Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sinh học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 148 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến...1

II. Mô tả giải pháp kĩ thuật ...3

II.1. Cơ sở lý luận...3

II.1.1. Tổ chuyên môn...3

II.1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học phổ thông...7

II.2.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến ...9

II.3.Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến ...11

II.3.1. Công tác triển khai ...11

II.3.2. Sinhhoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh (theo nghiên cứu bài học)...12

II.3.3. Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề ...24

III. Hiệu quả sáng kiến đem lại...81

III.1 Hiệu quả kinh tế ...82

III.2. Hiệu quả về mặt xã hội ...82

III.2.1. Về kiến thức, kỹ năng và thái độ...82

III.2.2. Về kết quả thực nghiệm...83

III.2.3. Về đánh giá chung...86

IV.Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền ...87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...88

PHỤ LỤC . ...89

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Thứ tự Nội dung Viết tắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến

Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục: từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; từ nội dung nặng tính hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp truyền thụ một chiều sang phương pháp dạy học tích cực; từ hình thức dạy học trên lớp là chủ yếu sang kết hợp đa dạng các hình thức dạy học trong và ngồi lớp học, trong và ngoài nhà trường, trực tiếp và qua mạng; từ hình thức đánh giá tổng kết là chủ yếu sang coi trọng đánh giá trên lớp và đánh giá quá trình; từ giáo viên đánh giá học sinh là chủ yếu sang tăng cường việc tự đáng giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. Như vậy, khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là tổ chức cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh một cách hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức.

Đổi mới trong dạy học hướng đến kết quả học sinh đạt được phải đáp ứng được mục tiêu mà học sinh muốn hướng tới. Cụ thể với học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp THPT môn sinh là 1 trong 3 môn của bài thi tổ hợp KHTN, học sinh sẽ sử dụng điểm thi này để xét vào các trường đại học. Do đó, giảng dạy thế nào để học sinh đạt được kết quả cao đáp ứng được các kỳ thi đó là vấn đề đặt ra với các lớp 12 học sinh học theo tổ hợp KHTN. Kết quả của học sinh sẽ đạt được tốt nếu trong nhóm tổ chun mơn có định hướng tốt và có các giải pháp hiệu quả.

Để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh cả bài mới và ơn tập học sinh địi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị bài giảng chu đáo cẩn thận, đổi mới phương pháp giảng dạy. Sự đổi mới phương pháp giảng dạy được mỗi giáo viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tự học qua sách vở tài liệu, tự học qua đồng nghiệp, xây dựng các chuyên đề học tập hiệu quả và một kênh học tập rất hữu ích đó là qua sinh hoạt tổ nhóm chun mơn

Vấn đề đặt ra là phải đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chun mơn. Nhưng đổi mới như thế nào? Trong trường học có rất nhiều hoạt động, song mục tiêu cuối cùng cũng chỉ muốn nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục là gì? Có nhiều khái niệm, nhưng khái niệm “chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục” khá tường minh và tổng qt. Theo đó thì chất lượng một giờ học là mức độ đáp ứng mục tiêu của giờ học đó. Như vậy, để đánh giá chất lượng giáo dục của một trường, chúng ta phải dựa trên kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, chứ không phải là kết quả xếp loại giờ dạy của giáo viên; đánh giá chất lượng của một giờ dạy phải đánh giá học sinh học được gì, làm được gì, chứ khơng phải đánh giá giáo viên dạy có đủ bước không, đảm bảo thời gian không…

Mặt khác, theo chương trình giáo dục hiện hành thì học sinh được coi là trung tâm của quá trình dạy và học, tức là mỗi học sinh đều phải là một nhân vật chính trong trường - cho dù trình độ, hồn cảnh của em đó như thế nào. Song, trên thực tế thì nhiều học sinh bị bỏ rơi và bị giáo viên đánh giá thấp. Để thực hiện được quan điểm giáo dục lấy học sinh làm trung tâm thì giáo viên phải biết chấp nhận mọi học sinh để có cách dạy phù hợp. Mà muốn làm được việc này thì biện pháp hữu hiệu nhất là theo dõi, phân tích q trình học tập và kết quả học tập của các em.

Từ yêu cầu của thực tế cần đổi mới kết hợp với vi trí vai trị của bản thân là 1 tổ trưởng chuyên môn dạy môn Sinh học tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến: “Nâng cao sinh hoạt tổ nhóm chun mơn trong đổi mới phương pháp giảng dạy và ôn thi tốt nghiệp THPT mơn Sinh học ”

Với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả của sinh hoạt tổ nhóm chun mơn trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh và sinh hoạt tổ nhóm theo chuyên đề nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT.

Sáng kiến kinh nghiệm này đã được tôi áp dụng năm học 2021 – 2022 trong sinh hoạt chuyên môn giảng dạy bài mới, tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến này trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

sinh hoạt tổ nhóm chun mơn trong năm học 2022 – 2023. Năm học 2022 - 2023 tơi áp dụng chính vào đối tượng học sinh lớp 10 học chương trình GDPT 2018 và học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp chủ đề ôn tập cho học sinh thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

II. Mô tả giải pháp kĩ thuật II.1. Cơ sở lý luận

II.1.1. Tổ chuyên môn

<i><b>II.1.1.1. </b></i>Vị trí của tổ chun mơn

Theo thơng tư Số: 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học, cơ cấu tổ chức của trường trung học được ghi trong điều 9

“Điều 9. Cơ cấu tổ chức của trường trung học

Cơ cấu tổ chức trường trung học gồm: hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức Cơng đồn; tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chun mơn; tổ văn phịng; lớp học; tổ phục vụ các hoạt động giáo dục đặc thù của trường chuyên biệt.”

Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường trung học. Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.

<i><b>II.1.1.2. </b></i>Chức năng tổ chuyên môn

-Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học;

-Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

-Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.

- Tổ trưởng chuyên mơn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.

Do đó, tổ trưởng chun mơn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chun mơn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, cơng bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.

<i><b>II.1.1.3. </b></i>Nhiệm vụ tổ chuyên môn

Theo thông tư Số: 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học, nhiệm vụ của tổ chuyên môn được ghi rõ trong điều 14

“Điều 14. Tổ chuyên môn

1. Cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của nhà trường được tổ chức thành các tổ chun mơn. Tổ chun mơn có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó tổ chun môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng.

2. Tổ chun mơn có những nhiệm vụ sau:

a) Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình mơn học, hoạt động giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.

b) Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

c) Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được hội đồng trường phê duyệt.

d) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

đ) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn và của nhà trường.

e)Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.”

<i><b>II.1.1.4</b></i>. Sinh hoạt tổ chuyên môn

Theo thông tư Số: 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học, sinh hoạt chuyên môn được ghi rõ trong điều 14

“Điều 14. Tổ chuyên môn

3.Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chun mơn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo u cầu cơng việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lan nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn.”

- Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chun mơn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên mơn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.

-Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định

<i><b>II.1.1.5</b></i>. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chun mơn Trích Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS và Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:

“Tổ chun mơn của nhà trường hồn thành các nhiệm vụ theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

a) Có kế hoạch cơng tác và hồn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều

<i><b>II.1.1.6</b></i>. Mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với Ban Giám hiệu trường và các cơ cấu tổ chức khác trong trường

<b>* Đối với Ban Giám hiệu:</b>

- Là cầu nối giữa Hiệu trưởng và giáo viên trong tổ về thông tin 2 chiều nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thơng tin để đánh giá chính xác giáo viên, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của họ từ đó phân cơng giáo viên hợp lý, đạt hiệu quả tốt; chuyển tải cho giáo viên trong tổ các chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên;

-Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động dạy học, giáo dục: Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục, chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá…qua các hoạt động cụ thể như bồi dưỡng giáo viên, học sinh, dự giờ, thăm lớp…

* Đối với công tác chủ nhiệm:

Các thành viên trong tổ chuyên môn cũng thực hiện công tác chủ nhiệm. Mối quan hệ này sẽ giúp giáo viên trao đổi chuyên môn và trao đổi về công tác quản lý học sinh, hiểu rõ hơn học sinh, từ đó góp phần vào cơng tác giáo dục tồn diện học sinh và như vậy sẽ giúp công tác giảng dạy đạt kết quả tốt hơn.

<i><b>*Đối với Chi bộ Đảng, Cơng đồn, Đồn thanh niên Cộng sản HCM</b></i>

-Trong tổ chun mơn có các thành viên là đảng viên sẽ góp phần truyền đạt chủ trương, nghị quyết của chi bộ Đảng đến tổ chun mơn kịp thời, chính xác hơn. Các tổ viên là đảng viên sẽ gương mẫu, thúc đẩy các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

-Tổ chuyên môn cũng hỗ trợ hoạt động của Cơng đồn, Đồn Thanh niên và Đội Thiếu niên Tiền phong bằng cách truyền đạt các chủ trương của các đoàn thể này để phối hợp chặt chẽ và từ đó góp phần giáo dục tồn diện học sinh, thực hiện kế hoạch nhà trường và thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra.

Tổ chuyên môn không thể hoạt động độc lập mà có quan hệ chặt chẽ với các tổ chuyên môn khác, với Ban Giám hiệu trường, với Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các mối quan hệ trên nếu được thực hiện tốt, chặt chẽ, đồng bộ thì chắc chắn hoạt động của tổ chuyên môn sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.

<b>II.1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học phổ thông</b>

<i><b>II.1.2.1. M</b></i>ục tiêu sinh hoạt chuyên môn

Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là một trong những hình thức bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp/trường mình.

Sinh hoạt chuyên môn ở các trường trung phổ thông được thực hiện tại trường và cụm trường. Mục tiêu của sinh hoạt chuyên môn nhằm:

-Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên. -Đổi mới nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào hoạt động học của học sinh, góp phần phát triển năng lực cho mọi học sinh.

-Giúp giáo viên nắm vững quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học, chủ động xây dựng kế hoạch dạy học định hướng phát triển năng lực cho phù hợp với đối tượng học sinh, vùng miền và quá trình tổ chức hoạt động học tập.

- Xây dựng và phát triển quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tôn trọng theo hướng hợp tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên.

- Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, đảm bảo cơ hội cho gia đình và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>II.1.2.2. Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các trường trung học</b></i>

Nội dung sinh hoạt chuyên môn tại các trường trung học bao gồm sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề.

* Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên

Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên được tổ chức định kỳ 2 lần/tháng theo điều lệ nhà trường, theo định hướng sau:

-Thảo luận các nội dung chuyên mơn có liên quan giữa hai lần sinh hoạt chun môn định kỳ. Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục đề xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện.

-Thảo luận các bài sắp dạy trong kế hoạch dạy học; thống nhất những nội dung điều chỉnh tài liệu, làm cho tài liệu dạy học phù hợp với đặc điểm của học sinh, phù hợp với địa phương; nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.

-Thảo luận và thực hiện sắp xếp các dụng cụ học tập (có sẵn/tự làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập trong lớp học.

-Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tự quản của học sinh.

-Trao đổi kinh nghiệm đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh. -Các hoạt động hành chính khác trong nội dung hoạt động của tổ chuyên môn được tiến hành theo quy định của điều lệ nhà trường.

* Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề

-Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề được tổ chức theo kế hoạch của tháng, học kỳ hoặc cả năm, bao gồm các nội dung:

+ Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng phân tích hoạt động học tập của học sinh; cùng suy ngẫm và vận dụng để hướng dẫn hoạt động học của học sinh...

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh; thảo luận và biên soạn các phiếu đánh giá, hồ sơ kiểm tra đánh giá học

Như vậy, sinh hoạt chuyên môn trong trường trung phổ thông gắn với quá

<i>trình giáo viên hướng dẫn học sinh học tập, giúp giáo viên chủ động điều chỉnh</i>

nội dung, tìm phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp, tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học.

<i><b>Trong sinh hoạt chuyên môn tại các trường trung phổ thơng, giáo viên</b></i>

tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học, như: học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh khơng? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện khơng? Cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?...

<i><b>Trong dự giờ sinh hoạt chuyên môn, người dự không tập trung vào quan</b></i>

sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá, xếp loại giờ học mà quan sát việc học tập của học sinh, ghi lại những minh chứng để giúp giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, nhất là những học sinh có khó khăn về học tập. Từ đó, giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học.

<b>II.2.</b>Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

Hiện nay thực hiện theo yêu cầu của đổi mới các tổ nhóm chun mơn đã có sự thay đổi trong sinh hoạt tổ nhóm chun mơn song về cơ bản đều là hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo lối truyền thống.

Theo khảo sát về hoạt động sinh hoạt chuyên môn như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 1. Phiếu khảo sát về sinh hoạt chuyên môn theo hướng phân tích hoạt động học của học sinh (dành cho các tập thể tổ chuyên môn) Sinh hoạt chuyên môn

tập trung vào hoạt động của giáo viên

Sinh hoạt chuyên môn tập trung vào hoạt động học của học sinh

-Kết quả khảo sát thực hiện tại các trường khác nhau kết quả thu được 65% số tổ nhóm được khảo sát chọn: Sinh hoạt chuyên môn tập trung vào hoạt động của giáo viên

35% số tổ nhóm được khảo sát chọn: Sinh hoạt chuyên môn tập trung vào hoạt động học của học sinh

Bảng 2: Phiếu khảo sát ôn thi tốt nghiệp theo chủ đề (dành cho cá nhân

chuyên môn thống nhất chuyên đề ôn tập chi tiết

Từng cá nhân ôn tập theo chủ đề mình xây dựng

Từng cá nhân ơn tập theo chủ đề mình xây dựng có tham khảo thêm của đồng nghiệp

-Kết quả khảo sát thực hiện tại các trường khác nhau kết quả thu được

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

52% số giáo viên được khảo sát chọn: Từng cá nhân ơn tập theo chủ đề mình xây dựng có tham khảo thêm của đồng nghiệp

10% số giáo viên được khảo sát chọn: Từng cá nhân ôn tập theo chủ đề mình xây dựng

38% số giáo viên được khảo sát chọn: Tổ nhóm sinh hoạt chun mơn thống nhất chuyên đề ôn tập chi tiết

Trong thực tế sinh hoạt chun mơn hiện nay, các tổ nhóm thường sinh hoạt triển khai các nội dung cần làm và nếu dự giờ thì nhận xét đánh giá hoạt động của giáo viên trên lớp thực hiện những hoạt động gì? Hiệu quả của hoạt động đó mà ít khi chú ý phân tích đánh giá hoạt động của học sinh do đó mà việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên định hướng phát triển năng lực học sinh rất hạn chế. Việc ôn thi cho học sinh lớp 12 các giáo viên tự xây dựng chuyên đề có tham khảo thêm các nguồn thơng tin của đồng nghiệp hay trên internet mà chưa có sự thống nhất chung trong tồn tổ nhóm, tổ nhóm chưa sinh hoạt để xây dựng chun đề có hiệu quả cho ơn tập

Chính vì vậy cần đổi mới việc sinh hoạt tổ nhóm chun mơn để đáp ứng u cầu của việc đổi mới phương pháp phương pháp giảng dạy học nâng cao chất lượng giảng dạy.

<b>II.3.</b>Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến

<b>II.3.1. </b>Công tác triển khai

Tổ chuyên môn tôi phụ trách là tổ ghép gồm 3 bộ mơn Hóa, Sinh, Cơng nghệ. Với các thành viên trong tổ gồm mơn Sinh 5 đồng chí, mơn Hóa 6 đồng chí, mơn Cơng nghệ 1 đồng chí

Sinh hoạt tổ hướng tới đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và kỳ thi tốt nghiệp THPT 2023 đạt hiệu quả cao. Đầu năm học khi xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn tôi đã xây dựng cụ thể nội dung sinh hoạt tổ nhóm chun mơn cho cả tổ bao gồm bộ mơn Hóa, bộ mơn Sinh, bộ mơn Cơng nghệ. Đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chun mơn là 1 trong 8 nhiệm vụ của tổ trong mỗi năm học (Phụ lục 1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>II.3.2. Sinh</b> hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập

<b>của học sinh (theo nghiên cứu bài học)</b>

<i><b>II.3.2.1.</b></i> Khái niệm sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh

<i>Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh </i>

là hoạt động sinh hoạt chun mơn ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện khơng? Cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?...

<i>Sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh</i>

khơng tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá giờ học, xếp loại mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra ngun nhân tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, đặc biệt đối với những học sinh có khó khăn về học. Từ đó giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy học phù hợp, tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học.

<i>Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinht</i>ạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.

<i>Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh g</i>óp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa lãnh đạo với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lý/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.

<i><b>II.3.2.2. </b></i>Mục đích

-Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học của

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, giáo viên dạy minh họa và người dự giờ cùng nhau tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh.

-Quan tâm tới tất cả học sinh trong lớp, đặc biệt chú ý tới những học sinh cịn yếu hoặc ít tham gia vào các hoạt động học tập, không bỏ rơi bất cứ học sinh nào…

-Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chun mơn, phát huy tính sáng tạo của mình. Thơng qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình.

-Khơng đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí, quy trình đã được thống nhất, quy định.

<i><b>II.3.2.3. </b></i>Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh

Sinh hoạt chuyên môn truyền thống

Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học

Mục đích

-Đánh giá, xếp loại giờ dạy - Tập trung vào hoạt động dạy của giáo viên

-Thống nhất cách dạy để các giáo viên cùng thực hiện.

- Tìm giải pháp để nâng cao kết quả

- Một giáo viên thiết kế và dạy minh họa.

- Thực hiện theo đúng nội dung, quy trình, các bước thiết kế theo quy định.

- giáo viên dạy minh họa thiết kế bài học với sự góp ý của đồng nghiệp.

-Dựa vào trình độ của học sinh để lựa chọn nội dung, phương pháp, quy trình cho phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>minh hoạ - Dự</b></i>

Người dạy minh họa

-Dạy theo nội dung kiến thức có trong sách giáo khoa.

- Thực hiện tiến trình giờ học theo đúng quy trình.

Người dạy minh họa

-Điều chỉnh các ngữ liệu dạy học phù hợp với nhu cầu học của học sinh.

- Thực hiện tiến trình giờ học linh hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng của học sinh.

Dự giờ Người dự

-Ngồi cuối lớp học, quan sát cử chỉ việc làm của giáo viên, ghi chép, quan sát cử chỉ, việc làm của giáo viên.

-Tập trung xem xét giáo viên dạycóđúng cácquyđịnhkhơng. - Đối chiếu với các tiêu chí đánh giá xếp loại giờ học

Người dự

-Đứng xung quanh lớp học quan sát, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh.

- Tập trung quan sát học sinh học thế nào.

-Suy nghĩ, phát hiện khó khăn trong học tập của học sinh đưa ra các biện pháp khắc phục.

Thảo luận về giờ dạy

- Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá xếp loại giờ dạy.

- Người chủ trì xếp loại giờ dạy, thống nhất cách dạy cho tất cả giáo viên

- Dựa trên kết quả học tập của học sinh rút kinh nghiệm.

-Tập trung phân tích việc học của học sinh, đưa ra minh chứng cụ thể.

- Mọi người cùng phát hiện vấn đề học của học sinh, tìm nguyên nhân, giải pháp khắc phục.

- Người chủ trì tóm tắt các vấn đề thảo luận, gợi ý các nội dung cần suy ngẫm để mỗi giáo viên tự rút ra bài học.

Sơ đồ tóm tắt sự khác nhau của sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>II.3.2.4. </b></i>Các bước thực hiện của một buổi sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh

Cụ thể:

Bước 1:Thảo luận và chuẩn bị nội dung bài dạy minh họa

-Bài dạy minh họa được giáo viên đăng ký tiết dạy minh họa chuẩn bị. giáo viên chủ động trong việc chuẩn bị nội dung bài dạy, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách giáo viên. giáo viên có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ

<small>Sinh hoạt chun mơn</small>

<small>truyền thốngtrên phân tích hoạt động học</small><sup>Sinh hoạt chun môn dựa</sup> <small>của học sinh</small>

<small>Tập trung vào hoạt động</small>

<small>dạy của giáo viên</small> <sup>Tập trung vào hoạt động học</sup><small>của từng học sinh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh có khó khăn về học.

-Các hoạt động học tập vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, nhưng tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào q trình học tập từ đó cải thiện được kết quả học tập của học sinh.

-Giáo viên chuẩn bị bài dạy minh họa có thể trao đổi ý tưởng, nội dung bài dạy của mình với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng của tiết dạy minh họa. Các nội dung trao đổi thường được tập trung vào:

+ Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì? (Hình thành kiến thức mới hay ôn tập, luyện tập, thực hành,...) ;

+ Cách giới thiệu bài học này như thế nào? (Vào bài học trực tiếp hay gián tiếp? Làm thế nào để vào bài học tự nhiên nhất);

+ Có sử dụng tình huống có vấn đề để giới thiệu bài học này khơng? (Tình huống như thế nào? Dự kiến cách giải quyết vấn đề ra sao?...);

+ Việc sử dụng các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả cao?

+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào? Dự kiến tổ chức những hoạt động dạy học nào tương ứng? giáo viên sẽ sử dụng những câu hỏi để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh thế nào?

+ Từ đó dẫn tới câu hỏi về: Hình thức tổ chức lớp học nào là phù hợp? Cần chú ý những kỹ thuật dạy học nào được vận dụng ở đây? Lời nói, hành động, thao tác cụ thể của giáo viên là gì? giáo viên trình bày bảng những nội dung nào?

- Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên quan nào là phù hợp. Điều đó tác động đến việc học của học sinh ra sao? học sinh học như thế nào? Dự kiến cách suy nghĩ, lời nói, hành động, thao tác của học sinh khi học? Sản phẩm học tập của học sinh trong bài học này là gì?...Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của học sinh khi tham gia các hoạt động học tập? Dự kiến các tình huống xảy ra và các xử lý nếu có. … Kết thúc bài học như thế nào? Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua tiết học bằng cách nào? Các bằng chứng để đánh giá kết quả học tập của học sinh là gì?

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Sau khi kết thúc cuộc trao đổi thảo luận này, một giáo viên sẽ nhận nhiệm vụ phát triển đề cương đầu tiên của kế hoạch bài học nghiên cứu. Mục tiêu, nội dung và phương pháp của giờ học do giáo viên dạy minh họa chủ động lựa chọn. Do đó, giáo viên dạy minh họa cần tự quyết định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung, thiết bị dạy học, kết cấu và tiến trình bài học, phân tích và tiếp thu các ý kiến góp ý, chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. Các thành viên khác có nhiệm vụ lên kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận khi tiến hành bài học nghiên cứu.

-Giáo viên dạy minh họa không bao giờ dạy trước nội dung tiết dạy minh họa để tạo hứng thú học tập cho học sinh và để các giáo viên dự giờ quan sát, phân tích được tình huống, hoạt động học tập có thật trong giờ dạy.

Bước này sẽ được ghi chép biên bản cụ thể

<i><b>Bước 2: Tổ chức dạy minh họa - dự giờ</b></i>

Tổ chức dạy minh họa - dự giờ là khâu quan trọng nhất trong sinh hoạt chuyên môn.

* Dạy minh họa

- Giáo viên cần tiến hành dạy minh họa trên học sinh của lớp mình. u cầu khơng được luyện tập trước khi dạy minh họa.

-Chuẩn bị không gian, bàn ghế thuận tiện cho người dự dễ dàng quan sát các hoạt động học tập của học sinh.

-Các hoạt động thiết kế đảm bảo thời lượng một tiết dạy minh họa không nên kéo dài quá so với quy định của 1 tiết học.

* Dự giờ

-Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các giáo viên trong trường cùng dự giờ. -Số lượng giáo viên dự giờ không nên quá 20 người, đảm bảo cho học sinh có thể học bình thường.

-Dự giờ minh họa địi hỏi sự tập trung cao độ của các giáo viên. Vị trí quan sát của người dự giờ rất quan trọng. Muốn có thơng tin chính xác về việc học của học sinh người dự giờ cần phải đứng đối diện với học sinh để thấy được nét mặt, hành động, thao tác, sản phẩm của học sinh. Vị trí dự giờ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

-Người dự giờ cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, quan sát, nghe, nhìn, suy nghĩ và ghi chép diễn biến hoạt động học của học sinh trong giờ học hay những biểu hiện tâm lý của học sinh thể hiện trong các hoạt động/tình huống cụ thể mà khơng bị bỏ sót khi quan sát.

-Người dự có thể chụp ảnh hoặc quay phim các hoạt động học của học sinh trong các tình huống nhưng không làm ảnh hưởng đến giờ học.

- Quan sát ghi chú các hoạt động học của học sinh, thái độ, cử chỉ, sự tham gia hay không tham gia của học sinh vào nội dung bài học.

- Tập trung quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mối quan hệ tương tác giữa học sinh - giáo viên, học sinh - học sinh. Người dự giờ ln phải đặt câu hỏi cho mình là “học sinh học được gì? học sinh có hứng thú khơng? Vì sao có? Vì sao khơng? học sinh có biểu hiện như thế nào? Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia? Có học sinh nào bị “bỏ qn” khơng?... (Phiếu quan sát – mẫu phiếu _ phục lục 2)

-Người dự giờ có thể ghi chép/ghi âm những câu hỏi của giáo viên và câu trả lời của học sinh, quan sát thái độ của học sinh, các biểu hiện trên nét mặt khi thực hiện nhiệm vụ, kết quả sản phẩm... Từ đó suy nghĩ, phân tích tìm ngun nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn. Ví dụ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Vì sao học sinh A và nhiều học sinh khác khơng trả lời được câu hỏi, có phải học sinh không hiểu câu hỏi, hay câu hỏi có quá khó đối với trẻ? Nếu thực sự quá khó thì cần thay đổi câu hỏi như thế nào để học sinh có thể trả lời được?

+ Vì sao học sinh A khơng tham gia hoạt động? Có thể học sinh chưa hiểu rõ nhiệm vụ hay nhiệm vụ đó quá khó/quá dễ đối với học sinh, cần phải làm thế nào để học sinh tích cực tham gia hoạt động này?

+ Trong hoạt động thực hành chỉ có một số ít học sinh làm đúng, phần đơng học sinh làm sai, vậy tại sao học sinh làm sai? Có thể học sinh chưa hiểu cách làm, tại sao chưa hiểu? Do ngơn ngữ hay do cách giải thích của giáo viên chưa rõ, cần thay đổi ngôn ngữ hay thay đổi cách giải thích như thế nào để học sinh dễ hiểu hơn...

Mỗi giáo viên đều có những suy nghĩ, cảm nhận, có cách giải quyết vấn đề khác nhau, nên khi chia sẻ cùng nhau sẽ làm cho buổi thảo luận trở lên sơi nổi, bổ ích và sâu sắc.

-Việc dự giờ và quan sát học sinh thường xuyên sẽ giúp cho mỗi giáo viên tự suy nghĩ, phát hiện và hiểu rõ nguyên nhân của những khó khăn mà học sinh đang gặp phải trong quá trình họe tập. Từ đó tự điều chỉnh cách dạy của mình cho phù hợp với đối tượng học và có kế hoạch quan tâm giúp đỡ những học sinh đang gặp khó khăn về nhận thức hoặc hồn cảnh gia đình....

- Trong sinh hoạt chun mơn mới, khi mọi người cùng nhau tập trung hướng vào hoạt động học của học sinh, tìm nguyên nhân và các giải pháp cho các vấn đề khó khăn về học của học sinh thì mối quan hệ giữa người dạy và người dự trở nên gần gũi, có sự cảm thơng, chia sẻ.

Bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học

Sau khi dự tiết dạy minh họa, các giáo viên sẽ thảo luận về giờ học.Đây là hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của buổi sinh hoạt chuyên môn.Để đạt được mục đích của buổi thảo luận, những người tham dự cần tham gia tích cực và chia sẻ ý kiến với tinh thần xây dựng.

Trong khi thảo luận vai trò của người chủ trì hết sức quan trọng. Người chủ trì khơng chỉ có khả năng chun mơn mà cịn có năng lực tổ chức, nhanh, nhạy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

linh hoạt xử lí các tình huống để điều hành, dẫn dắt buổi sinh hoạt chuyên môn đi đúng hướng, đúng trọng tâm, đạt hiệu quả và tạo được bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó giữa các thành viên trong nhà trường.

* Địa điểm thảo luận

Địa điểm thảo luận cần đủ rộng, đủ chỗ ngồi cho người tham dự. Nếu có các phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, projector thì càng tốt... cần sắp xếp bàn ghế để người tham dự ngồi đối diện với nhau, tạo điều kiện dễ dàng cho việc trao đổi ý kiến đồng thời làm cho bầu khơng khí thảo luận thân thiện, gần gũi.

* Tiến trình buổi thảo luận

-<i>Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận.</i>

-<i>Bước 2: giáo viên dạy minh họa đại diện cho nhóm thiết kế nêu mục tiêu cần</i>

đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học để phù hợp với đối tượng học sinh cụ thể và cảm nhận sau khi dạy bài học, sự hài lịng, những băn khoăn hay khó khăn khi thực hiện bài dạy.

<i>-Bước 3: giáo viên dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học.</i>

+ Sau khi giáo viên dạy minh họa trình bày, các giáo viên tham dự có thể đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn ý đồ của người dạy. Nếu thực hiện chụp ảnh hay quay video giờ học, người chủ trì có thể cho giáo viên xem lại hình ảnh các hoạt động trọng tâm hoặc dừng lại ở một số hình ảnh tiêu biểu (học sinh hứng thú, tích cực, mệt mỏi,chán nản, ngủ gật, không tập trung, lắng nghe trật tự nhưng khơng hiểu...).

+ Khuyến khích tất cả các giáo viên dự giờ chia sẻ những quan sát, suy nghĩ, cảm nhận của mình về giờ học, những thơng tin thu được trong quá trình quan sát. Người dự giờ có thể mơ tả một tình huống học tập có vấn đề hoặc mô tả chi tiết hoạt động của một học sinh hay một nhóm học sinh, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó và đưa ra giải pháp nếu cần thiết...

+ Mỗi giáo viên khi bắt đầu phát biểu nên phát biểu về những điều tốt mình học được từ đồng nghiệp trong giờ dạy, sau đó mới đưa ra ý kiến cần trao đổi, như vậy sẽ tạo được sự tự tin hơn cho đồng nghiệp.

-Câu hỏi gợi ý thảo luận:

+ Những điều mình học được qua bài dạy minh họa?

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

+ Tại sao học sinh A có biểu hiện khó khăn trong giờ học?

+ Mô tả những hiện tượng quan sát được, những biểu hiện cụ thể của học sinh như: vẻ mặt, thái độ, hoạt động, sản phẩm...

+ Nguyên nhân của những khó khăn? + Làm gì để khắc phục những khó khăn?

+ Bài học có gì mới/sáng tạo so với sách giáo khoa, sách giáo viên, điều này được thể hiện qua kết quả học tập cùa học sinh như thế nào?

+ Các nội dung/hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh không? (đủ thời gian học, dễ hiểu, thu hút sự tham gia của học sinh).

+ Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm cho học sinh hứng thú mang lại hiệu quả thực sự khơng? Tại sao? (hoạt động nhóm, cá nhân).

+ học sinh được quan tâm/ hỗ trợ như thế nào? (học sinh tích cực, học sinh yếu kém, học sinh bị “bỏ quên”...).

+ học sinh có cơ hội liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức mới như thế nào?

<i>-</i>Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề sau:

+ Mối quan hệ giữa giáo viên - học sinh; giữa học sinh - học sinh trong tình huống đó như thế nào?

+ Học sinh học được gì qua hoạt động đó?

+ Hoạt động đó có tác động đến quá trình lĩnh hội kiến thức, sự tham gia của học sinh như thế nào?

- Để đảm bảo khơng khí buổi sinh hoạt chun mơn thân thiện, cởi mở, khơng căng thẳng nặng nề, người chủ trì cần lắng nghe tích cực và khéo léo hướng buổi thảo luận đi đúng trọng tâm, tập trung vào phân tích hoạt động học tập của học sinh để đạt được mục đích, khơng nên để người dự mổ xẻ, phân tích, xoi mói những hạn chế của giáo viên dạy minh họa..

-Người góp ý cần căn cứ vào mục tiêu của bài học để hiến kế đưa ra các giải pháp để giúp người dạy khắc phục những hạn chế sao cho tạo cơ hội cho tất cả các học sinh đều được tham gia học tập, tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

-Mỗi người dự giờ tự tìm ra những yếu tố tích cực, suy nghĩ xem mình đã học được gì từ bài học này (kể cả việc rút kinh nghiệm từ những cái sai của đồng nghiệp) trước khi đưa ra những nhận xét về những hạn chế của giờ học. Người dự nên nêu những phát hiện, mà giáo viên dạy minh họa có thể khơng nhìn thấy vì chưa bao qt hết được (khơng nghe rõ, khơng nhìn thấy, ít chú ý, không cảm nhận được...) điều này sẽ giúp cho giáo viên nhìn lại mình và tự điều chỉnh để hồn thiện hơn trong các giờ học sau.

-Khơng áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan cá nhân, quá chú trọng đến các quy trình truyền thống của một giờ dạy. Khi đưa ra nhận xét, người dự không nên sử dụng những câu nói như: “Nếu là tơi, tơi sẽ...” hoặc “tóm lại, chúng ta cần/cách tốt nhất là...” Người dự cần đặt mình vào vị trí của người dạy minh họa thực hiện giờ học để chia sẻ những khó khăn và những kết quả của giờ học. Đặc biệt là không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không kết luận cần phải thay đổi theo cách nào. Trong quá trình thảo luận các giáo viên sẽ đưa ra rất nhiều giải pháp khác nhau, tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với học sinh và điều kiện học tập của lớp mình.

-Nếu cần thiết, các giáo viên có thể cùng thảo luận thiết kế lại bài học dựa trên thực tế và những kinh nghiệm, biện pháp được rút ra trong bài học minh họa để kiểm chứng cho những giải pháp đã đưa ra.

- Cần lưu ý rằng sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh không nhất thiết chỉ dành cho một tổ chuyên môn. giáo viên thuộc các tổ chuyên môn khác nhau có thể học tập được rất nhiều từ đồng nghiệp ở tổ chuyên môn khác.

-Thời gian cho một buổi sinh hoạt chuyên môn nên kéo dài khoảng từ một tiếng rưỡi đến hai tiếng để đảm bảo cho mọi giáo viên đều có cơ hội trao đổi đầy đủ ý kiến của mình.

<i>*</i>Định hướng phân tích bài học

Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nói chung đều nhằm tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tập kế tiếp nhau. học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Các tiêu chí cụ thể theo Cơng văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Ở bước này cần có biên bản sinh hoạt tổ cụ thể Bước 4. Vận dụng vào bài dạy học hàng ngày

-Sau khi thảo luận về tiết dạy, tổ, nhóm CM suy ngẫm về việc tiếp tục thực hiện NCBH.

-Trên cơ sở các câu hỏi của GV, tất cả cùng nhau xem xét, nghiên cứu để tiết dạy ở lớp sau hoàn thiện hơn.

-Chú ý chỉnh sửa về cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, hoạt động của HS để cho phù hợp với HS.

<i><b>* M</b></i>ột số khó khăn khi thực hiện sinh hoạt chuyên mơn theo nghiên cứu bài học

-Thái độ của GV: hồi nghi, lo sợ...

-Tiến hành bài dạy minh họa: diễn, đánh giá mình…

-GV dự giờ: ngồi sau, ít quan sát HS, ghi chép để đánh giá giáo viên... -Sự hợp tác của GV: xây dựng bài, thảo luận...

-Thái độ của GV sau dự giờ: thờ ơ, thiếu tính xây dựng, học hỏi...

<i><b>*</b></i>Hồ sơ lưu của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học 1. Biên bản họp tổ, nhóm CM (thảo luận và chuẩn bị bài dạy - Bước 1). 2. Giáo án dạy.

3. Phiếu dự giờ (ít nhất 1 phiếu).

4. Biên bản họp tổ, nhóm CM (suy ngẫm và thảo luận - Bước 3).

<i><b>II.3.2.4. </b></i>Áp dụng sinh hoạt theo nghiên cứu bài học tại đơn vị:

Trường tôi thực hiện xếp thời gian sinhh oạt chuyên môn cho các tổ hành tuần. Do đó tơi đã xắp xếp tháng 9 sinh hoạt tổ là sinh hoạt ch ung bao gồm cả 3 bộ môn. Từ tháng 10 chúng tôi sinh hoạt chun mơn theo nhóm chun mơn (khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

có việc chung sẽ sinh hoạt tổ chung cả 3 bộ môn) để tiết kiệm thời gian và tăng thời gian sinh hoạt tổ nhóm. Thực hiện sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học tôi triển khai tôi giáo viên trong tổ thực hiện trong mỗi học kỳ: mơn Sinh – Cơng nghệ 2 chủ đề, mơn Hóa 2 chủ đề

Trong phạm vi sáng kiến này tôi xin đưa ví dụ về 1 chủ đề nghiên cứu bài học chúng tôi đã thực hiện . Cụ thể:

Bước 1:Thảo luận và chuẩn bị nội dung bài dạy minh họa

Nhóm Sinh – Công nghệ chúng tôi họp thảo luận xây dựng nội dung bài dạy, xác định thời gian dạy minh họa có biên bản kèm theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Bước 2: Tổ chức dạy minh họa - dự giờ</b></i>

Cả tổ dự giờ ngày 13/10/2023, Kế hoạch bài dạy:

<b>CHỦ ĐỀ: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀOTiết 10+ 11 _BÀI 5: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC</b>

-Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.

- Nêu được vai trò quan trọng của nguyên tố carbon trong tế bào (cấu trúc nguyên tử C có thể liên kết với chính nó và nhiều nhóm chức khác nhau).

- Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử nước quy định tính chất vật lí, hố học và sinh học của nước, từ đó quy định vai trò sinh học của nước trong tế bào.

b. Vận dụng:

- Vận dụng kiến thức về vai trò của các ngun tố hóa học vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong ăn uống hợp lí.

-Chăm chỉ: Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công

-Trách nhiệm: Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân cơng -Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm

<b>II. Thiết bị dạy học và học liệu1. Thiết bị</b>

Máy tính, ti vi, điện thoại phát wifi

<b>2. Học liệu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Phiếu học tập; Phiếu đánh giá, bài giảng powerpoit, hình ảnh thiếu nguyên tố dinh dưỡng ở thực vật và người

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Hình 5 c. Sản phẩm học tập:

Trả lời được câu hỏi:

Hình 1: Cây thiếu Nito Hình 2: Cây thiếu nước Hình 3: Người thiếu I ốt Hình 4: Người thiếu Ca

Hình 5: Nước đá nhẹ hơn (HS có thể trả lời sai, hoặc chưa giải thích được) d. Tổ chức hoạt động:

<b>-</b>Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát các hình ảnh (hoặc các hiện tượng) thảo luận nhóm đơi nêu ngun nhân của các hiện tượng.

<b>-</b>Thực hiện nhiệm vụ : HS suy nghĩ tìm câu trả lời, chia sẻ cặp đơi để thống nhất câu trả lời. GV theo dõi

<b>-</b>Báo cáo, thảo luận.

GV gọi đại diện của 4 nhóm trình bày

HS trình bày câu trả lời. GV ghi nhận kết quả của các nhóm lên bảng GV tìm điểm giống và khác giữa về câu trả lời (có thể đúng hoặc sai) của các nhóm, tạo mâu thuẫn kiến thức, dẫn dắt vào bài mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Nêu được vai trò quan trọng của nguyên tố carbon trong tế bào (cấu trúc nguyên tử C có thể liên kết với chính nó và nhiều nhóm chức khác nhau).

<b>b. Nội dung hoạt động: Nghiên cứu SGK hoàn thiện nội dung phiếu học </b>

tập số 1 trong thời gian 7 phút

Yêu cầu HS đọc SGK mục II trang 24-25, quan sát hình thảo luận nhóm; trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1 trong thời gian 7 phút ( các nhóm làm việc theo nhiệm vụ cụ thể ghi trong phiếu)

<b>-</b>Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân: quan sát tranh, đọc sách, thảo luận và thống nhất câu trả lời trong phiếu học tập của nhóm

<b>GV </b>định hướng, giám sát và giúp đỡ nhóm yếu hơn

<b>-Báo cáo, thảo luận.</b>

GV yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên báo cáo bài làm của nhóm mình.

Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Suy nghĩ độc lập và trả lời câu hỏi thêm của GV:

<i>Tổng tỉ lệ phần trăm của các nguyên tố C,H,O,N là bao nhiêu và tỉ lệ này</i>

có ý nghĩa gì?

<i>Kể tên một số bệnh do thiếu nguyên tố đại lượng , vi lượng ở sinh vật và nêucách phịng những bệnh đó ?</i>

<b>- Kết luận, nhận định</b>

GV nhận xét hoạt động và nội dung trình bày của HS và đưa ra đáp án chính xác, rồi tiểu kết. HS lắng nghe nhận xét và kết luận của GV, hoàn thiện nội dung theo yêu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

* Tế bào được cấu tạo nên từ các nguyên tố vi lượng và đa lượng.

- Nguyên tố đa lượng chiếm tỉ lệ lớn (C, H, O, N, P, S…), giữ vai trò cấu trúc nên mọi phân tử ( cấu tạo nên các hợp chất chính ) trong tế bào.

-Nguyên tố vi lượng (Zn, Cu… ) chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hịa các hoạt động sống của tế bào (Fe là thành phần quan trọng của hemoglobin; Zn, Cu tham gia cấu tạo nên nhiều enzyme).

* Carbon là nguyên tố đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự sống, vì: Nguyên tử C có thể tạo 4 liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử C và các nguyên tử khác → Carbon tạo nên mạch “xương sống” của các hợp chất hữu cơ trong tế bào và tạo nên sự đa dạng về cấu trúc của các hợp chất như carbohydrat, lipid, protein và nucleic acid

<b>Tiết 2:2.2. Nước </b>

<b>a. M</b>ục tiêu: Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử nước quy định tính chất vật lí, hố học và sinh học của nước, từ đó quy định vai trò sinh học của nước trong tế bào.

<b>b. Nội dung hoạt động: </b>

- HS quan sát hình 4.3 SGK trang 26 và Xem video thiện nội dung phiếu học tập số 2

<b>c. Sản phẩm: Bài làm phiếu học số 2 của hsd. Tổ chức hoạt động: </b>

<b>-</b>Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS làm việc cá nhân: quan sát tranh, đọc sách, xem video hoàn thành phiếu học tập cá nhân, thảo luận nhóm thống nhất ý kiến hồn thiện phiếu học tập của nhóm

<b>- Thực hiện nhiệm vụ :</b>

HS nghiên cứu SGK, xem video làm việc cá nhân hoàn thiện phiếu học tập số 2 của cá nhân, thảo luận nhóm hồn thiện phiếu học tập của nhóm

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

GV theo dõi, giám sát và giúp đỡ nhóm yếu hơn

<b>-Báo cáo, thảo luận.</b>

Hết thời gian GV yêu cầu các nhóm mang bài làm lên bảng

Gv gọi 2-3 hs bất kì lên bảng trình bày lại tồn bộ nội dung về cấu trúc lí hóa của nước và vai trị của nước đối với tế bàoGv chiếu đáp án để HS chỉnh sửa

GVnêu câu hỏi thảo luận. HS Suy nghĩ độc lập và trả lời câu hỏi thêm

<i>Nước tồn tại ở những thể nào ? Khi nước bay hơi thì liên kết giữa các phânt</i>ử nước thay đổi như thế nào ?

<i>Một trong những vai trò của nước là điều hòa nhiệt độ của cơ thể, vậy theo em nước điều hòa nhiệt độ của cơ thể bằng cách nào ?</i>

<b>- Kết luận, nhận định</b>

GV đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thái độ làm việc cá nhân và làm việc tập thể của các nhóm; đánh giá khả năng diễn đạt, trình bày của học sinh trước lớp; cho điểm học sinh làm việc cá nhân và làm việc nhóm.

Gv đưa ra kết luận.

HS lắng nghe nhận xét và kết luận của GV và hoàn thiện nội dung * Cấu trúc hóa học

- Gồm 1 nguyên tử O liên kết với 2 nguyên tử H bằng liên kết cộng hóa trị * Tính chất vật lí, hóa học của nước

-Trong phân tử nước, hidro tích điện dương (+) và Oxi tích điện âm (-) → phân tử nước có tính phân cực → giữa các phân tử nước và giữa phân tử nước với phân tử phân cực khác hình thành nên liên kết hydrogen

*Vai trò sinh học của nước đối với tế bào

-Là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các tế bào và cơ thể.

- Nhờ tính phân cực nên nước có khả năng hòa tan nhiều chất cần cho các hoạt động sống của tế bào.

-Là nguyên liệu của nhiều phản ứng và là môi trường cho các phản ứng sinh hóa diễn ra trong tế bào

-Nước góp phần định hình cấu trúc khơng gian đặc trưng của nhiều phân tử hữu cơ, điều hòa nhiệt độ tế bào và cơ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

HS chọn 1 trong các ô trên màn hình để trả lời câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì 1 phần bức tranh được mở ra và được 10đ. Nếu trả lời sai 1 phần bức tranh không được hiện ra và quyền trả lời sang bạn khác.

Khi bức tranh chưa được lật mở hết hs nào trả lời đúng tên bức tranh Khi lật mở được 1 miếng ghép được 40 đ

Khi lật mở được 2 miếng ghép được 30 đ Khi lật mở được 3 miếng ghép được 20 đ Khi cả bức tranh đã được mở ra được 10 đ Câu hỏi trong 4 ô của bức tranh

1. Nguyên tố hóa học tạo nên mạch xương sống của các hợp chất hữu cơ chính?

2. Đặc điểm nổi bật về cấu trúc của phân tử nước là gì?

3. Liên kết hóa học liên kết các phân tử nước với nhau và với nhiều phân tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

d. Tổ chức thực hiện Chuyển giao nhiệm vụ

-Giáo viên yêu cầu HS theo dõi thể lệ trò chơi Thời gian mỗi câu là 30s

Học sinh tiếp nhận thông tin Thực hiện nhiệm vụ

Gv theo dõi hoạt động của hs

Học sinh giơ tay lựa chọn câu hỏi và dự đoán bức tranh Báo cáo, thảo luận.

Gv gọi hs trả lời

HS trả lời câu hỏi nếu sai học sinh khác giơ tay trả lời Kết luận, nhận định

GV nhận xét hoạt động, cách trình bày tư thế tác phong của HS, chính xác hóa nội dung

-Lắng nghe nhận xét và kết luận của GV

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>4. </b>Hoạt động 4: Vận dụng (thời gian 10 phút)

a. Mục tiêu: Giúp HS có cơ hội trải nghiệm thực tế, khắc sâu kiến thức và hình thành năng lực vận dụng kiến thức về các ngun tố hố học và nước để giải thích các hiện tượng thực tế và ứng dụng trong cuộc sống.

b. Nội dung:

Hs tiến hành thí nghiệm và tìm hiểu thơng tin để hoàn thành các câu sau: Câu 1. Trồng các cây cùng loài, cùng độ tuổi vào ba chậu được đánh số 1, 2 và 3 (HS có thể tận dụng những cây có sẵn trong vườn nhà).

+ Chậu 1: Chỉ bón phân mà khơng tưới nước. + Chậu 2: Bón phân và tưới nước.

+ Chậu 3: Chỉ tưới nước mà khơng bón phân

<i>Qua</i>n sát kết quả và so sánh đặc điểm hình thái của cây ở ba chậu sau

<i>5 -</i>7 ngày. Giải thích? Rút ra bài học thực tiễn gì khi chăm sóc cây?

Câu 2. Tại sao người ta không sử dụng các vật dụng bằng thủy tinh để làm đá?

c. Sản phẩm học tập: Báo cáo kết quả thí nghiệm d. Tổ chức hoạt động:

<b>-</b>Chuyển giao nhiệm vụ

GV giao nhiệm vụ để HS thực hiện ngoài giờ học theo nhóm (6 nhóm): Câu 1. Trồng các cây cùng loài, cùng độ tuổi vào ba chậu được đánh số 1, 2 và 3 (HS có thể tận dụng những cây có sẵn trong vườn nhà).

+ Chậu 1: Chỉ bón phân mà khơng tưới nước. + Chậu 2: Bón phân và tưới nước.

+ Chậu 3: Chỉ tưới nước mà khơng bón phân

Câu 2. Tìm hiểu các vật dụng làm đá để tủ lạnh và trả lời câu hỏi: Tại sao người ta không sử dụng các vật dụng bằng thủy tinh để làm đá?

- Thực hiện nhiệm vụ

HS tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện ngoài giờ học, trước 1 tuần GV hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ HS khi cần thiết qua zalo nhóm lớp

- Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Đại diện 6 nhóm báo cáo kết quả thực hành

GV và cac HS khác theo dõi báo cáo của các nhóm GV nêu câu hỏi thảo luận

Quan sát hình, nghiên cứu học liệu SGK thảo luận nhóm và cho biết: -Trong cơ thể người có khoảng bao nhiêu nguyên tố hóa học?

-Liệt kê các ngun tố hóa học chính có trong tế bào? -Hoàn thiện bảng sau:

Loại nguyên tố Các nguyên tố cụ thể Vai trò Nguyên tố đa lượng

Nguyên tố vi lượng Nhóm 2+4+6

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Quan sát hình ảnh, nghiên cứu học liệu sách giáo khoa thảo luận nhóm và cho biết

- Nguyên tử carbon có bao nhiêu electron lớp ngồi? Đặc điểm này giúp carbon có thể liên kết được với những nguyên tử nào? và tạo nên những phân tử nào?

-Nêu vai trò của carbon trong tế bào ?

-Tại sao các phân tử có cùng số lượng ngun tử carbon nhưng lại có tính chất hóa học khác nhau ?

Đáp án phiếu học tập 1 Nhóm 1+3+5

Quan sát hình, nghiên cứu học liệu SGK và cho biết:

-Trong cơ thể người có khoảng bao nhiêu nguyên tố hóa học? + Trong cơ thể người có khoảng 25 nguyên tố hóa học

-Liệt kê các nguyên tố hóa học chính có trong tế bào?

</div>

×