Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.2 KB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN*********</b>
<b>BÀI TẬP NHÓM</b>
<i><b>ĐỀ TÀI:</b></i>
<b>QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUA ỨNGDỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI VIỆT Phan Thị Thùy Dương – 11221629 Nguyễn Tuấn Phong – 11203103</b>
<b> Hoàng Nhật Hiếu - 11222302 Vũ Tuấn Đạt – 11200777</b>
<b>Lớp : Pháp luật thương mại điện tử_01Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Đức Chung</b>
<b>Hà Nội, 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TMĐT QUA ỨNG DỤNG DI ĐỘNG...3</small></b>
<b><small>1.1.Khái niệm và vai trò... 3</small></b>
<i><b><small>2.2.1.Các loại ứng dụng trong hoạt động TMĐT</small></b></i><small>...5</small>
<i><b><small>2.2.2.Điều kiện kinh doanh</small></b></i><small>...6</small>
<i><b><small>2.2.3.Trách nhiệm của chủ sở hữu ứng dụng bán hàng</small></b></i><small>...6</small>
<i><b><small>2.2.4.Trách nhiệm của chủ sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử</small></b></i><small>...6</small>
<i><b><small>2.2.5.Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ tmđt để bán hàng hóa, dịch vụ</small></b></i><small>...7</small>
<i><b><small>2.2.6.Quyền lợi và nghĩa vụ của người mua, người bán</small></b></i><small>...7</small>
<i><b><small>2.2.7.Chấm dứt đăng ký Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động</small></b></i><small>..7</small>
<i><b><small>2.2.8.Thời điểm người mua và người bán trên ứng dụng di động được xem là đã chính thức giao kết hợp đồng với nhau.</small></b></i><small>...7</small>
<i><b><small>2.2.9.Thủ tục thông báo ứng dụng bán hàng</small></b></i><small>...8</small>
<b><small>2.3.Vai trò của quy định pháp luật về thương mại điện tử trên thiết bị di động...8</small></b>
<b><small>2.4.Đánh giá hiệu quả và hạn chế của các quy định pháp luật về thương mại điện tử trên thiết</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trong thời đại cơng nghệ 4.0, khi mà Internet có ảnh hưởng trực tiếp
đến nền kinh tế toàn cầu và các thiết bị điện tử không chỉ là đồ vật mà trở thành người đồng hành không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Đây là công cụ để kết nối với thế giới, tìm kiếm tri thức, học tập, giải trí và cịn là một khơng gian tiềm năng diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hoá của con người. Đặc biệt, là sau khi đại dịch Covid-19 diễn ra trên tồn cầu thì các hoạt động mua bán online càng phát triển mạnh mẽ trên các nền tảng điện tử.
Theo sách trắng Thương mại điện tử 2023 cung cấp số liệu điều tra chính thức về tình hình ứng dụng giao dịch thương mại điện tử trong doanh nghiệp và tình hình ứng
dụng giao dịch thương mại điện tử trong cộng đồng. Trong bức tranh tổng thể về kinh tế Việt Nam, thương mại điện tử tiếp tục khẳng định vị trí là một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số. Năm 2023, quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ Việt Nam đạt 20,5 tỷ USD, tăng khoảng 4 tỷ USD (tương đương 25%) so với năm 2022. Tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử của Việt Nam được xếp vào nhóm 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới (tính đến tháng 12/2023 theo Statista).
Những thuận lợi mà giao dịch Thương mại điện tử đem lại cho nền kinh tế của nước ta trong thời điểm này rất quan trọng. Bên cạnh đó địi hỏi nước ta phải đáp ứng được những yêu cầu về cơ sở hạ tầng thông tin, hệ thống thanh toán và đặc biệt là các quy định pháp luật. Việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động Thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động rất cần thiết, cấp bách. Tuy nhiên, trong các quy định pháp lý hiện nay chưa được hoàn thiện pháp luật về hoạt động Thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TMĐT QUA ỨNG DỤNG DI ĐỘNG1.1.Khái niệm và vai trò </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm </b></i>
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về khái niệm hoạt động thương mại điện tử như sau:
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp được hiểu là hoạt động thương mại đối với hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng Internet;
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được hiểu là toàn bộ mọi hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan được thực hiện một phần hay hồn tồn thơng qua các phương tiện điện tử và Internet.
Hoạt động thương mại điện tử là hoạt động thương mại được thực hiện thông qua phương tiện điện tử.
Thành phần:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website): Đây là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hố hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử: Đây là một dạng website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy trình mua bán hàng hố, dịch vụ trên đó.
- Website khuyến mại trực tuyến: Đây cũng là một dạng website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
- Website đấu giá trực tuyến: Đây là website thương mại điện tử cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tổ chức đấu giá cho hàng hố của mình trên đó.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu thương mại điện tử qua ứng dụng di động là một mơ hình kinh doanh mà doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm – dịch vụ và hoàn thành các giao dịch với người tiêu dùng thông qua các thiết bị công nghệ hiện đại không dây. Hầu như các giao dịch trong Mobile Commerce từ quá trình mua bán hàng hóa, thanh tốn đến việc truyền thông quảng bá và vận chuyển đều được thực hiện trên thiết bị di động khơng dây có kết nối Internet như điện thoại thơng minh, máy tính bảng.
<i><b>1.1.2. Hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động</b></i>
Số lượng người sử dụng thiết bị di động ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu mua sắm trên các sàn thương mại điện tử ngày càng lớn
Về thời gian sử dụng Internet mỗi ngày, báo cáo của We Are Social cho thấy người dùng tại Việt Nam dành khoảng 6 giờ 23 phút để lướt Internet, trong đó 55.4% thời gian sử dụng Internet thơng qua các thiết bị di động.
Theo khảo sát, mục đích sử dụng Internet của người dùng tại Việt Nam trong năm 2023 được thống kê có khoảng 50.2% dùng để tìm kiếm sản phẩm hoặc thương hiệu.
Trong năm 2023: 57.62 triệu người đã từng mua sắm online trong năm 2023, tăng 11.3% so với năm trước; 49.7% giao dịch mua sắm online được thực hiện thông qua các thiết bị di động, tăng 2.3% so với 2022.
<i><b>1.1.3. Đặc điểm</b></i>
Thương mại điện tử không thể hiện các văn bản giao dịch trên giấy: tất cả các văn bản đều có thể thể hiện bằng các dữ liệu tin học, các băng ghi âm, hay các phương tiện điện tử khác;
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Người bán và người mua không cần gặp nhau trực tiếp nhưng vẫn có thể giao dịch thành cơng. Đó chính là hình thức hoạt động của thương mại điện tử.
Về chủ thể: Thương mại điện tử sẽ bao gồm 3 chủ thế chính là: Người mua, người bán và đơn vị trung gian là cơ quan cung cấp mạng internet và cơ quan chứng thực. Những cơ quan này sẽ đóng vai trị lưu giữ mọi thơng tin mua bán giữa hai bên và đảm bảo độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch, và cũng có thể là bên cung cấp dịch vụ thanh tốn, vv...
Về phạm vi hoạt động: Trên tồn cầu, khơng có biên giới trong giao dịch thương mại. Chỉ cần có thiết bị kết nối internet thì dù ở bất cứ đâu cũng có thể tham gia giao dịch dựa trên một địa chỉ mua bán tin cậy như: Website, mạng xã hội…
Thời gian khơng giới hạn: Các bên có thể giao dịch thương mại điện tử vào bất cứ khoảng thời gian nào chỉ cần có mạng viễn thơng và có các phương tiện điện tử kết nối với các mạng này.
Hoạt động thương mại điện tử diễn ra trên hình thức online, điều đó có nghĩa người bán muốn bán được sản phẩm của mình thì bắt buộc phải có hệ thống thơng tin của sản phẩm cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng để người mua có thể tiếp cận được dịch vụ một cách tốt nhất trước khi quyết định mua chúng.
Những thông tin về sản phẩm phải đảm bảo về độ uy tín, chuẩn xác và độ tin cậy cao dựa trên: Hình ảnh, video, review thực tế về sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm… thì mới có thể thu hút người mua.
<b>1.2.Vai trị</b>
Việc phát triển và ứng dụng các giải pháp TMĐT trên nền tảng công nghệ di động để hỗ trợ hoạt động kinh doanh đang trở thành một xu hướng mới của TMĐT Việt Nam và thế giới.
Giúp người tiêu dùng dễ dàng hơn trong hoạt động tìm kiếm, so sánh và mua hàng từ các website trực tuyến, các chợ thương mại điện tử, những ứng dụng trên các thiết bị di động, các cửa hàng thực tế cùng nhiều trang mạng xã hội,… thay vì chỉ phụ thuộc vào các mơ hình thương mại truyền thống.
Tính thuận tiện, linh hoạt,cho phép người tiêu dùng mua sắm mọi lúc, mọi nơi chỉ với vài thao tác trên điện thoại, tạo sự tiện lợi và nhanh chóng, kết nối dễ dàng cùng sự hỗ trợ của hệ thống định vị…
Mua sắm trên các ứng dụng di động đóng vai trị quan trọng trong việc kích thích chi tiêu : vào các ngày hội sale lớn như black friday, ngày giữa tháng, đầu tháng,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Nhu cầu mua sắm ngày càng tăng, ngành công nghiệp phần mềm được quan tâm hơn và đang tập trung mạnh vào phát triển các ứng dụng di động phục vụ thương mại điện tử
Với các ứng dụng di động sẵn có, các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp mới hồn tồn có thể cạnh tranh với những “người chơi” lâu năm trong lĩnh vực này, thay vì “chật vật” bán sản phẩm trên thị trường bán lẻ rộng lớn theo cách truyền thống.
Ở một số quốc gia phát triển có ứng dụng cao về công nghệ, doanh thu từ TMĐT trên nền tảng di động có những nước chiếm gần 50%, ví dụ như Hàn Quốc, Nhật Bản.
<b>CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TMĐT QUA ỨNGDỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG.</b>
<b>2.1.Khung pháp lý</b>
Hiện nay, hoạt động TMĐT qua ứng dụng di động tại Việt Nam được quản lý bởi hệ thống văn bản pháp luật bao gồm:
Luật Thương mại điện tử số 52/2013/QH13: Đây là văn bản pháp luật cấp cao nhất, quy định các nguyên tắc cơ bản về hoạt động TMĐT, bao gồm cả hoạt động qua ứng dụng di động.
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP: Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật TMĐT, bao gồm các quy định về điều kiện kinh doanh, nghĩa vụ của chủ sở hữu ứng dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của người mua, người bán, v.v.
Thông tư số 59/2015/TT-BCT: Thông tư này quy định chi tiết về quản lý hoạt động TMĐT qua ứng dụng di động, bao gồm các yêu cầu về nội dung thông tin, chức năng, bảo mật, v.v. của ứng dụng.
Ngồi ra, cịn có một số văn bản pháp luật khác liên quan đến hoạt động TMĐT như:
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Luật này quy định các quyền lợi và nghĩa vụ của người tiêu dùng trong hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ qua TMĐT. Luật Dân sự: Luật này quy định các quy định chung về hợp đồng, trong đó có hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ qua TMĐT.
<b>2.2.Một số nội dung chính </b>
<i><b>2.2.1. Các loại ứng dụng trong hoạt động Thương mại điện tử</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Theo thông tư 59/2015/BCT “Quy định về quản lý hoạt động thương mại điện qua ứng dụng trên thiết bị di động”, ứng dụng Thương mại điện tử được chia thành các loại sau đây:
Ứng dụng di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử là ứng dụng di động cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
Ứng dụng khuyến mại trực tuyến là ứng dụng di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Ứng dụng đấu giá trực tuyến là ứng dụng di động cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân khơng phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.
<i><b>2.2.2. Điều kiện kinh doanh</b></i>
Chủ sở hữu ứng dụng TMĐT phải có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Phải thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương về việc cung cấp ứng dụng TMĐT.
<i><b>2.2.3. Trách nhiệm của chủ sở hữu ứng dụng bán hàng</b></i>
Thông báo với Bộ Công thương nếu ứng dụng có chức năng đặt hàng trực tuyến. Cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác về ứng dụng, chủ sở hữu, hàng hóa, dịch vụ được cung cấp trên ứng dụng.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động tmđt trên ứng dụng di động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác.
Giải quyết khiếu nại, tranh chấp của người sử dụng ứng dụng.
<i><b>2.2.4. Trách nhiệm của chủ sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử</b></i>
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP),thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có các trách nhiệm sau:
Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP và công bố các thông tin về người sở hữu website theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP trên trang chủ website.
Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP; theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Yêu cầu người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin theo
quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh.
Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ.
Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an tồn thơng tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Ngăn chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong vịng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà sốt và gỡ bỏ các sản
phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy trình, thủ tục cơng bố tại Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Cảnh cáo hoặc từ chối cung cấp dịch vụ có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với những cá nhân, thương nhân, tổ chức có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật.
Các biện pháp khác theo Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm
pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
- Cung cấp thơng tin về đối tượng có dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hoặc nhận được các thông tin nêu trên.
- Thường xuyên cập nhật từ khóa theo khuyến cáo từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và lọc thơng tin theo từ khóa trước khi thơng tin về hàng hóa, dịch vụ hiển thị trên website.
- Tiếp nhận, phản hồi thông tin để giải quyết khiếu nại, phản ánh và tranh chấp liên quan đến sàn giao dịch thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ online.gov.vn.”
- Công bố công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán, tích cực hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối với những sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến,
ngồi các nghĩa vụ trên, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm:
- Chỉ định đầu mối tiếp nhận yêu cầu và cung cấp thông tin trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đầu mối này sẽ cung cấp thơng tin trong vịng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu để kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đại diện cho người bán nước ngoài trên sàn giao dịch thương mại điện tử giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngồi cung cấp và có trách nhiệm thơng báo nghĩa vụ thuế của người bán nước ngoài khi tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Là đầu mối tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng trong trường hợp một giao dịch thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử có nhiều hơn 02 bên tham gia.
- Lưu trữ thông tin về các giao dịch đặt hàng được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Liên đới bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 8, khoản 9 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP mà gây thiệt hại.
<i><b>2.2.5. Trách nhiệm của chủ sở hữu ứng dịnh bàn hàng</b></i>
Chủ sở hữu ứng dụng bán hàng phải thực hiện 07 nghĩa vụ sau:
Thông báo với Bộ Cơng Thương nếu ứng dụng có chức năng đặt hàng trực tuyến. Cung cấp đầy đủ các thông tin sau trên ứng dụng:
- Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường
- Tuân thủ các nghĩa vụ về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng; - Thông báo cho người tiêu dùng về việc ứng dụng của mình sẽ thu thập
những thơng tin gì trên thiết bị di động được cái đặt và sử dụng;
- Không được phép mặc định buộc người tiêu dùng phải sử dụng các dịch vụ đính kèm khi cài đặt và sử dụng ứng dụng của mình.
Thực hiện các quy định về hoạt động của chức năng đặt hàng trực tuyến nếu ứng dụng bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến.
Cung cấp thơng tin về tình hình kinh doanh của mình khi có u cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê Thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong TMĐT.
Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Trong trường hợp sử dụng ứng dụng bán hàng để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đó; đồng thời cơng bố trên ứng dụng số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
<i><b>2.2.6. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng cung cấpdịch vụ Thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ</b></i>
Cung cấp đầy đủ và chính xác các thơng tin đăng ký sử dụng ứng dụng, thơng tin hàng hóa, dịch vụ cho chủ sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử;
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thơng tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên ứng dụng;
Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh khi có u cầu của cơ quan nhà nước.
<i><b>2.2.7. Quyền lợi và nghĩa vụ của người mua, người bán</b></i>
- Người bán hàng:
+ Có quyền tự định giá bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Có nghĩa vụ cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác về hàng hóa, dịch vụ cung cấp. + Có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại của người mua.
- Người mua hàng:
+ Có quyền lựa chọn và mua hàng hóa, dịch vụ.
+ Có quyền được bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
+ Có nghĩa vụ thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận.
<i><b>2.2.8. Thủ tục đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử</b></i>
Thủ tục đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử thơng thường có 05 bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống tại địa chỉ www.online.gov.vn bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/ hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức; và - Các thông tin liên hệ
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ TMĐT, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thơng tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chưccs gửi về Bộ Công Thương bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh ( bản giấy). Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4, nếu thương nhân, tổ chức khơng có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ
Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ TMĐT;
Bản sao đưcọ chứng thực quyết định thành lập ( đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư ( đối với thương nhân);
Đề án cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
- Mô hình tổ chức hoạt động bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngồi mơi trường trực tuyến;
- Cấu trúc, tính năng và các mục thơng tin chủ yếu trên ứng dụng cung cấp dịch vụ;
- Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ TMĐT với các bên sử dụng dịch vụ.
<i><b>2.2.10.Quy định về cập nhật thông tin của ứng dụng bán hàng khi có sự thay đổi</b></i>
Tùy từng trường hợp, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi các thông tin sau: - Tên ứng dụng
- Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng
- Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên ứng dụng
- Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu ứng dụng - Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thương trú của cá nhân
- Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với ứng dụng bán hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i><b>2.2.11.Chấm dứt đăng ký Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bịdi động</b></i>
Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng;
Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho thương nhân, tổ chức khác;
Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng dụng khơng có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời hạn do cơ quan đó ấn định.
<i><b>2.2.12. Thương nhân đăng ký lại ứng dụng cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử </b></i>
Thương nhân có thể đưcọ đăng ký lại ứng dụng cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử trong 02 trường hợp sau:
<small></small> Thương nhân nhận chuyển hượng ứng dụng cung cấp dịch vụ TMĐT phải tiến hành đăng ký lại ứng dụng trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển nhượng nêu trên. <small></small> Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ TMĐT bởi các lý do không thực hiện nghĩa vụ báo cáo, và không thực hiện các trách nhiệm của chủ sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ TMĐT, được làm thủ tục đăng ký lại sau khi thương nhân, tổ chức đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến sự hủy bỏ đăng ký.
<i><b>2.2.13.Thời điểm người mua và người bán trên ứng dụng di động được xem là đãchính thức giao kết hợp đồng với nhau.</b></i>
Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên ứng dụng di động là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Trường hợp đối tượng của hợp đồng là sản phẩm nội dung số hoặc dịch vụ trực tuyến và trả việc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được thể hiện bằng việc giao sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ thì cơ chế rà soát và xác nhận phải đáp ứng các quy định sau:
Hiển thị tên sản phẩm hoặc dịch vụ, tổng số tiền khách hàng phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó và phương thức thanh tốn sẽ được áp dụng;
Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin trên được lựa chọn hủy hoặc xác nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
<i><b>2.2.14.Thủ tục thông báo ứng dụng bán hàng</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Thơng thường có 04 bước như sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống online.gov bằng việc cung cấp thông tin theo mẫu.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương quay địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.
- Trường hợp 01: Thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành bước tiếp theo.
- Trường hợp 02: Đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập và thông báo ứng dụng bán hàng theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phải hồi của BCT qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc khơng hợp lệ. Khi đó thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân khơng có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
<i><b>2.2.15. Báo cáo hoạt động của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịchvụ Thương mại điện tử</b></i>
Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng cung cấp dịch vụ TMĐT phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó.
Việc báo cáo được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
<i><b>2.2.16.Chế tài xử lý hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứngdụng thương mại điện tử trên nền tảng di động</b></i>
Căn cứ theo Điều 62 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
</div>