Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.45 MB, 130 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
<b>Đà Nẵng – Năm 2017 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
<i>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. </i>
<i>Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b> Lê Hoàng Phương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỞ ĐẦU ... i </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ... 4
7. Cấu trúc của luận văn ... 5
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ... 5
<b>CHƯƠNG 1. ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ ... 12 </b>
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ... 12
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai ... 12
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ... 13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ... 14
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ... 15
1.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... 20
1.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất ... 21
1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai ... 23
1.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ... 23
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ... 26
1.3.1. Hệ thống luật pháp về đất đai ... 26
1.3.2. Điều kiện tự nhiên của địa phương ... 26
1.3.3. Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương ... 27
1.3.4. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Đà Nẵng ... 29
2.1.2. Tình hình Kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng ... 32
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 40
2.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất ... 40
2.2.2. Phân tích đánh giá biến động các loại đất ... 46
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG... 49
2.3.1. Ban hành văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý đất đai ... 49
2.3.2. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất đai ... 53
2.3.3. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính ... 56
2.3.4. Cơng tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ... 58
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.3.5. Quản lý, giám sát tài chính về đất và quản lý thị trường quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản ... 62
2.3.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ... 66
2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất ... 68
2.4. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 70
2.4.1. Kết quả đạt được ... 70
2.4.2. Hạn chế yếu kém ... 72
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại quản lý nhà nước về đất đai ... 74
<b>CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG </b>
3.1.2. Dự báo biến động nhu cầu đất đai thời gian tới ... 84
3.2. ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI ... 86
3.2.1. Đổi mới cơ chế hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai trong q trình đơ thị hố ... 86
3.2.2. Quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và dân chủ ... 87
3.2.3. Hiện đại hóa quản lý nhà nước đối với đất đai ... 89
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 90
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.3.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất 3.3.4. Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính về đất đai ... 93 3.3.5. Hồn thiện trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất. ... 93 3.3.6. Hoàn thiện và tăng cường biện pháp quản lý thị trường bất động <b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.1 Tổng hợp một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 81 3.2 Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất 84
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.2 Kết quả khảo sát mức độ hài lịng chung về tính tốn giá trị bồi thường, hỗ trợ tái định cư của thành phố Đà Nẵng năm 2015
50
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Đất đai là cơ sở của tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng thể thay thế được, khơng có đất đai là khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, khơng có q trình lao động nào diễn ra và khơng có sự tồn tại của xã hội lồi người. Khơng những vậy, đất đai cịn có vai trị rất quan trọng đi đôi với sự phát triển của xã hội, xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi đất đai lại có hạn điều đó đã làm cho quan hệ giữa người với người và với đất đai ngày càng trở nên phức tạp. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách quản lý đất đai thích hợp để việc sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km<sup>2</sup>; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km<sup>2</sup>, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km<sup>2</sup>. Trong 1.255,53 km<sup>2</sup> diện tích, chia theo loại đất có:
- Đất lâm nghiệp: 514,21 km<sup>2</sup>; - Đất nông nghiệp: 117,22 km<sup>2</sup>;
- Đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích cơng nghiệp, xây dựng, thủy lợi, kho bãi, quân sự...): 385,69 km<sup>2</sup>;
- Đất ở: 30,79 km<sup>2</sup>;
- Đất chưa sử dụng, sông, núi: 207,62 km<sup>2</sup>.
Do được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên rừng (Bà Nà, Nam Hải Vân, Sơn Trà…) và tài nguyên biển (1 trong những bờ biển đẹp nhất thế giới dài khoảng 30 km) nên thành phố Đà Nẵng quyết tâm theo hướng phát triển du
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">lịch và dịch vụ. Lượng đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng giảm qua hàng năm để nhường chỗ cho đất phục vụ dịch vụ, du lịch.
Theo kết quả điều tra năm 2009 thì dân số thành phố là 887.435 người. Dân số Đà Nẵng đạt 1.046.876 người vào năm 2015. Mật độ dân số khoảng 892 người/km². Mặc dù thế nhưng lượng người thực sự thì chủ yếu thì tập trung ở các khu vực nội thành, chỉ có 1 số ít là ở khu vực ngoại thành. Điều này gây áp lực lớn về đất ở cho Đà Nẵng.
Thành phố Đà Nẵng đã có những chính sách và biện pháp trong quản lý đất đai như xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quản lý kinh doanh đất, chính sách khai thác quỹ đất, chính sách tái định cư dân… nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này bảo đảm cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý đất đai vẫn còn nhiều vấn đề như: Chưa đồng bộ trong quy hoạch, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, có dấu hiệu lãng phí, đội ngũ cán bộ quản lý còn mỏng…
Để giải quyết vấn đề trên, các nhà lãnh đạo thành phố rất cần có sự quan tâm đầu tư nghiên cứu về hoạt động quản lý đối với đất đai để có được những thơng tin khoa học phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Trong khi đó, trong những năm gần đây, lại chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố. Từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn
<i><b>đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế </b></i>
với mong muốn Nhà nước có thể sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai thông qua công tác quản lý nhà nước về đất đai để sự quản lý có chất lượng và phù hợp với điều kiện của Thành phố Đà Nẵng.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1 Mục tiêu tổng quát </b></i>
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>2.2 Mục tiêu cụ thể </b></i>
Khái quát được lý luận về quản lý nhà nước về đất đai
Đánh giá được thực trạng quản lý đất đai ở Thành phố Đà Nẵng;
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai ở thành phố Đà Nẵng.
<b>3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
- Hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai tại thành phố Đà Nẵng có những ưu điểm, hạn chế gì
- Các nhà lãnh đạo thành phố Đà Nẵng cần làm gì và theo trình tự thực hiện như thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn thành phố trong thời gian tới
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Đà Nẵng.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý của chính quyền thành phố Đà Nẵng cả về khía cạnh đất đai.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Các phương pháp nghiên cứu </b></i>
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích thống kê, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở đó, cùng với tình hình thực tế và đặc điểm của thành phố Đà Nẵng, tác giả lựa chọn các nội dung và
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các phương pháp này cịn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng đất đai và thực thi chính sách đất đai thành phố Đà Nẵng và chỉ ra các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
. Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong nghiên cứu; cụ thể:
- Kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước đó;
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua báo cáo quy hoạch sử dụng đất do các Sở ban ngành của thành phố Đà Nẵng đưa ra.
- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, internet, các bài tham luận, các bài viết của các chuyên gia...
- Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.
- Nguồn thơng tin dữ liệu: Chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến 2015, các báo cáo tổng kết của thành phố Đà Nẵng về tình hình đất đai năm 2016.
- Cơng cụ phân tích chính: Sử dụng chương trình xử lý số liệu excel.
<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài </b>
<i><b>6.1 ngh a lý luận </b></i>
- Kết quả nghiên cứu của đề tài Luận văn góp phần làm sáng tỏ khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất đai: Khái niệm, vai trò, đặc điểm quy luật vận động của đất đai đối với xã hội; sự cần thiết và nội dung của quản lý đất đai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài Luận văn còn làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu sau liên quan đến chủ đề quản lý nhà nước về đất đai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b>6.2 ngh a thực tiễn </b></i>
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những khái niệm cơ bản của quản lý và sử dụng đất, làm rõ các nội dung trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Về mặt thực tiễn:Kết quả nghiên cứu của đề tài Luận văn cung cấp thông tin khoa học, có kiểm chứng về tình hình thực tế quản lý nhà nước về đất đai cho các nhà lãnh đạo thành phố Đà Nẵng để có những điều chỉnh kịp thời trong công tác quản lý của địa phương, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai trong thành phố trong thời gian tới.
<b>7. Cấu trúc của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương, cụ thể như sau:
<b><small>CHƯƠNG 1. ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG </small></b>
<b><small>CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG </small></b>
<b>8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b>
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn, tác giả sử
<b>dụng “Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai” - Giáo tr nh của TS. Nguyễn Khắc Sơn xuất bản năm 2007, làm tài liệu nghiên cứu chính. </b>
Giáo trình đã khái quát một cách hệ thống về Khái niệm, vai trò, đặc điểm quy luật vận động của đất đai đối với xã hội; sự cần thiết và nội dung của quản lý đất đai; vai trò của quản lý nhà nước về đất đai; mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và phương thức quản lý nhà nước đối với đất đai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2010), Giáo tr nh Quản lý nhà nước về kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. </b>
Quản lý nhà nước về kinh tế là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thắng lợi trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Giáo trình đã cung cấp những kiến thức lý luận, khái quát cơ bản, có tính hệ thống của một mơn khoa học về việc Nhà nước quản lý nền kinh tế quốc dân. Tác giả đã nêu tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế; phân tích một số quy luật, nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế cũng như đưa ra các mục tiêu và chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế. Thêm vào đó là giới thiệu chức năng, vai trò của bộ máy và cán bộ quản lý quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra phương hướng đổi mới công tác cán bộ quản lý kinh tế .
<b>Lê Sỹ Thiệp (2009), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. </b>
Giáo trình giới thiệu hai nội dung chính đó là những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế cụ thể. Trong hai nội dung này, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý nhà nước về kinh tế. Giáo trình cịn cung cấp những kiến thức cơ bản về đối tượng, phạm vi nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế; sự cần thiết phải đổi mới, phương hướng đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta và tầm quan trọng của các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế trong điều kiện hiện nay (nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa). Tác giả cịn nêu lên sự cần thiết đặc biệt của quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như nội dung QLNN đối với hai lĩnh vực này, từ đó đưa ra vấn đề đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Đinh Văn Hải, Vũ Sỹ Cường (2014), Giáo trình quy hoạch và quản lý đất đai, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. </b>
Giáo trình chỉ ra sự cần thiết khách quan phải quản lý và quy hoạch, đồng thời nêu lên vai trò của đất đai đối với sự phát triển KT - XH. Tác giả đã sơ lược lịch sử quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam ở thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc và các giai đoạn từ sau năm 1945 đến nay cũng như nội dung trong quản lý nhà nước về đất đai và một số lý luận về quy hoạch đất đai. Nghiên cứu này cịn phân tích thực trạng đất đai ở Việt Nam, tình hình và hiệu quả QLĐĐ ở Việt Nam từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất hiện nay.
Một số luận văn nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế như:
<b>Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng ” của học viên Võ Văn Lợi thuộc Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. </b>
Tác giả của Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học lý luận cho luận án này. Luận án đã nêu lên được khung lý thuyết để làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực trạng một cách tổng quát, khá toàn diện. Tác giả cũng đưa ra được một số giải pháp rất thiết thực để quản lý nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả hơn. Song ở luận văn trên tác giả chỉ đánh giá về đất đô thị chứ chưa quan tâm nhiều đến các loại đất sử dụng khác của thành phố Đà Nẵng. Và giải pháp tác giả nêu ra chưa tổng quát được hết tình hình quản lý sử dụng đất đai của thành phố Đà Nẵng. Tác giả xác định đây sẽ là lĩnh vực được tác giả bổ sung trong cơng trình nghiên cứu của mình.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ” của học viên Nguyễn Thế Vinh thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân thanh phố Hà Nội năm 2008. Cung cấp cho tác giả thêm lý luận để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên mỗi địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">phương có sự khác nhau nhất định trong phương cách quản lý, quan tâm chú trọng khía cạnh nào và thực tế, và Luận văn cũng được viết dựa trên năm 2008 đã có sự thay đổi lớn về quy trình cũng như những văn bản pháp luật khác nên cần bổ sung thêm cơ sở lý luận cho hợp với nhưng năm gần đây.
<b>Luận văn Thạc sĩ “Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế phát triển của học viên Mai Thị Thùy Linh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả cũng đưa ra </b>
được nhiều giải pháp rất thiết thực để quản lý nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả hơn. Song ở luận văn trên tác giả chỉ đánh giá về đất ở Hòa Vang chứ chưa đánh giá đến các loại đất sử dụng ở các Huyện khác của thành phố Đà Nẵng. Và giải pháp tác giả nêu ra chưa tổng quát được hết tình hình quản lý sử dụng đất đai của thành phố Đà Nẵng.
<b>Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông”, Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế phát triển của học viên Huỳnh Long Quốc, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đưa ra được nhiều giải pháp rất thiết thực để QLNN về đất đai </b>
ngày càng hiệu quả ở Huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Ở luận văn trên tác giả đưa ra các giải pháp thiết thực cho tình hình thực tế của Huyện nhưng đây là địa bàn có tính chất khác nhiều so với thành phố Đà Nẵng nên chỉ mang tính tham khảo là chủ yếu.
<b>Báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, 6 tháng </b>
đầu năm 2015 và tình hình triển khai thi hành luật đất đai và những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ của Bộ tài nguyên môi trường ngày 20/7/2015. Đây là báo cáo nói về việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc khi thi hành Luật đất đai năm 2013, đây là cơ sở để tác giả đưa ra đóng góp ý kiến hoàn thiện việc quản lý nhà nước về đất đai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Toàn văn kết luận thanh tra về quản lý, sử dụng đất đai tại Đà Nẵng năm 2013. (Nguồn: laodong.com.vn). Đây là thông báo kết luận thanh </b>
tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trong việc chấp hành pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thanh tra một số dự án đầu tư có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất; công khai nội dung ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý sau thanh tra.
<b>Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam: Thực trạng và một số yêu cầu, giải pháp hoàn thiện của Tôn Gia Huyên – Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai. Đây là 1 bài viết Nói lên khó khăn, hạn chế khi </b>
thực hiện Luật đất đai từ đó đưa ra giải pháp cho từng vướng mắc.
Nghiên cứu: Nhìn lại kết quả trong cơng tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai của Trung tâm thông tin và dự báo KT-XH quốc gia – Bộ Kế Hoạch và đầu tư. Đưa ra kết qủa đạt được sau khi thực hiện luật đất đai hơn 1 năm ở Việt Nam, từ đó rà sốt, kiểm tra những vướng mắc trong Luật để sau đó có thể điều chỉnh cho phù hợp.
<b>Bài báo “Mổ xẻ thị trường bất động sản Đà Nẵng?” của Báo BĐS Việt Nam (reatimes.vn) năm 2016. Bài báo phân tích thị trường BĐS Đà </b>
Nẵng trong thời gian đến đặc biệt là khu vực ven biển. Xu hướng BĐS sẽ như thế nào trong thời gian tới, liệu có xảy ra tình trạng “bong bóng”. Bài báo cũng nêu ra nhưng thuận lợi, khó hăn khi đầu tư vào BĐS hiện nay.
Nội dung quyết định 42/2014/QĐ-UBND Về việc ban hành qui định quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành ngày 26/11/2014.
Nội dung quyết định 06/2015/QĐ-UBND Về việc ban hành qui định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên dịa bàn thành phố Đà Nẵng của UBND thành phố Đà Nẵng ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hành ngày 14/03/2015.
<b>World Bank (2003), Land policies for Growth and Poverty reduction, Oxford. </b>
Đây là cơng trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa chính sách quản lý nhà nước về đất đai, khuynh hướng sử dụng đất ảnh hưởng đến phát triển và nghèo đói của các nước đang phát triển, các giải pháp khuyến nghị nhằm xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Thơng điệp chính gồm 3 nguyên tắc: (1) cấp quyền sử dụng đất để cải thiện phúc lợi cho người nghèo và tạo ra các ưu đãi cho đầu tư; (2) thúc đẩy trao đổi, mua bán đất đai thông qua thị trường và các kênh khác; (3) Chính phủ đóng góp vào việc thúc đẩy giao đất và cho thuê đất.
Ngoài ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết thiết thực, nhiều cuộc hội thảo trong lĩnh vực quản lý đất đai đã được tổ chức... Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai của các nhà khoa học trong và ngoài nước đối với quản lý nhà nước về đất đai của Việt Nam đã góp phần hồn thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam. Các nghiên cứu, bài viết đã chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có sự yếu kém về tổ chức thực hiện của chính quyền quận (huyện, thành phố trực thuộc tỉnh). Các cơng trình nghiên cứu trên đều có mục đích chung là hồn thiện cơng tác quản lí đất đai nhưng phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở kế thừa những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước. Giúp bản thân hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đất đai thành phố Đà Nẵng. Chỉ rõ những tồn tại, những khó khăn trong việc bố trí, sắp xếp, công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ và trong việc quản lý nhà nước về đất đai, từ đó đề xuất giải pháp và kiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện về cơ chế, chính sách quản lý đất đai, đưa ra những giải pháp quản lý nhằm phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b> 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai </b>
Đất đai có tầm quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Do tầm quan trọng của tài nguyên đất đai cũng như hiệu quả sử dụng đất đai mà trên nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm tới về chủ đề này. Đất đai có tầm quan trọng đặc biệt với các nước đang phát triển khi mà sự phát triển kinh tế xã hội ở đây dựa khá nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là đất đai. Vì tất cả các hoạt động kinh tế đều được tiến hành trên phạm vi không gian nhất định trên đất không thể khác được, nghĩa là tách rời khỏi đất thì các yếu tố sản xuất khác sẽ không thể phát huy tác dụng cũng như kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Do đó, đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm.
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất,…) và giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,… liên quan đến quyền sử dụng đất.
Nhà nước phải đóng vai trị chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vai trị của lĩnh vực cơng và tư nhân; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
<i>Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. </i>
Quản lý nhà nước về đất đai là đảm bảo cho chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được tuân thủ nghiêm minh, hạn chế tối đa sự lãng phí và thất thốt tài sản và tài nguyên đất đai, đảm bảo các nguồn lợi kinh tế từ đất được thu về cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lý.
<b>1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai </b>
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, trong đó đất đai được Nhà nước quản lý nhằm:
- Sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Đất đai thì hữu hạn nhưng nếu được sử dụng hợp lý thì sẽ có vơ hạn khả năng phát triển. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra;
- Việc ban hành các chính sách pháp luật, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
- Tăng cường hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai. Qua đó Nhà nước có thể làm rõ các lỗ hổng trong thông tư, nghị định
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">về đất đai nhằm điều chỉnh cho phù hợp đồng thời Nhà nước có thể hiểu rõ hơn các sai phạm trong bộ máy một cách kịp thời để giải quyết triệt để.
<b>1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI </b>
Quản lý nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo cho sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được Nhà nước phân công; đồng thời, ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 6, Luật Đất đai năm 2003 (nay gồm 15 nội dung quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014), áp dụng cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, mỗi nội dung đã chỉnh sửa hoàn chỉnh để hướng dẫn rõ nhằm phù hợp thực tế tại địa phương, trong phạm vi đề tài, tác giả đề xuất 13 nội dung thành 7 nhóm nội dung chính nhằm phù hợp với
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">tình hình thực tế tại địa phương.
<b>1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó </b>
Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền của mình và tuân theo các quy định trong Luật đất đai để ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của các cấp trên, cơ quản quản lý hành chính nhà nước về đất đai cũng phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức hướng dẫn cho các cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật đất đai hiểu và thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn phải tuyên truyền pháp luật đất đai cho người sử dụng hiểu và thực hiện đúng. Khi Luật Đất đai 2013 được ban hành thay thế cho Luật Đất đai 2003, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước còn phải tổ chức tuyên truyền, tập huấn các quy định của pháp luật đất đai cho người dân trên địa bàn.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan QLNN về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
Các tiêu chí đánh giá việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai bao gồm: Số lượng của các văn bản quy phạm pháp luật, kết quả đạt được do sự tác động của các văn bản quy phạm pháp luật mang lại, tỷ lệ người dân được tuyên truyền pháp luật về đất đai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>1.2.2. Cơng tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính </b>
<i><b>a Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính </b></i>
“Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một sơ yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội” [14]. Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện toạ độ vị trí đó. Giữa các đơn vị hành chính các cấp đều có ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.
“Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ QLNN đối với địa giới hành chính”, gồm 9 loại giấy tờ sau đây: Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mơ tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính và thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.
“Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh, là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính” [14]. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó, tức là dựa vào các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan để lập bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
Theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai năm 2013, Chính phủ chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. UBND các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Việc xác định, lập và quản lý các mốc địa giới hành chính hết sức quan trọng, nó góp phần giữ ổn định biên giới giữa các đơn vị hành chính. Trong quản lý hành chính nhà nước, nếu Chính phủ và UBND các cấp thực hiện tốt nội dung này sẽ tránh được tình trạng tranh chấp địa giới hành chính của các cấp dưới.
<i><b>b. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất </b></i>
Để đánh giá đúng số lượng và chất lượng đất cần phải điều tra, đo đạc, khảo sát và phân hạng đất. Hoạt động đánh giá và phân hạng đất đai đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất nơng nghiệp vì căn cứ vào kết quả của đánh giá và phân hạng đất đai mà các nhà khoa học giúp các nhà quản lý định hướng và giúp người sử dụng đất đưa ra quyết định dùng những diện tích đất nơng nghiệp cụ thể vào trồng cây gì, ni con gì để đạt hiệu quả cao. Mặt khác, hoạt động này còn là cơ sở để hàng năm Nhà nước thu thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và quy định giá trị của quyền sử dụng đất làm cơ sở thực hiện khi bồi thường, khi giao đất, khi cho thuê đất và khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nhà nước có thẩm quyền xác nhận” [14]. Bản đồ địa chính rất quan trọng trong hồ sơ địa chính để QLĐĐ ở các địa phương. Bản đồ địa chính được lập theo lưới toạ độ quốc gia để phục vụ cho công tác QLNN về đất đai nên được thể hiện chi tiết đến từng thửa đất. Vì vậy, tuỳ theo khu vực cụ thể mà bản đồ địa chính được xây dựng theo các tỷ lệ: 1:500, 1:1000, 1:2000, l:5000. Yêu cầu của bản đồ địa chính là tất cả những thửa đất có diện tích ≥10 mm2 theo tỷ lệ bản đồ phải được thể hiện trên bản đồ.
“Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính để đánh giá được hiện trạng quỹ đất đai của đơn vị hành chính đó nhằm cung cấp thông tin, số liệu về hiện trạng sử dụng đất cho việc hoạch định chính sách phát triển KT - XH của cả nước hoặc địa phương; đồng thời phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” [13]. Mục đích của lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là ghi lại sự phân bổ các loại đất của cả nước hoặc một đơn vị hành chính nào đó tại một thời điểm nhất định để đánh giá được hiện trạng quỹ đất đai nhằm cung cấp thông tin, số liệu về hiện trạng sử dụng đất cho việc hoạch định chính sách phát triển KT - XH của cả nước hoặc địa phương đó; đồng thời phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, tình hình sử dụng đất đai cũng biến đổi nên những thông tin thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất dần lỗi thời; xã hội càng phát triển nhanh thì biến động về sử dụng đất đai càng nhiều và thông tin trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng càng nhanh lạc hậu. Vì vậy, theo quy định của Luật đất đai 2013 bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 5 năm một lần, gắn liền với việc kiểm kê đất đai.
“Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó” [14]. Mục đích là để dự kiến phân bổ các loại đất của cả nước hoặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">một đơn vị hành chính nào đó cho một thời điểm trong tương lai đã định trước theo định hướng phát triển KT - XH, thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn quy hoạch của các ngành sao cho sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả nhất, đáp ứng được nhu cầu phát triển KT - XH của cả nước hoặc địa phương. Đồng thời, lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất còn làm cơ sở để cuối kỳ quy hoạch đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đó. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10 năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất.
<i><b>c Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất </b></i>
“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” [14]. Trong quá trình sử dụng ln có sự biến động về chủ sử dụng, loại hạng đất và diện tích. Đăng ký sử dụng đất là một biện pháp của Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của nó. Như vậy, sau khi đăng ký quyền sử dụng, đất đai được công nhận sử dụng một cách hợp pháp là điều kiện để được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai gồm hai loại là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký lần đầu là hình thức đăng ký đất đai đối với những người đang sử dụng đất mà chưa đăng ký lần nào với chính quyền địa phương. Đăng ký biến động là hình thức đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trong q trình sử dụng có sự thay đổi.
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” [14]. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất, chỉ khi người sử dụng đất được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất đã được pháp luật đất đai quy định. Vì tính chất quan trọng về mặt pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy nên pháp luật đất đai đã quy định mọi tổ chức, cơ sở tơn giáo, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất đều được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét nếu đủ điều kiện sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một biện pháp quan trọng để xác định quyền sử dụng đất, quản lý biến động đất đai. Nó tạo lập những cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.
Tiêu chí đánh giá cơng tác kỹ thuật về đất đai và nghiệp vụ địa chính bao gồm: Số lượng và diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đo đạc, lập bản đồ địa chính; diện tích địa giới hành chính bị tranh chấp, lấn chiếm.
<b>1.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất </b>
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ pháp lý - kỹ thuật quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai (giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất).
“Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” [14].
“Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” [14].
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện bằng việc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định của pháp luật đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất tốt sẽ thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu về ăn ở, việc làm, giải trí, thể thao, học tập, chữa bệnh và mọi nhu cầu khác của người dân. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn bảo đảm cho đất đai được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bảo vệ môi trường cảnh quan di tích và nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm. Trong quy hoạch sử dụng đất cần tính tốn tổng hợp xem xét tồn bộ các vấn đề về kinh tế - xã hội, nhằm giải quyết hài hồ các lợi ích trước mắt và lâu dài, cá thể và cộng đồng. Giải quyết tốt quy hoạch sử dụng đất là giải quyết được tổng thể các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Tiêu chí đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Số lượng xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hệ thống các cơng trình kỹ thuật hạ tầng, mật độ phân bổ dân cư.
<b>1.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất </b>
Giao đất, cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc Nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất là một khâu quan trọng trong nội dung Quản lý nhà nước về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong từng thời kỳ.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhằm không chỉ thực hiện tốt việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà còn nhằm quản lý tốt nội dung này gồm các vấn đề như: thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; việc quản lý đất sau khi giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi.
Trong công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai còn phải đánh giá một số nội dung chính sau:
- Đánh giá thẩm quyền và đối tượng được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất có thực hiện đúng với quy định trong pháp luật đất đai không
- Đánh giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có đúng quy định của pháp luật đất đai không
- Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ về giá trị của quyền sử dụng đất và tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất, việc quản lý quỹ đất sau khi thu hồi đất có đúng với quy định của pháp luật đất đai khơng
Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: Diện tích giao đất, cho thuê
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">đất, thu hồi đất; số dự án được giao đất, cho thuê đất; số lô đất giao và số lượng hộ gia đình bị thu hồi đất.
<b>1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai </b>
Quản lý tài chính về đất đai bao gồm quản lý giá đất và quản lý các nguồn thu ngân sách từ đất đai. Là chức năng rất quan trọng của Nhà nước vừa để thực hiện quyền lợi về mặt kinh tế của chủ sở hữu; đồng thời, thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước.
“Quản lý tài chính về đất đai gồm các nội dung: quản lý giá đất, quy định mức thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế đất các loại, lệ phí đối với các công việc liên quan đến đất, tiền phạt đối với các hoạt động vi phạm pháp luật về đất đai, quy định mức tiền bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, các khoản ngân sách đầu tư vào đất và quản lý ngân sách khi đấu giá quyền sử dụng đất” [18].
Quản lý tài chính về đất đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất, được bảo vệ quyền lợi khi Nhà nước thu hồi đất.
Tiêu chí đánh giá: Số tiền sử dụng đất thu được, tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất, giá đất thị trường, giá đất Nhà nước ban hành, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng.
<b>1.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai </b>
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo người sử dụng đất phải thực hiện đúng các quyền, đồng thời phải tuân thủ đúng nghĩa vụ mà pháp luật cho phép, các cơ quan của bộ máy nhà nước phải có cơ chế giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất. Đây là tổng hợp những biện pháp về chính sách, cơ chế và cả tiến bộ kỹ thuật được áp dụng, để buộc người sử dụng đất phải tuân thủ pháp luật. Đồng thời, hạn chế tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quan liêu thậm chí tiêu cực của cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp người sử dụng đất khai thác, sử dụng có hiệu quả cao nhất diện tích đất mà Nhà nước giao quyền sử dụng.
Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được tiến hành thơng qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (từ Điều 166 đến Điều 194 Luật đất đai 2013), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực thi đúng.
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai: Thị trường bất động sản muốn phát triển thì một trong những yêu cầu đó là đối tượng tham gia thị trường phải nhận thức được đầy đủ về các thơng tin cần thiết của hàng hố đất đai, cũng như khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Trong sự phát triển của kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại ngày nay, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống dữ liệu các thông tin về các đặc điểm đất đai như vị trí, hình dáng lơ đất, diện tích, các chủ sở hữu, giá các loại đất, thời điểm giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất,... Thông tin về đất đai cần phải công khai minh bạch, khơng chỉ có ích cho thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản mà còn giúp người dân nâng cao hiểu biết và có ý thức hơn trong quản lý và sử dụng đất đai. Hệ thống thông tin này là một mạng lưới kết nối giữa các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, các ngân hàng, cơ quan thuế,... giúp Nhà nước kiểm sốt được tình trạng sử dụng đất, cung và cầu về đất đai, giá cả trên thị trường, thuận tiện cho người sử dụng có nhu cầu tra cứu. Để làm được điều này Nhà nước cần có sự đầu tư thích đáng về kinh phí, cũng như có chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">lực hợp lý.
Tiêu chí đánh giá gồm: Thời gian giải quyết hồ sơ, số lượng hồ sơ đăng ký thực hiện các quyền của người sử dụng đất, các dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản và dữ liệu thông tin về đất đai.
<b>1.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất. </b>
“Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc các quy định của pháp luật có được thực hiện theo đúng trình tự, đúng nội dung, đúng thời điểm và các điều kiện cụ thể khác hay không để phát hiện các sai phạm, kịp thời ngăn chặn tránh hậu quả xấu gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc cá nhân” [18].
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [18]. Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành qua cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử lý không đúng. Giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Thực chất của tranh chấp về đất đai là tranh chấp về tài sản dân sự nên giải quyết tranh chấp về đất đai phải theo nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng dân sự, trong đó nêu cao việc hồ giải. Chính vì vậy, Luật đất đai 2013 quy định tại điểu 202 “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hồ giải ở cơ sở”.
“Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [18].
“Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất” [18].
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm điều tiết mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Tiêu chí đánh giá gồm: Số lần thanh tra phát hiện sai phạm; số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo được giải quyết; số lượng đơn thư vượt thẩm quyền.
<b>1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI</b>
<b>1.3.1. Hệ thống luật pháp về đất đai </b>
Kinh tế càng phát triển, các mối quan hệ sử dụng đất đai càng phức tạp đòi hỏi hệ thống luật pháp về đất đai phải đồng bộ, rõ ràng, cụ thể để công tác quản lý nhà nước được hiệu quả và thuận lợi. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện được vai trò điều tiết và quản lý nền kinh tế, quản lý và kiểm tra hoạt động liên quan đến đất đai và xử lý các hành vi vi phạm. Ngoài ra, pháp luật còn xác lập, củng cố và hoàn thiện những cơ sở pháp lý của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai nhằm phát huy cao nhất hiệu lực của cơ quan quản lý.
<b>1.3.2. Điều kiện tự nhiên của địa phương </b>
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, do tự nhiên tạo ra vì vậy việc quản lý đất đai bị chi phối bởi điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ở đây chủ yếu xét đến các yếu tố như: Khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, khơng khí, khống sản dưới lịng đất,... Nó ảnh hưởng lớn đến cơng tác điều tra, đo đạc, khảo sát, đánh giá đất. Công tác đo đạc, khảo sát, đánh giá đất được thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trên thực địa, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, nó sẽ được tiến hành nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm được kinh phí cho Nhà nước. Do đất đai có tính cố định, mỗi vùng miền lại có một đặc điểm điều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy khi tiến hành điều tra, khảo sát đo đạc đất đai cần phải nghiên cứu điều kiện tự nhiên của từng địa phương để đưa ra phương án thực hiện có hiệu quả nhất.
<b>1.3.3. Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương</b>
Phát triển kinh tế làm cho cơ cấu sử dụng các loại đất có sự thay đổi. Khi nhu cầu sử dụng loại đất này tăng lên sẽ làm cho nhu cầu sử dụng loại đất kia giảm đi, đồng thời sẽ có loại đất khác được khai thác để bù đắp vào sự giảm đi của loại đất đó. Sự luân chuyển đất thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế diễn ra. Quản lý nhà nước về đất đai từ đó cũng phải đổi mới để phù hợp với cơ cấu kinh tế mới, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế.
Yếu tố văn hóa xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành quản lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước về mọi lĩnh vực nói chung cũng như về lĩnh vực đất đai nói riêng. Các yếu tố như việc làm, dân số, mơi trường, xóa đói giảm nghèo,… ảnh hưởng rất lớn đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, giao đất và công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, vi phạm đất đai.
<b>1.3.4. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa phương </b>
Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý về đất đai của chính quyền địa phương có tác động trực tiếp tới việc quản lý đất đai trên địa bàn. Việc bộ máy được tổ chức một cách khoa học theo hướng tinh giản, có sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sẽ tạo hiệu quả trong quản lý, giải
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">quyết vấn đề càng nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, công tác quản lý của bộ máy sẽ gặp khó khăn lớn nếu một khâu, một cấp quản lý trong hệ thống không đảm bảo được yêu cầu công việc được giao. Vì vậy, muốn quản lý hiệu quả, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai phải được tổ chức thật phù hợp về cơ cấu, có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời phải có hướng dẫn, bám sát của các ban ngành chức năng.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Cán bộ quản lý là người trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp chính quyền địa phương và cũng là người tiếp xúc trực tiếp với đối tượng sử dụng đất, tiếp thu nguyện vọng của quần chúng nhân dân về các vấn đề liên quan đến đất đai. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có chun mơn, trình độ và tận tâm với công việc là điều kiện tiên quyết để tạo thuận lợi cho quản lý nhà nước về đất đai ở cấp địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Thành phố Đà Nẵng thuộc vùng duyên hải Trung Trung bộ, nằm ở vị trí trung độ của cả nước, có toạ độ địa lý trên đất liền:
* 150 55' 19'' đến 160 31' 20'' Vĩ độ Bắc. * 1070 49' 11'' đến 1080 20' 20'' Kinh độ Đông. Và có vị trí địa lý trên đất liền:
- Phía Đơng : Giáp biển Đơng.
- Phía Tây : Giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và tỉnh Quảng Nam. - Phía Nam : Giáp tỉnh Quảng Nam .
- Phía Bắc : Giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Riêng đối với huyện đảo Hoàng Sa, phạm vi quần đảo được giới hạn bằng các đảo, bãi ở các cực Bắc, Nam, Đơng, Tây có tọa độ địa lý như sau:
<i><b>Bảng 2.1. Vị trí địa lý huyện Hồng Sa </b></i>
<b>Vị trí các cực của quần đảo Vỹ độ Bắc Kinh độ Đông </b>
Cực Bắc: đảo Đá Bắc 17<sup>o</sup> 06' 0" 111<sup>o</sup> 30' 8" Cực Nam: Bãi ngầm Ốc Tai Voi 15<sup>o</sup> 44' 2" 112<sup>o</sup> 14' 1" Cực Đơng: Bãi cạn Gị Nổi 16<sup>o</sup> 49' 7" 112<sup>o</sup> 53' 4" Cực Tây: đảo Tri Tôn 15<sup>o</sup> 47' 2" 111<sup>o</sup> 11' 8"
<i>(Nguồn:UBND thành phố Đà Nẵng) </i>
Về tổ chức hành chính, thành phố Đà Nẵng có 6 quận, 2 huyện (có 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">huyện đảo Hồng Sa) với tổng số 56 xã, phường. Thành phố có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2.
<i><b>b. Khí hậu </b></i>
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9<sup>0</sup>C; Độ ẩm khơng khí trung bình là 83,4%; Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm/năm; Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ.
<i><b>c. Các nguồn tài nguyên </b></i>
Thành phố Đà Nẵng có tổng diện tích tự nhiên là 128.487,56 ha (khơng tính phần đất tranh chấp với tỉnh Thừa Thiên-Huế là 746,23 ha), trong đó huyện đảo Hoàng Sa chiếm 30.500 ha. Quỹ đất hiện đang quản lý và sử dụng của thành phố Đà Nẵng sau khi thống kê đất đai năm 2015 như sau:
<i> Nguồn:- Thống kê lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 - * có 30.500 ha huyện Đảo Hoàng Sa </i>
<i><b>Tài nguyên nước </b></i>
<i> Biển, bờ biển: </i>
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cảng lớn và một số cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi cho việc giao thơng đường thuỷ.
Đà Nẵng cịn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; ở khu vực quanh bán đảo Sơn Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh doanh, dịch vụ, du lịch biển. Ngồi ra vùng biển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dị dầu khí, chất đốt...
<i> Sơng ngịi, ao hồ: </i>
Sơng ngịi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc thành phố và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 sơng chính là Sơng Hàn (chiều dài khoảng 204 km, tổng diện tích lưu vực khoảng 5.180km2) và sông Cu Đê (chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426km2).
<i><b>Tài nguyên rừng </b></i>
Diện tích đất lâm nghiệp thành phố Đà Nẵng là 62.960,17 ha, chiếm 49,00% diện tích tự nhiên.
Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở cánh Tây huyện Hịa Vang, một số ít ở quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%, trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu m3. Phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
<i><b>Tài ngun khống sản </b></i>
Đà Nẵng là nơi tập trung trữ lượng lớn đá và cát. Đá hoa cương có ở Non Nước, nhưng để bảo vệ khu di tích nổi tiếng Ngũ Hành Sơn, loại đá này đã bị cấm khai thác. Đá xây dựng là loại khoáng sản chủ yếu của thành phố, tập trung ở khu vực phía Tây, Bắc và Tây Nam thành phố.
Cát trắng tập trung ở Nam Ô với trữ lượng khoảng 5 triệu m3. Cát, cuội sỏi xây dựng có ở lịng sơng Vĩnh Điện, Túy Loan, sông Yên, Cầu Đỏ, Cẩm
</div>