Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

tâm lý học nhân văn quan điểm tâm lý học nhân văn theo abraham maslow

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Tâm lý học</b>

<b>Nhân văn Nhóm 3</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Quan điểm tâm lý học nhân văn theo </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Giới thiệu</b>

Tâm lý học nhân văn hay còn được gọi là trường phái tâm lý học lực lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hoạt động nghiên cứu tâm lý trị liệu và đã được vinh danh cho hoạt động

nghiên cứu tiên phong với Giải thưởng cho Những Cống hiến Khoa học Nổi bật của Hiệp hội

Tâm lý học Hoa kỳ vào năm 1956.

<small>Tiếp cận độc đáo của ông, tiếp cận nhân vị trọng tâm, trong việc hiểu biết nhân cách và mối </small>

<small>quan hệ giữa con người với con người, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.</small>

Ông nổi tiếng với việc phát triển phương <small>pháp</small> tâm lý

trị liệu được gọi là liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>con người, thay vì coi họ như một "túi triệu chứng". Một cuộc </small>

<small>được biết đến nhiều nhất cho việc tạo “Tháp nhu cầu của Maslow” - một lý thuyết về sức </small>

<small>khỏe tâm lý xác định trên thực hiện nhu cầu nhân lực bẩm sinh ở ưu tiên, đỉnh cao là tự </small>

<small>hiện thực hóa.</small>

<small>Ơng tự cho mình là người đi tiên phong về tâm lý. Ông đã thúc đẩy các nhà tâm lý học tương lai </small>

<small>bằng cách đưa ra ánh sáng những con đường khác nhau để </small>

<small>suy ngẫm. Ông đã xây dựng khung mà sau này cho phép các </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Lý thuyết </b>

<i><b>Tâm lý học nhân văn</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>01. Khái niệm Tâm lý học nhân văn</b>

<b>Tâm lý học nhân văn: là một phong </b>

trào trong tâm lý học ủng hộ niềm tin rằng con người, với tư cách là cá nhân, là những sinh thể độc nhất và cần

được các nhà tâm lý học và bác sĩ tâm thần công nhận và đối xử như vậy.

Phong trào phát triển đối lập với hai xu hướng chính của thế kỷ 20 trong tâm lý học, chủ nghĩa hành vi và phân tâm học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Hầu hết các nhà tâm lý học trước ông đã quan tâm đến những người bất thường và bệnh tật. Ông kêu gọi mọi người thừa nhận các nhu cầu cơ bản của họ trước khi giải quyết các nhu cầu cao hơn và cuối cùng là tự hiện thực hóa. Ơng muốn biết điều gì tạo nên sức khỏe tinh thần tích cực. Tâm lý học nhân văn đã tạo ra một số liệu pháp khác nhau, tất cả đều được hướng dẫn bởi ý tưởng rằng con người sở hữu các nguồn lực bên trong để phát triển và chữa bệnh và quan điểm của liệu pháp là giúp loại bỏ những trở ngại đối với việc cá

<i>nhân đạt được chúng. Nổi tiếng nhất trong số này là liệu pháp lấy khách hàng làm trung tâm do Carl Rogers phát triển.</i>

 <b>Theo Abraham Maslow cho rằng, các nhu cầu của con người được sắp đặt </b>

theo 5 thứ bậc thể hiện 5 mức độ nhu cầu cơ bản của con người xét thứ tự từ

<i>thấp đến cao bao gồm: Nhu cầu sinh lí cơ bản; Nhu cầu an tồn; Nhu cầu về quan hệ xã hội; Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ và Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt.</i>

<b>02. Quan điểm tâm lí học nhân văn theo Abraham Maxlow</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Các thứ bậc càng thấp, nhu cầu của con người cơ bản càng giống với loài vật. Các thứ bậc càng cao, chúng càng đặc trưng cho con người. Các nhu cầu này được sắp đặt sao cho khi người ta thỏa mãn một nhu cầu thấp hơn, người ta có thể xử lý một nhu cầu cao hơn. Ví dụ như khi nhu cầu sinh lý của con người được thỏa mãn (ăn uống, tính dục) người ta có thể xử lý các nhu cầu về sự an toàn (bảo vệ khỏi các yếu tố vật chất, đau đớn và các nguy hiểm bất ngờ).

<i><b>* Với các đề cương của Tâm lý học nhân văn theo Maslow, các </b></i>

<i><b>nhà tâm lý học có các niềm tin cơ bản như sau:</b></i>

- Khơng có nhiều điều kiện giá trị có thể học hỏi được từ việc nghiên cứu các loài vật.

- Thực tại chủ quan là hướng dẫn hàng đầu cho việc nghiên cứu các hành vi của con người.

- Nghiên cứu các cá nhân mang lại nhiều thông tin hơn so với việc nghiên cứu những điểm chung của các tập thể.

- Cố gắng khám phá những điều làm mở mang hay làm giàu cho kinh nghiệm con người.

- Nghiên cứu phải tìm các thông tin giúp giải quyết mọi vấn đề con người

- Mục tiêu của ngành tâm lý học chính là hình thành một mô tả đầy đủ về ý nghĩa của hiện hữu con người là gì.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>03. Các nguyên tắc cơ bản đằng sau tâm lí học nhân văn</b>

 Theo Abraham Maslow, nguyên tắc cơ bản đằng sau tâm lý học nhân văn rất đơn giản, cụ thể:

- Hoạt động hiện tại của ai đó là khía cạnh quan trọng nhất của họ. Kết quả là, các nhà nhân văn nhấn mạnh đến hiện tại và ở đây thay vì xem xét quá khứ hoặc cố gắng dự đoán tương lai.

- Để khỏe mạnh về mặt tinh thần, các cá nhân phải chịu trách nhiệm cá nhân về hành động của mình, bất kể hành động đó là tích cực hay tiêu cực.

- Mỗi người, đơn giản vì bản thân, vốn dĩ đã rất xứng đáng. Mặc dù bất kỳ hành động nhất định nào cũng có thể là tiêu cực, nhưng những hành động này không làm mất đi giá trị của một con người.

- Mục tiêu cuối cùng của cuộc sống là đạt được sự phát triển và hiểu biết cá nhân. Chỉ khi không ngừng cải thiện bản thân và hiểu rõ bản thân, một cá nhân mới có thể hạnh phúc thực sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b> Tâm lý học nhân văn</b>

<b><small>hưởng của môi trường </small></b><small>đối với trải nghiệm của chúng ta.</small>

<small>Điểm mạnh chính của TLHNV là nó nhấn mạnh đến </small><b><small>vai trò của cá nhân</small></b><small>.</small>

<small>TLHNV mang lại cho mọi người nhiều khả năng hơn trong việc </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>tiêu của cá nhân</small>

<b> Một số ứng dụng của tâm lý học nhân văn:</b>

<small>Xem xét niềm tin và giá trị của riêng cá nhân</small>

<small>Theo đuổi trải nghiệm mang lại </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>ƯU ĐIỂM</b>

<i><b>Tâm lí học nhân văn</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Hiểu biết sâu sắc về con người</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tâm lý học nhân văn hướng tới việc hiểu rõ hơn về tâm trạng, suy nghĩ, và hành vi của con người. Nó khơng chỉ tập trung vào các khía cạnh biểu hiện bên ngồi mà cịn khám phá nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>02Phát hiện điểm mạnh và hạn chế</b>

Tâm lý học nhân văn giúp xác định và hiểu rõ những điểm mạnh và điểm yếu của con người. Qua đó, người ta có thể tập trung vào phát triển những khía cạnh tích cực và làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>03Thấu hiểu văn hóa và xã hội</b>

Tâm lý học nhân văn khơng chỉ xem xét cá nhân mà cịn quan tâm đến tác động của văn hóa và xã hội. Nó giúp hiểu rõ hơn về tác động của môi trường xã hội đối với tâm trạng và hành vi của con người.

<b>Ví dụ: Thơng qua cuộc </b>

trị chuyện sâu sắc, tìm hiểu về nền tảng văn hóa và gia đình giúp định hướng phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>04<sup>Đào tạo kỹ năng nghệ </sup></b>

<b>thuật nói chuyện và lắng nghe</b>

Tâm lý học nhân văn thường kết hợp các kỹ năng nói chuyện và lắng nghe tốt. Điều này giúp tạo ra môi trường giao tiếp tích cực và hỗ trợ trong việc giải quyết các vấn đề tâm lý.

<b> Ví dụ: Hiểu rõ hơn </b>

về ý kiến và cảm xúc của đồng đội, khách hàng...

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>05Hỗ trợ tâm lý và tâm linh</b>

Tâm lý học nhân văn đã giúp loại bỏ một số sự kỳ thị gắn liền với điều trị và làm cho nó dễ chấp nhận hơn giúp con người đối mặt với thách thức và khám phá sâu sắc về khả năng và tiềm năng của họ thông qua liệu pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>NHƯỢC ĐIỂM</b>

<i><b>Tâm lí học nhân văn</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Tâm lý học nhân văn đồng hóa tâm lý học hành vi với cơng trình của Watson và Skinner

● Cả hai tác giả này nhấn mạnh các sự kiện môi trường như là nguyên nhân của hành vi con người.

● Đồng thời phủ nhận hay giảm thiểu tầm quan trọng của các sự kiện tinh thần. Trong khi đó, cũng có các nhà hành vi khác nhấn mạnh các sự kiện tinh thần và mục đích trong các phân tích của họ về hành vi.

<b>01</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Tâm lý học nhân văn không xét đến bản chất tích lũy của khoa học bằng cách nhấn mạnh rằng tâm lý khoa học khơng quan tâm đến các thuộc tính siêu việt của con người.

TLHNV mô tả về con người như các nhà nhân văn đề nghị thì giống với các mơ tả được ưa thích trong q khứ trong lĩnh vực văn học, thi ca hay tôn giáo. Nó diễn tả một kiểu tư duy ao ước mà không được sự hỗ trợ của các sự kiện mà khoa học tâm lý học khách quan đã tích lũy được.

<b>03</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tâm lý học nhân văn phê bình thuyết hành vi, tâm phân học, và tâm lý khoa học nói chung, nhưng cả ba loại này đều có những cống hiến quan trọng cho sự cải thiện số phận con người, là mục tiêu chính mà tâm lý học nhân văn theo đuổi.

Nhiều thuật ngữ và khái niệm mà các nhà tâm lý học nhân văn sử dụng bị mơ hồ, khơng thể có một

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Trong tâm lý học nhân văn, các quan sát khơng thể xác minh được, khơng có cách nào chính xác để đo lường hoặc định lượng những phẩm chất này. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Thanks!</b>

</div>

×