Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận đề tài pháp luật về các hành vi bị cấm trong hôn nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HÔN NHÂN</b>

MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG GIẢNG VIÊN: NGUYỄN ĐĂNG NGHĨA

<b>NHÓM 5</b>

<b>DANH SÁCH NHÓM: </b>

1. NGUYỄN NGỌC MINH THƯ 2. NGUYỄN PHÚC PHƯƠNG NGUYÊN 3. LÊ MINH THƯ

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>

<b>MỤC 1: KẾT HÔN GIẢ TẠO...2</b>

<b>I. Khái niệm kết hôn giả tạo...2</b>

<b>II. Nguyên nhân dẫn đến kết hôn giả tạo...2</b>

<b>III. Hậu quả việc kết hôn giả tạo...3</b>

<b>IV. Giải pháp ngăn chặn kết hôn giả tạo...4</b>

<b>MỤC 2: TẢO HƠN...7</b>

<b>I. Khái niệm tảo hơn...7</b>

<b>II. Ngun nhân dẫn đến tảo hôn...7</b>

<b>III. Hậu quả của việc tảo hôn...8</b>

<b>IV. Những biện pháp giúp ngăn chặn tình trạng tảo hơn...10</b>

<b>MỤC 3: CẢN TRỞ KẾT HÔN...11</b>

<b>I. Khái niệm...11</b>

<b>II. Nguyên nhân dẫn đến cản trở kết hôn:...11</b>

<b>III. Hậu quả của việc cản trở kết hôn...12</b>

<b>IV. Giải pháp ngăn chặn cản trở hôn nhân:...13</b>

<b>MỤC 4: CƯỠNG ÉP KẾT HÔN LỪA DỐI HÔN NHÂN...14</b>

<b>I. LỪA DỐI HÔN NHÂN...14</b>

<b>II. CẢN TRỞ KẾT HÔN...16</b>

<b>MỤC 5: HẬU QUẢ CỦA VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT...19</b>

<b>I. Quan hệ nhân thân:...19</b>

<b>II. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật...20</b>

<b>III. Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con...21</b>

<b>IV. Những hậu quả khác...21</b>

<b>MỤC 6: CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HƠN NHÂN</b> ...22

<b>I. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật...22</b>

<b>II. Nhóm giải pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật...23</b>

<b>III. Các giải pháp khác...24</b>

<b>MỤC 7: CÁC TRƯỜNG HỢP KẾT HƠN BỊ CẤM KHÁC...26</b>

<b>I. Kết hơn giữa những người cùng huyết thống và trong phạm vi ba đời...26</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>II. Kết hôn với người đang ở tù...29KẾT LUẬN...31DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...32</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Lời mở đầu</b>

Hơn nhân là một khía cạnh quan trọng nhất trong đời sống của mỗi con người. Nó là cơ sở để xây dựng gia đình, là nền tảng của xã hội. Luật hôn nhân là hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ hơn nhân và gia đình. Nó đóng vai trị trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình.

Tuy nhiên, bên cạnh những quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, luật hơn nhân cũng quy định một số hành vi bị cấm. Những hành vi này được quy định nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi...

Bài tiểu luận này sẽ tập trung phân tích những hành vi bị cấm trong luật hôn nhân. Qua đó, giúp người đọc hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.

Trong q trình làm bài, nhóm chúng em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm. Rất mong sự đóng góp ý kiến và nhận xét của Thầy để bài tiểu luận nhóm chúng em hồn thiện hơn.

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn.

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC 1: KẾT HÔN GIẢ TẠO</b>

<b>I. Khái niệm kết hôn giả tạo</b>

Theo khoản 11 điều 3 trong Luật hơn nhân và gia đình 2014, khái niệm kết hôn giả tạo được quy định cụ thể như sau:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hơn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Giả tạo được hiểu là khơng chân thành, khơng thành thật, cố tình tạo ra một vỏ bọc bên ngoài để lừa lọc, lợi dụng người khác.

Vậy nên, kết hôn giả tạo là một thuật ngữ để chỉ những cuộc hôn nhân theo hợp đồng, kí kết thỏa thuận ngầm khơng theo pháp luật để tiến hành kết hơn thay vì kết hơn dựa trên cơ sở tình yêu và chấp nhận giữa đơi bên. Vì một số lợi ích khác nhau như kinh tế, chính trị, tài sản, địa vị xã hội và phổ biến nhất hiện nay là kết hôn giả để nhập cảnh, cư trú ở nước ngoài (Lê

<b>2. Quyền lợi Di cư và Visa.</b>

Nhu cầu có quyền lợi migratory hoặc visa để có cơ hội sống và làm việc ở quốc gia khác.

<b>3. Hiện tượng mối quan hệ giả tạo trong xã hội:</b>

Áp lực xã hội đặt ra kỳ vọng về việc có gia đình và mối quan hệ, khiến người ta chọn kết hôn giả mạo để đáp ứng mong muốn này

<b>4. Lợi ích kinh tế hoặc quyền công dân</b>

Nhu cầu kinh tế hoặc muốn đạt quyền công dân trong quốc gia mới, có thể thơng qua việc kết hôn giả mạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>5. Tránh kiểm sốt và trục suất</b>

Người ta có thể chọn kết hơn giả mạo để tránh sự kiểm soát di trú và nguy cơ bị trục xuất khỏi quốc gia đang sinh sống.

<b>III. Hậu quả việc kết hôn giả tạo.</b>

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình. Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hơn là việc nam và nữ tự nguyện kết hợp thành vợ chồng, chung sống với nhau và cùng thực hiện các nghĩa vụ và quyền của vợ chồng.

Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Hậu quả của việc kết hơn giả tạo có thể được phân tích theo hai khía cạnh:

<b>Hậu quả đối với cá nhân</b>

Về mặt pháp lý: Kết hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể, người kết hơn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài… sẽ bị xử phạt từ 10 – 20 triệu đồng. Bên cạnh đó phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra, tùy theo mức độ vi phạm, người kết hơn giả tạo có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, bao gồm việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp và hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ này.

Về mặt đạo đức: Kết hôn giả tạo là hành vi trái với đạo đức xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm của các bên liên quan và đối với chính người thực hiện hành vi.

Về mặt tâm lý: Kết hơn giả tạo có thể dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột trong gia đình, gây ảnh hưởng đến tâm lý của các thành viên trong gia đình.

<b>Hậu quả đối với xã hội</b>

Về mặt đạo đức: Kết hôn giả tạo làm suy giảm các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Về mặt kinh tế: Kết hôn giả tạo có thể dẫn đến việc lợi dụng các chính sách ưu đãi của Nhà nước, gây thất thoát tài sản của Nhà nước.

Về mặt chính trị: Kết hơn giả tạo có thể được lợi dụng để trục lợi, gây mất ổn định chính trị, xã hội.

<b>Hậu quả của việc kết hôn giả tạo đối với việc xây dựng gia đình</b>

Như đã phân tích ở trên, hơn nhân là việc nam và nữ tự nguyện kết hợp thành vợ chồng, chung sống với nhau và cùng thực hiện các nghĩa vụ và quyền của vợ chồng. Kết hôn giả tạo lại khơng nhằm mục đích đó, nên hậu quả của nó là khơng thể xây dựng gia đình cho xã hội.

Xây dựng gia đình hạnh phúc chính là tạo nền tảng để xây dựng xã hội hạnh phúc, là vấn đề hết sức hệ trọng của dân tộc ta. Công tác xây dựng gia đình vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển bền vững đất nước. Khơng có gia đình tốt, khơng thể có xã hội tốt.

Kết hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức, làm tổn hại đến hạnh phúc gia đình và xã hội. Do đó, cần có sự chung tay của toàn xã hội để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng kết hơn giả tạo, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.

<b>IV. Giải pháp ngăn chặn kết hôn giả tạo.</b>

<b>Biện pháp 1: Tăng cường kiểm soát di trú</b>

<b>- Thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt đối với hồ sơ di trú liên quan đến hôn nhân:</b>

+ Kiểm tra kỹ lưỡng các giấy tờ, tài liệu liên quan đến hôn nhân, bao gồm giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu...

+ Phỏng vấn trực tiếp hai bên nam nữ để xác minh thông tin và mục đích kết hơn. + Tra cứu thơng tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia và quốc tế để phát hiện các trường hợp nghi ngờ.

<b>- Cộng tác chặt chẽ với cơ quan chức năng để chia sẻ thông tin và kết quả kiểm tra:</b>

+ Chia sẻ thông tin giữa các cơ quan chức năng trong nước, bao gồm cơ quan di trú, cảnh sát...

+ Chia sẻ thơng tin với các cơ quan chức năng nước ngồi để phối hợp xử lý các trường hợp kết hôn giả mạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Biện pháp 2: Chặn môi giới bất hợp pháp.</b>

<b>Tăng cường giám sát đối với các tổ chức và cá nhân môi giới hôn nhân:</b>

+ Giám sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân môi giới hôn nhân, bao gồm hoạt động tuyển chọn, kết nối, và thu phí.

+ Xử lý nghiêm các trường hợp môi giới hôn nhân bất hợp pháp.

+ Áp dụng các biện pháp trừng phạt mạnh mẽ đối với môi giới bất hợp pháp:

+ Xử lý hình sự đối với các trường hợp môi giới hôn nhân bất hợp pháp, bao gồm phạt tù, phạt tiền...

+ Truy thu các khoản thu bất hợp pháp từ hoạt động môi giới hôn nhân.

<b>Biện pháp 3: Tăng cường giáo dục và tuyên truyền</b>

<b>- Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền về hậu quả của hôn nhân giả mạo:</b>

+ Tuyên truyền thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng, bao gồm truyền hình, báo chí, mạng xã hội...

+ Tuyên truyền trực tiếp tại các địa phương, trường học...

<b>- Hợp tác với các phương tiện thông tin để truyền đạt thông điệp:</b>

+ Tạo dựng các chương trình, phóng sự... để nâng cao nhận thức của người dân về hậu quả của hôn nhân giả mạo.

+ Phối hợp với các cơ quan báo chí để đăng tải các thơng tin về hoạt động phịng chống hôn nhân giả mạo.

<b>Biện pháp 4: Nâng cao nhận thức cộng đồng</b>

<b>- Tổ chức các sự kiện cộng đồng, buổi thảo luận, và hội thảo:</b>

+ Tổ chức các sự kiện cộng đồng, buổi thảo luận, và hội thảo để nâng cao nhận thức của người dân về hôn nhân và gia đình.

+ Các sự kiện này sẽ cung cấp thơng tin về các quy định pháp luật, hậu quả của hôn nhân giả mạo…

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Biện pháp 5: Lợi ích Migratory và Visa</b>

<b>- Xây dựng quy trình kiểm tra rõ ràng và chi tiết về mục đích thực sự của hơn nhân:</b>

+ Xây dựng quy trình kiểm tra chặt chẽ và chi tiết về mục đích thực sự của hơn nhân, bao gồm mục đích nhập cư, mục đích thăm thân,...

+ Quy trình kiểm tra này sẽ giúp xác định những trường hợp lợi dụng hôn nhân để trục lợi.

<b>- Hợp tác chặt chẽ với các quốc gia để chia sẻ thông tin và tạo ra các chuẩn mựcchung về kiểm tra hôn nhân:</b>

+ Hợp tác với các quốc gia để chia sẻ thông tin về các trường hợp lợi dụng hôn nhân để trục lợi.

+ Tạo ra các chuẩn mực chung về kiểm tra hôn nhân để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả.

<b>Biện pháp 6: Tránh kiểm soát và trục xuất</b>

<b>- Tăng cường giám sát đối với người nhập cảnh và những người có rủi ro cao về việckết hôn giả mạo:</b>

+ Giám sát chặt chẽ người nhập cảnh, đặc biệt là những người có quốc tịch của các quốc gia có tỷ lệ kết hơn giả mạo cao.

+ Giám sát những người có dấu hiệu nghi ngờ kết hôn giả mạo, bao gồm những người có thu nhập thấp, khơng có cơng việc ổn định...

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỤC 2: TẢO HÔNI. Khái niệm tảo hơn.</b>

Theo luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014, “tảo hôn” được xem như là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để được xem là tảo hôn cần thỏa mãn hành vi sau:

Nam kết hôn khi chưa đủ 20 tuổi <b>và/hoặc</b> nữ kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi

Tảo hôn ở Việt Nam là một hiện tượng lịch sử, nhưng ngày nay, nó trở nên ít phổ biến hơn do sự thay đổi trong ý thức xã hội và pháp luật. Tảo hôn thường liên quan đến việc kết hôn ở độ tuổi trẻ, thậm chí là dưới độ tuổi hợp pháp.

Theo kết quả khảo sát về thực trạng kinh tế, xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. ước tính cứ 10 người dân tộc thiểu số thì có 2 người tảo hơn. Đặc biệt dân tộc Mơng có tỷ lệ tảo hơn cao nhất với 51,5% dân số kết hôn trước quy định. Theo sau là dân tộc Cơ lao (47,8%), Mảng (47,2%). Hơn hết, chỉ có 1,1% người dân tộc thiểu số tảo hơn có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong khi tỷ lệ này ở những người không tảo hôn cao gấp 18 lần (18,8%), cho thấy nguy cơ đói nghèo, khó khăn về kinh tế dẫn đến hạn chế tiếp cận các quyền và cơ hội học tập.

<b>II. Nguyên nhân dẫn đến tảo hơn.</b>

<b>1. Trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế khó khăn</b>

- Ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trình độ dân trí cịn thấp. Người dân chưa được tiếp cận đầy đủ với giáo dục, chưa được trang bị kiến thức về pháp luật, hơn nhân và gia đình.

- Do đời sống kinh tế khó khăn, nhiều gia đình phải gả con gái sớm để lấy tiền của nhà trai, hoặc để có người lao động giúp đỡ gia đình.

<b>2. Hủ tục, tập quán, quan niệm lạc hậu</b>

- Một số gia đình vẫn cịn giữ những hủ tục, tập quán lạc hậu như tục hứa hôn, tục bắt vợ, tục thách cưới cao... Những hủ tục này dẫn đến việc trẻ em bị gả đi khi chưa đủ tuổi.

- Một số gia đình có quan niệm lạc hậu về hôn nhân, cho rằng con gái phải lấy chồng sớm, con trai phải có vợ sớm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3. Áp lực từ gia đình, cộng đồng</b>

- Nhiều gia đình cần có người lao động, hoặc coi việc kết hơn sớm là chuyện riêng của mỗi gia đình. Do đó, họ thường gây áp lực lên con cái để kết hơn sớm.

- Ở một số vùng, cộng đồng có xu hướng coi thường những người chưa lập gia đình, đặc biệt là nam giới. Điều này khiến nhiều người trẻ cảm thấy áp lực và phải kết hôn sớm.

<b>4. Mang thai ngoài ý muốn</b>

- Do thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản,... nhiều bạn trẻ đã có quan hệ tình dục trước hơn nhân và dẫn đến mang thai ngoài ý muốn.

- Khi mang thai ngoài ý muốn, nhiều bạn trẻ khơng có khả năng tự ni con, hoặc bị gia đình, cộng đồng phản đối nên phải kết hơn sớm.

<b>5. Cơng tác truyền thơng cịn hạn chế</b>

- Công tác truyền thông, giáo dục pháp luật về hơn nhân và gia đình ở một số địa phương còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Nội dung tuyên truyền còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn, chưa phù hợp với đối tượng. - Hình thức tun truyền cịn hạn chế, chưa đa dạng, chưa thu hút được sự quan tâm của người dân.

<b>6. Chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức</b>

- Một số chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức, chưa sâu sát với người dân ở cơ sở để kịp thời đưa các biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hơn, hơn nhân cận huyết xảy ra.

- Một số chính quyền địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong cơng tác phịng, chống tảo hơn, hơn nhân cận huyết.

<b>III. Hậu quả của việc tảo hôn.</b>

Tảo hôn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả cá nhân, gia đình và xã hội. Cụ thể, các hậu quả của tảo hôn bao gồm:

<b>1. Hậu quả đối với người trẻ:</b>

<b>- Tảo hôn khiến người trẻ chưa được chuẩn bị về thể chất, tinh thần để bước vào cuộc</b>

sống hôn nhân. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe, tâm lý cho người trẻ, thậm chí là bạo lực gia đình.

<b>- Tảo hơn khiến người trẻ bỏ lỡ cơ hội học tập, phát triển.</b>

<b>- Tảo hôn khiến người trẻ dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, sinh sản.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tảo hơn khiến người trẻ dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, sinh sản.

<b>2. Hậu quả đối với gia đình:</b>

- Tảo hơn khiến gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chăm sóc con cái.

<b>- Tảo hơn khiến gia đình dễ xảy ra mâu thuẫn, bạo lực gia đình.3. Hậu quả đối với xã hội:</b>

<b>- Tảo hôn khiến chất lượng dân số suy giảm.- Tảo hôn khiến tỷ lệ thất nghiệp, thất học cao.- Tảo hôn khiến xã hội dễ xảy ra các tệ nạn xã hội.</b>

Như vậy, có thể thấy tảo hơn là một vấn nạn xã hội nhức nhối, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Một trong những hậu quả của tảo hôn là khiến người trẻ bỏ lỡ cơ hội học tập, phát triển.

<b>4. Tình huống cụ thể:</b>

Ví dụ điển hình về hậu quả này là trường hợp của chị S.T.S, xã Chiến Phố, huyện Hồng Su Phì (Hà Giang). Chị S.T.S nghỉ học khi hết lớp 9 và lấy chồng, sinh con khi mới 16 tuổi. Do đó, chị đã bỏ lỡ cơ hội được tiếp tục học tập, phát triển. Chị cũng khơng có kinh nghiệm chăm sóc con, dẫn đến con bị mắc nhiều bệnh (Nam Thái, 2023).

Theo bác sĩ Lèng Thị Hương, Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Su Phì (Hà Giang), bà mẹ trẻ sinh con khi chưa đủ tuổi kết hôn thường gặp nhiều khó khăn, vất vả. Họ dễ bị trầm cảm, lo lắng, căng thẳng, khó khăn trong việc chăm sóc con cái, thậm chí là mắc các bệnh phụ khoa. Trẻ em sinh ra từ các bà mẹ trẻ cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh về thể chất và tinh thần.

Bác sĩ Lèng Thị Hương cho biết, trong năm 2022, có trên 90 trường hợp là các bà mẹ trẻ, chưa đủ tuổi kết hôn đã sinh con; trong 6 tháng đầu năm 2023, số này là trên 50 ca (Nam Thái, 2023).

Qua ví dụ này, chúng ta có thể thấy rằng, tảo hơn khiến người trẻ bỏ lỡ cơ hội học tập, phát triển. Điều này có thể dẫn đến nhiều hệ lụy khác, chẳng hạn như:

- Người trẻ khó tìm được việc làm tốt, có thu nhập cao. - Người trẻ dễ rơi vào tệ nạn xã hội, như mại dâm, ma túy... - Người trẻ khó có thể xây dựng gia đình hạnh phúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>IV. Những biện pháp giúp ngăn chặn tình trạng tảo hôn.</b>

Để nâng cao nhận thức của người dân, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về hậu quả của

tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống. Các cơ quan chức năng cần phối hợp với các tổ chức xã hội, gia đình, nhà trường để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, về tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh.

Xây dựng các mơ hình thí điểm, điển hình về phịng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Các mơ hình này cần được nhân rộng để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp tảo hơn. Bên cạnh đó, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau để tạo điều kiện cho người dân có cơ hội học tập, nâng cao trình độ, phát triển kinh tế, xã hội:

Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.

Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các nguồn vốn, hỗ trợ vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.

Xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, văn hóa.

Với sự chung tay của tồn xã hội, tin rằng tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi sẽ được ngăn chặn và đẩy lùi (Diệp Chi, 2023).

<b>MỤC 3: CẢN TRỞ KẾT HÔN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>I. Khái niệm</b>

Cản trở kết hôn là hành vi dùng sức mạnh tinh thần hoặc thể chất, lợi ích vật chất để ngăn cản nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật được kết hôn với nhau.

Theo Khoản 10 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 định nghĩa

. Trong đó, tại Khoản 12 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 quy định

<b>II. Nguyên nhân dẫn đến cản trở kết hôn:</b>

Nguyên nhân dẫn đến cản trở kết hơn được chia thành hai nhóm chính:

<b>1. Ngun nhân khách quan: </b>

Là những nguyên nhân do luật pháp quy định, không thể thay đổi được, bao gồm:

<b>- Nguyên nhân do con người chưa đủ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18</b>

tuổi trở lên mới được kết hôn.

- Nguyên nhân do hai bên nam nữ có quan hệ huyết thống trực hệ: Những người có quan hệ huyết thống trực hệ như cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột không được kết hôn với nhau.

<b>- Nguyên nhân về nuôi dưỡng: Cha, mẹ không được kết hôn với con nuôi, con nuôi</b>

không được kết hôn với cha mẹ nuôi.

<b>- Nguyên nhân về quốc tịch: Công dân Việt Nam không được kết hơn với người nước</b>

ngồi nếu chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

<b>- Ngun nhân về tơn giáo: Những người theo các tơn giáo có quy định khơng được kết</b>

hơn với nhau thì khơng được kết hơn.

<b>2. Nguyên nhân chủ quan: </b>

Những nguyên nhân do ý chí của con người, có thể thay đổi được: - Ép buộc, lừa dối: Một bên hoặc cả hai bên bị ép buộc, lừa dối để kết hôn.

- Kết hôn với mục đích vụ lợi: Một bên hoặc cả hai bên kết hơn với mục đích vụ lợi cá nhân, gia đình, hoặc xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Yêu sách hôn nhân: được coi là một nguyên nhân chủ quan dẫn đến cản trở q trình kết hơn. u sách này thường xuất phát từ những quy định, mong đợi, hoặc áp đặt từ xã hội, gia đình, hoặc cá nhân, khơng dựa trên cơ sở chính lý hay lợi ích của các bên liên quan.

Hiện nay, Luật Hơn nhân và gia đình 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đang điều chỉnh các vấn đề liên quan đến áp dụng tập qn về hơn nhân và gia đình tại Việt Nam. Luật Hơn nhân và gia đình quy định rằng nếu khơng có quy định pháp luật hoặc thỏa thuận nào từ các bên, thì tập quán tốt đẹp có thể áp dụng, miễn là khơng vi phạm ngun tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật.

Nghị định số 126 nêu rõ nguyên tắc áp dụng tập quán phải tuân theo quy định tại Luật Hơn nhân và gia đình, đồng thời tơn trọng thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng.

Thực tế hiện nay, các tập quán như việc tự do lựa chọn đối tác, quyết định cư trú sau hơn nhân, và trách nhiệm gia đình đang được khuyến khích áp dụng, nhưng những tập tục như "thách cưới" hay yêu sách về cải trong kết hôn, là những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật (Thanh Bình, 2016).

<b>III. Hậu quả của việc cản trở kết hơn.</b>

Hậu quả của cản trở kết hơn có thể được phân thành hai loại chính: hậu quả pháp lý và hậu quả xã hội.

<b>1. Hậu quả pháp lý:</b>

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngồi ra, nếu hành vi cản trở kết hơn gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 với mức phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

<b>2. Hậu quả xã hội:</b>

Cản trở kết hôn là hành vi vi phạm quyền tự do kết hôn, quyền quyết định hơn nhân, gia đình của cơng dân. Hành vi này xâm phạm đến quyền lợi của các bên muốn kết hơn, gây ảnh hưởng đến tình cảm, hạnh phúc của họ.

Ngồi ra, cản trở kết hơn cũng có thể gây ra những hậu quả tiêu cực cho xã hội như: - Góp phần duy trì các hủ tục, lạc hậu trong hơn nhân và gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Gây bất bình trong dư luận, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. - Gây tâm lý bất ổn, bức xúc cho những người bị cản trở kết hôn.

- Làm giảm sút chất lượng dân số, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

<b>3. Hậu quả đối với cá nhân:</b>

- Gây tổn thương về mặt tinh thần, tâm lý cho người bị cản trở kết hôn. - Gây ra những mâu thuẫn, bất hịa trong gia đình, dịng họ.

- Ảnh hưởng đến quyền tự do hôn nhân, quyền được sống chung, xây dựng gia đình hạnh phúc của người bị cản trở kết hôn.

<b>IV. Giải pháp ngăn chặn cản trở hôn nhân:</b>

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hơn nhân và gia đình, đặc biệt là các quy định về quyền tự do kết hôn, quyền quyết định hơn nhân, gia đình.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, giúp đỡ các cặp vợ chồng trẻ trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về hơn nhân và gia đình.

- Mỗi người dân cần nâng cao nhận thức về quyền tự do kết hôn, quyền bình đẳng trong hơn nhân và gia đình. Các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hơn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, gia đình và cộng đồng trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi cản trở kết hôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>MỤC 4: CƯỠNG ÉP KẾT HÔN LỪA DỐI HÔN NHÂNI. LỪA DỐI HÔN NHÂN</b>

<b>1. Khái niệm </b>

<b>Là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hơn; nếu khơng có hành vi này thì bên bị lừa dối đã khơng đồng </b>

ý kết hôn. (Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP)

<b>Quyền yêu cầu hủy kết hôn khi bị lừa dối</b>

Để trả lời cho câu hỏi này thì theo Điều 10 Luật hơn nhân gia đình 2014:

1. Người bị cưỡng ép kết hơn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình u cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền u cầu Tịa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a. Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hơn với người khác;

b. cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

c. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; d. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; e. Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hơn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

<b>2. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối kết hôn.a. Về nhân thân</b>

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật hôn nhân gia đình 2014, hai bên kết hơn phải chấm dứt quan hệ vợ chồng khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy. Trong trường hợp sau khi tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối nhưng cả hai bên tiếp tục duy trì quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hệ vợ chồng theo tự nguyện, khơng bị lừa dối có thể đến Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn lại.

<b>b. Về quan hệ tài sản </b>

Theo quy định tại Điều 16 của Luật hơn nhân gia đình 2014:

Do đó, sau khi việc kết hơn bị hủy bỏ thì tài sản riêng của người nào vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận, cả hai bên có thể yêu cầu Tịa án giải quyết. Tịa án xem xét đến cơng sức đóng góp của từng bên và ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em.

Trong trường hợp một bên gặp khó khăn trong cuộc sống sau khi hơn nhân bị hủy, khơng có cơ sở để xách định quan hệ nghĩa vụ cấp dưỡng giữa hai bên vì khơng cịn quan hệ vợ chồng.

<b>c. Về quan hệ giữa cha mẹ và con cái</b>

Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Hôn nhân gia đình 2014, khi việc kết hơn trái pháp luật do lừa dối bị huỷ, thì quyền lợi của con cái được giải quyết như khi ly hôn.

Như vậy, con cái chưa thành niên hoặc đã thành niên mà khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình thì cha mẹ có nghĩa vụ tiếp tục trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục cho con cái. Người cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con cái có nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thăm con.

Nếu cha mẹ tiếp tục chung sống như vợ chồng thì vấn đề cấp dưỡng khơng xảy ra nếu khơng có u cầu, cả hai bên cùng trực tiếp ni dưỡng, giáo dục, chăm sóc và tạo điều kiện tốt nhất cho con về mọi mặt.

</div>

×