Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

Bài thuyết trình vi sinh đại cương vi khuẩn helicobacter pylori

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.79 MB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI THUYẾT TRÌNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG</b>

<b>Vi khuẩn Helicobacter pylori</b>

<b><small>Giảng viên: Nguyễn Mạnh Cường</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I .Phân Loại </b>

Về phân loại theo hệ thống vi khuẩn học, giống Hecolibacter là một giống mới thuộc phân lớp Epsilon trong ngành Proteobacteria.

Theo Jean Louis Fauchere thì có ít nhất 9 loại Helicobacter được phát hiện, tuy nhiên trong dạ dày người có 3 loại

o H. Pylori ( chủ yếu) o H. cinaedi,

o H. heilmanni chỉ chiếm khoảng 1-8%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>a. Phân loại khoa học của vi khuẩn Helicobacter Pylori</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Helicobacter Pylori là một loại xoắn khuẩn gram âm, có khả năng thích nghi với môi trường acid trong dạ dày người.

Với hình dạng xoắn ốc, vi khuẩn này có thể thâm nhập vào lớp nhầy trong niêm mạc dạ dày và sinh trưởng tại cơ quan này

<b>b.Sinh trưởng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>c.Đặc điểm hình thái</b>

Xoắn khuẩn tồn tại được ở dạ dày người là nhờ vào enzyme urease thủy phân ure thành NH3.

Ở điều kiện kém thuận lợi hơn, vi khuẩn này sẽ nhanh chóng chuyển thành hình dạng

cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Helicobacter pylori, trước đây gọi là Campylobacter pylori hoặc pyloridis, được phát hiện ở dạ dày người vào năm 1982.

Vào năm 1890 người ta đã tìm thấy một loại xoắn

trùng ở niêm mạc dạ dày của một số loài thú, sau đó người ta lại ghi nhận một loại xoắn trùng tương tự ở dạ dày người.

Năm 1938, người ta tìm thấy xoắn trùng ở dạ dày người khi tiến hành giải phẫu tử thi.

<b>II.Lịch sử phát triển và môi trường sống</b>

<b>1.Lịch sử phát hiện Helicobacter pylori</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2 Lịch sử nghiên cứu Helicobacter pylori.</b>

Năm 1982, Robin Warren và Barry Marshall đã phát hiện được chủng vi khuẩn mới từ mẫu sinh thiết dạ dày của một bệnh nhân loét hành tá tràng

và đặt tên là Campylobacter pylori.

Những nghiên cứu về sau cho thấy Campylobacter pylori khác hẳn với những Campylobacter về đặc điểm sinh hóa học.Tháng 6 năm 1989

Campylobacter pylori có tên là Helicobacter pylori (viết tắt: H. pylori)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình ảnh Robin Warrn (phải) và Barry Marshall (trái) được nhận giải Nobel năm 2005 với việc phát hiện và phân lập vi khuẩn Helicobacter

pylori.

<b>=> Sự phát hiện ra vi khuẩn H. pylori đã mở tra một kỷ nguyên mới trong cơ chế bệnh </b>

<b>sinh về bệnh lý dạ dày và định hướng chiến lược điều trị dự phòng hiệu quả. </b>

<b>2.Lịch sử nghiên cứu Helicobacter pylori</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>3. Môi trường sống của Helicobacter Pylori</b>

Helicobacter Pylori sống chủ yếu ở dạ dày.

Trong môi trường acid đậm đặc ở dạ dày con

người, vi khuẩn H.Pylori được coi là lồi vi khuẩn duy nhất có khả năng tồn tại và phát triển được. Vi khuẩn HP có khả năng tồn tại và phát triển

mạnh ở ngay lớp giữa chất nhầy và niêm mạc dạ dày, bên cạnh đó chúng cịn tự tạo ra chất đối

kháng, tránh miễn dịch cơ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>3. Mơi trường sống của Helicobacter Pylori</b>

HP cịn tồn tại trong các cơ quan khác khoang miệng, đường ruột, hốc xoang...

Mặc dù có khả năng sống và phát triển mạnh trong dạ dày con người, nhưng ngồi mơi

khác sức sống của chúng khá yếu ớt và thời gian sống ngắn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Vi khuẩn HP còn được phát hiện ở các kênh rạch, ao hồ, thức ăn, phân, nguồn nước...

Trong môi trường tự nhiên, vi khuẩn HP tồn tại ở dạng xoắn khuẩn và khuẩn cầu. Vi khuẩn

HP chỉ tồn tại trong nước được một vài giờ ở dạng xoắn, ở dạng cầu vi khuẩn HP có thể tồn tại trong nước đến 1 năm

<b>3. Môi trường sống của Helicobacter Pylori</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>III Lợi và hại của vi khuẩn HP</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>III Lợi và hại của vi khuẩn HP</b>

<b>1.Lợi ích của vi khuẩn Helicobacter pylori (H. Pylori)</b>

H.Pylori có tác dụng điều hòa và ngăn chặn sự trào axit vào thực quản.

TS. Catherine de Martel đã công bố nghiên cứu cho thấy những người khơng có H.Pylori ở dạ dày có nguy cơ ung thư thực quản cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.Lợi ích của vi khuẩn Helicobacter pylori(H. Pylori)</b>

H.Pylori cịn có vai trị tích cực cho chuyển hóa, dinh dưỡng và phòng bệnh

Các nhà khoa học còn cho thấy sự giảm nhiễm H.Pylori có thể còn làm tăng các bệnh: viêm ruột kích thích, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn’s, thậm chí cả bệnh đái tháo đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Theo một nghiên cứu theo dõi trong 2.500 trẻ em từ 5-8 tuổi, 54% số trẻ có H.Pylori bị các bệnh tiêu chảy trong 3 tháng từ trước đến thời điểm nghiên cứu,

trong khi đó hơn 76% trẻ em khơng có H.Pylori đã bị các bệnh tiêu chảy này.

Như vậy, H.Pylori đã phòng được các trường hợp tiêu chảy cho trẻ.

<b>1.Lợi ích của vi khuẩn Helicobacter pylori(H. Pylori)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>2. Tác hại của vi khuẩn Helicobacter pylori (H. Pylori)</b>

Vi khuẩn HP là tác nhân hàng đầu gây nên tình trạng loét dạ dày, tá tràng,

viêm dạ dày cấp và mạn tính, chảy máu dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2. Tác hại của vi khuẩn </b>

<b>Helicobacter pylori (H. Pylori)</b>

· Vi khuẩn HP có khả năng lây nhiễm trên mọi đối tượng.

Tỷ lệ mắc bệnh sẽ phụ thuộc vào

<b>nhiều yếu tố như: độ tuổi, thói </b>

<b>quen sinh hoạt, chất lượng sống, khu vực địa lý.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small> Loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày cấp và mạn tính, chảy máu dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày</small>

<small> Ở Việt Nam tỉ lệ lây nhiễm vi khuẩn HP lên tới khoảng 70% dân số . </small>

<b>a.Hậu quả của nhiễm khuẩn HP</b>

<b>3.HẬU QUẢ VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG CỦA NHIỄM KHUẨN HP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Một số hình ảnh gây viêm loét dạ dày</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>b.Biện pháp ngăn ngừa và phòng </b>

<small>đúng cách sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>c.Cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học để hạn chế những tác hại mà vi khuẩn HP gây ra:</b>

<small> Tránh ăn các loại thức ăn chua, cay, nóng hay thức ăn có quá nhiều dầu mỡ Khi chế biến nên nấu kỹ </small>

<small>một chút</small>

<small> Cần ăn uống đúng giờ</small>

<small> Không nên ăn quá no, hay để bụng rỗng</small>

<small> Luôn giữ cho tinh thần được thoải mái, tránh làm việc </small>

<small>quá sức, thức quá khuya nếu không muốn ảnh hưởng xấu </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>IV.Những cách phát hiện vi khuẩn HP</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Xét </b>

<b>nghiệm mô học:</b>

Mơ đường tiêu hóa được gửi đến chun khoa giải phẫu bệnh nhuộm và quan sát dưới kính

hiển vi để tìm kiếm vi khuẩn HP, đồng thời kiểm tra sự biến đổi về mặt tế bào học, mô bệnh học có bất thường hay khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Nuôi cấy:</b>

Các vi khuẩn được nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng, tuy nhiên kết quả có thể mất vài tuần mới có.

Với xét nghiệm này bác sĩ điều trị có thể đánh giá luôn loại kháng sinh nào có khả năng điều trị thành cơng cao nhất cho người bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Test urease nhanh (clo test) </b>

Một vài xét nghiệm đơn giản, nhanh chóng, có thể cho kết quả trong vòng 1-24 giờ.

Phương pháp này dựa trên khả năng của vi khuẩn HP phân giải ure thành amoniac và

carbon dioxide, làm thay đổi màu sắc của một chất chỉ thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>PCR tìm DNA vi khuẩn</b>

Đây là loại xét nghiệm nhạy và đặc hiệu, có thể phát hiện vi khuẩn HP và các đột biến kháng thuốc của nó.

Tuy nhiên, phương pháp này cũng tốn kém và phức tạp, cần có thiết bị và nhân viên

chuyên nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Xét nghiệm kháng thể máu</b>

Xét nghiệm này kiểm tra xem cơ thể bạn có sản xuất kháng thể chống lại HP hay khơng Nếu có kháng thể HP trong máu, có nghĩa là bạn đang bị nhiễm hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ.

<small>Nguồn:Vinmec” class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Xét nghiệm thở ure </b>

Xét nghiệm này kiểm tra xem HP có phân giải ure trong dạ dày và thải ra khí CO2 dư thừa trong hơi thở hay không.

Bạn sẽ phải nuốt một viên thuốc, một loại nước hoặc một loại bột chứa các phân tử carbon được đánh dấu. Nếu bị nhiễm HP, carbon sẽ được giải phóng khi dung dịch tiếp xúc với HP trong dạ dày. Cơ thể sẽ thải ra CO2 khi thở ra. Để đo lượng carbon được giải phóng, bạn sẽ thổi vào một túi. Một thiết bị đặc biệt sẽ phát hiện các phân tử carbon.

<small>Nguồn:www.fvhospital.com</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Xét nghiệm sinh phẩm phân</b>

Xét nghiệm này kiểm tra xem có protein (kháng nguyên) liên quan đến nhiễm HP trong phân hay khơng.

Có hai loại xét nghiệm sinh phẩm phân: xét nghiệm kháng nguyên phân và xét nghiệm PCR phân.

Xét nghiệm PCR phân có thể phát hiện HP trong phân và xác định các đột biến có thể kháng lại các kháng sinh được dùng để điều trị HP.

<small>Nguồn: youmed.vn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Nhóm mình xin cảm ơn thầy và các bạn đã </b>

<b>lắng nghe bài thuyết trình của nhóm!!!</b>

<small>Nguồn tài liệu tham khảo:</small>

<small> Xét Nghiệm Helicobacter Pylori (H. Pylori) Trong Dạ Dày Qua Hơi Thở - Bệnh Viện FV</small>

<small> ThS.BSCKII Phan Thị Minh Hương - Bác sĩ Nội tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. 4 cách xét nghiệm phát hiện vi khuẩn HP</small>

</div>

×