lấp lỗ hổng trong công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai đoạn vị thành
niên.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về
vấn đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Với vai trò là một giáo viên dạy môn sinh
học THPT, tôi thấy có một số nội dung trong chơng trình SGK có đề cập đến một số
vấn đề về dạng kiến thức GDGT. Nếu GV biết cách triển khai tốt, khai thác bổ sung
thêm một số vấn đề thì sẽ trở thành một bài dạy về giáo dục giới tính rất tốt cho các
em.
Trớc đây, chúng ta áp dụng phơng pháp dạy học vấn đề, trong đó lấy giáo viên là
trung tâm truyền đạt lại kiến thức cho Học sinh, do đó Học sinh học tập một cách thụ
động, thiếu sáng tạo dẫn đến hiệu quả giảng dạy không cao. Hiện nay, công tác đổi
mới phơng pháp dạy học đang vận dung phơng pháp dạy học khám phá, lấy học sinh
làm trung tâm, giáo viên giữ vai trò tổ chức, giám sát, định hớng các hoạt động của
học sinh nhằm giúp các em tìm hiểu và lĩnh hội các kiến thức mới.
Qua thực tế giảng dạy môn sinh học lớp 11 tại trờng THPT Bán công Thạch Hà, tôi
xin đa ra một kinh nghiệm nhỏ trong vấn đề: Sử dụng phơng pháp dạy học khám phá
nhằm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong tiết 50 - bài 47 sách giáo khoa
sinh học 11 nâng cao: Điều khiển sinh sản ở động vật - mục II: Sinh đẻ có kế
hoạch ở ngời
2
B. Nội dung.
Hoạt động II. Tìm hiểu công tác sinh đẻ có kế hoạch ở ngời.( 30 phút)
I. Mục tiêu.
Qua hoạt động, học sinh cần:
- Nêu đợc sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích đợc vì sao phải sinh đẻ có kế hoạch.
- Nêu và trình bày cơ chế tác dụng của một số phơng pháp tránh thai chủ yếu.
II. Chuẩn bị ph ơng tiện.
- Giáo viên su tập hình ảnh, nội dung liên quan đến các vấn đề giới tính. Chuẩn bị kĩ
và nắm vững giáo án trớc khi lên lớp.
- Phát câu hỏi thảo luận cho các nhóm trớc 1 tuần cho các nhóm tự su tầm, chuẩn bị
nội dung, tranh ảnh trớc khi lên lớp.
III. Ph ơng pháp giảng dạy.
- Vấn đáp tìm tòi.
- Hoạt động nhóm.
- Thuyết trình.
IV. Trọng tâm kiến thức.
- Cơ chế tác dụng của một số phơng pháp tránh thai chủ yếu.
V. Tiến trình giảng dạy.
Khi gặp những trục trặc về những vấn đề tế nhị, khó nói liên quan đến giới tính,
các em sẽ hỏi ai? Cha mẹ ? Chuyện không thể có, cha mẹ mắng cho mà coi. Hay đến
các Bác sỹ để đợc t vấn? Đó không phải là thói quen của các em. Chính vì không dám
hỏi ai nên kiến thức về giới tính của các em hầu nh không có, dẫn đến nhiều trờng hợp
đáng tiếc xãy ra nh có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, lây nhiễm một số bệnh liên
quan đến đờng tình dục. Vậy tại sao các em không tự mình tìm hiểu, khám phá những
kiến thức cơ bản về giới tính để trang bị cho mình những hiểu biết để không gặp phải
hay lúng túng khi gặp những chuyện nh vậy.
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
- GV: Việt Nam là một trong số các quốc
gia có quy mô dân số cao nhất thế giới.
Năm 2007, dân số Việt Nam khoảng 84
triệu ngời, đứng thứ 13 trên thế giới.Dân số
tăng nhanh và quy mô dân số lớn đã và
đang gây ra đã và đang gây ra những áp lực
rất lớn đến nhiều mặt của cuộc sống nh nhà
ở, cấp nớc, giáo dục, y tế, nhà ở, môi trờng,
tài nguyên.
- ?: Làm thế nào để hạn chế tốc độ gia tăng
Dân số?
- HS: Phải thực hiện công tác sinh đẻ có kế
hoạch.
II. sinh đẻ có kế hoạch ở ng ời.
1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì.
Khái niệm: Sinh đẻ có kế hoạch là điều
chỉnh về số con, thời điểm sinh con và
khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với
3
- ?: Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
- HS: Nêu khái niệm (nh phần nội dung).
- ?: Hiện nay, nớc ta đang vận động mỗi
cặp vợ chồng nên sinh bao nhiêu con? Giới
hạn tuổi nào thì không nên sinh con?
Khoảng cách giữa hai lần sinh là bao nhiêu
năm?
- HS: + Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh tối
đa là 2 con.
+ Không nên sinh con trớc tuỏi trởng
thành ( khoảng 18 tuổi).
+ Khoảng cách giữa hai lần sinh
không dới 3 năm.
- GV: Các em hiểu thế nào về tình dục?
Các em biết gì về các phơng pháp tránh
thai? Phần lớn các em đều cảm thấy xấu hổ
khi nhắc đến những vấn đề trên mặc dù các
em rất tò mò, rất muốn tìm hiểu và khám
phá những vấn đề có liên quan đến tình
dục. Để trả lời những câu hỏi đó, chúng ta
cùng tìm hiểu mục II.2.
- GV: + Chia lớp thành 4 nhóm.
+ Phát phiếu câu hỏi thảo luận cho
từng nhóm.
+ Yêu cầu: Thời gian chuẩn bị trong
vòng 5 phút, mỗi nhóm cử đại diện (hoặc cả
nhóm) lên bảng báo cáo.
- HS: + Nhận câu hỏi.
+ Tiến hành thảo luận, chuẩn bị nội
dung.
+ Đại diện nhóm, nhóm trởng (hoặc
cả nhóm) lên bảng trình bày nội dung yêu
cầu của nhóm mình.
+ Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi
thêm về vấn đề liên quan cho nhóm báo
cáo.
- GV: + Nhận xét thái độ, chuẩn bị, kết quả
thực hiện yêu cầu của từng nhóm.
+ Tổng kết, bổ sung kiến thức liên
quan.
Nội dung câu hỏi thảo luận của các nhóm:
* Nhóm 1:
- Các hiện tợng đánh dấu tuổi dậy thì ở nam
và nữ?
- Thế nào là kinh nguyệt? Trình bày chu kì
kinh nguyệt ở nữ?
- Nêu cơ chế tác dụng của phơng pháp tính
ngày rụng trứng?
*Nhóm 2:
- Nêu cơ chế tác dụng của phơng pháp bao
cao su tránh thai?
- Trình bày đặc điểm, các loại, cách sử dụng
việc nâng cao chất lợng cuộc sống của mỗi
cá nhân, gia đình và xã hội.
2. Các biện pháp tránh thai.
a. Tính ngày rụng trứng.
Trứng rụng vào giữa kì kinh nguyệt và
chỉ sống đợc khoảng 24 giờ. Vì vậy, tránh
giao hợp vào những ngày đó để trứng đang
còn khả năng thụ tinh không gặp đợc tinh
trùng.
b. Bao cao su tránh thai.
Bao cao su mỏng đợc lồng vào dơng vật
để hứng tinh dịch, làm cho tinh trùng không
gặp đợc trứng.
c. Thuốc viên tránh thai
Viên thuốc tránh thai có chứa prôgestêron
và ơstrôgen tổng hợp hoặc chỉ chứa
prôgestêron. Uống thuốc tránh thai hàng
ngày sẽ làm cho nồng độ prôgestêron và
ơstrôgen trong máu caô gây ức chế lên tuyến
yên vùng dới đồi, làm trứng không chín và
không rụng; đồng thời làm cho chất nhầy ở
cổ tử cung đặc lại, ngăn cản không cho tinh
trùng vào tử cung và ống dẫn trứng để gặp
trứng.
d. Dụng cụ tử cung.
Dụng cụ tử cung kích thích lên niêm
mạc tử cung gây phản ứng chống lại sự làm
tổ của hợp tử ở tử cung. Hợp tử không làm
tổ đợc sẽ bị đảy ra ngoài cơ thể.
e. Triệt sản nữ.
Cắt và thắt 2 đầu ống dẫn trứng ngăn
không cho tinh trùng gặp trứng trong ống
dẫn trứng.
g. Triệt sản nam.
4
bao cao su tránh thai?(có tranh ảnh minh
hoạ).
*Nhóm 3:
- Trình bày cơ chế tác dụng của thuốc tránh
thai?
- Kể tên một số loại thuốc tránh thai hiện
đang đợc dùng trên thị trờng? Khi sử dụng
thuốc tránh thai cần lu ý những vấn đề gì?
* Nhóm 4.
- Trình bày cơ chế tác dụng của các biện
pháp tránh thai: Dụng cụ tử cung, triệt sản
nữ, triệt sản nam?
- Nêu thực trạng nạo phá thai của thanh
thiếu niên Việt Nam hiện nay? Tại sao
không nên nạo phá thai? Tác dụng chung
của các phơng pháp tránh thai? Tuổi vị
thành niên không nên sử dụng những phơng
pháp tránh thai nào?
- GV: Ngoài các phơng pháp tránh thai trên
còn có phơng pháp tránh thai nào khác?
- HS: Ngoài ra còn có biện pháp xuất tinh
ngoài âm đạo.
- GV: Củng cố thêm kiến thức bằng một số
câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Cắt và thắt hai đầu ống dẫn tinh ngăn
không cho tinh trùng đi ra để gặp đợc trứng.
Nội dung trả lời các câu hỏi thảo luận:
*Nhóm 1:
- Các hiện tợng đánh dấu tuổi dậy thì ở Nam: Có khả năng xuất tinh, mộng tinh. ở nữ:
Xuất hiện kinh nguyệt.
- Kinh nguyệt là hiện tợng chỉ xuất hiện ở nữ giới, theo chu kì. Khi trứng rụng một
thời gian không đợc kết hợp với tinh trùng sẽ đợc thải ra ngoài cùng với lớp niêm mạc
của dạ con bị bong ra qua đờng sinh dục. Kinh nguyệt thảI ra gồm máu, chất nhầy, lớp
niêm mạc tử cung, trứng
- Chu kì kinh nguyệt của nữ giới:
Kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ 28 ngày. Trong đó:
+ Kinh nguyệt diễn ra trong 3 ngày đầu gọi là ngày hành kinh (1, 2, 3).
+ Từ ngày 3-13: ngày an toàn.
+ Ngày 14-15: Ngày trứng rụng.
+ Ngày 15-28: Ngày an toàn.
5
Tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp tính ngày rụng trứng: Yêu cầu trình bày nh phần nội
dung (Học sinh dùng tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới để giải thích).
*Nhóm 2:
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp bao cao su tránh thai: Học sinh trình bày nh phần
nội dung.
- Đặc điểm bao cao su tránh thai: + Bao cao su còn có các tên gọi khác nh áo ma, bao
dơng vật, condom, capot.
+ Là một loại bao mỏng, mềm và nhạy cảm làm bằng
cao su nhân tạo, đợc lồng vào dơng vật khi cơng cứng để tránh thai.
Tranh: Bao cao su dành cho nam giới.
6
Tranh: Bao cao su dành cho phụ nữ.
- Các loại bao cao su: + Có hai loại bao cao su là bao cao su cho nam giới và bao cao
su cho nữ giới.
+ Một số loại bao cao su trên thị trờng: OK, Trust, Pleasure,
condom, Ausny, Asinnyit, Ribbed, dotted, Intimiti,
- Cách sử dụng bao cao su:
+ Bao cao su dành cho nam giới:
1.Xé hộp bao, lấy ra cẩn thận tránh làm rách BCS.
2. Bóp đẩy không khí ra khỏi bao cao su nhằm đủ không khí để giữ tinh trùng.
3. Bóp chặt đầu BCS, vuốt nhẹ viền ngoài BCS bao phủ đến tận gốc dơng vật khi đã
cơng cứng.
4. Sau khi quan hệ xong, tháo bỏ BCS lúc dơng vật còn cơng cúng, tránh tinh dịch
rơi ra ngoài.
5. Vứt bỏ BCS vào sọt rác. Không sử dụng lại.
Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nam giới.
+ Cách sử dụng BCS dành cho nữ giới:
7
Tranh: C¸ch sö dông BCS dµnh cho n÷ giíi.
*Nhãm 3:
- C¬ chÕ t¸c dông cña thuèc tr¸nh thai: Tr×nh bµy nh phÇn néi dung.
- Mét sè lo¹i thuèc tr¸nh thai: Postino (ngõa thai khÈn cÊp),olag, Ky, Exluton.
Postino
8
Olag
Ky, Exluton
- Một số vấn đề cần chú ý khi sử dụng thuốc tránh thai:
+ Đối với thuốc tránh thai khẩn cấp: Có thể dùng sau khi quan hệ ( khoảng 72 giờ).
Không nên dùng nhiều lần vì có thể ảnh hởng lớn đến sức khoẻ (không nên dùng quá 3
lần/tháng). Khi sử dụng cần làm theo hớng dẫn của bác sỹ và nhà sản xuất.
+ Đối với thuốc tránh thai hàng ngày: Phải uống đều đặn mỗi ngày một lần theo đúng
giờ. Dùng thuốc tránh thai có thể có một số tác dụng phụ, ảnh hởng đến sức khoẻ. Do
đó, không nên quá lạm dụng thuốc tránh thai.
*Nhóm 4.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp dụng cụ tử cung: Phần nội dung, HS dùng tranh
minh hoạ để trình bày.
Hình: Vòng tránh thai.
9
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp triệt sản nữ: Học sinh sử dụng hình vẽ để giải thích
(nh phần nội dung).
Hình: Thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ.
- Giải thích cơ chế phơng pháp triệt sản nam: Học sinh dùng hình vẽ để giảI thích (nh
phần nội dung).
Hình: Triệt sản nam.
10
- Thực trạng của việc nạo phá thai của thanh thiếu niên Việt nam hiện nay:
Theo khảo sát mới đây, có khoảng từ 20%-30% ca nạo phá thai là những trờng hợp
nằm trong tuổi vị thành niên.
- Không nên nạo phá thai, đặc biệt ở tuổi vị thành niên vì nó có thể gây nên những hậu
quả xấu đối với sức khoẻ: + Thủng tử cung.
+ Xuất huyết (nếu phá thai muộn).
+ Nhiễm trùng vùng chậu.
+ Sa dạ con.
+ Vô sinh.
+ Tử vong.
+ ảnh hởng lớn đến tâm lí, sức khoẻ, nòi giống.
- Tác dụng chung của các phơng pháp tránh thai:
+ Điều chỉnh số lợng sinh, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
+ Giảm các trờng hợp có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai
- Tuổi vị thành niên không nên sử dụng các biện pháp tránh thai nh: Triệt sản nam,
triệt sản nữ.
câu hỏi củng cố kiến thức.
Câu 1. Biện pháp nào sau đây không đợc xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch ?
A*. Phá thai. B. Thuốc tránh thai. C. Đình sản. D. Tính ngày trứng rụng.
Câu 2. Có bao nhiêu phơng pháp tránh thai chủ yếu?
A: 3. B: 5. C*: 6. D: 7.
Câu 3. Phơng pháp tránh thai nào không nên dùng đối với lứa tuổi vị thành niên?
A: Sử dụng bao cao su. B: Sử dụng viên thuốc tránh thai.
C*: Triệt sản. D: Tính ngày rụng trứng.
Câu 4. Để biết mình có thai hay không, cần phải
A. hỏi bố mẹ. B. đi khám bác sỹ. C. từ sẽ biết. D*. cả A và B.
C. Kết luận.
Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng phơng pháp trên, tôi thấy rằng để có thể giúp học
sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội những kiến thức liên quan đến những vấn
đề về giới tính nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản, cần thiết cho các em
thì vai trò chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy. Để thực hiện tốt vai trò đó, Giáo viên
cần:
- Đánh giá đợc tâm lí của học sinh trớc khi tiến hành các bài giảng về vấn đề giới tính.
- Chọn lọc những nội dung đợc xem là quan trọng, cần thiết đối với các em về giáo
dục giới tính.
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, giáo án, phơng pháp phù hợp.
- Sử dụng phơng pháp phù hợp, giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tự học, tự
nghiên cứu của mình thông qua làm việc, thảo luận theo nhóm, từ đó giúp học sinh tự
mình tìm hiểu và lĩnh hội các kiến thức về giới tính.
11
- Cần tạo không khí học tập sôI nổi, giúp học sinh vợt qua thái độ ngại ngùng khi nói
về các vấn đề tế nhị.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ khi Sử dụng phơng pháp dạy học khám phá nhằm
lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong tiết 50 - bài 47 sách giáo khoa sinh học
11 nâng cao: Điều khiển sinh sản ở động vật - mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở ngời.
Chuyên đề chỉ khai thác một vấn đề nhỏ trong các nội dung liên quan đến vấn
đề GDGT cho HS, hy vọng với sự đóng góp của các đồng nghiệp chuyên đề sẽ
mang tính sát thực hơn, đầy đủ hơn.
tài liệu tam khảo
1. Chuyên đề: Tổ chức hoạt động học tập trong dạy học sinh học ở trờng THPT
- Giảng viên Đỗ Thị Trờng- Trờng ĐHSP Đà Nẵng.
2. Tạp chí: Giới tính tuổi hoa.
3. Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
4. Sách giáo viên sinh học cơ bản- Nhà xuất bản giáo duc năm 2007.
12