Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Tiểu luận) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sựdoanh nghiệp trường hợp sinh viên trường đại mở thànhphố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>BÁO CÁO THỐNG KÊ ỨNG DỤNG</b>

Đề tài:

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI SỰDOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI MỞ THÀNH</b> 4. Nguyễn Mai Gia Hân 5. Nguyễn Lê Duy Bảo

TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm xác định “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên Trường đại học Mở TP.HCM.” Phương pháp thực hiện đề tài là định tính để xác định mơ hình nghiên cứu và định lượng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định khởi sự doanh nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu được thu nhập từ kết quả khảo sát lấy mẫu thuận tiện bằng bảng câu hỏi với 468 sinh viên. Kết quả nghiên cứu mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy có 5 nhân tố tác động đến ý định khởi sự doanh nghiệp cùa sinh viên là: (1) Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, (2) Quy chuẩn chủ quan, (3) Nhận thức kiểm sốt hành vi, (4) Mơi trường giáo dục, (5) Nguồn vốn, (6) Nhu cầu thành đạt. Nghiên cứu mong muốn đóng góp kết quả vào chương trình giáo dục khởi sự doanh nghiệp.

2. ĐẶT VẤN ĐỀ

Xu hướng khởi nghiệp là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của

<i>các sản phẩm công nghệ sáng tạo đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. Lee &cs (2006) cho rằng tinh thần khởi sự doanh nghiệp được chú trọng ở nhiều quốc</i>

gia và được xem là cách thức để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm.

<i>Sobel & King (2008) nhận định khởi nghiệp là chìa khóa quan trọng để tăng</i>

trưởng kinh tế.

Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam, tính đến quý IV năm 2017, số lượng người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp trên cả nước đã đạt con số 237.000 người, trong đó tỉ lệ lao động từ 20 -24 tuổi có trình độ đại học thất nghiệp trên cả nước lên tới 22.5%. Trong bối cảnh đó, sự ra đời của Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30-10-2017 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ

<i>học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” (Bộ Giáo dục và Đào tạo,2018) đã thể hiện sự quan tâm của Chính phủ với khởi nghiệp trong nhà trường,</i>

nơi vốn được xem là “đầu vào” của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Do đó, việc đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và “tư duy làm chủ” trong sinh viên nói riêng và các tầng lớp dân cư nói chung trở nên cấp bách hơn bao giờ hết nhằm giảm bớt áp lực về vấn đề việc làm bên ngoài xã hội. Với mơ hình doanh nghiệp trong trường đại học được phát triển mạnh mẽ, đồng thời nhà trường phối hợp với các doanh nghiệp để tổ chức ngày hội việc làm, hội thảo về khởi nghiệp; tổ chức các cuộc thi nhằm phát huy tinh thần khởi nghiệp, giúp sinh viên đẩy mạnh tính năng động, nhận thức kinh doanh, đổi mới sáng tạo và bản lĩnh kinh doanh. Nhằm nâng cao tinh thần kinh doanh của sinh viên khi cịn đang học ở giảng đường đại học thì cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi sẽ khảo lược kết quả về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên Trường đại học Mở TP.HCM, nhằm góp thêm một nguồn kham khảo cho các chủ đề về giáo dục khởi nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu 3.1.1 3.1.1. Cơ sở lý thuyết

Nhiều nghiên cứu sâu rộng về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của từng cá nhân đã xây dựng các công dụ dùng để đo lường ý định khởi nghiệp. Từ các kết quả đạt được, nhiều mơ hình phân tích cũng đã được đề xuất, tiêu biểu nhất là mơ hình: Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991). Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991) nói rằng ý định thực hiện một hành vi phụ thuộc vào ba yếu tố: thái độ của cá nhân, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Thái độ đề cập đến mức độ mà một người có đánh giá thuận lợi hoặc không thuận lợi về hành vi quan tâm, nói địi hỏi phải xem xét kết quả của việc thực hiện hành vi. Quy chuẩn chủ quan là về ý định nhận thức áp lực xã hội của người đó, vì nó đối phó với nhận thức của áp lực hay sự bắt buộc có qui tắc. Cuối cùng là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức hoặc khả năng thực hiện hành vi, được gọi là nhận thức kiểm sốt hành vi.

Thơng qua lược khảo tài liệu thực chứng lẫn lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp, có thể nhận thất rất nhiều tác giả đã ứng dụng lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen để xác định ảnh hưởng của

<i>thái độ, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định khởi</i>

sự doanh nghiệp như Autio et al., 2001; Aslam et al., 2012; Amos and Alex, 2014. Trong một đánh giá phân tích tổng hợp của 185 nghiên cứu thực nghiệm, Armitage và Corner (2001) đã kết luận rằng lý thuyết hành vi kế hoạch có hiệu quả trong việc dự đoán cả ý định và hành vi. Tuy nhiên, những nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp dựa trên lý thuyết hành vi kế hoạch cho thấy thái độ đối với hành vi, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi thường chỉ giải thích được từ 30% đến 50% sự khác biệt trong ý định. Khả năng giải thích này cịn tùy thuộc vào bối cảnh và tình huống (Karimi <i>et al</i>., 2014). Chẳng hạn, nền tảng giáo dục, nhu cầu thành đạt và nguồn vốn được nhận thấy có ảnh hưởng đáng kế đến ý định khởi sự doanh nghiệp (Amos and Alex, 2014; Bùi Huỳnh Tuấn Duy <i>và ctv</i>., 2011). Do vậy, để gia tăng khả năng dự đoán của lý thuyết hành vi kế hoạch, nghiên cứu này đề xuất mơ hình nghiên cứu lý thuyết như Hình 1. Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn xem xét ảnh hưởng của đặc điểm giới tính trong mối quan hệ với thái độ, quy chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và nguồn vốn đối với ý định khởi sự doanh nghiệp trong khi có kiểm sốt các biến số khác trong mơ hình (///). Giới tính dường như khơng có vai trị điều tiết lên mối quan hệ giữa giáo dục và ý định khởi sự doanh nghiệp, tương tự cho nhu cầu thành đạt. Điều này có thể lý giải cho dù đó là giới tính Nam hay Nữ thì ảnh hưởng của giáo dục lên ý định khởi sự doanh nghiệp thay đổi không đáng kể. Tương tự lập luận cho nhu câù thành đạt.

Ngoài ra, ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên được xác định bởi kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) của V. Q. Phan và Trac (2020) là: thái độ cá nhân, chuẩn chủ quan và kiểm soát nhận thức hành vi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Hơn nữa, ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên còn được khẳng định qua sự tự tin về tính khả thi là yếu tố quan trọng để đi đến ý định khởi sự doanh nghiệp. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa hoạt động giảng dạy, hoạt động ngoại khóa, ý kiến của những người xung quanh cũng như sở thích kinh doanh của mỗi cá nhân có tác động tích cực đến sự tự tin về tính khả thi là yếu tố trung gian hình thành ý định khởi sự doanh nghiệp (H. T. Nguyen & Nguyen, 2016).

3.1.2 3.1.2. Mơ hình nghiên cứu

<b>Hình 1: Mơ hình nghiên cứu</b>

3.2. Phương pháp chọn và quan sát mẫu

- Tổng số quan sát mẫu của nghiên cứu là 345. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên của Trường Đại học Mở TP.HCM. Đây là điểm mới và khác biệt so với các nghiên cứu trước đây thường chỉ tập trung vào đối tượng sinh viên thuộc chuyên ngành Kinh Tế và sinh viên năm cuối. Lý do cơ hội khởi nghiệp đều nhưu nhau cho bất kỳ đối tượng sinh viên thuộc chuyên ngành nào (Ví dụ: Mơ hình xe cà phê lưu động, bán thiệp gấu, đồ ăn sáng nhanh,…). Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn soạn sẵn.

- Trong tổng số 345 sinh viên được khảo sát, có 278 đối tượng là sinh viên nữ và 67 đối tượng là sinh viên nam, chiếm tỷ lệ lần lượt là 80,6% và 19,4%.

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Bảng 1: Bảng phân bổ tần số, tần suất, tần suất phần trăm giới tính của sinh viên tham</b>

gia khảo sát

<b>Hình 2: Biểu đồ thể hiện tần suất phần trăm giới tính của sinh viên tham gia khảo sát</b>

3.2.2 Phần 2:

Câu hỏi 2: Về thái độ (hứng thú với việc khởi nghiệp, trở thành một doanh nhân sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn là bất lợi, khởi nghiệp kinh doanh có nhiều cơ hội để phát triển bản thân, hài lòng nếu trở thành chủ của một doanh nghiệp, khởi nghiệp nếu có đủ cơ hội và nguồn lực, không ngại rủi ro trong kinh doanh)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Bảng 2: Bảng phân bổ tần suất phần trăm về thái độ của sinh viên với khởi nghiệp</b>

(hứng thú với việc khởi nghiệp, trở thành một doanh nhân sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn là bất lợi, khởi nghiệp kinh doanh có nhiều cơ hội để phát triển bản thân, hài lòng nếu

trở thành chủ của một doanh nghiệp, khởi nghiệp nếu có đủ cơ hội và nguồn lực, khơng ngại rủi ro trong kinh doanh)

<b>Hình 3: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về thái độ đối với việc khởi</b>

Câu hỏi 3: Về quy chuẩn chủ quan (sự ủng hộ khởi nghiệp từ gia đình, sự ủng hộ khởi nghiệp từ bạn bè, sự ủng hộ khởi nghiệp từ những người quan trọng, nếu gặp khó khăn trong việc kinh doanh, bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của người thân và bạn bè)

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Bảng 3: Bảng phân bổ tần suất phần trăm về quy chuẩn chủ quan của sinh viên với</b>

khởi nghiệp (sự ủng hộ khởi nghiệp từ gia đình, sự ủng hộ khởi nghiệp từ bạn bè, sự ủng hộ khởi nghiệp từ những người quan trọng, nếu gặp khó khăn trong việc kinh

doanh, bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của người thân và bạn bè)

<b>Hình 4: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về quy chuẩn chủ quan đối</b>

với việc khởi nghiệp

Câu hỏi 4: Về nhận thức kiểm soát hành vi (kiến thức cần thiết để bắt đầu, tin tưởng vào bản thân, có thể kiểm sốt được q trình khởi nghiệp, có thể thành cơng nếu bạn cố gắng, biết cách để phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Bảng 4: Bảng phân bổ tần suất phần trăm về nhận thức kiểm soát hành vi của sinh</b>

viên với khởi nghiệp (kiến thức cần thiết để bắt đầu, tin tưởng vào bản thân, có thể kiểm sốt được q trình khởi nghiệp, có thể thành cơng nếu bạn cố gắng, biết cách để

phát triển một doanh nghiệp.)

<b>Hình 5: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về nhận thức kiểm soát hành</b>

vi đối với việc khởi nghiệp

Câu hỏi 5: Về giáo dục (kiến thức trường đại học cung cấp, nhà trường khuyến khích phát triển ý tưởng sáng tạo, những kỹ năng và năng lực cần thiết, hoạt động định hướng nghề nghiệp.)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Bảng 5: Bảng phân bổ tần suất phần trăm về giáo dục của sinh viên với khởi nghiệp</b>

(kiến thức trường đại học cung cấp, nhà trường khuyến khích phát triển ý tưởng sáng tạo, những kỹ năng và năng lực cần thiết, hoạt động định hướng nghề nghiệp.)

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Hình 6: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về giáo dục đối với việc khởi</b>

<b>Bảng 6: Bảng phân bổ tần suất phần trăm về nguồn vốn của sinh viên với khởi nghiệp</b>

(vay mượn từ bạn bè người thân, tích lũy vốn, huy động vốn)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Hình 7: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về nguồn vốn đối với việc</b>

khởi nghiệp

Câu hỏi 7: Về nhu cầu thành đạt (thích đặt mục tiêu cao, chấp nhận rủi ro kinh doanh, chú trọng việc “hoàn thành tốt”, cố gắng làm tốt hơn người khác, muốn được sự tôn trọng và biết đến)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

người tôn trọng và biết đến

<b>Bảng 7: Bảng phân bổ tần suất phần trăm về nhu cầu thành đạt của sinh viên với khởi</b>

nghiệp (thích đặt mục tiêu cao, chấp nhận rủi ro kinh doanh, chú trọng việc “hoàn thành tốt”, cố gắng làm tốt hơn người khác, muốn được sự tơn trọng và biết đến)

<b>Hình 8: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về nhu cầu thành đạt đối với</b>

việc khởi nghiệp

Câu hỏi 8: Về ý định khởi sự doanh nghiệp (quyết định khởi nghiệp, muốn được làm chủ, suy nghĩ nghiêm túc về khởi nghiệp, mục tiêu là

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Bảng 8: Bảng phân bổ tần suất phần trăm về ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh</b>

viên với khởi nghiệp nghiệp (quyết định khởi nghiệp, muốn được làm chủ, suy nghĩ nghiêm túc về khởi nghiệp, mục tiêu là trở thành doanh nhân)

<b>Hình 9: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về ý định khởi sự doanh</b>

nghiệp đối với việc khởi nghiệp

3.3. Phương pháp phân tích

Dựa trên lược khảo tài liệu, bộ tiêu chí đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp được đề xuất gồm biến quan sát, bao gồm những nhận định về thái độ (6 câu hỏi), quy chuẩn chủ quan (4 câu hỏi), nhận thức kiểm soát hành vi (5 câu hỏi) , giáo dục (4 câu hỏi), nguồn vốn (3 câu hỏi) và nhu cầu thành đạt (5 câu hỏi).

<i>Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đánh giá với 1 là “Rất không đồng ý/Rấtkhơng hài lịng</i>” cho đến 5 là “<i>Rất đồng ý/Rất hài lòng</i>”. Thang đo biến phụ thuộc – Ý định khởi sự doanh nghiệp (4 câu hỏi) – được sử dụng từ thang đo của Linan và Chen

<i>(2009) gồm: “Tôi quyết định sẽ khởi nghiệp trong tương lai”, “Tôi muốn được tự làmchủ”, “Tôi đã suy nghĩ nghiêm túc về việc khởi nghiệp”, “Mục tiêu nghề nghiệp củatôi là trở thành doanh nhân”. Nghiên cứu định lượng: sử dụng thang đo Likert 5 mức</i>

độ, để lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố thông qua các phần mềm thống kê, được thực hiện qua các bước kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định mơ hình. Theo Hair, Anderson, Tatham, và Black (1998), cho rằng kích thước mẫu cần tối thiểu phù hợp đối với phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một biến cần có 05 quan sát. Nghiên cứu có 06 thang đo với 27 biến quan sát, vì vậy cỡ mẫu tối thiểu là: 27 * 5 = 135 quan sát; cỡ mẫu với các quan điểm tương ứng: 100 = tệ; 200 = khá; 300 = tốt; 500 = rất tốt; 1000 hoặc hơn = tuyệt vời (Comrey & Lee, 1992). Trong nghiên cứu này xác định cỡ mẫu là 345, theo Comrey và Lee (1992) cỡ mẫu xác định là đạt mức tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại những biến khơng phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Nunnally & Burnstein (1994) cho rằng các biến có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.6 trở lên. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 đến 1 là thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Đối với nghiên cứu này các biến có hệ số tương quan biến - tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (>0.6) thì thang đo được giữ lại và đưa vào phân tích nhân tố bước tiếp theo.

<b>Bảng 9: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo</b>

<b>Hệ số tương quan biến</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Theo như kết quả kiểm định tại Bảng 9, kiểm định hệ số Cronbach’s alpha của tất cả biến độc lập và biến phụ thuộc cho thấy: Hệ số tương quan biến tổng của nhóm đều lớn hơn 0.3 nên sẽ được giữ lại và đưa vào phân tích tiếp theo. Kết luận tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy. Hơn thế nữa, hệ số Cronbach’s alpha của hầu hết các biến quan sát đều từ khoảng 0.6 đến 0.8, chứng tỏ rằng thang đo sử dụng được.

4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo biến phụ thuộc

<b>Bảng 10</b>

<b>KMO and Bartlett's Test</b>

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. <b>.814</b>

Bartlett's Test of Sphericity <b>Approx. Chi-Square 716.212</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Sig. <b>.000</b>

Kết quả kiểm định KMO đạt 0.814 (0.5<KMO<1), Sig. = .000<0.05 và tổng phương sai trích 73.343% (> 50%) cho thấy dữ liệu thích hợp.

<b>Bảng 11: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo biến độc lậpKMO and Bartlett's Test</b>

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. <b>.895</b>

Bartlett's Test of Sphericity

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

Theo như dữ liệu bảng kết quả phân tích nhân tố EFA, KMO đạt 0.877 (0.5<KMO<1), tổng phương sai trích 60.297% (> 50%) cho thấy dữ liệu thích hợp. Theo dữ liệu phân tích đã loại đi 9 biến (TD2, TD5, CQ3, NT2, NT4, GD1, GD3, NC3, NC5). Các nhân tố còn lại của các biến được sử dụng cho phân tích tiếp theo.

4.3. Phân tích tương quan và hồi quy

<b>Bảng 12: Kết quả phân tích tương quan Pearson</b>

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Dữ liệu cho thấy các biến độc lập đều có độ tương quan với biến phụ thuộc. Trong đó, biến CQNT có mối quan hệ chặt chẽ với biến KS với hệ số tương quan là 0.685.

<b>Bảng 12: Kết quả hồi quy</b>

</div>

×