Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.38 MB, 162 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ai học Luật Hà Nội
<small>“Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
+ Vấn đồ giới rong công tác nghiên cứu khoa — ThS NGUYÊNTHITHUẬN — 10
<small>học ở Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>
đại học trên thé giới
+ Vấn đề lồng ghép giới và những nội dung giảng PGS.TS LÊNGỌC HÙNG. 30
nội dung giảng dạy của bộ môn luật hiển pháp
+ Vấn đề giới rong nội dung môn luật hich chish —_ ThŠ.BÙITHỊĐÀO, 18
<small>+ Giảng day bộ mơn luật hình sự ở Trường Đại — ThS.NGUYÊNTUYẾTMAI — 87</small>
"học Luật Hà Nội nhin từ góc độ tiếp cận về giới
+ Giới và giảng dạy về giới trong luật tố tụng Tas, BOTT PHONG %
<small>hình sự Việt Nam</small>
<small>trong môn luật dân sự dưới góc độ giới</small>
+ Giới và vấn đề l¡ hơn ở Việt Nam. TS. NGÔ THỊ HUONG 106
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">day mơn học luật hơn nhân va gia đình
Luật hôn nhân và gia đình nhìn từ góc độ giới
<small>+ Tính giới trong luật lao động và việc vận dung</small>
quan điểm giới trong giảng day, nghiên cứu trên luật lao động
1. Đặt vấn để
“Trên thế giới ngày nay, vấn để giới đã trở thành vấn để trung tâm trong các diễn dan phát triển. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng bất bình đẳng giới là nhân tổ cản trở khả năng tăng trưởng, xố đói giảm nghèo và quản lí nhà nước một cách hữu hiệu. © ơi nào, xã hội nào bất bình đẳng giới càng cao thì ở nơi đó, xã hội đó sự nghèo khổ, lac hậu, suy định dưỡng, bệnh tat, ốm đau, bẩn cùng hố càng lớn. Đó là cái giá phải trả cho tiến trình phát ign xã hội. Do đó blah đồng giế là mục iêu của phát rida,
“Trong khoa học xã hội và nhân văn, giới đã trở thành một lĩnh vực khoa học có hệ
<small>thống phạm trà khái niệm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu tiêng. Giới vừa là khái</small>
phương pháp trong các khâu điều tra cơ bản, xây dựng luận chứng thực hiện các chương trình, dự án kinh tế xã hội ở các khâu tiền dự án, giám sát, đánh giá các kết quả đạt được,
Giới mới chỉ được đưa vào Viet Nam từ thập kỉ thứ 8 - 9 của thế kỉ XX. Trong những năm gần đây, nhu cấu nhận thức về giới tăng lên nhanh chống ở nhiều cấp độ khác nhau. Việc tyên truyền, giáo dục về giới và thực hiện bình đẳng giới cũng được ‘Ding và Nhà nước ta quan tâm thể biện trong các kế hoạch hành động quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000 và năm 2010. UJ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nit
<small>+a đời. Luật phòng chống bạo lực trong gia đình đang được Quốc hội xem xét và Luật</small>
tỷ bạn vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Cong tác nghiên cứu, giảng day, đào tạo vé giới phát triển nhanh chống ở các viện,
<small>trừng tâm và các trường đại học như Viện gia đình và giới, Đại học quốc gia Hà Nội, Trường</small>
đại học khoa học xã hội và nhãn văn, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh v.v.. Chương, trình đào tạo về giới và phát triển được đưa vào các cấp đại học và trên đại học, Nhiều
<small>khoá luận tốt nghiệp </small><sub>đại học, luận văn cao học, </sub><sub>luận án tiến </sub><sub>sĩ nghiên cứu v8 chủ </sub><sub>để giới</sub>
'Nhiễu bộ, ngành đã tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn về giới nhằm nâng cao nhận thức và làm rõ ý nghĩa của giới đới với hoạt động của ngành hoặc địa phương minh. (Clic cuộc hội thảo đã được tổ chức từ trung ương đến các tinh, thành và cơ sở với sự tham.
<small>gia của các nhà làm chính sách, cán bộ quản lí và cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ..."Trường Đại học Luật Hà Nội là một trong những cơ sở lớn nhất đào tạo các cán bộ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Tầm công tác pháp luật cho tương lai. Hơn ai hết, ho cần phải được trang bị những kiến </small>
-thức và hiểu hiểu biết sâu sắc tế quyền con người, giới và bình ding giới, một đồi hồi tất yếu của sự phát triển trong bối cảnh nước ta dang đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới.
"rên thực tế, do đặc trưng của phần lớn các môn học của Trường Đại học Luật Hà “Nội déu có liên quan đến moi quan hệ giới như luật hơn nhân và gia đình, luật lao dong,» luật dan sự, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, luật quốc tế v.v, vấn để giới ít nhiều để được để cập trong qué tình giảng day cho sinh viên. Tuy nhiên, việc lồng ghép giới vào các môn học còn chưa thực sự trở thành một quan điểm đào tạo của nhà trường, các khoa, cũng như của các giáo viên bộ mơn. Tình hình tương tự như vậy cũng có thé nhận thấy trong các hoạt động khác của aka trường như trong nghiên cứu khoa học, phát triển nguồn nhân lực, công tác sinh viên v.v., Những hạn chế này đã ít nhiều cản trở việc nang
động của nhà ting.
‘Vi những lí do như vậy mà Hội thảo khoa học “Vấn để giới trong đào tạo luật học tại Trường Đại học Luật Hà Nội” được tổ chức vào ngày hôm nay.
2. Mục tiêu hội thảo
Hội thảo khoa học “Vấn dé giới trong đào tạo luật học tại Trường Đại học Luật Hà. Noi” là một cố gắng bước đầu của nhà trường nhằm 2 mục tiêu sau:
ccứu khoa học tại Trường Đại học Luật Hà Nội 3. Nội dung hội thio
Hội thảo sẽ nghe và thảo luận các báo cáo tham luận của cán bộ, gido viên, các nhà nghiên cứu trong về ngoài trường theo 3 chủ để chính sau đây:
Chủ để này gồm có các báo cáo:
~ Vấn đễ giới wong phát triển nguồn lực của Trường Đại học Luật Hà Nội:
„ ~_ Vén để giới trong công tác nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Luật Hà Noi; ~ Vén để giới trong công tác học sinh sinh viên;
3.2. Kinh nghiệm đưa vấn để giới vào chương trình giảng day đại học. Chủ để này gồm có các báo cáo:
<small>= Vin để giới trong đào tạo Luật & một số trường đại học trên thế giới,</small>
~ Vấn 08 lồng giép giới và những nội dung giảng dạy vẻ giới tại các trường đại học; ~ Đào tạo giới ở Dai học quốc gia Hà Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">_3.1: Vấn dé giới trong các Tinh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học Chủ để này gồm có các báo cáo:
"Một số vấn để vé giới trong giảng day môn kinh tế chính trị Mác-Lânin;
~ Giới trong văn hố pháp If truyền thống ~ Một nội dung giáng day của môn lich sử nhà nước và pháp luật Việt Nam;
= Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị - Một nội dung giảng day của bộ môn luật
<small>biến pháp;</small>
<small>~_ Vấn để giới trong nội dung mơn luậ hành chính;</small>
~ Giảng day bộ mon luật hình sự ở Trường Đại học Luật Hà Nội akin từ góc độ tiếp cận vẻg
~ Giới và giảng dạy về giới trong luật tố tụng hình sự Việt Nam;
<small>~ Dimi nội dung giảng dạy chế định thừa kế trong mơn luật dân sự đưới góc độ gối;~ Giới và vấn để li hôn ở Việt Nam;</small>
<small>~_ Vấn để giới với quá tình nghiên cứu và giảng dạy môn học luật hôn nhân và gia din;</small>
~ Nguyên tắc áp dụng phong tục tập quán trong Luật hon nhân và gia đình nhìn từ góc độ giới;
- Tính giới rong luật lao động và việc vận dung quan điểm giới trong giảng dạy, nghiên cứu môn luật lao động
~ Các quy định vé bình đẳng giới trong nh vực lao động, đối chiếu và khuyến nghị;
<small>~ Vấn để giới trong giảng day môn tư pháp quốc tế.</small>
4. Kết quả mong đợi
~ Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ và sinh viên trên cơ sở giới, trên cơ sở đó 48 xuất các giải pháp phát triển nguồn lực cơn ngubis ...
- Phân tích thực trang nội dung chương trình giảng dạy, nghiên cứu và do tao cla “Trường Đại học Luật Hà Nội trên cơ sở giới, phát hiện những mặt còn hạn chế trong “chương trình giảng dạy dưới góc độ giới, tir 26 đưa ra kiến nghị thay đổi,
+ Tiếp thu kinh nghiệm của các trường đại học trong nước va quốc tế iếp tục phát triển vấn 48 giới trong nội dung đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
Trần Ngọc Thắng
Chuyên viên chính, Trưởng Phòng tổ chức cần bộ Trường Đại học Luật Ha Nội
“Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Muối xây dựng chủ nghĩa xố hội phải có những con người xã hội chỉ nghĩa”. Người sồn nổ: “Cán bộ là cái gốc ca mọi công việc!
Hội nghị lần thứ 3 Bạn chấp hành trang wong Đáng (kho4 VIII) vẻ chiến lược cần bộ thot kì day mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng, sẵn liền với vận mệnh của Đảng, của “đất nước và chế độ, là khẩu then chốt trong công tác xây đựng Đảng”.
"Đăng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc xây đựng đội ngữ cán bộ, viên chức. Luôn quan tim đến vige phát triển nguồn lực đội ngữ cần bộ, vién chức ni chung và đặc biệt quan tâm đến vấn để gigi trong việc phát triển nguồn lực, trong sự nghiệp giáo duc và dio tạo, nhằm thực hiện tố lời day của Chi tịch Hồ Chí Minh: “Vi lợi ích 10 năm trồng cây, vi lợi ch trấm năm trồng người”.
Trường Đại học Luật Hà Nội được thành lập tờ tháng 11 năm 1979 theo Quyết định số 405/CP ngày 10/11/1979 của Hội đồng Chính phủ. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được siao, Đăng uj, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến việc phát tiển nguồn lực, .đến vệ kiện toàn cũng cổ đội ngũ cán bộ giáo viên, Từ chỗ chỉ có 67 cần bộ, giáo viên, .đến nay trường đã có 420 cần bộ, giáo viên, Trải qua 27 năm xây đựng và trường thành, TrườngĐại học Luật Hà Nội đã đào tạo cho đất nước 52.472 cán bộ pháp luật, rong đó
xà hing nghìn cần bộ được trường đào tạo qua các lớp luân huấn, bối đưỡng kiến thức
4. Thực trạng đội ngũ cần bộ, viên chức của nhà trường nhìn từ góc độ giới
"Tổng số cán bộ, giáo viên I 420, rong đ số giáo viên 8241, 6 cán bộ, viên chức là 179, “Theo ngạch viên chức: Giảng viên cao cấp là 01; Giảng viên chính là 72; Giảng viên là 169; Chuyên viên chính và tương đương là 10; Chuyên viên và tương đương là 80; Cán sự và tương đương là 13; Nhân viên 175.
VỀ học him: Tổng số Giáo sư và Phổ giáo sư là 07, trong đó có 02 Giáo sử và 05 Phó giáo sự, số nữ Phó giáo sự là 02.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">‘V6 trình độ chuyên môn: Tiến sĩ là 53; Thạc sĩ là 143; Đại học là 138; Trung cấp là 13; Sơ cấp là 17; Kĩ thuật viên là 18.
"Trong số 53 tiến sĩ, có 23 nam và 20 nữ, trong đó: ~ $6 tốt nghiệp từ năm 1987 đến 1990 là 4;
- Số tốt nghiệp từ năm 1991 đến 2000 là 13; ~ Số tốt nghiệp từ năm 2001 đến nay là 36.
"Trong số 143 thạc sĩ, có 63 nam và 80 nữ, trong đó:
~ Số tốt nghiệp từ năm 2001 đến nay là 102.
‘Vé trình độ lí luận chính trị, quản If nhà nước, ngoại ngữ, tin học: Cao cấp lí luận
`Về giới vin cịn có t6n tại, bất cập: Số đơn vị chưa có cán bộ lãnh đạo Ta nữ cịn
<small>khơng muốn nhận nữ.</small>
số trường đại học lệ cán bộ chỉ là 1/3 khoảng 33%.
1.2. Về công tác tuyén dung và đào tạo, bổi dưỡng cán bộ
<small>bộ về nghĩ chế độ hưu trí.</small>
"Nhà trường đã có sự bổ trí sử dụng cần bộ phù hợp với trình độ và khả năng của cá
<small>nhân. Đối với đội ngũ lãnh đạo của Trường, chủ yếu trưởng thành từ cơ sở và được đào</small>
tạo cơ bản về chun mơn, ngồi ra đã có sự tích luỹ kinh nghiệm quản lí từ khi làm cần "bộ cấp khoa, phòng. Đối với đội ngữ cán bộ cấp phòng thuộc Trường, hấu như được đào.
<small>tạo cơ bản và đã có sự tích luỹ kinh nghiệm quản lí tong qua trình cơng tác và thơng qua</small>
Việc học hỏi ở những lớp cán bộ tiền nhiệm,
cđạng hiện tại vẫn mang tinh thi tuyển kình thức, đơn cử như việc tuyển chuyên viên về các,
<small>.đơn vị chuyên môn khác nhau song cùng tham gia thi tuyển trong một hội đồng với nội dung</small>
thí như nhau à khơng phit hợp với việc lựa chọn nên kế hợp giữa việc tỉ tuyển và xét tuyển, cđể cho đơn vị cân sơ tuyển, xét tuyển trước sat 46 mới thi tuyển chọn vòng tiếp theo.
<small>Cong tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong những năm qua, đã được Nhà trường‘quan tâm, chú trọng. Việc cử cán bộ, viên chức di đào tạo, bồi dưỡng để năng cao trình</small>
9 đã được giải quyết kip thời, thực hiệm theo đóng quy định hiện hành của Nhà nước, không để mất chỉ tiêu do khâu thủ tục. Nhiều đồng chí được cử đi học đã khác phục khó. khăn, nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện tốt các quy định rong thời gian được cử đi học, hoàn thành tốt việc bảo vệ luận văn, luận án đóng thoi hạn. Hàng năm Nhà trường, cồn cử cán bộ, giáo viên di học lí luận chính tị, quản If nhà nước và mờ các lớp bồi
dưỡng để nâng cao về trình độ ngoại ngữ và tin học cho cán bộ, giáo viên.
“Trong khuôn khổ của Dự án “Tăng cường về đào tạo Luật tại Việt Nam” dự án Sida
sinh, cit Š giảng viên di học cao học luật và đã có 49 giảng viên được cit sang học về
"bỏ, giáo viên, riêng năm 2006 mỡ 4 lớp học tiếng Anh. Tổng số lượt cán bộ, giáo viên di học các lớp tiếng Anh của dự án Sida là 197, trong 46 73 nam và 114 nữ.
- Số thuộc điện bảo vệ năm 2005 là 2; = Số thuộc điện bảo vệ năm 2006 là 12; = Số thuộc điện bảo vệ năm 2007 là Ï - Số thuộc diện báo vệ nằm 2008 là 8; + Số huộc điện bảo vệ nâm 2009 là 6; = $6 thuộc điện bảo vệ năm 2010 là ,
Số đang học cao học là 15, có 3 nam và 12 nữ, trong đố ~ Số thuộc điện bảo vệ năm 2005 là 4.
~ Số thuộc điện bảo vệ năm 2006 là 3; - Số thuộc điện bảo vệ năm 2007 là 4; ~ Bố thuộc điện bảo vệ năm 2008 là 3. ~ Số thuộc diện bảo ve năm 2009 là 1.
sang, không được đào tạo qua trường lớp do đó cũng cịn có những mat hạn chế (đều thuộc điện chuẩn bị nghi chế độ hưu trí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Đội ngũ giáo viên có tink độ chuyên môn cao chưa nhiễn, nhất là đối với các bộ
còn yếu, chưa đáp ứng được với đồi hồi của cơng việc và chức danh đảm nhận.
Vin cịn có cần bộ, viên chức được cử đi học chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập, "bảo vệ luận văn, luận án khơng đứng thời bạn, cá biệt có 1 số phải trả về đơn vị cử đi học
luận văn Thạc sĩ, trong đó 2 nam và 1 nữ; có 4 đồng chí khơng hồn thành luận án Tiến
1-3. Về công tác quy hoạch cán bộ
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo hiện tại của Trường: Ban giám hiệu là 4 đồng chí, trong 46 3 nam và 1 nữ, tg nữ là 1/4 = 25%. Cán bộ cấp phịng (Trường, phó phịng, ban, khoa, bộ môn trực thuộc Trường) là 44 đồng chí, trong đó 27 nam và 17 nữ, tì lệ nữ là
18 nam và 27 nữ, lệ nữ là 27/45 = 60%.
Đối với công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, từ năm 2004 đã triển khai thực hiện việc quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp vụ, tổng số thuộc điện quy hoạch là 12 đồng chí trong 46 10 nam và 2 nữ. Việc quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp phòng mới tiển khai
chí trong đó nam 19 và nữ 11. cấp phố là 57 đồng chí trong đó nam 25 và nữ 32. Phương châm trong việc quy hoạch, bổ nhiệm cán 66 của trường chủ yếu là tôn tại chỗ, trường hợp c biệt tại đơn vị khơng có mới phải điều động luân chuyển từ đơn vị khác sang.
‘Tuy nhiên trong công tác quy hoạch cán bộ của nhà trường cịn có những tốn tại: “Sự lãnh đạo cơng tác quy hoạch cần bộ chưa mang tinh chất thường xuyên và vẫn có cán
bộ, đăng viên nhận thức chưa đây dit wé dầm quan trọng của công tác quy hoạch cần bộ. “Công tắc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ kế cận, việc bổ nhiệm cán bộ, hàng năm, trong thời gian qua đổi với Nhà trường chỉ mang tính giải quyết tình thế, khi có đơn vị khuyết cán bộ do điều động hoặc nghĩ chế độ mới để nghị xem xét làm các thủ
tục để để nghị bổ nhiệm, gần đây mới xây đựng xong việc quy hoạch cần bọ cấp phòng. Tỉ lệ nữ cán bộ chủ chốt còn thấp, nguyên nhân do một số nữ còa tự tỉ, chưa mạnh
<small>gn nhận trọng trách cơng việc khi c6 sự tín nhiệm, dự kiến xem xét ela cấp ten.</small>
2. Một sổ kiến nghị và giải pháp thực hiện
2.1. Ding uj, Ban giấm hiệu cẩn quan tâm hơn nữa đến hoạt động vé giới, thực hiện tốt Chương trink hành động vi sự tiến bộ của phy nữ Trường Đại học Luật Hà Nội ial đoạn 2001 ¬ 2010. Nhà trường và các tổ chức đoàn thể bảo đảm thực hiện các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của phy nữ. Thực hiện giải quyết tốt các chế độ chính sách đơi
<small>Véi giáo viên, cần be, viên chức của Trường theo đúng các quy định hiện hành, Việc giải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quyết về chế độ chính sách phat được ban bạc dân chủ từ cợ sở, đảm bảo công bing, công khai, dân chủ.
2.2, Tiếp tục cũng cố, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Bạn vì sự tiến bộ phụ nữ. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ phối hợp với các trường đơn vi, tổ trưởng nữ công, kịp thời nắm bắt ình hình din biến tư tưởng và hồn cảnh của từng cần bọ, giáo viên, công nhân viên nữ để có kế hoạch và biện pháp, cách thức đọng viên, giúp đỡ kịp thei. Nba trường tạo điều kiện để Ban vi sự tiến bộ phụ nữ, Ban nữ công, Ban nữ sinh thực.
<small>hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Có kế hoạch tạo ngn, đào tạo bội dưỡng cámbộ nữ, tạo điều kiện để phự nữ phấn đấu trường thành.</small>
2.3, Việc lựa chọn bởi dưỡng cán bộ kế cận phải được xem xét kĩ lưỡng và cớ quy hoạch cụ thể, Cẩn xây dựng quy hoạch đối với cả trường phó các bộ mơn. Thường xun.
<small>giáo dục cho cán bộ đảng viên nang cao tinh thần đạo đức cách mạng, kiên định lập</small>
trường tư tưởng chữ nghĩa Mác-Lênin, mỗi cần bộ ding viên phải luôn luôn tự rên luyện, tự bảo vệ mình trong sạch về chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, phê phấn những biểu
"hiện sai trái tẻ mặt quan điểm tư tưởng cũng như vẻ ý thức tổ chức kỉ luật rong cần bộ, đảng viên, tăng cường đồn kết nhất trí rong Đẳng bộ, trong nhà trường,
24. Thực hiện nghiém chính Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ “Về chống tiêu cực và khác phục bệnh thành tích trong giáo dục”. Thực hiện Chương tình phối hợp hành: ong của Bộ giáo dục và đào tạo - Bộ cơng an « Trung ương Đồn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh - Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam - Cong đoàn giáo đục Việt Nam - Đài
khong vớ tiêu cực trong thị cử và bệnh thành ích trong giáo dục”.
chúng trong việc giáo đục sinh viên vé ý thức trách nhiệm, xây dựng nếp sống văn mình, ‘2a luyện nhân cách đối với cán bộ và sinh viên. Tăng cường việc quản lí cán bộ, viên chức, sớm hoàn chỉnh Quy chế vẻ tổ chức và hoạt động của Trường. Cung cấp thơng tín
"hoạt và báo cáo định 43, trong đó cần quan tâm đến vấn 48 phi ánh tình hình tư tưởng
những chủ trương chung mọt cách đúng dn, kịp thời phù bop vái nguyện vong chung của cần bộ, viên chức thuộc Trường quản Ii.
2.6, C6 chủ trương, định hướng và kế hoạch đào tạo, bồi đưỡng cán bộ viên chức cụ thd. Quan tim đến việc ning cao tình độ chun mơn, nghiệp vụ đối với cần bộ, giáo ‘ven. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thong gua việc bôi dưỡng, đào (90 sau đại học, phấn đấu đến năm 2010 sẽ có 85% cán bộ giảng dạy có trinh độ sau đại học
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">(ign tại t lệ cần bộ giảng dạy có tình độ sau dai học là 78%). Động viên khuyến khích, cần bộ, giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ chính trị, ngoại ngữ và tin học.
2.7. Thủ trường các đơn vị phải có trích nhiệm bổ trí đồng cơng việc, quản lí và sử dụng lao động phù hợp với đặc thù của giới, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, cơng
‘vA trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.8. Chú trọng phát triển các mối quan hệ quốc tế nhằm tạo điều kiện cho giáo viên mở rộng sự hiểu biết pháp luật của các nước trên thế giới. Xây dựng quy chế xét duyệt,
cin bộ, giáo viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2.9. Phấn đấu để tỉ lệ số lượng nữ tham gia vào các cấp uỷ Đảng, ban chấp hành. của các tổ chức chính trị xã hội trong Trường có tỉ lệ tương xứng với số lượng nữ trong các tổ chức đó. Đối với những đơn vị có trên 30% cán bộ, viên chức là nữ cần quan tim giới thiện, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo đơn vịlà nữ. Việc bình xét các danh hiệu thi dua hàng năm của nhà trường được xem xét, cân nhắc đến việc tham gia và thực hiện các
hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.
ngũ cần bộ, giáo viên vững mạnh, trong đó nhiều cần bộ, giáo viên có trình độ cao và cổ
đào tạo của Nhà trường ngày càng tốt hơn, gốp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của Nhà trường, phấn đấu xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường
trọng điểm quốc gia về đo tạo luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">ThS. Nguyễn Thị Thuận.
Giding viên chính, Phó trưởng phịng Phy sách: Phong quản lý kho học Trường Đại học Luật Hà Nội
<small>‘Trong hoạt động dio tạo nguồn nhân lực có trình độ cao của các trường đại học luớn.</small>
tên tại mới quan hệ gắn bó hữu cơ với công tác nghiên cứu khoa hoe. Hoạt động nghiên cứu khoa học góp phần quan trong trong việc nâng cao tình độ của cán bộ giảng day. Đây Tà loại hình lao động ln gắn liễu với cơng tác đào tạo đại học và sau đại học, gắn liên "nhà trường với xã hội đồng thời góp phần năng cao chất lượng giảng day và học tap trong,
nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cần bộ giảng day và sinh via), Trong gắn 30 năm tồn tại và phát triển của Trường Đại học Luật Hà Nội, công tác bồi đưỡng trình độ chính trị, nang cao trình độ chun môn, nghiệp vụ, cải tiến phương pháp và kĩ năng giảng day,
nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học được quan tâm thường xuyên, Hình thức phổ biến của các hoạt động này là: Cử giáo viên đi đào tạo sau đại học ở trong nước và nước ngoài, tham gia các lớp bồi dưỡng về phát triển chương trình đào tạo, vé phương
hội thảo khoa học chuyên ngành, thực hiện các chương tinh, để tài nghiên cứu khoa bọc, viết giáo trình, sách tham khảo.. Các hoạt động này không những tạo điều kiện cho đội ngữ giảng viên thường xuyên rau dối năng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, cập nhật
thảo luận và giải quyết những vấn để lí luận và thực tiến nay sinh giữa những người làm:
quan tâm và đầu tư của nhà rường, nhận thúc về tém quan trọng của công tác nghiên cứu.
cứu khoa học đối với mỗi cán bộ giảng day và cơ sở đào tạo đại học phải được xác định là
chủ thể đào tạo vita là chủ thể nghiên cứu khoa học. Theo quy định của nhà nước: “Heat ding khoa học và cơng nghệ là một trong các nhiệm vụ chính của trường đại học, trường, gi học vita là cơ sở đào tạo, vào là cơ sở nghiên cứu khoa học, phái triển công nghệ, ứng đụng và chuyển giao công nghệ vào đời sống và sản xuất“) “nghiên cứu khoa học là
<small>.Q). Điều 2 Quy định về bo động khoa học và công nghệ tag các tường đại he, cao đẳng trực thuệc Bộ giáoee no oa bàn Ke tho tp oye dạn 819208709 BODEDT my 1567⁄0scặ Bọ tường Bộ</small>
<small>io đọc vì ho to</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">"hiệm vụ bắt buộc cũa giảng viên, giảng viên có trách nhiệm dành te nhất là 30% định ‘mite thời gian làm việc cho hoạt động nghiên cứu Khoa hoe”?
“Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa hoc ở Trường Đại học Luật Hà Nội, cơ hội và nguồn lực cho đội ngữ giảng viên là hồn tồn ngang nhau. Nói cách khác, trong lĩnh. ‘we này, nếu đánh giá dưới góc độ giới.” ở Trường Đại học Luật Hà Nội sự công bằng. vé giới và bình đẳng giới được dim bảo cả về pháp lí cũng như thực tế
"Bên cạnh những đặc điểm chung mà bất eit cơ sở đào tạo đại học nào cũng có như: “Mơi trường làm việc, mat bằng vé trình độ của đội ngũ cán bộ cơng chức... ở Trường Đại
học Luật Hà Nội cổ đạc thù riêng với tính chất à nơi đào tạo, truyền bá và nghiên cứu về Xhoa học pháp lí lồn nhất cả nước. Vì vậy, việc tuyên truyền năng cao nhận thức cũng
cơng bằng giới cũng thudn lợi hon, Đặc biệt, với đội ngũ nữ cán bộ, giảng viên dong đảo hiện nay, có thể khẳng định những thành tựu lớn lao cia nhà trường trong giảng day và
nghiên cứu khoa hoc có vá trị rất quan trọng của lực lượng này,
"Nhìn chung, cơng tác nghiên cứu khoa học của nhà trường những năm gân đây cũng. .đã có những bước phát wién nhất định. Điều này được phản ánh rõ nét qua sự đa dang của các để tài nghiên cứu, đội ng giảng viên nhà trường đã tham gia các để tài nghiên cứu khoa học các cấp, tổng số là 80 để ti, tong đồ có 12 để tài cấp nhà nước; 37 để tài khoa học cấp.
bộ và bon 30 để tai cấp cơ sỡ,” chất lượng của bệ thống giáo trình được thường xun nắng cao. các ý kiến đóng góp và sự tham gia của các giảng viền nhà trường trong cơng tắc Xây cdựng và hồn thiện pháp luật được đánh giá cao. Tinh đến tháng 4 năm 2005, nhà trường đã cố giáo tình hệ đại học cho 41 mơn khoa học, giáo trình hệ trung học của 21 môn khoa học. cùng với 30 đầu sách tham khảo, chuyên Khảo"... Trong các chủ trương, chính sách của nhà. trường cũng như trong thực tiến, đối với lĩnh vực nghiên cứu khoa học, cơ hội cũng như. nguồn lực phục vụ mọi đổi tượng trong hoại động này là hồn tồn ngang nhau,
“Trong mơi trường của Trường Đại học Luật Hà Nội, các nữ giảng viên có 2 lợi thế rất rõ rằng, Đó là:
<small>Thứ nhất: Là một cơ sỡ đào tạo với chức năng giảng dạy tương đổi phù hợp với nữ.</small>
siới, Những tố chất của phụ nữ nói chung thường dé đáp ứng các địi hồi đối với người
2. “Git được bến là một phạm t chỉ val wb mi quan hệ xã hạ ga nạm gi vã rõ nổ" tr 5, TM Hộ
<small>(3) Hi yeu 25 tm ie và aghta ca khe kẹc Hường De bọc Lat Nội 2004</small>
<small>LỘI Cate doo latte ayn Dạ họ Lat ha tơ Hồ C Minty Kon the Viện Đại bọc mốcKou Bie Lat gs ta hong Dạ ục Lạp Hi ch a</small>
<small>tong ging dy.</small>
<small>CƠ) bo cdo Ủực rạng và gi ấp đố ới đội nại tí tức khe ela Tường Đại bọc Lut Ha Noi ngày</small>
<small>trons.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">làm nghệ sư phạm.
<small>Thứ hai: Khối ngành đào tạo của nhà trường thuộc được xếp vào nhóm khoa học xã</small>
hội. Nếu như trong khối ngành khoa học tự nhiên, số phụ nữ được đào tạo ở bậc sau đại học thường không nhiều, đặc biệt là ở bậc tiến sĩ và theo “truyền thống”, phụ nữ dường, như cũng ít được khuyến khích theo đuổi nghiệp khoa bing trong lĩnh vực này thì ở khối ngành khoa học xã hội (trong đó có chuyên ngành luậO, số lượng sinh viên và cán bộ
“Chính vi vậy, nếu thực sự tổn tại một “khoảng cách” trong hoạt động nghiên cứu khoa học giữa nam và nữ giảng viên luật thì hồn tồn khơng phải xuất phát từ những khó khăn do yếu tổ ngành nghề và mơi trường. Nói như Jo Handelsman - Đại bọc ‘Wisconsin - Madison (Hoa Ki) trên Tạp chí Science: ‘Tin ming là chúng ta đã có tiến
"gay hoạt động nghiền cứu Khoa học của nhà trường nói chung va của các nữ giảng viên nói riêng cịn q khiêm tốn. Biểu hiện:
năm liên đều khơng có bất cứ một hoạt động nghiên cứu khoa học nào, từ viết bài cho
- Về số lượng các sẵn phẩm khoa hoc. Với số lượng giảng viên là 242/418 người,
<small>6 2 loại nguyên nhân sau day:</small>
= Nguyên nhân chủ quan: Đây có lẽ là nguyen nhân chủ yếu bởi căn cứ vào thực tế
<small>(1 Không ễ để ghụ nữ lầm khoa bọ - BBC VIETNAMESE, com ngày 2/9205,</small>
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">của nhà trường có thé thấy “mức độ ổn định” trong nghiên cứu khoa học lại thường tập trừng chỉ vào mot sO người nhất định và đặc biệt ho lại là những người ít “tình rõi” thuộc,
cả 2 giới. Yếu tổ chủ quan đó là: sự thiếu tự tin; tâm lí “trùng bình chủ nghỗa”; tr tưởng “tự bằng lịng” với chính mình; quan điểm “mée nhiền” thừa nhận sự “khơng thể ngang nhau” giữa nam về aữ rong mọi lĩnh vực, sự thiếu năng động... đã và đang là vật cin rất
~ Nguyên nhân khách quan: Trừ một số rt t trường hop (do điều kiện vẻ sức Khoé, do năng lực..), chúng tôi cho rằng nguyên nhân khách quan mặc dù có nhưng chỉ hợp lí
.để giải thích cho hai tường hợp. Thứ nhất: Đó là đối với những giảng viên mà tuổi đời ‘con rất trẻ nên sự thiếu kinh nghiệm, những han chế nhất định trong kiến thức ích luỹ và. Xinh nghiệm, định hướng trong nghiên cứu khoa học là những khó khăn rất lớn. Thử bai:
"Đối với một số nữ giảng viên, do “mơ hình phổ biến” cia hia hết các nước trên thế giới đặc biệt là các nước ở Phương Dong đều “mặc nhiên” coi moi cơng việc gia đình đền thuộc vé người phụ nữ. Mặt khác hoạt động nghiên cứu khoa học lại hân như được thực
hiện tại nhà nên rõ rồng việc nó có thể bị cản rở hoặc kém hiệu quả do bị chỉ phot của quá nhiều áp lực là điều khó tránh khỏi.
Cho đến nay, tổng số cần bộ giảng viên của nhà trường là: 418 người trong đó có 248 nữ chiếm 59,3%. Số nữ giảng viên trên tổng số giảng viên là: 131/242 chiếm 54,1%
Tinh đến tháng 9 năm 2006)
giảng viên nt suing viên Giáo sự ọ 0
“Nguồn: Phang tổ chức cán bộ Trường Đại hoe Luật Hà Nội (Con số cần đặc biệt quan tâm trong bảng thống kê chức danh là ti lệ nữ giảng viên ©hính trên tổng số nữ giảng viên và giảng viên nói chung. Tỉ lệ 22,1% và 38,7% đều tương đối thấp. Mặc dò trong việc phong hoặc thi chức danh, có những quy định không
của nhà trường cũng chưa để cập đến những giải pháp cho vấn để này. Nếu căn cứ vào sự phân loại những khác biệt vẻ giới và như: Sự khác biệt có tinh đối kháng, sy khác biệt cơ
<small>(1)-Vídg như quy dn vé ci ita, ết quả bộ hiếu, sị phến đấu của cd nt.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">bán, sự khác biệt không cơ ban" và đối chiếu với thực tế ở Trường Đại học Luật Hà Nội thì có thé thấy chính “sy khác biệt không cơ bản” trong lĩnh vực giới ở hoạt dong nghiền. cứu khoa học mới cần được chú ý và nên có sự điều chỉnh theo hướng tích cực nhất.)
<small>‘Mac di trong cuộc sống, “su khác biệt không cơ bản” vốn được nhìn nhận là đã góp.</small>
phần làm cho xã hội thêm: phong phú. Nhưng trong quá tình cơng tác, chính “sự khác.
<small>biệt khơng cơ bản” trong khong ít trường hợp lại tác động khơng nhỏ và có thé làm rộng,thêm khoảng cách về trình độ giữa nam và nữ giảng viên, đặc biệt là trong Tĩnh vựcnghiên cứu khoa học, tức là làm xuất hiện*sự khác biệt cơ bản”. Cụ thể, để tở thành</small>
giảng viên luật, mỗi người đều phải đáp ứng các điều kiện nhất định, nghĩa là mat bằng. xuất phát vẻ học vấn, vé trình độ chuyền mơn, về tư duy khoa học, về năng lực sư phạm. eld các nam nữ giảng viên luật về cơ bản là ngang nhau. Cùng với thời gian, nếu những. “yếu tố đâu vào” này mà không được cũng cố, rền luyện và nâng cao dù vi bất cứ lí do gì
<small>thì sự “tut bậu” sẽ là điều khó tránh. Nhận thức rõ được điều này sẽ góp phần hạn chế,</small>
khác phục Và tiến tới xố bd được những rào cẩn và thu hẹp khoảng cách giữa nam và nữ
<small>giảng viên trong hoạt dong khoa học. Tuy nhiên, vai trò quyết định trong việc khắc phục.</small>
mặt hạn chế của sự khác biệt không cơ bản chủ yếu thuộc về mỗi cá nhân trong bối cảnh. điều kiện gia đình, quan điểm sống... của bản thân mỗi cá nhân lại rất đa dạng.
(Tinh đến tháng 9 năm 2006)
Ngudn: Phòng tổ chức cán bộ Trường Dat học Luật Hà Nội "Bảng thống ke số liệu trên cho thấy số nữ giảng viên nhà trường có học vị tiến sĩ chỉ
<small>(©, Trong ghạm vi Tưểng Bại học Lat H Nội không tha ại sỹ khác Một có inh đối khẩn - cắp sanh chống</small>
<small>‘Kl bộ bing nhiê ba pháp (VD: quyên bu cũ chỉ đành cho nam gi, vai t8 quyết đạh của người chống rong</small>
<small>‘moi vấn để. cần nhanh chống xoá bổ bing hiểu Bia pp) và sự khác ớt cơ bn = ln khác page những lào đài</small>
<small>(VD: những khong cách vẻ mình độ họ vấn giữa no r nữ địch sử đ a).</small>
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">giảng viên hiện có (54.1%). Từ những bằng thống kê trên đây, khí xem Xét trên cả 2 phương điện: Học hầm và học vi, có thể thấy càng ở bậc cao, số lượng nữ giảng viên càng han chế, "Những con số thống kê này cho thấy việc phấn đấu để đạt được trình độ học vấn và học "hàm cao đối với nhiều nữ giảng viên thực sự là mot thách thức không đễ gì vượt qua. Đây cũng IA điều cần nghiên cứu khí xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo câu nhà trường.
_Nến chỉ nhìn vào bing số liệu trên day và thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học. của Trường Đại học Luật Hà Nội trong khoảng 3 năm trở lại đây thì có thể thấy đường
như khơng có “khoảng cách” giữa nam và nữ giảng viên trong lĩnh vực này, thậm chí, hoạt động của giảng viên nữ có phần “rội” hơn. Tuy nhiên, khỉ phần tích các số liệu
ti d6 có thể đưa rà những giải pháp hợp lí nhằm đưa cơng tác nghiên cứu khoa học của hà trường phát triển, đáp ứng được yêu cầu đào tạo cán bộ pháp If trong thời kì hội nhập `Về phía nhà trường, theo chúng tơi, cần nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp sau day:
- Ngoài các quy định của nhà nước, nhà trường cần chính thức đưa ra những tiêu chuẩn về hoạt động nghiên cứu khoa học căn cứ vào học vị, học hàm mà mọi giảng viên phải tuân thủ (Ví dụ: số lượng công trinh tối thiểu đổi với giảng viên là thạc sĩ, tiến sĩ.
- Ghỉ nhận những đóng góp vé mật khoa học bằng nhiều hình thức khác nhau như: Khen thường bing vật chất đối với đ tài nghiệm thu đạt loại xuất sắc, đổi với một số cá nhân, nhóm hoặc đơn vị có thành tích trong hoạt động khoa bọc (căn cứ vào số lượng
= Quy định cụ thé và công bố công khai “chế ti" đối với những trường hợp vi Pham (Ví dụ: Huỷ hợp đồng nghiên cứu, khơng đưa vào điện bình xét thi dua...
<small>~ Có biện pháp động viên khuyến khích những giảng viên trẻ nhiệt nh tham gia nghiên.cứu khoa học.</small>
"Mặt khác, giữa tình độ học vấn, chức danh với hoạt động nghiên cứu khoa học có mối quan bệ zất chat chế và ln tồn tại song song. Để có trình độ học vấn cao và được công nhận chức danh khoa học nhất định luôn đời hỏi giảng viên phải tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa hoc. Ngược lại, hoạt động nghiên cứu khoa học cũng phản ánh
<small>trình độ học vấn và chức đanh của mỗi giảng viên. Vi vậy, trong điều Kiện hiện nay, thiết"nghĩ ngồi những chính sách có tính chất “vĩ m6”, nhà trường cũng cần đạt ra những chỉ</small>
tiêu rất cụ thể hướng tới việc nang cao vẻ trình 86, về chức danh cho đội ngũ giảng viễn
<small>“đặc biệ là những giảng viên rẻ, có năng lực của nhà trường,/.</small>
<small>0) Hite sợ, Go ống: hg lg ve 6 hơng sốt cng hi ng có tắc co</small>
<small>“Chun viên chink, Phó trưởng phịng</small>
“Phịng cơng tắc sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội
cả hai giới nam và nữ.
. Trong học tập và rèn huện
“Theo dõi quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên trong Trường Đại học Luật
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nhà trường...). Năm học 2004-2005, sinh viên nam bị xử If kỉ luật chiếm 82% trong.
sắc, giỏi, khá.
Nữ 1.629= 74,25% | 1236=63.51% | 964=7141%
‘nam sinh viên ma đáng lễ ra, với các thuận lợi của cá nhân, các em phải đạt được kết
<small>“quả cao hơn nữa.</small>
bản thân, thé hiện sự quan tâm về các vấn đề xã hội, về quan hệ với thầy cô, bạn bè, về hà trường Với một động cơ lành mạnh, trong sáng. Chính vì vậy, hầu hết sinh viên nữ
sinh hoạt, học tập, mr đưỡng đạo đức theo đúng những quy định của nội quy, quy chế hà trường, Do vậy việc quản lí và đánh giá về phẩm chất, tư cách đạo đức của sinh viên.
hành vi quá đà trong sinh hoạ, không vi phạm đạo đức sinh viên. Các em đã vượt qua những định kiến về vị tr, trích nhiệm bổn phận của phụ nữ trong gia đình và xã hội theo
sương, là động lực cho nhiều sinh viên trong tập thé lớp, chỉ đoàn phần đấu noi theo.
sẽ bị lôi kéo vào sự sa ngé của các loại tệ nạn xã hội hiện nay.
giáo dục thé chất là không nhỏ. Ví dụ: Năm học 2005-2006, khố 30 khoa luật hình sự
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">ao tạo đưới mái Trường Đại học Luật Hà Nội.
viên và nữ sinh viên
“Trường Đại học Luật Hà Nội luôn rộng mớ cho tắt cả sinh viên, không phân biệt là
‘vao trường luôn đạt tỉ lệ cao hơn. Thông thường, nữ sinh theo học tại trường luôn chiếm,
sinh sán, phòng, chống các loại tệ nạn xã hội trong sinh viên, nữ sinh trong thé kỉ XXL... tổ chức các buổi tog đầm cho nữ sinh (nữ sinh với vẫn đề cơng dung ngơn hạnh, tình bạn, tỉnh yêu trong đồi sống sinh viên, ting cường hiệu quả của các hoạt động của cỡ sinh...) trong thời gian vừa qua do Ban vi sự tiến bộ của phụ nữ, Ban nữ công nhà
<small>sinh viên. Chính từ các hoạt động này, các em sẽ được nâng cao hơn nhận thức về bình.</small>
đẳng nam nữ, nhìn nhận mọi vấn đề nay sinh ngay tại trường học một cách cởi mở, toàn điện hơn trong mỗi tương quan giữa nam và nữ trong đời sống hiện đại, x0d bỏ những,
<small>re cảm tự ti của một bộ phận nữ sinh trong vige xây đựng những mục tiêu phẩn đấu,</small>
19
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">6 tạo sự cân bằng; cùng phát trién, tiến tới đạt kết quả cao nhất rong học tập của nam, nữ sinh viên. Sinh viên sẽ xác định trách nhiệm, chia sẽ và phân công hợp Ii trong công tác và học tập, cùng nhau thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới. Đồng thời
<small>cùng có có thái độ phê phán và ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới trong nhà</small>
thành những cần bộ gương mẫu, đi đầu trong việc hạn chế, tiến tới xoá bd tập tục, thối {quen suy nghĩ “trong nam khinh nữ” còn rơi rt lại trong đồi sống xã hội hiện nay.
Day học theo hướng gợi mở, phát huy tính sáng tạo của người học, hướng dẫn
<small>cách nghiên cứu ti liệu, sử dụng các công nghệ hiện đại trong khi giảng bai, giảm biện</small>
nội dung chương tinh giảng day luật trong nhà trường.
không ngừng phần đầu.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Day là khâu quan trọng va dé dàng tiếp cận nhất dé nâng cao ý thức về giới trong.
xa lánh các loại tệ nạn xã hội. Đặc biệt thông qua các sân choi này, sinh viên sẽ được,
phụ nữ và các thủ đoạn lợi dụng nam nữ sinh viên vào các hoạt động mại đâm td
có trách nhiệm chia sẻ và phân cơng hợp lí trong cơng tác và học tập, thực hiện các hành
3.4, Tăng cường công tác quân (sinh viên nội ngoại trú và công tác thi đua Re (hưởng “Trong thời gian tới cần ting cường vả đưa ra các biện pháp quản lí sinh viên nội
pháp khen thường kịp thời với những sinh viên tích cực, xử lí thích đáng đối với sinh viên +ỉ phạm một cách công bằng khách quan, không bao che hoặc có những định kiến.
‘Phat huy tối đa điều kiện mà nhà trường có được để tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viễn có một nơi ở an tồn, đảm bảo về điểu kiện ăn ở sinh hoạt. Phối hợp với các cơ.
quan chức năng để tăng cường các biện pháp quan li tốt hơn đời sống vật chất, tỉnh thân.
<small>của sinh viên.</small>
3.5. ĐỐI mới và tăng cường cứng tác giải quyết chế độ chính sách và bai dưỡng nding lực quản li, lãnh đạo tập thé cho sinh viên.
<small>‘Dy là khâu quan trọng trong công tác sinh viên. Việc giải quyết chế độ học bổng,</small>
ifn giảm học phí, trợ cấp wu đãi, sử dụng vốn của ngân hàng chính sách xã hội... một
a
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">cách kịp thời, công bằng, theo đúng các quy định của Nhà nước là một trong những yêu
<small>sầu của công tác sinh viên. Phát hiện, bồi dưỡng năng lực cho sinh viên để các em có đủ</small>
tu tin, những điều kiện cần thiết để tham gia cơng tác quản lí ép, them gia làm cần bộ ‘Doan, Hội sinh viên là việc làm cần được duy trì thường xun. Thơng thường, các tập thể sinh viên thường đề xuất, lựa chọn những sinh viên thực sự gương mẫu, tích cực và có ảnh hưởng tốt đến các thành viên trong tập thé lớp nồi riêng trong toàn bộ hoạt động. cia nhà trường nói chung để bầu vào các chức danh lãnh đạo trong các tập thể, không kế là nam sinh viên hay nữ sinh viên. Trên thực tế hiện nay, nữ sinh được cử làm cán bộ. lớp, tham gia công tác Đồn, Hội sinh viên chiếm tỉ lệ khơng nhỏ. Năm học 2003-2004, nữ sinh (ham gia công tác quản lí lớp, lãnh đạo chỉ đồn là 87 em chiếm tỉ lệ 42%. Năm. 2004-2005 là 38%, năm 2006-2007 là 45%. Đây là con số thể hiện sự nỗ lực không ngừng, của các nữ sinh viên ngay từ những ngày cịn ngồi trên ghế nhà trường và điều đó cũng.
của nữ sinh, Để tạo ra sự cân. tác động tích cực đối với hoạt động quản If lãnh đạo.
viên chủ nhiệm, lãnh đạo các khoa quản lí sinh viên trong việc uốn nắn những biểu hiện còn sai lệch trong một bộ phận sinh viên về vai trò lãnh đạo tập thể, Từ đó cũng cổ mỗi quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa nam và nữ sinh viên trong công tắc và học tập.
Hướng tới mục tiêu đảo tạo những chủ nhân trơng lai với yêu cẦu:“vững vàng. chính tri, năng động sóng tạo, tài giỏi chun mơn, tươi sắng tâm hồn, khoẻ mạnh thé chat”, chúng ta sẽ đạt được kết quả cao hơn khi đưa giáo dục vin đề giới vào trong nhà trường một cách hữu hiệu. Hi vọng đó cũng chính là một trong những nội dung đổi mới của công tác sinh viên trong giai đoạn hiện nay.,
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Khoa luật quốc tế Trường Đại học Luật Ha Nội
tấm quốc tế.
<small>các quan bệ giới.</small>
= 78 tổ chức phi chính phổ; ~25 trường đại học trên thế giới:
~ 07 cơ quan thuộc chính phủ các nước (như cơ quan phát triển quốc tế của Canada = CIDA, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế của Thuy Điển - Sida, USAID của Hoa Ki);
~01 tổ chức tư nhân.
<small>(4) Xen hnpJhoveoue-iosrsvio</small>
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">phụ nữ được coi là môn khoa học da ngành. Nghiên cứu về giới và phụ nữ được tiếp cận cđưới nhiều góc độ, như: tiết học, xã hội học, nhân chủng học, văn học, lịch sử, ngôn ngữ học, khoa học chính trị, quản trị kinh doanh, luật học v.v... Thực tế, đào tạo về giới và phụ nữ thường được giao cho các khoa và bộ môn như Khoa vé Khoa học xã hội ai học
‘Makere Uganda), Bộ môn xã hội học vv.
Tuy nhiên, ở một số trường đại học trên thế giới, có khoa hoặc trung tâm thực hiện. nhiệm vy nghiên cứu và giảng dạy vẻ vấn để giới và phụ nữ, với cách thiết kế chương trình
1. Các môn học về giới được thiết kế trong chương trình đào tạo mang tính đa ngành
Dai hoc Mount Saint Vincent (Halifax, Nova Scotia) là trường đại học dau tiên ở
nữ. Việc giảng day các môn học do gidng viên của Khoa hoặc các khoa khác đảm nhiệm,
"nghiên cứu phụ nữ.
(như môn học phu nữ và sức kho)
Chương trình giảng dạy về giới thuộc Trung tâm đa ngành (Multiisciptinary Centre), Đại học Dalhousie (Halifax, Nova Scotia, Canada).
<small>Scotia) nói trên.</small>
<small>tiếp đến luật học. Đồ là:</small>
~ Giới thiệu về phụ nữ và pháp luật,
~ Luật vé nhân quyên và bảo vệ phụ nữ.
Luật Đại học Lund (Thuy Điển) (phối hợp với Trung tâm Raoul Wallenberg).
ca. Các mơn học chỉ có một phần để cập vấn để giới - Luật hiến php
- Luật gia định
- Luật về bạo lực gia đình
<small>- Gia đình, trẻ em và nhà nước</small>
~ Luật về phân biệt đối xử rong lĩnh vực việc lầm
+. Các mơn học hồn toàn để cập vấn để giới = Phân biệt đổi xử về giới và pháp luật
‘Mon học này nghiên cứu về sự đối xử đành cho phụ nữ ở mọi Tĩnh vực pháp luật và các biện pháp pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên giới tính.
<small>- Giới tinh và pháp luật</small>
<small>‘Mon học này nghiên cứu mối quan hệ giữa giới tính và pháp luật, tập trung vào vấn.</small>
để đối xử với người đồng tính luyến ái (cd nữ lẫn nam), người có hai giới tinh (ưỡng tính)
<small>(0) Xen npr septs dalcwealendslag/OWST Bì,</small>
<small>(G9 Xem taper ng od</small>
25
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">trong lĩnh vự luật gia đình, luật về việc làm, luật hiến pháp và luật hình sự. Pháp luật điền „(| ch như thể nào đi vớ ác ành vũ đồng nh luyến và uông nh: hành vì thể hiện cơng khai đặc tính đồng tính luyến ái và lưỡng tính; ảnh hưởng ở nơi lầm việc; các mối
quan hệ đồng tính luyến ái và lưỡng tính; quan hệ ni con của người đồng tính luyến di,
<small>Bay là môn học liên quan đến một vấn để giới tính rất đạc biệt. Có thể nói đây làmột mơn học rất “lạ ai”, Trên thực tế, nó đã được giảng day ở một số trường đại học ở</small>
~ Học thuyết pháp luật về phụ nit
“Môn học này nghiên cứu các vấn để pháp luật và xã hội từ quan điểm của phụ nữ. Mon học tập trùng vào vi giải quyết mối quan hệ giới trong thực tiễn án lệ và nghiên cứu triển vọng của sự bình đẳng giới trên cơ sỡ pháp luật.
e. Chương trình đào tạo thạc sĩ về nhân quyên quốc tế, phối hợp giữa Đại học George Washington và Dai học Oxford có mơn học các quyển quốc tế của phụ nữ.
Ì Mơn học các quyền quốc tế của phụ nữ nghiên cứu các quy định pháp luật quốc tế bảo đảm các quyền của phụ nữ và giải thích tại sao nó lại khơng đủ để bảo vệ phụ nữ:
Các chủ để của môn học:
~ Sự phát triển của các điều ức quốc tế vé quyển của phụ nữ và bảo vệ phụ nữ; ~ Bạo lực đối với phụ nữ bị coi như sự vi phạm nhân quyền;
~ Những nguy hiểm mà phụ nữ tị nạn phái đối mặt;
‘Moi quan hệ giữa học thuyết về nữ quyền và luật về nhân quyền.
chủ để này có thể được phát triển nếu điều kiện cho phép.
trình “nghiên cứu pháp luật về phụ nữ”. Trong chương trình đào tạo luật của UBC, có vài mơn học vẻ giới. Đó là
~ Vấn dé phụ nữ trong pháp luật (môn học tự chọn);
~ Học thuyết pháp luật về chủ nghĩa nữ quyển;
<small>Phy nữ, pháp luật và gia đình (seminar);</small>
= Các chủ để về nghiên cứu pháp luật vé phụ nữ (thí dụ: bạo hành tình dục và các
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">2.3. Viện nhân quyên và Luật nhân đạo Raoul Wallenberg - Chương tình đào tạo “Tình trạng bình đẳng và các quyên con người của phụ ne” (HUWO) (dưới sự bảo trợ của Đại học Lund - Thay Điển)?
nghĩ 6 tháng lại tiếp tye 1 trần.
"Mục tiêu của chương trình là cùng cấp cho học vien cái nhìn tổng thể về luật nhân. quyền quốc tế lien quan đến phụ nữ đồng thời tạo cơ hội cho các học viên trao đổi ý tưởng và kinh nghiệm của nước mình. Chương trình được tiếp cặn đưới nhiều góc độ (đa ngành), đặc biệt à khoa học luật và khoa học xẽ hội nối chung. Chương trình được thực hiện dưới sự bảo œợ của Đại học Lund.
Chương bình bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 được thực hiện tại Land (Thuy Điển), bao gồm các vấn để If thuyết về nhân quyền, các vấn để vé pháp luật va thiết chế "vẻ nhân quyền ở tâm quốc tế. Giai đoạn 2 sẽ tập trung vào việc đánh giá việc thực hiện. "kế hoạch hành động cá nhân của học viên.
Các chủ để trong chương trình đào tạo 4 tuẫn như sau; ~ Các quyền con người quốc tế tiêu chuẩn và cơ chế:
- Nhân quyền và vấn để giới;
~ Các tiêu chuẩn quốc tế vẽ bình đẳng và khơng phân biệt đối xử; ~ Các chính sách nhằm tăng cường bình đẳng giới;
~ Các vấn để đặc biệt liên quan đến quyền con người cũa phy nữ;
~ Tham quan các cơ qua hoạt động trong lĩnh vực nhân quyển và không phân biệt
<small>đối xử của Thuy Điển.</small>
Giờ giảng, giờ seminar và làm việc theo nhóm được thực hiện hàng ngày với thời lan làm việc 40 giờjinẩn. Giảng viên là các chuyên gia của Đại học Lund và các chuyên
<small>gia được mời từ nơi khác, Học viên được khuyến khích trao đổi về kiến thức chuyên.‘mon. Học viên được cung cấp các tài liệu cơ bản về nhân quyền, bao gồm các văn kiện.</small>
quan trọng vẻ nhân quyền quốc tế và văn bản bình luận liền quan.
6 xá định rõ các thách thức trong việc đảm bảo quyển con người của phụ nữ ở nước. mình, để thực thi các điều ước quốc tế (tập trung vào một vấn để đặc bi).
C6 thể nối, đây là chương trình dio tạo rấ tốt về vấn để giới trong Tin vực luật ` “quốc tế, một kinh nghiệm có thể tham khảo để xây dựng chương trình đào tạo vé giới ở|_“
‘Dai học Luật Hà Nội trong tương lãi, \
<small>(1) Xem h8p/fvsrervilsseEoopftpheoshfnl</small>
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">3. Các môn học vé giới được thiết kế ở một khía cạnh nhất định
<small>định. Thí dụ: môn học giới, bao lực và xưng đột vũ trang được giảng dạy ở Đại học</small>
Masaryk (Cộng hoà Sec) và Network University (Hà Lan). Môn học giới, bạo lực và xing đột vũ trang là một phần của môn học luật nhân đạo quốc tế
4, Một số nhận xét
Canada, chương trình đào tạo về giới rất bài bản. Ngược lại, ở một số trường đại học ở các nước dang phát triển, cũng có trung tâm nghiên cứu và đào tạo về giới nhưng chương trình khơng bệ thống và ít phát triển.
4.2. Nhìn chung, chương trình đào tạo về giới ở các trường đại học trên thế giới,
selon les femmes của Bl), các tổ chức của các quốc gia (như CIDA).
"hân quyền; giới va vấn để lãnh đạo nữ v..
tước qhốc tế vv.
‘cho nhà lập pháp và cải cách php luật v...
0) Xem hep.Jaanu uelnetsw.eg, hopJSrrtnetnial
<small>.Q}Xem hap an laste org(G)Xem hegtjnrkenctdefenrresorg</small>
(@ Kem hnpvww aedicida gece, ngày 1503/2006
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">tưởng “trong nam khinh nữ”.
<small>PGS.TS. Lê Ngọc Hùng</small>
<small>Viện xã hội hoe và tâm It lãnh đạo quản te</small>
Hoe viên chính tri quốc gia Hé Chí Minh:
San khi Lugt bình đẳng giới được Quốc hội thơng qua vào ngày 21/11/2006 thi việc quan trọng hing đầu hiện nay là tuyên truyền, giáo dục và vận động để thực hiện pháp
q trình này bởi vì các các cử nhân Tà người trực tiếp tham gia vào tất cả các khâu từ lập kế hoạch đến tổ chức triển khai thực hiện các chương trình hành động vì sự bình đẳng giới tong tấ cả các inh vực của đời sống xã h
giới là ở nhận thức về giới. Do vấn để bình đẳng giới được nhìn nhận từ nhiên góc độ khác nhau nến cần đưa kiến thức khoa học vẻ giới vào giảng day trong các trường đại học để nâng cao nhận thức và thống nhất hành động vi sự bình đẳng giới. Cẩn nâng cao tâm nhận thức khoa học ở trình độ đại học về các vấn để giới hiện nay ở Việt Nam để có
"Điều này đồi hoi các thuật ngữ, các khái niệm cơ bản của Luật phải được xác định và.
1 tinh thần khoa học của luật pháp. Chăm ngón của các nhà giáo dục là giáo dục tỉnh thân
“Trong xã hội tri thức ngày nay, một luật thiếu tinh thin khoa học là luật khơng có sức
Vin để lông ghếp giới vào các trường dai học là vấn để nghiên cứu và vấn để day lhọc kiện thúc khoa học về giới. Không nên tách biệt giảng dạy với nghiên cứu khoa học.
của các khái niệm co bản vẻ giới, những khái niệm có vẻ cịn rất mối thậm chí là xa lạ
Tỏi. Trên thế giới, thuật ngữ “giới” viết tiếng Anh là “gender” mới bắt đầu được sử dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trong các tài liệu khoa học xã hội của một số nước công nghiệp tiên tiến cách day chưa đây 30 năm. Thuật ngữ “giới” mới được du nhập vào Viet Nam khoảng 20 năm tr lại ay. Thuật ngữ này mới và khó dich chính xác nhưng dễ gây khó hiểu đến mức có tác giả d8 nghị nên giữ nguyên tiếng Anh là “gen do”. Điều này cũng tương tự như đối với
<small>cdụng ngun từ marketing, khơng dich.</small>
Do đó, vấn để lơng ghép giới là vấn để lồng ghép nội dung các thuật ngữ khoa học vé giới vào nội dung các môn học, các bài học ở trường đại hoe.
khơng cẩn phải thay đổi. Việc làm và tư tưởng trong nam khinh nữ này là nguyên nhân.
gay trong qué trình tham gia vào quá trình day học trong trường đại học. Nam nữ sinh
chống bất bình đẳng giới ngay trong quá trình dạy học.
thời gợi mở một số hướng lồng ghép giới trong trường đại học.
Yề giới ở Đại học
1-1. Phân biệt giới tính và giới
LLL. Khải niệm “giới nh” (sex) được dàng để chỉ các đặc điển nh hoe của nam và nữ. Cứ đặc điểm giới tính chủ yếu gắn với quá tình tái sin xuất ra con người, Các đặc điểm giới tính tức là đặc điểm sinh học của nữ và nam khó thay đổi do chúng là sẵn phim của quá trình di truyền, tiến hod sinh học rất làn dai. VF dụ, phụ nữ khắp nơi rên. thế giới và từ xưa đến nay déu có khả năng sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Còn
‘nam giới từ xưa đến nay và ở mọi nơi tren thế giới đến có thé làm thụ thai
1.1.2. Khái niệm “giới” (gender) được dùng để chỉ các các đặc điểm, vị trí, vai trị và mốt quan hệ xã hội giữa nam và nữ
“Các đặc điểm giới IA các đặc điểm xã hội của nữ và nam, do đó chúng có thể thay
31
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">đổi dưới tác động của các yếu tố xã hội. Ví dụ, ở một nơi này phụ nữ có đặc điểm là phự thuộc vào nam giới về mặt kinh tế va chỉ là người dhực hiện các quyết định do nam giới cưa ra những ở nơi khác phụ nữ là người quyết định cùng với nam giới các vấn để của cuộc sống. Chẳng hạn ở nơi này phân lớn phụ nữ có thé làm ruộng, trồng trọt nhưng ở'
<small>‘noi khác phin lớn nam giới làm ruộng, trồng trọt.</small>
1⁄2. Tại sao phải phân biệt khái niệm "giới tính" và “giới”?
Hai khếi niệm này giúp ta phân biệt bai loại đặc điểm của phụ nữ và nam giới để
tố sinh học quy định và đó là đặc điểm giới tính. Việc phụ nữ làm việc nội trợ trong gia đình nhiều hơn nam giới là do các yếu tố phí tự nhiên, tức là do quan niệm và sự phán
<small>công lao động trong xã hội gây ra. Do vậy, muốn có bình đẳng giối tức là bình đẳng xã</small>
hội giữa nam và nữ trong gia đình thì cần phải thay đổi quan niệm vẻ vị tí, vai trị của
<small>phy nữ và nam giới và thay đổi cách phan công lao dong trong gia đình. Chit khơng phải</small>
thay đổi các đặc điểm giới tính,
Tiên thực tế, chúng ta chỉ có thể tác động làm thay đổi các đặc điểm và tính chất thuộc về “giới” chứ không làm biến đổi các đặc điểm giới tính. Ví dụ, việc mang thai và để con là chức năng thuộc về đặc điểm giới tính cúa phụ nf. Nhưng sự buồn khổ do sinh ra con gấi và sự vui mừng do sinh ra con trai Tà đo yếu tố giới gây ra: nơi nào để cao giá tị của con trai va coi thường con gai thì noi đó mới có những cha mẹ đau khổ vì chỉ cổ con
gái mà khơng có con trai. Do đó, mua hạn chế việc nạo phá thai liên quan tới giới tính thì cẩn tác động đến yếu tố giới: phải hình thành quan niệm đổi xử bình đẳng đối với cơn gái
khinh nữ biểu biện qua những hành vi cụ thể như hành vi xác định giới tinh thai nh.
Giới và giới tính chỉ là hai trong nhiều khái niệm của hệ thống các thuật ngữ khoa. học về giới. Vấn để bất bình đẳng nam nữ đã được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỉ XVI, đến nay đã hình thành và phát triển ci một khoa học về giới với hệ thống các
phạm trù, khái niệm, quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu đổ sộ. Bộ tài liệu hướng dẫn lồng ghép giới trong hoạch định và thực thi chính sách của Uỷ ban quốc gia
“cứu khác”? khi bàn về sự phát iển khoa học giới đã hệ thống được hơn 70 khát niệm cơ. "tên làm cơ sở cho hoại động nghiên cứu và thực hiện lồng ghép giới vào quá trình phát
<small>(d) Uy bạn quốc gia vì sự tến bộ của thụ nữ Việt Nam, Tải lu hug dấy ông hip gối tong hoạch dink và</small>
<small>hg chin sách Hà Nội 2008, Lễ.</small>
<small>(2) Le Ngục Hing, "Láng ship giới rong nghiên ct vệ gia dink: mật </small><sub>số vấn để lận và thực tấn", Tạp ch</sub>
<small>oa học Về ùn nổ số 4/2005</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">33
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>tất dễ qn mất mục đích của việc nắm vững khái niệm giới là để giải quyết những vấn</small>
để giới như bất bình đẳng giới, bạo lực giới, phan biệt đối xử giới. Để phát hiện chính.
1.3. Nhu cầu giới thực tế và nhu câu giới chiến lược
<small>1.3.1. Nhu câu giới thực 12 ta các nhu câu cụ thể, thiết yếu nhằm đảm bảo cuộc.</small>
“sống sành hoạt hàng ngày của nữ và nam.
<small>D6 là những nhu cầu như lương </small><sub>thực, nước sạch, vệ sinh, nhà </sub><sub>ở, an ninh </sub><sub>và trật tự.</sub> <small>xã hội. Việc đáp ứng nhu cẩu giới chủ yếu đem lại lợi ích ngấn hạn, trước mắt chứ chưa.</small>
làm thay đổi một cách căn bản và Jâu dai yj thế và vai trò của nữ và nam, nhất là chưa. ố bd được sự bất bình đẳng giới, chưa đạt được sự bình đẳng giới. Có thể nêu một số ví
trẻ em trai là những nhụ cầu giới thực ế. Tiêm chủng cho trẻ em gái và trẻ em trai là như cầu giới thực tế. Khám thai theo định kì là nhu cầu giới thực sế của những phụ nữ mang. thai, Sử dụng beo cao su để phòng ngừa các bệnh lay nhiềm qua đường tình dục là nh
<small>cấu giới thực </small><sub>tế của phụ nữ và nam giới.</sub>
Nhu cầu giới thực tế là nhu cầu của phụ nữ và nam giới bắt nguồn từ vai trò giới của họ trong xã hội. Nhu cầu giới chiến lược là nhu cầu của phụ nữ bất nguồn từ vị thế
D6 là những nhủ cầu năng cao tình độ học vấn, đổi mới chính sách và cải hiện quan hệ quyển lực, phan công lại lao động trong gia đình và xã Adi để nâng cao vị thế, vai trồ của phụ nữ va sự bình đẳng giới. Khác với nhu cẩu thực tế, việc đáp ứng các nhụ. cầu chiếp lược đôi hồi một tâm nhìn xa và sự quyết tâm bởi nó gắn liễn với những quan siệm vé giới và lợi ích của các nhóm xã hội. Nhu edu giới chiến lược trong chăm sóc và "bảo vệ sức khoẻ, ví dụ, là nhu câu nâng cao tỉ lệ phụ nữ làm lãnh đạo quản í hệ thống y tế, nhu cầu tiếp cận một cách binh đẳng các địch ve ý tế của phụ nữ và nam giới, trẻ em gái và trẻ em ti.
<small>trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc tập trung vào đáp sing các nhủ cầu giới thực</small>
tế là rất quan trong vì nổ tạo ra tiền để và điều kiện để đáp ứng các nhủ cầu giới chiến luge. Để có thé thay đổi căn bản sự bất bình đẳng giới thì cán phát biện ra nhu cầu chiến luge giới và vạch ra đường lối, chính sách, kế hoạch đáp ứng các nhu cầu đó, Luật bình
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ding giới cin đưa ra các quy định nhằm đảm bảo thực hiện được các hành vi, hoạt động đáp ứng nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược.
14. Vai trò giớ
giới và nam giới thực hiện
không muốn thực hiện các vai trồ này,
điện nước phục vụ sinh hoạt gia đình.
cũng có sy phân cơng lao động theo giới: nữ thường tham gia những công việc cơng.
lên nương rly. Nhưng ở nơi khác, nam giới được mong đợi làm những cơng việc ở nhà cịn phụ nữ lên nương ry. Nơi này giáo viên nữ tập trung chủ yếu ở các trường mầm non. và trường tiểu học. Nơi kia giáo viên nam tập rung ở các trường day nghề và đại học. Học sinh nữ ở phổ thông được coi là phù hợp với các môn khoa học xã hội, còn học sinh
<small>"am được coi là phù hợp với các môn khoa học tự nhiên. Phụ nữ được coi là phù hợp với</small>
một số nghề nghiệp này còn nam giới được coi Ia phù hợp với một số nghề nghiệp khác,
lãnh đạo quản lí xã hội, phụ nữ thường làm cấp phó cho nam giới. Điều này có thé dẫn đến tình trạng bất bình đẳng vẻ các cơ hội thăng tiến, co hội việc làm và thu nhập của.
trong gia đình và xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Sự phân công lao động theo giới là sự phân chia công việc giữa nữ và nam. Sy phân
<small>cong này trên thực tế tuân theo những cách thức, những khuốu mẫu đã được xác định bởi các</small>
‘Su phân công lao động theo giới quy định nữ làm công việc gi và nam làm công
<small>vige gì. Những cách phân cơng lao động này có thé đã xuất hiện và được duy trì hoặc bị</small>
thay đổi cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu của cuộc sống. Nói cách khác, chính xã ội tạo ra các khn mẫu phân cơng lao động, do đó các khn mẫu đó có thể thay đổi cđể phù hợp với mục tiêu nang cao bình đẳng giới. Trên thực tế, sự phân công lao động theo giới hiện nay thường “thiên vị” nam giới và buộc phụ nữ phải mất nhiều thời gian cho các công việc tái sin xuất và ít được tham gia và q trình ra quyết định quản lí và giám sát các hoạt động ở cộng đồng, Do đó, cần tim hiểu những biệu biện bất bình đẳng ram nữ trong phản cơng la động theo giới dé có thể tin re các biện pháp cải thiện tình trạng bất bình đẳng giới.
1.5, Khoảng cách giới và bất bình đẳng giới
“Khoảng cách giới là sự khác biệt về mặt xã hội có thé lượng hoá được giữa nam và nữ. Phụ nữ và nam giới khác nhau vé nhiều khía cạnh của đời sống xã hội và sự khác biệt đó có thể đo lường và xác định được mot cách cụ thể để nhận thức rỡ sự bất bình
năm trung bình đi học của nữ và nam. Trên thực tế, khoảng cách trung bình này là 1-2 năm: 86 năm đi học tring bình của một phụ nữ thường ít hơn 1-2 năm so với năm. "Khoảng cách giới về thu nhập thể hiện & chỗ phụ nữ lao động có mức thu nhập trừng
tế, khoảng cách giới có thể đo lường thơng qua, vf dy, sự chênh lệch về s Min đi khám bệnh của phụ nữ và nam giới, số ngày nằm điều tị của phụ nữ và nam giới, số tiễn chỉ
<small>tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của phụ nữ và nam giới.</small>
<small>của nữ thấp hơn nam, nén phy nữ khơng tìm được những việc làm được trả cơng cao nhự</small>
am giới. Do phụ nữ có học vấn thấp hon nam nên phụ nữ không đủ tiêu chuẩn để được 68 bat vio vị trí lãnh đạo qn lí trong hệ thống chính tr-kinh tế.
trở sự tiến bộ của nữ và nam.
“Các biểu hiện của bat bin đẳng giới là rat da dạng. Một cách nhúc gò hành, bất bình:
thể và vai t® của phụ nữ và để cao quá mức vị thế và vai trò của nam giới. Một cách, -hành, bất bình đẳng giới thể hiện ở sự hạn chế phụ nữ tiếp cận các nguồn lực và thụ hưởng các lợi ich. Vi dụ, chi tiêu cho sức khoẻ của phụ nữ ít hơn so với nam giới.
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Bink đẳng giới là sự thừa nhận, sự coi trọng ngang nhau đổi với các đặc điềm giới tính và sự thiết lập các cơ hội ngang nhau đối với nữ và nam trong xã lợi.
Binh đẳng giới là mục tiêu và thước do tình độ phát triển của xã hội. “Sự bình đẳng giới thể hiện ở nhiều mặt, ví dụ như sau:
~_ Nữ và nam có điều kiện ngang nhau để phát huy hết khả năng và thực hiện các rong muốn của mình,
~__Nữ và nam có cơ hội ngang nhau để tham gia, đóng góp va thy hường các nguồn ực của xã hội trong quá trình phát triển,
<small>~_ Nữ và nam có các quyển lợi ngang nhau, tức là nam nữ có quyển ngang nhau</small>
trong mọi phương diện của cuộc sống.
‘Cong bằng giới là sự không thiền vị trong cách ứng xử đối với phụ nữ và nam giới. ‘Vi dụ: Cong bằng giới trong phân bổ các nguồn lực và cơ hội cho phụ nữ và nam giới. Công bằng giới được coi là phương tiện, biện pháp để thực hiện sự bình đẳng giới. ‘Mot trong những biểu hiện quan trong của công bằng giới là công bằng về mặt pháp lí, vf dụ việc thiết lập sự cơng bằng của nữ và nam trong việc cùng được thừa nhận và cùng
được ghi tên trong giấy chứng nhận quyển sử dụng đất.
Một bước phát triển mới trong nhận thức khoa học về gi6i Ia phát hiện ra mối quan hệ giữa cơng bằng giới và bình đẳng giới. Cơng bằng giới là phương tiện để tiến tới sự
Bình đẳng giới cũng khơng phải là mục đích tự thân mà là phương tiện để cải thiện phúc lợi của nữ giới và nam giới, trẻ em gái và trẻ em trai. Ví dy, theo quan niệm này, tình đẳng giới trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ sẽ trực tiếp góp phần nâng cao sức
Liên hợp quốc sử dung chỉ số phát triển giới (viết tất là GDI— Gender development index) lần đầu tiên trong Báo cáo phát uiển người năm 1993, Chỉ số này được tinh trên. 0 sở tích hợp cúc số liệu phân theo nam nữ <sub>vé tuổi thọ trung bình, lệ biết chữ của</sub>
<small>"người lớn, lệ nhập học chung và phần chia ẽ rong thu nhập.</small>
bằng 0 thì cing bất bình đẳng. Năm 1995, Việt Nam có GDI = 0.537 xếp ở vị trí thứ.
<small>74/130 nước, năm 1999, GDI = 0.662 xếp ở vị trí thứ 91/174 nước. Nước có GDI cao</small>
nhất tức là đạt sự bình đẳng cao nhất là Thuy Điển (GDI = 0.919) vào năm 1995 và ‘Canada (GDI ~ 0.928) vào năm 1999. Năm 2002, về sự phát triển giới, Việt Nam đứng vị
<small>...</small>
</div>