Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp - Nghiên cứu tại Công ty TNHH Quế Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.09 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG DAI HOC KINH TE QUOC DAN VIEN NGAN HANG - TẠI CHINH

CHUYỂN BE THUC TAP TOT NGHIỆP

Quản lý thu thuê giả tri gia ting doi với doanh nghiệp

Nghiên cứu tại Cảng ty TNHH Qué Lâm

Nguyễn Thị Tuyét

<small>Ha Nội - 2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH MỤC CÁC TU VIET TAT

<small>CNTT: Công nghệ thông tin</small>

CQT: Cơ quan thuế

<small>CQQL: Cơ quan quan lý</small>

<small>CSKD: Cơ sở kinh doanh</small>

ĐTNT: Đối tượng nộp thuế

<small>GTGT: Giá tri gia tang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

DANH MỤC CÁC BANG, SƠ DO

Tên bảng, sơ đồ Trang

Bảng 2.1: Bảng tỷ lệ vốn góp của các thành viên trong Công ty. 38

Bảng 2.2: Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai 39

<small>doan 2017 — 2018.</small>

Bang 2.3: Bang đối tượng chịu thuế va thuế suất thuế GTGT. 46 Bảng 2.4: Số liệu quyết toán thuê GTGT năm 2016 - 2017 tại 48

Công ty TNHH Qué Lâm.

Bảng 2.5: Bảng số thuế GTGT phải nộp từ năm 2016 đến năm 53

Sơ đồ 1.1: So đồ cơ cầu bộ máy của Công ty TNHH Qué Lam 41

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy phịng Tài chính — Kế tốn của Công ty 44 TNHH Qué Lam

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LOI NÓI DAU 1. Lido chon dé tai

Thực tế cho thay, đối với hầu hết các nước kế cả Việt Nam, thuế được coi là trợ thủ đắc lực dé huy động nguồn thu cho NSNN và đóng vai trị quan lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Xét trên tông thé nền kinh tế Việt Nam, thuế gián thu là loại thuế đóng góp tỷ

trọng lớn trong cơ cấu tổng thu của NSNN, đặc biệt phải kể đến thuế GTGT.

Với vai trò to lớn trong việc điều tiết hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế, Thuế GTGT được đánh giá là một trong các sắc thuế tiến bộ. Do đó, thuế GTGT có vai trị

rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Hịa mình với xu thế hội nhập quốc tế, vị thé của thuế GTGT trong chiến lược toàn cầu hố lại càng to lớn. Vì vậy, đối với mỗi quốc gia, công tác quản lý thuế GTGT đã và đang thu hút được rất nhiều

<small>sự quan tâm, chú ý của khơng chỉ các nhà làm chính sách mà cịn của người dân trong</small>

<small>qc gia đó.</small>

Trong bối cảnh của nền kinh tế nước ta hiện nay, các nguồn thu dưới hình thức viện

trợ từ nước ngồi đã giảm nhiều, lúc này, thuế là cơng cụ góp phần ơn định kinh tế - xã

hội, là bước đệm quan trọng cho sự phát triển lâu dài. Trải qua các giai đoạn từ khi ban hành đến thi hành Luật thuế GTGT 2008, công tác tuân thủ và chấp hành các quy định vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết triệt dé bên cạnh các thành tích đã đạt được. Dién hình là các trường hợp cơ ý gian lận thuê GTGT diễn ra nhiều hơn và tinh vi hơn, đây cũng là minh chứng về thực trạng gian lận thuế GTGT - gióng lên tín hiệu

đáng báo động bởi điều này dẫn đến sự cạnh tranh không bình dang giữa những NNT.

Nguyên nhân là do các kiến thức về thuế GTGT chưa được nhiều tầng lớp nhân dân

nam rõ, ý thức chấp hành các quy định và pháp luật về thuế GTGT chưa cao, đồng

thời, do thời gian dé các chủ thé trong nền kinh tế áp dung các quy định cịn nhiều bat

cập làm cho cơng tác quản lý thu thuế GTGT và công tác thi hành Luật thuế GTGT

gap khơng ít những vướng mắc và khó khăn. Vi vậy một trong những giải pháp mang tính bền vững ở đây là phải tăng kết quả tích cực đạt được của cơng tác quản lý thu thuế GTGT của CQT song song với việc tăng kết quả tích cực đạt được của cơng tác chấp hành Luật thuế GTGT cho các cá nhân, tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hiện nay, Công ty TNHH Quế Lâm là một trong những Công ty sản xuất, phân phối

các sản phẩm từ gỗ nồi tiếng với dây chuyền sản xuất hiện đại trên địa bàn huyện

Thạch Thất. Quy mô hoạt động của Công ty lớn, bao hàm nghiệp vụ của nhiều loại thuế, trong đó thuế GTGT là nhiều nhất. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về thuế GTGT và quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó, việc áp dụng kiến thức chuyên ngành đã học trên trường trong việc đưa ra kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Doanh nghiệp cho Cơ quan Thuế sẽ khách quan hơn.

Từ những lý do trên, Em đã chọn đề tài: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp. Nghiên cứu tại Công ty TNHH Qué Lâm” làm đề tài cho chuyên đề

thực tập tốt nghiệp của mình.

<small>2. Mục tiêu của bài nghiên cứu</small>

Mục tiêu tổng qt của bài nghiên cứu là tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT tại đơn vị thực tập.

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đó, chuyên đề cần đạt được các mục tiêu chỉ tiết sau

- Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT va quản lý thu thuế GTGT đối

<small>với Doanh nghiệp.</small>

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT tại đơn vị thực tập trong những năm gần đây.

- Đề xuất kiến nghị nhằm tăng kết quả tích cực cơng tác quản lý thu thuế GTGT của Chi Cục Thuế huyện Thạch Thất tại Công ty trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Các văn bản pháp luật quy định về thuế GTGT và kế tốn thuế GTGT.

- Tình hình thực hiện luật thuế GTGT, cơng tác kế tốn thuế GTGT tại Cơng ty và

<small>những quy định pháp luật có liên quan.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>4. Pham vi nghiên cứu</small>

- Về không gian: Trong phạm vi nghiên cứu, chuyên đề chủ yếu nghiên cứu công tác

quản lý thu thuế GTGT tại Công ty.

- Về thời gian: Số liệu được sử dụng dé tìm hiểu, phân tích, đánh giá từ năm 2016 đến

<small>năm 2018.</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thơng tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Giáo trình, Luật, Nghị định, Thơng tư, các chuẩn mực kế toán và các trang web kế toán ... để hệ thống hóa phan lý thuyết về thuế GTGT và quản lý thu thuế

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Với phương pháp này, Em đã chắt lọc số liệu thô từ Công ty sau đó tồn bộ số liệu thơ được chọn lọc và xử lý dé đưa vào chuyên đề

<small>sao cho thông tin đến với người đọc một cách dễ hiểu nhất.</small>

- Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu q trình hạch

tốn, tơng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra tại Công ty.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được dùng để hỏi trực tiếp

<small>người năm thông tin và các dữ liệu dau vào cân thiét cho việc tìm hiệu đê tài nay.</small>

<small>6. Ket cau của dé tài</small>

Bên cạnh phần Lời nói đầu và Kết luận, nội dung Chuyên đề được chia thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản ly thu thuế giá trị gia tăng đối

<small>với doanh nghiệp</small>

Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Quế Lâm

Chương 3: Kiến nghị hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại các Doanh nghiệp và Công ty TNHH Qué Lâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CHUONG 1: CO SỞ LÝ LUẬN VE THUÊ GIA TRI GIA TANG VA

QUAN LY THU THUE GIA TRI GIA TANG DOI VOI DOANH NGHIEP

1.1. Cơ sở lý luận về thuế giá tri gia tăng

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế giá trị gia tăng

Thuế ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và tồn tại của Nha nước gắn với nền sản xuất hàng hóa. Do vậy, khi năng suất của người lao động tăng lên kéo theo sự tăng trưởng của nền kinh tế. Lúc này nhu cầu chi tiêu của cả Nhà nước và người tiêu dùng được kích thích tăng, để có được nguồn thu nhằm chi cho nhu cầu chỉ tiêu đó địi hỏi Nhà nước phải có biện pháp áp vào các loại thuế trong hệ thống thuế. Chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra vào năm 1914 — 1918 làm cho cầu về lương thực và vũ khí của các Chính phủ tăng mạnh. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, vào năm 1917, Pháp là một

trong những quốc gia áp dụng đầu tiên thuế doanh thu.

Ở Việt Nam, ngày 12/12/1972, Miền Nam đã áp dụng sắc thuế 035 — TT/SLU — đây cũng chính là cơ sở cho sự ra đời thuế GTGT tại nước ta. Năm 1990, Chính phủ ban hành Luật thuế doanh thu song hành với Luật thuế TTĐB và Luật thuế lợi tức.Sau khi thi hành ba luật này, Quyết định số 486TC/QD/BTC về việc áp dụng thí điểm thuế

GTGT tại một vài doanh nghiệp thuộc sở hửu Nhà nước mang những đặc điểm nhất

<small>định, được Bộ Tài chính chính thức ban hành ngày 05/07/1993.</small>

Tại kỳ hop thứ 11 năm 1997, Quốc hội khoá IX đã cùng nhau thống nhất ban bố Luật thuế GTGT trên nên tang cải tiến nhưng vẫn giữ nguyên một số ưu điểm của Luật thuế doanh thu. Từ đó đến nay, vào các năm 2000, 2003, 2005, Luật này đã nhiều lần được điều chỉnh, sửa đổi và bố sung sao cho phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế. Năm 2008, Quốc hội ban hành Luật thuế GTGT (hiệu lực từ 01/01/2009), đây hiện

<small>tại là luật đang có hiệu lực. Thơng qua Nghị định được ban hành bởi Chính phủ và</small>

Thơng tư ban hành bởi Bộ Tài Chính, NNT có thê nắm được những quy định cụ thể về việc làm sao để áp dụng vào hoạt động SXKD của minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.1.2. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng

Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của HHDV phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

<small>Dựa theo khái niệm trên, người sản xuất cung ứng HHDV có trách nhiệm thu hộ, đồng</small>

thời nộp hộ người tiêu ding. Người tiêu dùng mua sản phẩm đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng là người phải chịu thuế GTGT.

Có thé dé dàng nhận thay rang các khái niệm đều dé cập đến ban chất của thuế GTGT là tính thuế dựa trên phần giá tri tăng thêm được tạo ra (GTGT) trong q trình SXKD

(SXKD). Vì vậy có thé hiểu: Thuế GTGT là loại thuế được tính dựa vào phan giá tri

<small>tăng lên so với giá tri trước đó của HHDV và được sinh ra khi thực hiện các khâu từ</small>

sản xuất, trao đôi HHDV đến khâu tiêu dùng. Vấn đề mau chốt là làm sao dé xác định

được phan tăng thêm so với trước đó ở mỗi giai đoạn SXKD, khi xác định được rồi thi

mới tính được tơng số thuế GTGT trong từng giai đoạn đó một cách chính xác nhất. 1.1.3. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là loại thuế mang các đặc điểm sau đây:

Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Đặc điểm này được biểu hiện cụ thé như sau: người

tiêu dùng HHDV là người phải trả thuế GTGT qua giá bán đã bao gồm thuế GTGT. Nhưng thay vì nộp số thuế này trực tiếp vào NSNN, người mua sẽ trả thuế thơng việc thanh tốn cho người bán giá đã bao gồm thuế. Người bán sau đó sẽ thay người tiêu dùng thực hiện thao tác nộp khoản thuế GTGT này vào NSNN.

Thuế GTGT là thuế tiêu dùng ở nhiều giai đoạn. Như đã phân tích ở phần trên, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của HHDV phát sinh trong các giai đoạn từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng HHDV đó. Vì vậy, bất cứ trong giai đoạn nào làm tăng giá trị HHDV đều phát sinh thuế GTGT. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Tinh chất này thể hiện thuế GTGT khơng phân biệt người có thu nhập thấp hay thu nhập cao phải chịu thuế, bất cứ người tiêu dùng nào tiêu thụ một HHDV như nhau thì đều phải chịu và phải trả thuế GTGT giống nhau. Do đó, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế GTGT so với thu

<small>nhập sẽ càng giảm.</small>

Về phạm vi đánh thuế: Điểm đến là nguyên tắc được đề cập trong trường hợp này, cụ thé là thuế được đánh vào tat cả HHDV ở nơi cư trú của người tiêu dùng. Vậy nên, Thuế GTGT chỉ đánh vào các HHDV được tiêu trong phạm vi lãnh thổ, khơng đánh vào các HHDV tiêu dùng ngồi lãnh thé.

1.1.4. Tại sao Chính Phủ ban hành luật thuế giá trị gia tăng?

Chức năng quản lý nền kinh tế vĩ mô được thực hiện không thé không ké đến vai trò của Thuế. Cơ chế thị trường được Nhà nước chủ trương thực hiện nhằm phát huy vai trò đầu tàu, dẫn dắt của nền kinh tế tư nhân, vai trò của thuế GTGT trong giai đoạn này so với bồi cảnh kinh tế thời gian trước là rất quan trọng.

Thuế GTGT là một trong những khoản đóng góp quan trọng của NSNN. NSNN nhờ có thuế GTGT mà số thu được luôn ổn định. Theo đà tăng trưởng kinh tế, quy mô các hoạt động kinh doanh của các chủ thể ngày càng mở rộng, điều này có tác động tích cực đến cả cung và cầu hàng hóa, góp phần tạo ra nguồn thu về thuế GTGT lớn cho

Thuế GTGT chỉ đánh trên phan giá tri tăng thêm của HHDV, không đánh trên phan giá trị trùng lặp của các HHDV như thuế doanh thu nên khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư vốn dé SXKD, tạo động lực nâng cao năng suất nhờ có sự chuyên biệt đầu

việc và kết hợp cùng làm khi SXKD. Từ đó góp phan nâng cao hiệu quả SXKD và tạo

nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thúc đây tăng trưởng kinh tế.

Nhờ có quy định áp dụng thuế suất 0% đối với doanh nghiệp xuất khẩu HHDV, các doanh nghiệp xuất khẩu HHDV vừa được khấu trừ số GTGT đã nộp ở khâu đầu vào và không phải chịu thuế GTGT ở khâu đầu ra. Điều này đã tạo điều điện cho các doanh nghiệp xuất khẩu giảm được chi phí sản xuất sản phẩm, nhờ vậy mà giá bán các HHDV thấp hơn tương đối so với hàng hóa của quốc gia khác, vơ hình chung thúc day

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

xuất khẩu làm tăng kim ngạch xuất khẩu va nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường

<small>quôc tê.</small>

Thúc đây việc thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán; Lúc này, doanh nghiệp

muốn được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào khi áp dụng phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp phải sử dụng HDCT day đủ và minh bạch, góp phan tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.

1.1.5. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng

1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.

<small>Đối tượng không chịu thuế là những HHDV có các đặc điểm:</small>

- Là những HHDV có tính chất thiết yếu.

<small>- Các hoạt động mang mục đích xã hội, vì con người.</small>

- Của một số ngành được Nhà nước khuyến khích phát triển.

<small>- Nhập khẩu nhưng khơng tiêu dùng tại Việt Nam.</small>

<small>- Khó xác định giá trị tăng thêm.</small>

1.1.5.2. Người nộp thuế

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghé, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hố, mua dịch vụ từ nước ngồi chịu thuế GTGT.

1.1.5.3. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ dé tính thuế GTGT là Giá tính thuế và Thuế suất.

Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT * Thuế suất thuế GTGT.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Trong đó:</small>

*Giá tính thuế GTGT: Là giá tính thuế được quy định cụ thể cho từng loại HHDV,

hàng hóa nhập khâu, hàng hóa dùng đếtrao đổi và sử dụng nội bộ hay đối với hoạt

<small>động cho thuê tài sản.</small>

Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề, Em xin đề cập đến giá tính thuế được quy định trong một số trường hợp như sau:

- Đối với HHDV do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có

thuế GTGT.

- Đối với hàng hóa nhập khâu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ mơi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khâu.

- Đối với sản phẩm, HHDV (ké cả mua ngoài hoặc do CSKD tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bản giao chưa có thuế GTGT.

*Thué suất:

Hiện nay, CQT đang áp dụng đối với HHDV 03 mức thuế suất lần lượt là: 0%, 5%,

- Thuế suất 0% được áp dụng trong một số trường hợp sau: + HHDV bán cho cửa hàng miễn thuế;

+ HHDV xuất khẩu;

+ HHDV không thuộc diện chịu thuế khi xuất khẩu;

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>+ Vận tải quôc tê;</small>

+ Hoạt động xây dựng lắp đặt cơng trình trong doanh nghiệp chế xuất hay ở nước

- Thuế suất 5% được áp dụng đối với một số HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; các HHDV cần ưu đãi:

- Thuế suất 10% áp dụng đối với HHDV không thuộc trường hợp áp dụng mức thuế

<small>0% và 5%.</small>

1.1.5.4. Phương pháp tính thuế giá trị gia tang

Theo quy định, hiện nay, có hai phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:

*Phương pháp khấu trừ thuế

Đối tượng áp dụng: Gồm các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn chứng từ và đăng ky

nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo

phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định. Cơng thức xác định số thuế GTGT phải nộp:

Thuê GTGT phải nộp = Thuế GTGT đâu ra — Thuế GTGT dau vào được khấu trừ

<small>Trong đó:</small>

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tong số thuế giá trị gia tăng của HHDV bán ra ghi

<small>trên hoá don giá tri gia tăng.</small>

Thuế GTGT ghi trên hố don GTGT = Giá tính thuê của HHDV chịu thuế bán ra* Thuế suất thuế giá trị gia tăng của HHDV đó.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua HHDV (bao

gồm cả TSCĐ) dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT.

*Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Đối tượng áp dụng:

- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế

<small>tốn, HĐCT theo quy định của pháp luật.</small>

<small>- Cac cá nhân SXKD là người Việt Nam, các tơ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh</small>

tại Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.

<small>- Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.</small>

Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT của HHDV chịu thuế bán ra * Thuế suất áp dụng đối với HHDV đó.

Trong đó: Tùy vào từng trường hợp dé xác định GTGT của HHDV chịu thuế bán ra.

Cu thé: Trường hợp hạch toán chính xác doanh số bán ra và mua vào tương ứng:

<small>GTGT của HHDV = giá thanh toán của HHDV bán ra - giá thanh toán của HHDVmua vào tương ứng.</small>

<small>Trường hợp các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh</small>

mà không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, HĐCT theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.

1.2. Quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp

<small>1.2.1. Khái niệm</small>

Thuế GTGT là loại thuế quan trọng của hệ thống pháp luật thuế ở đa số dân tộc, không

thé không ké đến Việt Nam. Do đó, dé hiểu được quan lý thu thuế GTGT là gi, chúng

ta sẽ đi tìm hiểu các định nghĩa rộng hơn, bao quát hơn về quan lý thu thuế nói chung.

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Trước tiên, đê hiệu rõ khái niệm quản lý thu thuê, chúng ta cân tiêp cận và hiệu rõ khái</small>

<small>niệm quản lý.</small>

<small>Có nhiêu quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:</small>

Harol Koontz (1993) cho rằng “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã dé ra thông qua việc điều khiến, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những

<small>người khác.”</small>

Từ điển tiếng Việt cho rằng Quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.”

Hery Fayol cho rang “Quản lý có 5 nhiệm vụ là: xây dựng kế hoạch, tô chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm sốt. Trong đó, các nguồn lực có thê được sử dụng cho quản lý bao

<small>gơm: nhân lực, tài chính, cơng nghệ và tài ngun thiên nhiên.”</small>

Về mặt tổng quan, các phát biểu đều mang đặc điểm chung rằng, nhắc đến quản lý là

đề cập đến việc con người tiễn hành chuỗi hoạt động như lập kế hoạch, tổ thực thực

<small>hiện, lãnh đạo con người và kiêm nhăm đạt được những mục tiêu đã đê ra.</small>

Từ những cách hiểu như trên, theo nghĩa rộng,Quản lý thu thuế có thé được hiểu là

tồn bộ q trình tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước nhằm điều tiết một bộ

phận thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước thông qua hệ thống thuế.

Theo nghĩa hep, Quản lý thu thuế được hiểu là là quá trình CQT và CQNN có thâm

quyền thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo để NNT thực thi nghĩa vụ của họ về thuế theo quy định của pháp luật. Hay nói một cách dễ hiểu hơn, quản lý thu thuế là tổ

chức hành thu thuế.

Khái niệm quản lý thu thuế theo nghĩa hẹp cho thấy, bản chất khái niệm quản lý thu

<small>thuê gôm các nội dung chủ yêu sau đây:</small>

Thứ nhất, chủ thé của quản lý thu thuế là CQT, co quan hải quan và các CQNN có thầm quyền khác đại diện cho Nhà nước tô chức và thực hiện thu thuế.

Thứ hai, người chịu tác động của quản lý thu thuế là các Tổ chức và Cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN hay còn gọi là Người nộp thuế.

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Thứ ba, phải có sự kết hợp và thống nhất giữa các CQQL trong việc tổ chức hành thu.

<small>Thứ tư, phải tuân thủ các quy luật khách quan khi thực hiện chức năng quản lý của</small>

Nhà nước gắn với quá trình thu thuế.

1.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế

Quản lý thu thuế có hai mục tiêu cơ bản đó là đảm bảo nguồn thu cho NSNN và là

cơng cụ được Chính Phủ sử dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mơ. Ngồi ra, trong thực tế, quản lý thu thuế còn đặt ra rất nhiều mục tiêu cụ thể, tùy theo từng yêu cầu của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển mà các quốc gia có thé đặt ra các mục tiêu là khác nhau. Song nhìn chung quản lý thu thuế thường đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:

Một là, đảm bảo tập trung nguồn thu từ thuế một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời và ổn định cho ngân sách quốc gia. Trong cơ cấu nguồn thu của NSNN, Thuế ln là khoản đóng góp quan trọng và chiếm tỷ trọng cao ở hầu hết các quốc gia. Một phan nhát định trong tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra

được huy động tập trung thông qua thuế. Nhờ đó Nhà nước có khả năng đảm bảo nhu

cầu chi tiêu của mình thơng qua thu nhập của xã hội. Có thé nói rằng dam bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, điều đó khơng đồng nghĩa với việc Nhà nước cần phải tiến hành tat cả các biện pháp tăng thu từ thuế mà không cần quan tâm đến các yếu tô tác động khác. Khi CQT ban hành một tỷ lệ thu thuế hop lý sẽ vừa thúc đây hiệu quả của nền kinh tế, vừa đảm bảo nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Dé đạt mục tiêu này, đặc biệt trong điều kiện hội nhập sâu rộng giữa các quốc gia, đối với mỗi Chính Phủ việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế khoa học, một ty lệ động viên hợp lý cùng với các chính sách quản lý cơng bằng, cơng khai và minh bạch phù hợp với điều kiện của nền

kinh tế là một vấn đề trọng yếu. Nguồn thu chỉ có thể được đảm bảo khi nền kinh tế

phát triển tăng trưởng ồn định cùng với chính sách điều tiết hợp lý và tính tuân thủ của

<small>NNT được nâng cao.</small>

Hai là, quản lý thu thuế phải có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đảm bảo nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai trị tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế - xã hội. Việc đánh thuế của Nhà nước lên các chủ

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thé bao giờ cũng tác động đến các thành tố thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và dau tư. Tác động đó có thể là tích cực, nhưng cũng có thể là tiêu cực, điều này phụ thuộc vào

sự phù hợp của chính sách và sự hợp lý của các biện pháp quản lý thu thuế. Mục tiêu của quản lý thu thuế là trên cơ sở định hướng chính sách thuế, có các biện pháp quản lý phù hợp nhằm đảm bảo cơng bang xã hội, duy trì sự 6n định và phát triển của nền

kinh tế và phát huy các mặt tích cực của hệ thống thuế. Có quản lý thu thuế tốt mới đảm bảo thực sự công bằng trong luật, đảm bảo các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn

được cạnh tranh bình đăng, thúc đây đầu tư phát triển kinh tế. Khuyến khích các doanh

nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới khoa học công nghệ, đầu tư vào sản xuất phát triển

kinh tế. Đồng thời một hệ thống thuế tốt, minh bạch, quản lý thuế khoa học, công khai,

dân chủ là cơ sở dé thu hút đầu tư nước ngồi nhằm phát triển kinh tế. Chính việc quan lý thu thuế tốt sẽ làm tăng thu ngân sách, giảm việc điều chỉnh tăng thuế để bù đắp

thâm hụt ngân sách. Một chính sách quản lý tốt sẽ có những chính sách đối xử phù hợp như cho phép một số trường hợp được giãn nợ thuế hay có thời gian ân hạn thuế, tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp. Tất cả các lý do đó đều nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách.

Ba là, quản lý thu thuế phải nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả của QLT với mức chỉ phí được tối thiểu hóa. Chi phí quản lý thu thuế bao gồm các chi phí tuân thủ luật pháp về thuế và các chi phí thu thuế. Tối thiểu hóa chi phí quản lý thu thuế có nghĩa là tiết kiệm chi phí tn thủ luật thuế (của tổ chức, cá nhân nộp thuế) và chi phí quản lý thu thuế (của CQT) nhưng phải đảm bảo hoạt động thu nộp thuế phải tiến hành trơi chảy. Đề giảm chi phí tn thủ cua DTNT thì các quy định mang tính tn thủ của luật thuế phải đơn giản, dé làm, dễ hiéu, dễ thực hiện...

Bon là, đảm bao NNT tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trén thuế, tránh thuế, đồng thời phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập trong chính sách, trong

quan lý dé điều chỉnh kịp thời. Có tn thủ pháp luật thì mới đảm bảo hoàn thành các

mục tiêu khác, chỉ một sự khơng tn thủ có khi sẽ làm phan ứng dây chuyền, làm mat đi tính nghiêm minh của pháp luật. Chính vì vậy, quản lý thu thuế phải có mục tiêu quan trọng là kênh thông tin để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế, đảm bảo sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn khác.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Tóm lại, từ các mục tiêu cơ bản của thuế, mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phát triển nhất định, với những điều kiện cụ thể phải xác định được cho mình mục tiêu cụ thể bao gồm mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn để từ đó xây dựng các bước đi thích hop. Đề đạt được các mục tiêu đó, mỗi quốc gia cần phải xác định các điều kiện cần và điều kiện đủ cụ thé dé thực hiện các mục tiêu, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hội

nhập, đó là sự phát triển bền vững của một nên kinh tế, một hệ thống chính sách thuế khoa học, tính trung lập cao với mức độ điều tiết hợp lý với khả năng của nên kinh tế

cùng với hệ thống quản lý thu thuế rõ ràng, thông thống, hiệu quả và phù hợp các với thơng lệ quốc tế.

1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế

<small>Dé đạt được các mục tiêu của quản lý thu thuê, Nhà nước can quán triệt các nguyên tac</small>

Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Cụ thể, khi thực hiện và thi hành nội dung của quy trình quản lý thu thuế, các bên liên quan có thê thực hiện những hoạt động nhất định nhưng phải được quy định trong Luật quản lý thuế. Nói cách khác, quyền và trách nhiệm của CQT cũng như quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do Luật

<small>pháp quy định.</small>

Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Nguyên tắc này đặt ra với công tác quản lý thu thuế là tất yếu khách quan. Hiệu quả là yếu tố đánh giá chất lượng tổng hợp nhất

của mọi hoạt động có chứa đựng yếu tố kinh tế. Tính hiệu quả của quản lý thu thuế

không chỉ dựa trên sự đánh giá các chi phí phát sinh trong q trình tổ chức thu nộp thuế và số thuế tập trung được vào NSNN, mà cịn cả tính hiệu quả về kinh tế - xã hội. Hoạt động quản lý thu thuế về bản chất cũng giống các hoạt động quản lý khác, đều

phải tuân thủ theo nguyên tắc hiệu quả. Các biện pháp quản lý được lựa chọn phải đảm

bảo sao cho số thu đóng góp vào NSNN là lớn nhất theo đúng quy định của Pháp luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thu thuế phải bỏ ra là tiết kiệm nhất.

Thứ ba, nguyên tắc thúc đây ý thức tự tuân thủ của NNT. Với cơ chế tự khai, tự nộp như hiện nay, Nhà nước đang và sẽ đây mạnh tập trung vào kiểm tra kết quả thực hiện

nghĩa vụ thuế của NNT, liệu có tuân thủ theo quy định của pháp luật hay không, đồng

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thời tạo thế chủ động cho NNT trong việc lựa chon cách thức kê khai thuế, nộp thuế

sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình và đề cao tỉnh thần tự

<small>giác của NNT.</small>

Thứ tw, nguyên tac công khai, minh bạch: Công khai là công bố cho nhiều người biết đến, minh bạch là sáng tỏ, khơng có khuất tất. Như vậy nguyên tắc này hiểu đơn giản là những chính sách, quy trình, thủ tục hành thu phải được thông báo tới tất cả NNT và câu văn diễn đạt trong các văn bản hướng dẫn phải rõ ràng, NNT và CQT cùng hiểu được ý nghĩa một cách thống nhất, không hiểu câu văn theo nhiều hướng khác nhau.

Do đó, cần phải phổ biến, truyền tải rộng rãi các quy định của chính sách thuế, cơng

khai đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, ai là NNT và cơng khai các van đề về miễn giảm thuế, hoàn thuế trong dân cư. Quán triệt nguyên tắc này mới có thể phát huy được vai trị kiểm tra, kiểm sốt, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong ngành thuế và NNT.

Thứ năm, nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Nguyên tắc này được diễn giải như sau: Thuế được động viên từ kết quả của hoạt động kinh tế - xã hội và các hoạt động đó lại là cơ sở dé CQT xây dựng các văn bản pháp luật thuế và các biện pháp quản lý thu thuế, việc quản lý thu thuế phải phù hợp với

<small>thực tiễn, không gây cản trở cho quá trình SXKD. Đặc biệt là trong quá trình hội nhập</small>

quốc tế sâu rộng như hiện nay, quan hệ kinh tế của các nước phụ thuộc lẫn nhau rất

nhiều. Điều này địi hỏi mỗi quốc gia cần phải chuyển mình thông qua việc chỉnh sửa

quy định trong quản lý thu thuế, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế dé không bị bỏ lại phía sau. Tác động tích cực của sự thay đơi này là khơng nhỏ, bởi nó là cầu nối cho hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước học hỏi những ưu điểm của hệ thống quản lý thu thuế tiên tiến thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Cánh cửa mở ra cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cũng

<small>sẽ thơng thống hơn bởi các quy định được tn thủ và thực hiện theo các thơng lệ</small>

<small>qc tê.</small>

Ngồi quán triệt những nguyên tắc trên, công tác quản lý thu thuế cũng cần phải chú ý đến những nguyên tắc chung của quản lý, nghĩa là, khi áp dụng các nguyên tắc của

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quản lý thu thuế cần phải kết hợp hài hòa giữa các nguyên tắc, tránh việc thực hiện nguyên tắc này mà vi phạm nguyên tắc khác.

1.2.4. Nội dung quản lý thu thuế GTGT

Đề đạt được mục tiêu của quản lý thu thuế, CQT phải tổ chức thực hiện những phần việc chủ yếu nhằm kiểm soát các hoạt động kê khai, nộp thuế của NNT. Tổ chức quản lý thu thuế bao gồm nhiều khâu, mỗi khâu đều gắn bó hữu cơ với nhau theo một quy

<small>trình khép kín. Trong mỗi quy trình lại bao gồm day đủ các khâu từ việc lập kế hoạch,</small>

tô chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Nội dung cơ bản của việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT cũng giống như nội dung cơ bản của việc tô chức quản lý thu thuế, bao gồm:

Tuyên truyền, hỗ trợ NNT

Tuyên truyền pháp luật thuế là hoạt động nhằm chuyền tải các thông tin về pháp luật thuế một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và chính thống đến mọi công dân trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thé.

Tuyên truyền về thuế bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất phải kể đến tuyên truyền, giải thích về nội dung, đặc điểm, vai trò của thuế, đặc biệt là các giá trị hay lợi ích mà NNT sẽ nhận được khi nộp thuế vào NSNN; truyền tải, phổ cập rộng rãi nội dung của chính sách thuế, các quy định đi kèm với van dé về quyền và nghĩa vụ thực hiện của cả CQT và NNT thông qua việc truyền đạt thông tin về các thủ tục hành chính thuế, quy định về việc nếu vi phạm pháp luật thuế thì sẽ bị xử lý như thế nào.

Việc tuyên truyền pháp luật thuế có thể qua các hình thức như xuất bản sách, số tay, tạp chí thuế; tun truyền thơng qua các kênh truyền thông xã hội như các báo,các chương trình truyền hình chuyên biệt về thuế kèm những minh hoa dễ nhớ, dễ hiểu, các bản tin tài chính, xây dựng chương trình tăng cường hiểu biết về thuế ở trong các

<small>trường học...</small>

Hỗ trợ NNT là hoạt động của CQT nhằm tạo những điều kiện tốt nhất để NNT thực hiện nghĩa vụ thuế như: hướng dẫn kê khai, tính thuế, giải đáp các vướng mắc trong

<small>q trình tn thủ...</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hỗ trợ NNT là việc CQT hướng dan, tư vấn, giải thích cho NNT hiểu các van đề liên quan đến chính sách thuế và các quy định về thuế. Có thé nhận thấy rằng, việc tuyên truyền được thực hiện bởi CQT thường xuất phát từ ý muốn chủ quan, còn các dịch vụ hỗ trợ NNT thường được thực hiện theo nguyện vọng từ phía NNT. Người nộp thuế có thé nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ cán bộ thuế tư vấn hoặc đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ NNT dé được giải đáp khi họ gặp phải khó khăn trong quá trình thực thi Luật Thuế.

Các hoạt động hỗ trợ NNT bao gồm: hướng dẫn, tư vấn các thủ tục, quy trình tuân thủ

nghĩa vụ thuế như làm sao đề thực hiện thủ tục đăng ký thuế khi doanh nghiệp chưa có

nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực này, cách kê khai thuế, nộp thuế cho Nhà nước và các bước đề nghị hồn thuế là gì... hướng dẫn, tư vấn các vấn đề về hóa đơn hợp lý, hợp lệ, chứng từ kèm theo phải xác minh, bổ sung tính hợp lệ của hóa don; đưa ra các thông tin cảnh báo về rủi ro khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; Cách thức doanh nghiệp nhận được hỗ trợ có thể qua thư, gặp mặt, trao đôi trực tiếp hay qua điện thoại...

Hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ NNT sẽ làm cho các tổ chức, cá nhân hiểu biết hơn về các chính sách thuế từ đó phát huy tác dụng của cơ chế tự khai, tự nộp. Hoạt động hỗ trợ NNT sẽ giúp NNT hiểu và chấp hành tốt hon các quy định của pháp luật thuế,

<small>hạn chế đến mức tối đa các sai sót, nhầm lẫn của NNT.</small>

Có thê nói, hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ NNT là hoạt động tác động trực tiếp, đầu

tiên góp phần nâng cao ý thức tuân thủ thuế của NNT; giúp NTT giảm dần các vi

phạm và sai sót trong q trình thực hiện chính sách thuế của NNT. Qua hoạt động này, mối quan hệ giữa CQT, công chức thuế và NNT sẽ ngày càng gắn kết và là người bạn đồng hành đáng tin cậy trong việc thực thi các chính sách, pháp luật thuế.

Quản lý kê khai thuế

Quản lý kê khai thuế là hoạt động quản lý nhằm giúp CQT nắm bắt tồn bộ tình trang đăng ký thuế và kê khai thuế của NNT.

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Kê khai thuế là việc NNT kê khai số tiền thuế phải nộp NSNN dựa theo số liệu và thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của hoạt động kinh doanh theo quy định trong một kỳ tính thuế. Thông thường, NNT tiến hành kê khai thuế bằng cách điền các số liệu và thơng tin có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế vào các mẫu tờ khai và phụ lục tờ khai thuế, sau đó nộp lại hồ sơ đã khai thuế cho CQT.

Dé đảm bao số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống chính sách thuế cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung cơng tác quản lý kê khai thuế bao gồm những van đề chủ yếu sau: (i) Quản lý người khai thuế; (ii) Quản lý hồ sơ khai

thuế; (ii) Quản lý thời hạn kê khai; (iv) Quản lý tính chính xác của số liệu kê khai

Việc kê khai và nộp hồ sơ khai thuế chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn là một tiêu chí cơ bản đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT và cũng là cơ sở tin cậy dé CQT đưa ra các chiến lược, biện pháp quản lý phù hợp cho từng nhóm NNT. Trong cơ chế tự

khai, tự nộp thuế, thời hạn nộp tiền thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai

thuế. Do đó, khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đúng thời hạn thé hiện được NNT đã tuân thủ được thời hạn kê khai và ngược lại. Do đó, việc quản lý thời hạn nộp hồ sơ

khai thuế là cơ sở quan trọng dé CQT đánh giá mức độ tuân thủ của NNT.

Ngoài ra, số liệu kê khai trên hồ sơ khai thuế được NNT tự xác định và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nó. Tuy nhiên, trên góc độ quan lý, CQT cần phải theo dõi, kiểm tra tính chính xác này dé kip thời phát hiện các sai sót, nhầm lẫn hay gian lận của NNT và có biện pháp xử lý thích ứng dé đảm bảo sự tuân thủ tốt nhất. Hoạt động ngăn ngừa, phát hiện, xử lý này có thể được thực hiện thông qua việc kiểm tra, thanh

tra thuế, nhưng nếu CQT tập trung ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ khai thuế (trực tiếp tại

CQT hay thông qua giao dịch thuế điện tử) thì rõ ràng việc xử lý được kịp thời hơn.

Như vậy, thông qua hoạt động quản lý kê khai thuế, cơ quan quản lý thuế nắm được tình hình tuân thủ trong kê khai thuế của NNT như: số lượng NNT phải nộp hồ sơ khai

thuế, số lượng NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế, số lượng NNT không nộp hồ sơ khai thuế, số lượng NNT có các sai sót, nhằm lẫn hay gian lận trên hồ sơ khai thuế... Từ đó,

CQT có các biện pháp như đôn đốc, nhắc nhở, yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ hay

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đưa ra các quyết định ấn định thuế, kiểm tra tại trụ sở NNT, thanh tra thuế... nhằm hạn

<small>chê các hành vi khơng tn thủ nói trên.</small>

Hoạt động quản lý kê khai thuế là hoạt động được triển khai liên tục, thường xuyên

của CQT, có tác động trực tiếp đến NNT trong quá trình ho vận dụng các quy định của pháp luật thuế, tính tốn, xác định nghĩa vụ thuế của mình một cách đầy đủ, chính xác

và kịp thời, ngăn ngừa được các gian lận ở các khâu tuân thủ tiếp theo. Thanh tra, kiểm tra NNT

Mục đích chủ yếu của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm sốt, đối chiếu, đánh giá tính đúng dan, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế

<small>của NNT; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi gian lận trong tuân thủ</small>

thuế của NNT.

Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, sau đó đưa ra nhận xét, đánh giá về tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT dựa trên những đối chiếu với nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với đối tượng được kiểm tra [12, tr.176].

Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác thanh tra của CQT với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi

<small>trái pháp luật [12, tr.176].</small>

Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra đối với NNT bao gồm: (i) Thanh tra, kiểm

tra đăng ký thuế; (ii) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn, số sách, chứng

<small>từ, hóa don; (iii) Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.</small>

Trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một nội dung rất cơ bản, được xem là hoạt động trọng tâm của quy trình quản lý thu thuế. Lúc này, CQT khơng cịn can thiệp trực tiếp vào q trình kê khai, nộp thuế của NNT, trừ các trường hợp xuất hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu

khơng chấp hành luật thuế. CQT sẽ có trách nhiệm đồng hành cùng NNT, hướng dẫn,

hỗ trợ dé họ hiểu rõ và tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế, đồng thời tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra dé giám sát việc thực hiện luật thuế của NNT, kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế các hành vi không tuân thủ thuế của

<small>NNT sẽ bi phát hiện va xử lý kip thời. Các hình thức xử lý tương ứng với mức độ vi</small>

phạm được thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là công cụ cảnh báo, ngăn ngừa, răn đe rất lớn ngăn ngừa sự tái phạm của NNT. Do đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được tiễn hành một cách có hiệu quả và sử dụng những hình phạt thích đáng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT.

Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Nộp thuế là hoạt động NNT chuyên số tiền thuế phải nộp vào tài khoản của Nhà nước

trong Kho bạc nhà nước. Dé đảm bao NNT nộp tiền vào NSNN day đủ và đúng thời

hạn, công tác quan lý của CQT phải thực hiện khâu quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ

Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của NNT.

Công tác quản lý nợ thuế bao gồm các nội dung:(i) Thống kê và nắm bat day đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp cua NNT; (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng nợ thuế thơng qua phân loại nợ thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế; (iii) Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các khoản thu

<small>khác do CQT quan lý.</small>

Thông qua hoạt động quản lý nợ thuế, CQT nắm bắt được chính xác tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT, xác định được số thuế đã được nộp vào NSNN, số thuế cịn nợ

đọng của từng NNT; từ đó có các biện pháp thúc đây NNT nộp các khoản thuế day đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo tuân thủ nghiêm túc pháp luật thuế. Thơng qua đó, hoạt

động quản lý số thuế đã nộp và số thuế nợ của NNT đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ thuế của NNT và Thông qua hoạt động quản lý nợ thuế, CQT đảm bảo quản lý được các khoản thu của nhà nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao

hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như: quản lý kê khai thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, vì thơng qua quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan

trọng là nghĩa vụ thuế được xác định đó phải được thực hiện và điều này được thực

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế - một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế.

Cưỡng chế nợ thuế là việc CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế.

Công tác cưỡng chế nợ thuế bao gồm các nội dung: (i) Thông báo cho NNT biết trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu không thực hiện nghĩa vụ thuế; (ii) Bằng các biện pháp cưỡng chế như dừng bán hóa đơn, đình chỉ hoạt động kinh doanh... dé buộc NNT phải thực hiện nghĩa vu nghĩa vụ thuế.

Cuong chế nợ thuế có thé được coi là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý thuế. Cưỡng chế thuế thể hiện tính chất buộc phải tuân thủ bởi quyền lực nhà nước của thuế. Với tính chất như vậy, cưỡng chế thuế có tác động lớn đến tính tuân thủ thuế của NNT. Hoạt động này không chỉ tác động trực tiếp bắt buộc những NNT có hành vi

chống đối phải tuân thủ nghiêm túc mà cịn có tác động đến ý thức tn thủ của tồn

thê NNT đối với pháp luật thuế nói chung và các quyết định hành chính thuế nói riêng. Cu thé như sau:

+ Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế, chống thất thu thuế có hiệu quả. Băng các hình thức và biện pháp phù hợp, hoạt động này tác động đến lợi ích của NNT buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, không để xảy ra tình trạng có tình dây dưa, chây ỳ khơng nộp thuế, hoạt động cưỡng chế thuế đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế. Khi các khoản thuế và thu khác

thuộc NSNN được thu nộp vào ngân sách có nghĩa là cơng tác cưỡng chế thuế đã góp

phan chống that thu thuế cho NSNN.

+ Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đóng vai trị cảnh báo qua đó thúc đây sự tuân thủ tự nguyện của NNT. Việc cưỡng chế thuế thành cơng đối với những đối tượng có tình

chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ phát đi một tín hiệu cảnh báo với chính những

đối tượng này rang, trong tương lai ý đồ cố tình khơng tn thủ của họ sẽ khơng thực hiện được và cịn bị thiệt hại hơn là tuân thủ tự giác. Đồng thời, việc cưỡng chế thuế có hiệu quả cũng phát đi một tín hiệu cho những NNT khác biết về khả năng không

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thành công của sự cố tình khơng tn thủ. Qua đó, cưỡng chế thuế thúc đây sự tuân thủ

<small>tự nguyện của NNT.</small>

+ Hoạt động cưỡng chế nợ thuế đảm bảo tính cơng bằng trong thực thi pháp luật thuế.

Nếu hai NNT ở cùng vào một điều kiện và hoàn cảnh như nhau nên số thuế phải nộp của họ là như nhau thì điều này phản ánh phần nào tính cơng bằng của pháp luật thuế một quốc gia. Tuy nhiên, khi số thuế phải nộp của người này được nộp vào ngân sách

<small>còn của người khác thì lại khơng được nộp vào ngân sách thì nghĩa vụ phải nộp như</small>

nhau trở nên vơ nghĩa. Chỉ khi nào số thuế phải nộp như nhau đó đều thực sự được nộp

vào NSNN thì mới đảm bảo tính cơng bằng thực sự của pháp luật thuế. Cơng tác

cưỡng chế thuế có hiệu quả đảm bảo cho sự công bằng đầy đủ này được thực hiện bằng cách buộc những người có nghĩa vụ thuế phải thực hiện nghĩa vụ đó, nếu khơng

<small>sẽ chịu sự trừng phạt của pháp luật.</small>

1.2.5. Chỉ tiêu đo lường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp

<small>1.2.5.1. Các tiêu chí định tính</small>

Khi đánh giá quản lý thu thuế, có thể nhận xét theo hai khía cạnh đó là định tính và định lượng. Trong trường hợp tính hiệu quả của quản lý thu thuế khơng thé đo lường

bằng tiêu chí định lượng được thì tính hiệu quả sẽ được đo lường bằng tiêu chí định

tính. Cụ thé như sẽ được phân tích dưới đây.

Thứ nhất, mức độ hồn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ... mà Dang và Nhà nước đã giao trong từng thời kỳ. Đây là nhiệm vụ hàng đầu và là nhiệm vụ

quan trọng nhất của ngành thuế, hiệu quả của quản lý thu thuế không chỉ thể hiện qua số thu thuế hàng năm dé dam bảo kinh phí phục vụ cho các hoạt động của bộ máy nha

nước mà còn thể hiện qua việc đưa các chính sách, các quy định của Nhà nước đặc biệt là pháp luật thuế và các quy định khác có liên quan vào đời sống kinh tế - xã hội. Thơng qua đó, nguồn thu NSNN được đảm bảo một cách bền vững, quyền và nghĩa vụ

của người dân cũng như NNT được bảo vệ. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp phát triển, thúc day phát triển kinh tế-xã hội một cách 6n định và bền

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Thứ hai, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT: thể hiện qua sự sẵn sàng tuân thủ

pháp luật về Thuế của NNT. Ngồi ra tiêu chí này cũng thê hiện sự am hiểu của NNT đối với các quy định của pháp luật thuế, đặc biệt là những quy định liên quan đến quyén và nghĩa vụ của NNT. Bởi họ hiểu được rằng nếu tuân thủ pháp luật về thuế thi sẽ khơng bị phạt, cịn nếu vi phạm thì sẽ chịu xử lý theo quy định của Pháp luật. Theo đó, nếu mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT càng cao thì hiệu quả của cơng tác quản lý thuế GTGT sẽ càng tăng lên do chỉ phí tuyên truyền, hỗ trợ và cưỡng chế nợ

<small>thuê phân nào được giảm thiêu.</small>

Khi trình độ dân trí của NNT càng tăng khi họ hiểu được rằng nộp thuế vào NSNN

vừa quyền lợi vừa là nghĩa vụ thì mức độ tuân thủ pháp luật về thuế càng tăng. Khi chính sách thuế dé dang áp dung cho các doanh nghiệp thì cơng tác kê khai, nộp thuế

<small>phân nào sẽ nâng cao được hiệu quả khi thực hiện.</small>

Đề xác định mức độ tuân thủ của NNT, CQT có thé tiến hành thực hiện bằng bảng hỏi hoặc phỏng vấn NNT.

<small>1.2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng</small>

Đề đo lường hiệu qua của cơng tác quản lý thu thuế, Bộ tài chính đã ban hành Quyết

định số 688/QD-TCT ngày 22/04/2013 gồm các chỉ số đánh giá cấp độ chiến lược và cấp độ hoạt động. Trong phạm vi đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp tác giả xin tập

<small>trung nêu một sô chỉ sô đánh giá như sau:</small>

Số tờ khai thuế đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của NNT trong năm. Nếu số tờ khai thuế đã nộp không bằng số tờ khai thuế phải nộp (trừ trường hợp nộp tờ khai bổ sung) nói lên rang Doanh nghiệp có thé dang vi phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ý nghĩa: Nếu tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp càng cao và càng gan 1 thì hiệu quả trong cơng

tác quản lý kê khai thuế của CQT càng cao và ngược lại

Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế trên số cán bộ của bộ

phận tuyên truyền hỗ trợ

Chỉ tiêu này được sử dụng dé đánh giá khối lượng công việc giải đáp vướng mắc của

NNT trực tiếp tại cơ quan thuế mà một cán bộ của bộ phận tun truyền hỗ trợ đã thực

<small>Cơng thức tính:</small>

Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại So lượt NNT đã phục vụ

<small>cơ quan thuê trên sô cán bộ của bộ phận = Số</small>

tuyên truyên ho trợ ° » Pan ty yx ax cán bộ của bộ phận tuyên truyền

<sub>hỗ trợ</sub>

Ý nghĩa: Nếu số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế trên số cán bộ

của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ càng cao thì hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của cán bộ bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ càng được phát huy và ngược lại.

<small>Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra</small>

Chỉ tiêu này nham đánh giá khối lượng công việc thanh tra doanh nghiệp mà cán bộ thanh tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá.

<small>Cơng thức tính:</small>

Tỷ lệ doanh nghiệp đã Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm

Ý nghĩa: Nếu tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra càng cao chứng tỏ càng nhiều doanh

<small>nghiệp trong năm được thanh tra, do đó tăng tỷ lệ phát hiện các trường hợp vi phạm,</small>

số thu NSNN Nhà nước tăng, hiệu quả của công tác thanh tra được tăng lên và ngược

Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khối lượng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá.

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Ý nghĩa: Nếu tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra càng cao chứng tỏ càng nhiều doanh nghiệp trong năm được kiểm tra, do đó tăng tỷ lệ phát hiện các trường hợp vi phạm, hiệu quả của công tác kiểm tra được tăng lên và ngược lại.

Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn déc,

cưỡng chế thu nợ thué.. .), y thức tuân thủ cua NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế

<small>và việc thực hiện mục tiêu chiên lược công tác quản lý nợ và cưỡng chê nợ thuê.Công thức tính:</small>

Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm

<small>2 TA QIÀ Xà E đánh giá</small>

<small>Tỷ lệ tiên nợ thuê với sôthực _ —————,Iu+z</small>

<small>hiện thu của ngành thuê Tổng thu nội địa do ngành thuế</small>

<small>quản lý</small>

Ý nghĩa: Nếu tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế càng cao chứng tỏ càng nhiều doanh nghiệp trong năm chây ì, chưa nộp thuế vào NSNN theo đó, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế giảm và ngược lại.

1.3. Cac nhân tố ảnh hưởng đến quan lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố khách quan

1.3.1.1. Thẻ chế chính trị và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Như đã trình bày trên, quản lý thu thuế là một hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Điều này có nghĩa là hoạt động quản lý thu thuế của mỗi quốc gia nhất định luôn được quy định, chi phối, chỉ đạo, lãnh đạo bởi dang cầm quyền và nhà

nước. Thể chế chính trị ảnh hưởng đến quản lý thuế trên phương diện xây dựng chính

sách quản lý thuế mà thé hiện rõ nét nhất ở quan điểm điều tiết thuế với mức độ nào, nhằm đến những đối tượng nào... Thé chế chính trị quy định cách thức tô chức và hoạt

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

động của CQT quản lý thu thuế các cấp. Đồng thời, tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

cũng phải phù hợp và tương thích với tổ chức bộ máy hành chính nhà nước để đảm bảo khả năng phối hợp tô chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, trong đó có

thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế.

1.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội một quốc gia

Nhân tố này được thê hiện dưới hai góc độ kinh tế và xã hội. Đối với một quốc gia, khi nền kinh tế của quốc gia đó tăng trưởng 6n định nhờ có sự mở rộng quy mơ dau tư của các Doanh nghiệp trong và ngoài nước thì cơng tác quản lý thu thuế và cưỡng chế nợ

thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và ngược lại. Không chỉ có vậy, điều kiện xã hội gồm trình

Như đã phân tích ở phần trên, những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác

quan lý thu thuế của CQT trong thời buôi hiện nay.

1.3.1.3. Hội nhập nền kinh tế Việt Nam

Thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế (International integration) đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX. Mặc dù vậy, cho đến

nay vẫn chưa có định nghĩa nào được thừa nhận tuyệt đối, nhưng nhìn chung, các nhà

khoa học khi tiếp cận và xây dựng định nghĩa về hội nhập đều gắn với lý thuyết của trường phái thể chế. Tức là coi hội nhập như một q trình mà mục tiêu cuối cùng của

nó là sự thống nhất giữa các quốc gia độc lập với thể chế chính trị khác nhau. Như

<small>vậy, có thê hiệu về hội nhập kinh tê quôc tê như sau:</small>

<small>Mở cửa hợp tác qc tê là q trình các qc gia tiên hành mở cửa nên kinh tê thông</small>

<small>qua các nỗ lực tự do hóa trên mọi cấp độ nhăm chủ động gắn kết với nền kinh tế khu</small>

<small>vực và thê giới.</small>

<small>Như vậy, thực chat của hội nhập kinh tê quôc tê là sự chủ động tham gia vào quá trìnhqc tê hóa, tồn câu hóa của các qc gia, trong đó, các mơi quan hệ qc tê sẽ được</small>

tiền hành dưới nhiều cấp độ, đơn phương, song phương va đa phương.

Ban chat của hợp tác kinh tế quốc tế được thé hiện trên một số khía cạnh, trước hết, là quá trình các quốc gia thành viên từng bước xóa bỏ các rào cản về trao đổi hàng hóa và rót von theo hướng tự do hóa cả về hang hóa và đầu tư. Đồng thời hội nhập kinh tế

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>quôc tê thê hiện sự đan xen, găn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nên kinh tê độc lập</small>

đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, phức tạp của nền kinh tế tồn cầu.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm cho HHDV của các nước phong phú, đa dạng hơn. Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với việc cắt giảm thuế quan sẽ là cơ hội

lớn cho các nước nhập khâu nguyên liệu, máy móc, thiết bị, làm giảm chi phí đầu vào

của q trình SXKD. Mặt khác, lợi thế cạnh tranh giữa các nước cũng được nâng cao khi giá nhân công lao động của một số nước đang phát triển thường thấp hơn mà vẫn đáp ứng yêu cầu về năng suất lao động. Những vấn đề nêu trên đặt ra cho quản lý thu thuế những thách thức lớn về phương pháp và cách thức quản lý sao cho đáp ứng được

<small>yêu câu cải cách quản lý th trong tiên hành tồn câu hóa hiện nay.</small>

Nhân tố này vừa được coi là cơ hội, vừa được coi là thách thức đối với các nước đang phát triển, bởi vì việc thay đổi cơ cấu ngành của nền kinh tế và cơ chế quản ly cũng như sửa đổi, bố sung hệ thống pháp luật và các quy định liên quan đến chính sách kinh

tế, thương mại, đầu tu,... không thé được thực hiện trong ngày một ngày hai. Ngoài ra,

khi tham gia vào chuỗi giá trị trên toàn cầu, các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh đề tồn tại trên thị trường bởi có rất nhiều đối thủ ngoại đang cạnh tranh trong việc phân phối sản phẩm trong nước. Tất cả những cơ hội cũng như thách thức đó đều đặt ra các yêu cầu rất lớn cho quản lý thu thuế nhằm đáp ứng vấn đề của thực tiễn, đạt được các mục tiêu đã dé ra của quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu

một cách bền vững cho NSNN và không tạo ra các rào cản cho q trình hội nhập và

tự đo hóa thương mại. Có thé khái quát các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến thuế nói chung và quản lý thu thuế nói riêng như sau:

Thứ nhất, những cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến nguồn thu

NSNN, cụ thể: Việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo cam kết của các quốc gia khi

tham gia hội nhập với các tô chức trong khu vực và thế giới sẽ làm giảm nguồn thu từ

thuế nhập khẩu. Theo đó, thuế nhập khẩu giảm sẽ khiến cho giá của hàng hóa, dịch vụ từ nước ngồi sẽ giảm, điều này vơ hình chung làm cho cung hàng hóa nhập khẩu vào trong nước tăng, tác động trực tiếp lên sản lượng, quy mô và thị phần của hàng hóa nội

địa. Điều này tất yếu dẫn đến số lượng ĐTNT trong nước giảm đi và như vậy nguồn

thu NSNN giảm đi tương ứng. Ngoài ta, giảm thuế nhập khẩu đồng thời sẽ làm giảm

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

một số sắc thuế có liên quan như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu vì theo phương pháp tính thuế, thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt được tính từ giá đã có thuế nhập khẩu. Tất cả các vấn đề nêu trên đều có ảnh hưởng rất lớn đến thu ngân sách của một quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập như ngày nay, nhu cầu chi ngân sách phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội và thực

hiện các chức năng của Nhà nước ngày càng lớn, chính vì vậy vấn đề đặt ra cho công tác quản lý thu thuế là thực hiện công tác hành thu như thế nào để bù đắp các khoản thâm hụt ngân sách do việc cắt giảm thuế nhập khẩu.

Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nội địa có lợi thế cạnh tranh, việc cắt giảm thuế

quan đem lại nhiều mặt tích cực, do cắt giảm thuế sẽ làm tăng kim ngạch xuất khâu, tăng thu nhập quốc dân, làm tăng khả năng đầu tư, tạo công ăn việc làm, tăng quy mô

và số lượng DTNT, tăng thu NSNN và thúc day tăng trường kinh tế. Vì vậy, van dé đặt ra cho quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là khi sản xuất trong nước mở rộng, ĐTNT thay đổi, các quan hệ kinh tế quốc tế nảy sinh nhiều vấn đề mới, địi hỏi các chính sách thuế, các quy định về quản lý thuế cần phải đổi mới cho phù

<small>hợp với thông lệ quôc tê và các cam kêt mà nước mình đã tham gia.</small>

Thứ hai, tự do hóa thương mại tất nhiên sẽ dẫn đến sự đa dạng của hàng hóa trong nước, kinh doanh buôn bán sôi động, số NNT ngày càng tăng nhanh và đặc biệt là sự gia tăng nhanh chóng số lượng NNT từ các quốc gia khác trên thế giới với các hoạt động kinh doanh khác nhau. Từ đây, thị trường sẽ ngày một xuất hiện nhiều hơn các yếu tố bất lợi cho quản lý thu thuế như trốn thuế, chuyên giá, sản xuất hàng giả, kém

<small>chât lượng... đặt ra các yêu câu mới cho quản lý.</small>

Thứ ba, thu hút đầu tư do mở cửa thị trường vốn dẫn đến việc gia tăng các hình thức

đầu tư như đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm dự án đầu tư 100% vốn đầu tư nước

ngoài, các dự án liên doanh, các cơng ty cổ phần có vốn nước ngồi, các hình thức đầu

tư ra nước ngồi thực hiện theo quy định của luật đầu tư. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT), xây dựng, chuyên giao, kinh doanh (BTO) hay xây dựng, chun giao (BT), các hình thức góp vốn và phân chia lợi nhuận phân chia sản phẩm như góp vốn bằng tiền, góp vốn bằng tài sản, bằng quyén sở hữu công nghiệp, bản quyền hay các giá trị thương mại khác từ các quốc gia

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

khác nhau đặt ra yêu cầu cho CQT cần có những định chặt chẽ dé quản lý thu thuế các

<small>hoạt động này một cách hiệu quả.</small>

Thứ tw, việc trao đơi hàng hóa giữa các nước khơng đơn giản chỉ là các hàng hóa đơn thuần mà với tình hình hội nhập kinh tế như hiện nay, hàng hóa được trao đơi cịn xuất hiện dưới hình thức bản quyền, giấy phép chuyền giao kỹ thuật, công nghệ, quyền sở

<small>hữu trí tuệ. Đặc biệt là sự ra đời của kinh doanh online hay thương mại điện tử đã và</small>

đang là cach thức kinh doanh làm thay đổi thói quen của rất nhiều người tiêu dùng tai Việt Nam và trên thế giới. Các loại hình kinh doanh mới này đặt ra cho công tác quản lý thuế một thách thức hồn tồn mới, căn cứ tính thuế thay đổi, cơ sở xác định thuế khơng giống như trước, địi hỏi quản lý thu thuế phải có sự thay đổi trong phương thức quan lý truyền thống dé đáp ứng với thách thức đặt ra.

<small>Thứ năm, ngồi các mơi quan hệ kinh tê ngày cảng đa dạng, các yêu tô văn hóa - xãhội cũng tác động rât lớn đên việc xây dựng chính sách cũng như quản lý thuê như:Vân đê vê ngôn ngữ, van đê ve chuân mực kê toán, van đê vê chuân mực kiêm toán...</small>

Thứ sáu, việc đánh thuế trùng giữa hai hay nhiều quốc gia là một van dé đáng được quan tâm khi các nước thực thi chính sách mở cửa. Vấn đề này xuất phát từ hai đặc

quyền cơ bản trong việc đánh thuế với mỗi quốc gia đó là: Quyền đánh thuế đối với đối tượng cư trú và quyền đánh thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh từ quốc gia

đó. Chính việc thực hiện hai đặc quyền trên dẫn đến việc đánh thuế trùng giữa các quốc gia trong trường hợp các nước có quan hệ kinh tế lẫn nhau. Việc đánh thuế trùng sẽ xây ra xung đột về quyền đánh thuế giữa các quốc gia khi khó xác định nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập ở nước nảo hay đối tượng cư trú của quốc gia nào và vì thế

cả hai quốc gia cùng đánh thuế và tất yếu gánh nặng rơi lên đầu cơ sở kinh doanh. Đó

là những rào cản rất lớn cho quá trình di chuyên các nguồn vốn hay thu hút đầu tư của

các nước đang phát triển. Đây là một vấn đề mang tính tồn cầu trong điều kiện hội

nhập kinh tế địi hỏi trong quản lý thuế cần có một hiệp định giải quyết vấn đề này.

Thứ bảy, theo dòng chảy hội nhập quốc tế, các công ty xuyên quốc gia, công ty đa

quốc gia ra đời, việc hợp pháp hóa quy định di chuyên tự do các luồng vốn và nguồn

<small>lao động giữa các quôc gia dan đên việc khó nhận biệt ngn gơc của các khoản doanh</small>

<small>32</small>

</div>

×