Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

CHỨC NĂNG VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.43 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN </b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN </b>

MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

MÃ MÔN: POS 351

GVHĐ: ĐOÀN THỊ CẨM VÂN

<b>CHỨC NĂNG VAI TRỊ CỦA GIA ĐÌNH VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

<b> 5.BÙI CƠNG VIỆT HỒN 6.NGUYỄN VĂN DUY 7.PHẠM NGUYỄN TRỌNG </b>

Đà Nẵng, tháng 11, năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1

<b>-BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM </b>

<b>-ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN </b>

Thời gian: ………Địa điểm :………

1) Nhóm báo cáo tổng kết nội dung tiểu luận của nhóm:

5 BÙI CƠNG VIỆT HỒN 29212457500

6 NGUYỄN VĂN DUY 29214738497

7 PHẠM NGUYỄN TRỌNG 29212457529

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.3. Nguyên nhân – Kết quả

1.4. Tất nhiên – Ngẫu nhiên

1.5. Khả năng – Hiện Thực

1.6. Nội dung – Hình thức

<i>CHƯƠNG II: VAI TRỊ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA </i>

CÁC CẶP PHẠM TRÙ

2.1. Ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù

2.1.1. Cái riêng – Cái chung

2.1.2. Bản chất – Hiện tượng

2.1.3. Nguyên nhân – Kết quả

2.1.4. Tất nhiên – Ngẫu nhiên

2.1.5. Khả năng – Hiện Thực

2.1.6. Nội dung – Hình thức

2.2. Ứng dụng phương pháp luận của 6 cặp phạm trù trong các ngành nghề cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3

B.PHẦN MỞ ĐẦU

Trong quá trình nhận thức con người thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các đối tượng để nắm bắt và thể hiện thông qua các khái niệm những thuộc tính và mối liên hệ chung cùng có ở tất cả chúng.Đó là vận động ,khơng gian ,thời gian,nhân quả, tính quy luật,tất yếu ,ngẫu nhiên ,giống nhau ,khác nhau ,mâu thuẫn,…Chúng là những đặc trưng của các đối tượng vật chất ,là những hình thức tồn tại phổ biến của vật chất,còn các khái niệm phản ánh của chúng , là những phạm trù triết học.

Chúng giúp con người suy ngẫm những chất liệu cụ thể đã thu nhận trong quá trình nhận thức và cải biến hiện thực, chỉ ra những đặc trưng cơ bản của khách thể. Các mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật , hiện tượng được phép biện chứng duy vật khái quát thành các phạm trù cơ bản.Tính cặp đơi giữa các phạm trù được thể hiện sự phản ánh biện chứng tính thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của thế giới khách quan.

Các phạm trù hình thành và phát triển trong hoạy động nhận thức,hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội của con người.Trong phép biện chứng duy vật ,các cặp phạm trù có vai trị phương pháp luận khác nhau.

Các cặp cái riêng cái chung tất nhiên ngẫu nhiên ,bản chất và hiện tượng là cơ sở phương pháp luận của các phương pháp phân tích và tổng hợp ,diễn dịch và quy nạp,khái quát trừu tượng hoá để nhận thức được toàn bộ sự vật, hiện tượng như những quá trình tự nhiên .

Cặp nội dung và hình thức là cơ sở phương pháp luận nắm bắt các hình thức tồn tại hoặc biểu hiện của đối tượng trong sự phụ thuộc vào nội dung và phản

ánh tính đa dạng của phương pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Cái riêng : là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định

(Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).

- Cái chung : là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính khơng những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó, mà cịn lặp lại trong nhiều sự vật,hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.

1.1.2. Nội Dung:

<i>- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, sự tồn tại của cái chung </i>

được biểu hiện thơng qua cái riêng. Điều đó đồng nghĩa nghĩa là cái chung thực sự tồn tại, nhưng nó tồn tại trong cái riêng, thơng qua cái riêng chứ khơng tồn tại biệt lập ở đâu đó bên ngoài cái riêng.

<i>- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; mỗi cái </i>

riêng đều bao hàm cái chung. V.I. Lênin viết: “Cái riêng không tồn tại như thế nào khác ngoài mối liên hệ dẫn tới cái chung” . Điều này có nghĩa là cái riêng tồn tại độc lập, nhưng sự tồn tại độc lập này không hồn tồn bị cơ lập với cái khác. Ngược lại, mọi cái riêng đều được kết nối với cái chung và mọi cái riêng đều thuộc về cái chung.

<i>- Thứ ba, cái chung là một bộ phận của cái riêng và cái riêng là tổng thể </i>

khơng được kết nối hồn tồn với cái chung. Cái riêng là cái bao quát, đa dạng hơn cái chung vì ngồi những đặc điểm, tính chất chung được lặp

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

5 lại ở các sự vật khác ra thì mọi cái riêng cũng đều chứa đựng những cái đơn nhất, nghĩa là những mặt, những tính chất ,... chỉ xuất hiện ở nó và khơng được lặp lại ở bất cứ một cấu trúc vật chất nào khác, những thuộc tính riêng đa dạng đó khơng gia nhập hết vào cái chung. Cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối quan hệ bản chất tất nhiên, lặp đi lặp lại ở nhiều hiện tượng, sự vật riêng lẻ, những thuộc tính chung đó chỉ là bộ phận của cái riêng nhưng lại ảnh hưởng sâu hơn cái riêng, vì nó gắn liền với cái bản tính chung của cả một tập hợp những cái riêng, nó đưa ra định phương hướng tồn tại và phát triển lâu dài của những cái riêng đó.

<i>- Thứ tư, cái riêng và cái chung có thể chuyển đổi lẫn nhau trong quá trình </i>

phát triển mọi thứ thông qua sự chuyển đổi giữa cái đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến. Trong hiện thực ngày nay, cái mới không bao giờ xuất hiện hồn chỉnh, đầy đủ ngay một lúc, lúc đầu nó xuất hiện dưới hình thức cái đơn nhất, cái cá biệt ở một cái riêng nhất định nào đó; dần về sau, theo quy luật tất yếu, cái mới lúc này nhất định sẽ phát triển mạnh dần lên và mở rộng ra ở một số cái riêng với tư cách là cái đặc thù; sau cùng, cái mới hoàn thiện hoàn chỉnh hơn và hoàn toàn đánh bại cái cũ và trở thành cái chung – cái phổ biến. Ngược lại, cái cũ ban đầu là cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau cái cũ ngày càng mất dần thành cái đặc thù, rồi sau đó thành cái đơn nhất trước khi hồn tồn mất hẳn.

1.1.3. Ví Dụ:

Ví dụ về con người :

+ Cái chung là cơ sở, là nền tảng cho cái riêng phát triển. Bản chất xã hội của con người là cơ sở cho sự phát triển của các đặc điểm riêng của con người. Ví dụ, lao động là bản chất của con người, là cơ sở cho sự phát triển của các đặc điểm riêng về thể chất, tinh thần của con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

6 + Cái riêng là sự thể hiện cụ thể, sinh động của cái chung. Các đặc điểm riêng của con người là sự thể hiện cụ thể, sinh động của bản chất xã hội của con người. Ví dụ, tính cách, sở thích, năng khiếu,... của con người là sự thể hiện cụ thể, sinh động của lao động, ngôn ngữ, tư duy, ý thức,... của con người.

1.2. Bản Chất – Hiện Tượng 1.2.1. Khái Niệm:

- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể của mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.

- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, các mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.

1.2.2. Nội Dung:

Trong quá trình nhận thức con người thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các đối tượng để nắm bắt và thể hiện thông qua các khái niệm của thuộc tính và mối liên hệ chung có ở tất cả chúng. Chúng là những đặc trưng của các đối tượng vật chất, là những hình thức tồn tại phổ biến của vật chất còn các khái niệm phản ánh chúng là những phạm trù triết học.

1.2.3. Ví Dụ:

Ví dụ: Điện Trở

Bản chất: Điện trở (resistance) của vật liệu

Hiện tượng: Đèn sáng hay không sáng khi áp dụng điện vào đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

7 Trong ví dụ này, điện trở là thành phần bản chất bản chất của vật liệu. Nó diễn tả khả năng của vật liệu để chống lại dòng điện khi áp dụng một điện áp. Trong khi đó, hiện tượng đèn sáng hay không sáng phụ thuộc vào điện trở của vật liệu. Khi điện trở cao, vật liệu sẽ không dẫn điện tốt, và đèn sẽ không sáng. Ngược lại, khi điện trở thấp, vật liệu dẫn điện tốt hơn, và đèn sẽ sáng Tóm lại, cặp phạm trù bản chất và hiện tượng giúp ta hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa tính chất nội tại của một thực thể và cách nó biểu hiện ra bên ngoài. 1.3.Nguyên Nhân-Kết Quả

1.3.1. Khái Niệm:

<i>-Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các </i>

mặt, các yếu tố… trong sự vật, hiện tượng hay giữa sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.

<i>-Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự </i>

tác động lẫn nhau của các mặt, các yếu tố … trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.

1.3.2. Nội Dung:

<i>-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, là tiền đề của kết quả. Nguyên nhân có </i>

thể là một sự vật, hiện tượng, một quá trình, một thuộc tính, một quan hệ,...

<i> -Kết quả là cái do nguyên nhân sinh ra, là sự biến đổi của sự vật, hiện </i>

tượng,... Kết quả có thể là một sự vật, hiện tượng, một quá trình, một thuộc tính, một quan hệ,...

=> Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ nhân quả, là hai phạm trù thống nhất trong sự vật, hiện tượng. Nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả biểu hiện ra nguyên nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

8 => Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ biện chứng, có thể chuyển hóa cho nhau. Nguyên nhân có thể trở thành kết quả, kết quả có thể trở thành nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng khác.

1.3.2. Ví Dụ:

Ví dụ về việc bán hàng online :

▪ Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp dẫn đến sự ra đời và phát triển của hình thức bán hàng online.

▪ Sự thay đổi trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng là nguyên nhân thứ cấp, trực tiếp dẫn đến sự ra đời và phát triển của hình thức bán hàng online.

▪ Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ là nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của hình thức bán hàng online. ▪ Sự ra đời và phát triển của hình thức bán hàng online đã mang lại nhiều

lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp, bán hàng online giúp doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn, tiết kiệm chi phí,... Đối với người tiêu dùng, bán hàng online giúp người tiêu dùng mua sắm thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí,... 1.4. Tất Nhiên –Ngẫu Nhiên

1.4.1. Khái Niệm:

<i>-Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ </i>

bản, bên trong sự vật (hiện tượng) quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

9

<i> -Ngẫu nhiên là chỉ mối liên hệ khơng bản chất, do ngun nhân và hồn cảnh </i>

bên ngồi quy định nên có thể xuất hiện, có thể khơng xuất hiện; có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.

1.4.2. Nội Dung:

<i>-Thứ nhất, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức </i>

của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.

Trong quá trình phát triển của sự vật khơng phải chỉ có cái tất nhiên mới đóng vai trò quan trọng mà cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trị quan trọng. Nếu cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hoặc chậm.

<i>-Thứ hai, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt </i>

lập dưới dạng thuần túy cũng như khơng có cái ngẫu nhiên thuần túy. Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. Sự thống nhất hữu cơ này thể hiện ở chỗ: cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thơng qua vơ số cái ngẫu nhiên. Cịn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.

<i>-Thứ ba, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Tất nhiên và </i>

ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hóa thành ngẫu nhiên và ngược lại.

1.4.3. Ví Dụ:

Ví dụ về sản xuất gạo :

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

10 ▪ Quy luật sinh trưởng của cây lúa quy định rằng cây lúa cần có nước,

ánh sáng, chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Nếu thiếu một trong những yếu tố này, cây lúa sẽ không thể sinh trưởng và phát triển bình thường.

▪ Thời tiết bất thường, như mưa bão, hạn hán,... có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Mưa bão có thể làm ngập úng ruộng lúa, hạn hán có thể làm cây lúa bị chết khô.

▪ Dịch bệnh, như sâu bệnh,... có thể phá hoại cây lúa.

▪ Thảm họa thiên nhiên, như lũ lụt,... có thể gây thiệt hại lớn cho sản xuất gạo.

▪ Các quyết định chủ quan của con người, như chính sách sản xuất, kinh doanh,... cũng có thể ảnh hưởng đến sản xuất gạo. Ví dụ, nếu chính phủ đưa ra chính sách khuyến khích sản xuất gạo, thì sản lượng gạo sẽ tăng lên.

1.5. Khả Năng –Hiện Thực 1.5.1. Khái Niệm:

<i>-Khả năng là “cái hiện chưa có” nhưng bản thân khả năng có tồn tại, đó là </i>

một sự tồn tại đặc biệt tức là cái sự vật được nói tới trong khả năng chưa tồn tại, song bản thân khả năng thì tồn tại. Phạm trù khả năng phản ánh thời kỳ hình thành khả năng đối tượng, khi nó mới chỉ tồn tại dưới dạng tiền đề hay với tư cách là xu hướng. Vì thế khả năng là phạm trù phản ánh tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này chưa có.

<i>-Hiện thực là phạm trù phản ánh kết quả sinh thành, là sự thực hiện khả năng, </i>

và là cơ sở để định hình khả năng mới. 1.5.2. Nội Dung:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

11

<i>-Khả năng là phạm trù triết học phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng,khi nó </i>

mới chỉ tồn tại dưới dạng tiền đề hay với tư cách là xu hướng. Vì thế khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này cịn chưa có. Một cách đơn giản hơn, khả năng là cái chưa có nhưng nhất định sẽ có, sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích hợp tương ứng.

<i>-Hiện thực là cái đang có , đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả các sự vật, hiện </i>

tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tếc và những hiện tượng chủ quan đang tồn tại trong ý thức.

1.5.3. Ví Dụ:

Khả năng: Khả năng trí tuệ (intelligence) của một người.

Hiện thực: Thành tích học tập, khả năng giải quyết vấn đề, sáng tạo.

Trong ví dụ này, khả năng trí tuệ biểu thị khả năng suy nghĩ, lý thuyết, lập luận và tiếp thu thông tin của một người. Hiện thực của khả năng trí tuệ sẽ được thể hiện qua thành tích học tập, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo trong trong cuộc sống hằng ngày. Một người có khả năng trí tuệ cao thường có thành tích học tập xuất sắc, khả năng giải quyết vấn đề linh hoạt và khả năng sáng tạo trong việc tìm ra các phương án mới và độc đáo.

1.6. Nội Dung-Hình Thức 1.6.1. Khái Niệm:

Nội dung và hình thức là một cặp phạm trù triết học chỉ mối quan hệ biện chứng giữa hai phạm trù, trong đó nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các quá trình tạo nên sự vật, cịn hình thức là phương thức tồn tại và

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

12 phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liện hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật.

1.6.2. Nội Dung:

Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặc chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định. Hình thức xuất hiện trong sự quy định của nội dung và sau khi xuất hiện, hình thức tồn tại tương đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ quả nhất định. Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển, cịn khi khơng phù hợp, hình thức cẳn trở sự phát triển đó của nội dung. Cùng một nội dung, trong q trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại, cùng một hình thức có thể biểu hiện cho một số nội dung khác nhau. Sự vật, hiện tượng phát triển thông qua sự đổi mới không ngừng của nội dung và sự thay đổi thao chu kỳ của hình thức. lúc đầu, sự biến đổi diễn ra trong nội dung chưa ảnh hưởng đến hình thức, nhưng khi sự biến đổi đó tiếp trục diễn ra tới tới giới hạn nhất định, nội dung mới xuất hiện thì hình thức ban đầu trở nên chật hẹp, kìm hãm sự phát triễn của nội dung. Nơi dung mới phá bỏ hình thức cũ và trong vỏ bao bọc của hình thức mới đó, thì nội dung mới sẽ tiếp trục phát triễn.

1.6.3. Ví Dụ:

Ví Dụ về tác phẩm nghệ thuật :

Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật, là toàn bộ các yếu tố như tư tưởng của tác phẩm, hình tượng nghệ thuật, v…đã phản ánh, và giải quyết những vấn đề nào đó của cuộc sống hiện thực. Hoặc, nội dung của một cơ thể sống là toàn bộ các yếu tố vật chất, như tế bào, khí quan, q trình sống v.v…

</div>

×