Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Tiểu luận) đề tàivận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trongviệc giáo dục đạo đức cho thanh niên việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.76 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNHTHÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>TIỂU LUẬN MƠN TRIẾT HỌC</b>

<b>ĐỀ TÀI</b>

<b>Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trongviệc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNHTHÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>TIỂU LUẬN MƠN TRIẾT HỌC</b>

<b>VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ ÝTHỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN</b>

<b>VIỆT NAM HIỆN NAY</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm </i>

<b> GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN</b>

<b>TS. Nguyễn Minh Trí</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Mối quan hệ biện chứng giữ tồn tại xã hội và ý thức xã hội...3</b>

<b>3. Sự vận dụng trong việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay....5</b>

3.1. Thực trạng... 5

3.2. Nguyên nhân... 7

3.3. Giải pháp:... 9

<b>KẾT LUẬN... 10</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO (APA)...11</b>

<b>Too long to read on</b>

<b>your phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Đạo đức là một trong những hình thái ý thức - xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực hướng con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình trong các mối quan hệ giữa người với người, giữa con người với xã hội, để hướng tới cái xấu, cái sai. Đạo đức sinh ra từ nhu cầu của cuộc sống dựa trên hoạt động sản xuất kinh tế - xã hội, C. Mác và Ph. Ăng-ghen viết: “Chính con người, khi phát triển sự sản xuất vật chất và sự giao tiếp vật chất của mình, đã làm biến đổi, cùng với hiện thực đó của mình, cả tư duy lẫn sản phẩm tư duy của mình. Khơng phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý thức”. Như vậy, đạo đức, với tư cách là nội dung của phạm trù ý thức xã hội, cũng là sản phẩm của điều kiện lịch sử - xã hội, cho nên khi xã hội tahy đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo xã hội, qua cuộc đấu tranh lọc bỏ và kế thừa. Đạo đức tuy là sự phản ánh đời sống xã hội nhưng nó cũng có tính độc lập tương đối, do đó có thể tác động hoặc cản trở sự phát triển của xã hội.

Trong hơn 30 năm tái thiết và hội nhập, giáo dục đã được đẩy mạnh thơng qua việc Đảng và nhà nước tích cực triển khai các chủ trương, chính sách giáo dục đạo đức thanh niên cả nước ở các cấp, các lĩnh vực và gia đình. Một thế hệ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, những chủ nhân tương lai sẽ vững vàng đưa đất nước tiến lên sánh vai cùng các nước phát triển trên thế giới. Nhưng bên cạnh những lợi ích có thể đạt được thì vẫn có những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác giáo dục thanh niên của Đảng và nhà nước,

Chính vì vậy chúng ta phải có một số giải pháp đúng đắn nhằm đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả của cơng tác này, góp phần xây dựng một thế hệ thanh niên có trí tuệ, bản lĩnh và lòng nhân ái ở Việt Nam. Việt Nam đáp ứng yêu cầu cách mạng của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Kết cấu tồn tại xã hội gồm:

- Điều kiện tự nhiên: là những điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Đây là điều kiện sinh sống tất yếu, thường xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội, có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống con người và sự tiến bộ của xã hội.

- Điều kiện dân cư: là điều kiện tất yếu và thường xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội vì mỗi quốc gia, dân tộc đều cần có số dân nhất định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Dân số và tốc độ phát triển dân số của mỗi nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của nước đó.

- Phương thức sản xuất: giữ vai trò quyết định trong tồn tại xã hội; là cách thức con người tạo ra của cải vật chất trong những giai đoạn nhất định của lịch sử, bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

- Lực lượng sản xuất: là sự thống nhất giữa tư liệu sản xuất và người sử dụng tư liệu ấy để sản xuất ra của cải vật chất. Tư liệu sản xuất gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động; tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và phương tiện lao động; đối tượng lao động bao gồm những bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất. Người lao động giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất trong lực lượng sản xuất. - Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất, bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất (quyết định các quan hệ khác), quan hệ trong tổ chức, quản lý và quan hệ trong phân phối sản phẩm.

Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất; cịn quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.

NGUYỄN PHẠM KIỀU MINH

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2. Ý thức xã hội</b>

Ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử. Kết cấu của ý thức xã hội gồm:

- Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau như: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học, …

- Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận. Ý thức xã hội thơng thường là tồn bộ những tri thức, những quan niệm, … của những con người trong một cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận. Ý thức luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức luận khoa học có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của sự vật và hiện tượng. Ý thức luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.

- Theo trình độ và phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Tâm lý xã hội là tồn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí, … của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, … là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.

<b>2. Mối quan hệ biện chứng giữ tồn tại xã hội và ý thức xã hội</b>

<i>Thứ nhất: Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định</i>

Ta khơng thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là khơng thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ khơng thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Đời sống tinh thần của xã hội, tức ý thức xã hội, hình thành và

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, tức tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tòn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi, thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật… sớm muộn sẽ biến đổi theo.

<i>Thứ hai: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình</i>

Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trông không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, khơng chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật… nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là một trong những ngun nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển của tư tưởng là một trong những ngun nhân nó rõ vì sao một nước có trình độ phát triển của tư tưởng là một trong những ngun nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.

<i>Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội</i>

Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học mác-xít đồng thời thừa nhận rằng: trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiến tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.

<i>Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội</i>

NGUYỄN PHẠM KIỀU MINH

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm suy tâm tuyệt đối hóa vai trị của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội.

<i>Thứ năm: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển </i>

của chúng. Sự tác dộng qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất khơng thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất. Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hồn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.

<b>3. Sự vận dụng trong việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay3.1. Thực trạng</b>

<b>3.1.1. Về tích cực</b>

Thanh niên Việt Nam hiện nay đã và đang nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Họ là những người sẽ kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Nhìn lại sự phát triển của đất nước trong những năm vừa qua, thanh niên đóng một vai trị hết sức to lớn. Thanh niên Việt Nam có vai trị, vị trí quan trọng trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đời sống chính trị, văn hóa của đất nước. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn hiện nay và là chủ thể sáng tạo của tương lai, họ không chỉ là lực lượng quan trọng của xã hội mà còn là tương lai của xã hội. Họ nắm trong tay tri thức của thời đại, chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa cho sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của đất nước nói riêng. Chính thanh niên, sinh viên là lực lượng tiên phong trong mọi công cuộc cải cách, đổi mới kinh tế, giáo dục…

Thanh niên Việt Nam hiện nay có nhiều tiếp xúc, học hỏi với nhiều nền văn hóa, đặc biệt từ văn hóa âu mỹ nơi chủ nghĩa cá nhân cũng như các giá trị về năng lực bản thân được ưu tiên coi trọng. Do đó, những tư tưởng táo bạo dám nghĩ dám làm đã thực sự trở thành kim chỉ nam cho những ý tưởng sáng tạo, lao động. Chính nhờ điều đó, một số thanh niên hiện nay đã bắt đầu gây được những tiếng vang trong lĩnh vực của

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mình chủ yếu là hoạt động kinh doanh và khoa học kỹ thuật. Thực tế, con người Việt Nam với truyền thơng văn hóa Á Đông gắn liền với nhiều đặc điểm của sự khiêm nhường, hành sử một cách kính trọng theo chủ ý của những bậc tiền bối, cấp trên. Kết quả kháo sát của Ủy ban thanh niên cho thấy nhìn chung thanh niên đã thấy được tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của con đường đổi mới (83,6)%. Đây là một trong những vấn đề thanh niên quan tâm nhất vì sự nghiệp đổi mới có tác động đến tương lai phát triển của đất nước của dân tộc và của thanh niên. Hầu hết thanh niên đều khẳng định đường lối kinh tế và mở rộng giao lưu quốc tế “Làm bạn với tất cả các nước”. Là hoàn toàn đúng và cần thiết phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế và xu thế của thời đại ngày nay. Thanh niên cũng rất quan tâm đến vấn đề dân chủ, cơng bằng xã hội và biến động chính trị trên thế giới. Họ lạc quan tin tưởng hơn vào cuộc sống, tích cực hơn trong việc học tập tiếng nước ngoài và những ngành nghề hiện đại như tin học, điện tử, quản lý doanh nghiệp.

Thanh niên ý thức đầy đủ hơn và tham gia tích cực hơn vào việc xây dựng xã hội học tập; nhiều thanh niên sẽ thực hiện phương châm: học mọi lúc, mọi nơi, học và học thường xuyên, học suốt đời. Số thanh niên đi du học nước ngoài tăng lên đáng kể, nhất là thanh niên đi du học tự túc; số lượng bạn trẻ đăng ký hỗ trợ du học tự túc tăng lên đáng kể. Thanh niên mong muốn Nhà nước có các chính sách khuyến khích thanh niên học tập nâng cao trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp; mong muốn đượchọc tập trong môi trường học tập thân thiện và chất lượng giáo dục cao.

Khả năng trí tuệ, tính tự chủ, và tính năng động của thanh niên có bước phát triển rõ rệt. Nhìn chung, khả năng thích ứng của thanh niên đối với địi hỏi sự cạnh tranh về nguồn nhân lực trong điều kiện nền kinh tế thị trường tốt hơn. Một bộ phận thanh niên có năng lực, phẩm chất sẽ có điều kiện vươn lên trước. Tạo ra nhiều tài năng trẻ, nhất là trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và chuyên môn, sự nghiệp của thanh niên được củng cố, là yếu tố quan trọng giúp thanh niên đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Vì vậy, sự thay đổi lớn của tư tưởng này của lớp trẻ như một cuộc cách mạng thực sự với tất yếu là những hiệu quả ngay lập tức.

NGUYỄN PHẠM KIỀU MINH

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3.1.2. Về tiêu cực</b>

Mặc dù vậy, thanh niên Việt Nam đang gặp những vấn đề không phải lúc nào cũng tự nhận ra được.

Chính vì những điều kiện thuận lợi nói trên hay nói cách khác là gặp “thiên thời, địa lợi”, thanh niên đạt được thành công bước đầu cũng như nhận được ủng hộ, quan tâm của tồn xã hội. Việc này tác động khơng nhỏ đến tâm lý thanh niên hiện nay, dễ dẫn đến trạng thái kiêu căng ngủ quên trong chiến thắng mà không học tập những thế hệ đi trước. Họ ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá nhân. Tuy nhiên, cái cá nhân nhiều khi lấn át cái cộng đồng, họ coi lợi ích cá nhân quan trọng hơn tất cả. Họ cho rằng, kinh doanh là hoạt động đem lại lợi nhuận bằng bất cứ giá nào và không cần đếm xỉa đến vấn đề đạo đức. Quan niệm đó dẫn đến một biểu hiện nguy hiểm là thái độ bàng quan đối với những người xung quanh, cho dù các phong trào tình nguyện được phát động khá rầm rộ trong sinh viên, nhằm giáo dục và tuyên truyền tinh thần vì cộng đồng.

Một thực tế là việc giáo dục đạo đức tư tưởng chưa được coi trọng đúng mức hoặc quá cứng nhắc lý thuyết nên thanh niên chưa trang bị đầy đủ những lý luận về mặt tư tưởng khi bước ra hịa nhập cùng thế giới. Chưa có sự chuẩn bị về phương tiện lý luận cộng thêm sự choáng ngợp với những thành tựu trước mắt của các xã hội khác, thế hệ thanh niên hiện nay dễ rơi vào tình trạng bi quan, có cái nhìn tiêu cực về xã hội Việt Nam. Giới trẻ không nhận thức được thông tin đúng - sai, khơng tiếp nhận được thơng tin chính thống và chuẩn mực để điều chỉnh hành vi. những thanh niên dành quá nhiều thời gian để sử dụng Internet và mạng xã hội có nguy cơ cao dẫn tới trầm cảm, bạo lực. Những thông tin trên mạng xã hội và Internet có thể dẫn tới hành vi tập nhiễm, bắt chước. Như vậy có thể thấy, thanh niên vừa là chủ thể nhưng đồng thời cũng là “nạn nhân” của những công cụ này.

<b>3.2. Nguyên nhân </b>

Có nhiều ngun nhân dẫn đến việc cơng tác giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam vẫn cịn bộc lộ những hạn chế, trong đó có:

</div>

×