Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sinh học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.28 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. Căn cứ vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo </b>

hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học ở các trường phổ thông - Hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, sự phát triển của xã hội, xu thế hội nhập khu vực và tồn thế giới địi hỏi mỗi con người phải tích cực, năng động, phát huy được sức mạnh của chính mình. Do vậy, việc dạy và học cũng phải đáp ứng được những đòi hỏi trên. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính tồn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.

-Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) (tháng 12 năm 1996) về định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã chỉ rõ là phải: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”.

- Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khố XI) đã thơng qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”

- Luật số 43/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 14/6/2019, đã ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”.

2. Căn cứ vào thực tiễn giáo dục phổ thông ở Việt Nam

-Hiện nay, trong hệ thống giáo dục phổ thông PPDH được thay đổi theo thời gian, từ hoạt động dạy học theo khuynh hướng lí thuyết chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học, sự thay đổi này được chi phối bởi nhiều yếu tố trong đó có sự chủ động áp dụng PPDH tích cực của GV và quan điểm chỉ đạo của cấp quản lí.

-Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất được mơ tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Chuẩn đầu ra đạt được thông qua tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức sau:

NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng sau:

+ Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của xã hội.

+ Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và phát triển năng lực.

+ Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng s dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức.

+ Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin.

+ Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình.

+ Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ cơng cụ chủ yếu hướng vào năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.

Như vậy, các nhà trường, tổ/nhóm chun mơn và GV được trao quyền chủ động trong quá trình thiết kế nội dung và các hoạt động dạy học phù hợp với bối cảnh thực tế trường học. Hoạt động học tập không dừng ở tập trung khai thác kiến thức và diễn ra chủ yếu trên lớp học mà chuyển sang học tập định hướng phẩm chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

và năng lực và diễn ra ở nhiều loại môi trường khác nhau có chú ý đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Hình thức tổ chức hoạt động dạy và học như vậy đã từng bước làm thay đổi căn bản lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc cho HS.

-Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cụ thể hóa những u cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực như sau:

(1) Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. (2) Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:

a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

b) Những năng lực đặc thù trong Mơn Sinh học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sinh học, biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần năng lực: nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Những biểu hiện của năng lực sinh học được trình bày như sau:

Nhận thức sinh học: Trình bày, phân tích được các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công nghệ sinh học trong các lĩnh vực. Cụ thể như sau:

+Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu được các đối tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sống.

+Trình bày được các đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngơn ngữ nói, viết, cơng thức, sơ đồ, biểu đồ,... +Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau. + Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định.

+So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, q trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định.

+ Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân -kết quả, cấu tạo - chức năng,...).

+Nhận ra và chỉnh s a được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận.

+ Tìm được từ khố, s dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học; s dụng được các hình thức ngơn ngữ biểu đạt khác nhau.

Tìm hiểu thế giới sống: Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống. Cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống: đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; dùng ngơn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề đã đề xuất.

+Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.

+ Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...); lập được kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu. +Thực hiện kế hoạch: thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, x lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần); đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.

+Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: s dụng được ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu; viết được báo cáo nghiên cứu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng x thích hợp. Cụ thể như sau:

+ Giải thích thực tiễn: giải thích, đánh giá được những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống, tác động của chúng đến phát triển bền vững; giải thích, đánh giá, phản biện được một số mơ hình cơng nghệ ở mức độ phù hợp.

+ Có hành vi, thái độ thích hợp: đề xuất, thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 3. Căn cứ vào nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt của chương trình sinh học lớp 10

Học xong chương trình Sinh học lớp 10, học sinh củng cố, hệ thống hoá được các kiến thức, kĩ năng đã học ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt từ môn Khoa học tự nhiên. Thông qua các chủ đề sinh học hiện đại như sinh học tế bào, sinh học vi sinh vật và virus, sinh học và phát triển bền vững, sinh học trong tương lai, công nghệ tế bào, công nghệ enzyme, công nghệ vi sinh vật,... học sinh vừa được trang bị cách nhìn tổng quan về thế giới sống, làm cơ sở cho việc tìm hiểu các cơ chế, quá trình, quy luật hoạt động của các đối tượng sống thuộc các cấp độ tế bào, cơ thể và trên cơ thể; vừa có hiểu biết khái quát về sinh học, công nghệ sinh học và vai trò của sinh học đối với con người.

Trong chương trình sinh học lớp 10 chứa đựng rất nhiều kiến thức về các khái niệm, cơ chế, quá trình xảy ra ở cấp độ vi mô như các quá trình nguyên phân, giảm phân, quá trình xâm nhập của virut vào tế bào vật chủ…( sinh học tế bào và sinh học

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

vi sinh vật), khá trừu tượng đối với học sinh (HS) phổ thông. Nhưng, để cụ thể hố được những kiến thức đó, thì các phương tiện dạy học (PTDH) ở các trường phổ thông hiện nay mới chỉ dừng lại ở các tranh, ảnh tĩnh hay những mẫu vật, mơ hình đơn giản. Với những PTDH như vậy, người giáo viên (GV) gặp phải khó khăn rất lớn là khơng thể dùng lời để diễn tả hết những diễn biến phức tạp, những biến đổi trong các quá trình sinh học xảy ra ở cấp độ vi mơ đó để HS có thể hiểu kiến thức một cách sâu sắc. Hơn nữa, việc mơ tả các q trình đó của GV lại khó tạo ra được kích thích để HS tự giác, chủ động khám phá kiến thức, và có nguy cơ biến giờ học quay về lối truyền thụ một chiều như trước kia.

Như vậy, có thể thấy rằng, muốn đổi mới PPDH thì trước tiên cần phải cải tiến PTDH, đặc biệt là các phương tiện trực quan (PTTQ). Nhưng vấn đề là làm thế nào để các PTTQ có thể đáp ứng được việc thể hiện tính “động” của các q trình sinh học vốn ln là những sự vận động của vật chất ở mọi cấp độ, từ phân t , tế bào, cơ thể đến trên cơ thể.

Hiện nay, một trong những hướng đổi mới PPDH cũng như cải tiến các PTDH đang được triển khai với nhiều ưu thế đó là ứng dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT) trong dạy học. Với các phần mềm hỗ trợ, máy tính cho phép chúng ta có thể tạo nên những bức ảnh động hay những đoạn phim hoạt hình mơ tả các q trình động diễn ra ở bất kì cấp độ nào của tổ chức sống, có thể khắc phục được mặt “tĩnh” của các PTDH đang dùng. Hoặc đơn giản hơn, vẫn là ảnh tĩnh nhưng nó cho phép chúng ta có thể chỉnh s a hoặc thiết kế lại một cách dễ dàng, phù hợp với nhiều mục đích dạy học khác nhau, thuận tiện hơn rất nhiều so với những tranh ảnh đã được thiết kế sẵn và chỉ có thể dùng để thể hiện một số kiến thức hạn chế nào đó như hiện nay.

Bên cạnh đó, một trong những ứng dụng phổ biến nhất của CNTT đang được áp dụng trong dạy học hiện nay là thiết kế bài dạy trên phần mềm MS. Powerpoint. Ưu thế lớn nhất của phần mềm này không phải là kênh chữ với nhiều hiệu ứng, mà quan trọng hơn là khả năng tích hợp kênh hình tĩnh hoặc động trong cùng một bài trình diễn, làm cho bài giảng hết sức sinh động.Và nếu khéo léo, biết s dụng kết hợp với các PPDH tích cực, người GV có nhiều khả năng thành cơng hơn so với các bài giảng chỉ s dụng các thiết bị dạy học thơng thường.

Tuy có nhiều ưu điểm như vậy, nhưng hiện nay, các GV muốn ứng dụng CNTT theo hướng trên vào dạy học cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là còn thiếu nguồn cơ sở dữ liệu quan trọng là các tranh, ảnh, phim … ở dạng kĩ thuật số.

Xuất phát từ những lí do trên, đặc biệt là để hỗ trợ các GV về nguồn PTDH cũng như việc ứng dụng CNTT trong dạy học sinh học 10 THPT một cách có hiệu quả, chúng tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 THPT -sách Cánh diều” theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh, nhằm cung cấp cho GV phổ thông nguồn tư liệu và một số các biện pháp thường được s dụng trong dạy học tích cực, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp nâng cao chất lượng dạy học sinh học nói chung và sinh học 10 THPT nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>II. MỘT SỐ THỰC TRẠNG</b>

Qua thực tiễn quản lý, giảng dạy của bản thân và qua học tập, tham khảo ý kiến của một số đồng nghiệp tôi nhận thấy:

-Nhận thức tầm quan trọng ứng dụng CNTT của một bộ phận CBQL, GV có chuyển biến nhưng cịn chậm, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ; chưa đánh giá đúng vai trò ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng giảng dạy. Thiết bị CNTT và phần mềm ứng dụng phát triển nhanh, một bộ phận GV chưa tiếp cận kịp theo sự phát triển CNTT; trình độ, khả năng ứng dụng CNTT của GV không đồng đều.

- Mức độ s dụng máy tính để phục vụ việc tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp có trên 95% số người tham gia khảo sát thường xuyên s dụng máy tính để soạn giảng. Trong quá trình soạn giảng, 100% số người tham gia khảo sát đều s dụng phần mềm Microsoft office (Word, Excel, PowerPoint) để phục vụ việc soạn giáo án, xây dựng được bài trình chiếu phục vụ dạy học.

- Tuy nhiên, cịncó những vấn đề đặt ra trong ứng dụng giáo án điện t của GV như sau:

Một là, một số ít GV vẫn chưa phân biệt rõ giữa phương pháp giảng dạy và công cụ giảng dạy (phương tiện dạy học), họ cho rằng s dụng giáo án điện t trong giảng dạy là đã áp dụng phương pháp giảng dạy mới. Nhưng trên thực tế hồn tồn khơng phải như vậy, vận dụng phần mềm PowerPoint chỉ là công cụ, phương tiện hỗ trợ cho phương pháp giảng dạy tích cực; GV phải chủ động về kiến thức để lý giải cho hình ảnh đưa lên các Slide trình chiếu thuyết phục.

<i>Hai là</i>, tính thiếu phù hợp trong quá trình s dụng phần mềm PowerPoint. Khi s dụng giáo án điện t và trình chiếu trong quá trình giảng dạy phải căn cứ vào đặc điểm bài giảng, thời gian trình bày... nếu khơng sẽ mang lại hiệu quả thấp. Để đánh giá đúng các đặc điểm này lại cần có kinh nghiệm thực tiễn đứng lớp. Đây cũng là hạn chế của GV trẻ. Đó là vì hiệu ứng màu sắc, hình ảnh, cỡ chữ, phơng nền... khơng tương thích, thậm chí trong một Slide có q nhiều chữ làm cho HS chỉ chú tâm đọc chữ mà khơng nghe GV nói gì. Hoặc giáo án có nhiều hình ảnh động, mất tập trung của HS. Hoặc khi có giáo án trình chiếu thì chỉ s dụng một cách giảng là thuyết trình bảng chiếu, bằng chữ ít sơ đồ, bảng biểu minh họa và không áp dụng nhiều phương pháp linh hoạt khác như đặt câu hỏi phát vấn, giao lưu với HS, bài tập nhóm… tất nhiên lúc đó kết quả khơng cao.

<i>Ba là</i>, một số GV vẫn cịn thói quen dạy học theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều. Khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, khơng ít GV lo lắng, băn khoăn việc ứng dụng những phương pháp mới có thể không thành công bằng phương pháp cũ; mặt khác có GV quá phụ thuộc vào bài giảng điện t nên trong q trình giảng dạy có sự cố xảy ra ví dụ như mất điện, máy tỉnh hỏng thì GV cịn lúng túng, thậm chí bị động trong việc chuyển sang dạy giáo án thơng thường.

Bốn là, tính phổ biến của việc vận dụng phần mềm PowerPoint trong giảng dạy cịn hạn chế. Thực tế cho thấy thì chủ yếu những giáo án điện t đảm bảo chất lượng chỉ được thực hiện trong các buổi hội giảng trước Hội đồng sư phạm Nhà trường, dự

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

giờ, thao giảng hay hội thi GV dạy giỏi các cấp, cịn các buổi lên lớp bình thường thì một số GV chưa thực sự quan tâm đầu tư nghiêm túc chất lượng cho giáo án điện t . Một phần lý do là ở việc vận dụng phần mềm PowerPoint để xây dựng một bài giáo án điện t tốn nhiều thời gian từ khâu chuẩn bị đến khâu thực giảng trên lớp, người GV phải có một giáo án truyền thống đầy đủ, sau đó mới có thể chuẩn bị phần giáo án điện t . Bên cạnh đó, những nội dung các bài lên lớp hiện nay hầu hết đều là giáo án mới với chương trình giảng dạy mới nên một số GV trẻ chưa có kinh nghiệm thực tiễn, vốn kiến thức chưa thể nhuần nhuyễn, vì vậy thời gian để chuẩn bị và ý tưởng để thiết kế bài giảng sẽ bị hạn chế.

<b>III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN</b>

1. Cơ sở lý luận về phương tiện dạy học

1.1. Khái niệm về PTDH và PTTQ trong dạy học.

Theo Lotsklinbo: “ PTDH là tất cả các phương tiện vật chất cần thiết giúp GV hay HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dục và giáo dưỡng ở các cấp học, các lĩnh vực, các môn học để có thể thực hiện được những yêu cầu của chương trình giảng dạy ”.

Hay nói cách khác, PTDH là các phương tiện được s dụng trong QTDH, bao gồm các đồ dùng dạy học, các trang thiết bị kỹ thuật dùng trong dạy học và các thiết bị hỗ trợ khác.

Để đạt được mục đích dạy học, việc vận dụng các PPDH không thể tách rời việc s dụng các PTDH, trong đó có các phương tiện trực quan.

PTTQ được hiểu như là một hệ thống, bao gồm các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH với tư cách là đại diện cho hiện thực khách quan của sự vật, hiện tượng ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám phá, lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về đối tượng nghiên cứu, giúp HS củng cố, khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hồn thiện trí thức; qua đó rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy tìm tịi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp, hình thành và phát triển động cơ học tập, tích cực làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Từ đó, HS có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

PTDH nói chung và PTTQ nói riêng là một cơng cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học ở tất cả các khâu của QTDH. Nếu s dụng PTDH một cách logic hợp lý, nó có thể giúp GV trình bày bài giảng, tổ chức hoạt động cho HS một cách tinh giản nhưng đầy đủ, sâu sắc và sinh động, điều khiển quá trình nhận thức của HS theo hướng sáng tạo.

1.2. Phân loại các PTDH.

Cũng như việc phân loại các PPDH, việc phân loại các PTDH hiện nay vẫn cịn là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau.

Nói chung PTDH gồm có:

-Các tài liệu trực quan là các vật thật trong tự nhiên, kĩ thuật, đời sống (các mẫu vật, các bộ sưu tập, các sản phẩm lao động...)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

-Các phương tiện phản ánh đẳng cấp của các đối tượng và hiện tượng của thế giới hiện thực (mơ hình, vật gỗ, tranh ảnh...)

- Các phương tiện để tái tạo các hiện tượng tự nhiên hoặc các sản phẩm lao động (các dụng cụ thí nghiệm, hố chất, máy móc...)

-Các phương tiện mô tả đối tượng và hiện tượng bằng lời nói, kí hiệu, ngơn ngữ tự nhiên và nhân tạo (SGK, tài liệu tham khảo...)

- Các phương tiện kĩ thuật để truyền tải thông tin (máy chiếu qua đầu, máy chiếu slide, máy đĩa, máy vi tính...)

Trong dạy học sinh học, các PTDH thường được s dụng là:

- Mẫu vật thật : các mẫu vật sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản tươi, khô, ngâm, ép... Các mẫu vật thật là nguồn cung cấp những hình tượng cụ thể, chính xác và gần gũi với HS về hình dạng, kích thước, màu sắc và cấu tạo ngoài. Song việc nghiên cứu cấu tạo trong, các cơ quan bộ phận nhỏ lại gặp khó khăn trong việc quan sát và phân biệt.

-Mơ hình : mơ hình tĩnh, mơ hình động... là những vật thay thế cho đối tượng nghiên cứu dưới dạng các biểu tượng trực quan được vật chất hóa, hoặc mơ tả các cấu trúc, hiện tượng, q trình... Mơ hình cho phép mơ tả sự vật, hiện tượng trong không gian ba chiều dưới dạng tĩnh hoặc động, làm cho quá trình nhận thức được đầy đủ, rõ ràng hơn.

- Tranh, ảnh : mô tả các sự vật, hiện tượng, cấu trúc, quá trình ở trạng thái tĩnh, có thể được chụp trực tiếp hoặc mơ phỏng lại qua sơ đồ, hình vẽ.

-Băng, đĩa hình CD, VCD, DVD: miêu tả sự vật hiện tượng ở trạng thái động, diễn tả sự vật hiện tượng một cách chính xác và sống động.

-Các bộ dụng cụ thí nghiệm, thực hành... 1.3. Vị trí của PTDH trong QTDH.

Để đánh giá được vị trí của PTDH trong QTDH, ta cùng xem xét sơ đồ về mối quan hệ giữa các yếu tố trong QTDH.

Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy các yếu tố cấu trúc của QTDH có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó PTDH khơng chỉ là một yếu tố trong chỉnh thể của quá trình mà cịn chiếm một vị trí quan trọng trong q trình đó.

Để đạt được mục đích DH, trước hết người GV phải đưa ra được các mục tiêu đúng đắn và kế hoạch DH hợp lý. Mục tiêu DH là những yêu cầu mà HS cần phải đạt được, là những nội dung học tập mà HS cần phải lĩnh hội được cả về tri thức, kỹ năng, thái độ, hành vi sau mỗi bài học, chương học hay cấp học. Để thực hiện được

Mục tiêu, kế hoạch DH

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

mục tiêu đó, GV cần phải căn cứ vào nội dung bài dạy, đối tượng HS để dự kiến PTDH, cũng như PPDH phù hợp với nội dung và các phương tiện đó. Như vậy, PTDH vừa là nguồn tri thức, vừa là công cụ để HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng môn học. Và điều tất yếu là sự thay đổi PTDH sẽ dẫn đến sự thay đổi PPDH.

Như vậy, PTDH là một yếu tố quan trọng trong QTDH, nó giúp gắn kết các yếu tố cấu trúc của QTDH thành một chỉnh thể toàn vẹn. Việc xây dựng hợp lý mối quan hệ giữa các yếu tố này sẽ nâng cao chất lượng DH.

<i><b>1.4. Vai</b></i>trị của PTDH trong QTDH

Có thể tóm tắt vai trò của PTDH trong QTDH ở một số điểm như sau:

-PTDH giúp cho việc DH cụ thể hơn, vì vậy tăng khả năng tiếp thu kiến thức về sự vật, hiện tượng, các quá trình phức tạp mà bình thường HS khó nắm vững.

- PTDH giúp GV có nhiều thời gian và cơ hội thuận lợi để tổ chức, hướng dẫn HS tự chiếm lĩnh tri thức mới.

-PTDH gây được sự chú ý, tình cảm và cuốn hút đối với HS. S dụng PTDH, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hìnhthành kỹ năng, kỹ xảo của HS.

-S dụng PTDH rút ngắn thời gian giảng giải của GV, việc lĩnh hội tri thức của HS nhanh hơn, vững chắc hơn.

Như tất cả các vấn đề đã trình bày ở trên, ta có thể khẳng định PTDH có vai trị, ý nghĩa rất lớn trong QTDH, nó giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện các thao tác tư duy tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng các kỹ năng cho HS trong quá trình học tập.

Hiện nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển rất mạnh mẽ, vì vậy các PTDH cũng có nhiều biến đổi và phát triển rất đa dạng. Trong các PTDH hiện đại, đặc biệt phải kể đến việc ứng dụng CNTT vào DH nhờ các phần mềm ứng dụng, phần mềm lập trình… trong đó phần mềm Powerpoint là một trong những phần mềm được s dụng nhiều nhất, bởi đây là phần mềm dễ học, dễ s dụng trong việc thiết kế các bài giảng và trong tương lai, phần mềm này vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên, các GV khi s dụng phần mềm này để thiết kế bài dạy cũng gặp phải một số khó khăn khơng chỉ về mặt kỹ thuật mà cả về nguồn tư liệu như tranh ảnh, phim ở dạng kỹ thuật số đặc biệt là các tư liệu đã được Việt hố cịn thiếu và khó tìm kiếm.

2. Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 – sách Cánh diều

<i><b>2.1. Khái niệm “ Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 - sách Cánh diều ”</b></i>

Theo từ điển tiếng Việt, tư liệu là các tài liệu được s dụng vào việc nghiên cứu. Trong QTDH, tư liệu được định nghĩa là “những tài liệu chứa đựng nội dung học tập được thể hiện dưới dạng phương tiện trực quan, tranh ảnh, mẫu vật, phim… hoặc được biểu diễn bằng ngôn ngữ viết ; dựa vào đó, HS có thể tìm tòi, suy luận đi đến một tri thức”.

“Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 - sách Cánh diều” được coi là một dạng công cụ hỗ trợ đa phương tiện, gồm có file Word kế hoạch bài dạy và file Powerpoint.Về bản chất, “Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 - sách Cánh diều”

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

là một tập hợp các tranh ảnh, ảnh động, phim, tài liệu tham khảo… được sắp xếp một cách logic, có hệ thống theo từng bài của chương trình SGK Sinh học 10 - sách Cánh diều và được lưu trữ trên one drive và có thể chia nhỏ để lưu trong đĩa CD.

<i><b>2</b></i>.2. Vai trò của “ Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 – sách Cánh diều ” trong

Với vai trò là một dạng PTDH, trước hết “ Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 -THPT ” cũng có vị trí và vai trị hết sức quan trọng trong QTDH nói chung và trong DH sinh học 10 THPT nói riêng như đã phân tích.

Bên cạnh đó, “Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 – sách Cánh diều ” chứa đựng hệ thống tranh ảnh, phim… dưới dạng kỹ thuật số cung cấp cho GV một nguồn tư liệu tham khảo, khắc phục tình trạng thiếu kênh hình, thời gian soạn giảng khi GV ứng dụng CNTT vào DH.

Ngoài việc cung cấp cho GV các nguồn tư liệu phổ thông dùng để dạy học các bài trong SGK, bộ tư liệu còn cung cấp thêm các tài liệu nâng cao, giúp cho GV có thể chính xác hố và mở rộng thêm vốn kiến thức của mình.

Bộ tư liệu được thiết kế theo hướng mở, nghĩa là không chỉ cung cấp cho GV các tư liệu cần thiết để dạy một bài nào đó mà còn thiết kế sẵn các hoạt động học tập của bài đó cho GV tham khảo, do đó GV có thể điều chỉnh, chỉnh s a phù hợp.

Bộ tư liệu này khơng chỉ là một PTDH giúp HS có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn mà nó cũng là một vấn đề đặt ra cho GV, một động lực thúc đẩy GV suy nghĩ, tìm tịi để có thể có được những bài giảng hiệu quả, hay nói cách khác, bộ tư liệu mang đến cho GV một cơ hội tốt nhất để có thể tự hoàn thiện vốn kiến thức và khả năng sư phạm của mình.

<i><b>2.3. Đường link thư mục chứa “ Bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 – sách </b></i>

Cánh diều ”

1 Bài 1 <sup>Sinh 10 - CD - Bài 1 -</sup>Giới

thiệu chương trình SH.pptx <sup>Sinh 10 - CD - Bài 1 -</sup>chương trình SH.docx<sup>Giới thiệu</sup>

Sinh 10 - CD - Bài 2 - Các phương pháp nghiên cứu và học tập mon Sinh học.pptx

Sinh 10 - CD - Bài 2 -Các phương pháp nghiên cứu và học tập mon

4 Bài 4 <sup>Sinh 10 -CD - Bài 4 - Khái </sup>

quát về tế bào.pptx <sup>Sinh 10 -CD - Bài 4 -</sup>tế bào.docx <sup>Khái quát về</sup>

6 Bài 6 <sup>Sinh 10 - CD - Bài 6 - Các </sup>

phân t sinh học.pptx <sup>Sinh 10 - CD - Bài 6 -</sup>sinh học.docx <sup>Các phân t</sup>

</div>

×