Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty TNHH Thương mại Cầu Gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.99 MB, 61 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN VIEN NGAN HANG- TÀI CHÍNH

<small>Dé tai:</small>

PHAN TÍCH CO CAU VON TẠI CÔNG TY TNHH THUONG MẠI CAU GO

<small>Sinh vién : Lê Thị ThúyMã sinh viên : 11154276</small>

<small>Lép : Thị trường chứng khoán 57</small>

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thành Trung

HÀ NỘI, 5/2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

DANH MỤC BANG BIEU

DANH MỤC BIEU DO, SO DO

DANH MUC TU VIET TAT

<small>“di. ... ... 3</small>

LD. CO CAU chẽ... ... 3

1.1.1. Khái niệm về cơ cấu VOI occ eccccceccecsessessessessessessessessesscssessessessessesseesseneess 3 1.1.2. Các nhân tố cấu thành cơ cấu vốnn...----2-©5- +22 +2 2EEEEeEkerkerrrree 4

1.1.3. Các tý số đo lường cơ cấu vốn ...---2-©22©2s+SEccEEeEEEEEEEEEEEErrrerkerrreea 5 1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ cấu vốn trong quản trị tài chính... 5 1.2. Co CAU nh ẽ ... 6

<small>In 00.) 0... ... 6</small>

1.2.2. Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn tối ưu...--- 2-2 +E£+E2E2E2EEEEEerkerxerrrred 6

1.2.3. Sự đánh đối giữa rủi ro và lợi nhuậnn...-- 2-52 2+ e+E+Ex+xxsrxerxerxee 12

1.2.4. Mơ hình cơ cấu vốn tối ưu của lý thuyết M&M...--- -©c25c<c: 13 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn tối ưu...---- 2-5 s+ss+sezxecez 15 1.3. Don bấy tài chính trong doanh nghiệp...--.---s--s- 5° s2 s<ssessessessessesse 17 1.3.1. Khái niệm về đòn bẩy tài chính ...-- ccc sex 2 EErrerkerkerree 17 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường mức độ sử dụng đòn bay tài chính...-- 17

1.3.1. Mục dich và lợi ích của địn bấy tài chính... 2 2 2+ e+rxerxerxee 19 CHUONG 2: THỰC TRANG VE CƠ CẤU VON VA CHI PHI SỬ DUNG VON TAI CÔNG TY TNHH THUONG MẠI CAU GO ooooeoceccceccecscescssesssessessesssessesssesseens 20

2.1. Giới thiệu chung về công ty Cầu GỖ...---e-s-sssssesseessevseessersecsee 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triỄn...-- 2 2s E+EeEEe£EcEEzErrrrrxrrx 20 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh va mạng lưới loạt động ...---- 2-5 + 21

2.1.3. Cơ cầu bộ máy tô chức và quan lý tại Cong ty Cầu Gỗ...-- 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm gần đây

<small>(từ MAM 2015 — 2(J ÍĐ)...-- 5 5£ 2° . H SH. HH. 0 00000090 23</small>

2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cầu Gỗ... 23 2.2.2. Tình hình tài sản — nguồn vốn của Cơng ty trong giai đoạn 2015-2018 ....28 2.2.3. Đánh giá tình hình cơng ty thơng qua một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp 33 2.3. Phân tích thực trạng cơ cau nguồn vốn Công ty Cầu Gỗ năm 2015- 2018... 36

2.3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty Cầu Gỗ...--- 36

2.3.2. Phân tích mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của cơng ty Cầu Gỗ năm

<small>2015-2018 1001068... . ... 42</small>

2.3.3. Phân tích chi phí sử dung vốn cơng ty Cầu Gỗ năm 2015-2018... 43 2.3.4. Lợi ích từ tam chắn thuế khi sử dụng vốn vay...-- 2-2 scssrxered 46 2.4 Đánh giá về cơ cấu vốn công ty Cầu GỖ...---s-s-s< se ssssessessessessezsee 47 2.4.1. Ưu điỂm...---::- 55+ 22 2221122221 22. 2T... re 47 2.4.2. Nhược điểm ooo ccc ccc esecsessesscsvcsscscsucsscasucsucavcsssussucsssaesecancaesassneatsaesesaseaes 48

CHUONG 3: MOT SO GIAI PHAP NHAM HOAN THIEN CO CAU VON TAI

CONG TY TNHH THUONG MẠI CAU GO...oocecccccescscscsssesseessessessesssessesssesseessessees 48

3.1. Dinh hướng phát triển và mục đích chiến lược của Công ty Cầu Gỗ... 48

<small>3.1.1. Dinh hung CHUNG 7... ... 48</small>

3.1.2. Mục tiêu chiến 160 C...ccceccecscssesssessessessessessessssessusseessessessessessessessessesseseees 49 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại cơng ty Cầu Gỗ... 50 3.2.1. Nhóm giải pháp về quản tr] ...--- ¿2 5¿+s+x+2EE+Ex++Extzxeerxerxeerxerreee 50 3.2.2. Nhóm giải pháp về huy động nguồn vốn ...---- 2 ¿522522 z+zzc£+ 51 0n ~...,ƠỎ 54

TÀI LIEU THAM KHẢO... 2° ©EVS2222°£EtEEEEV2222££EEEEE2vvzdzerrrrrrrzrvee 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC BANG BIEU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cầu Gỗ năm 2015-2018.... 23 Bang 2.2: Chi phí chỉ tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2015-2018.. 25 Bang 2.3: Bảng cân đối tài sản của Công ty Cầu Gỗ năm 2015-2018...--- 27 Bảng 2.4: Bảng cân đối về nguồn vốn của Công ty Cầu Gỗ giai đoạn 2015-2018... 30

<small>Bang 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời...-..---<- 33Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán... 34</small>

Bang 2.7: Cau trúc nguồn vốn của Công ty Cầu Gỗ năm 2015-2018... 36

Bảng 2.8: Chi tiết các khoản mục của nợ dai hạn...-.-‹--cc 22c c2: 37

Bang 2.9: Chi tiết các khoản mục trong Vốn chủ sở hữu năm 2015-2018... 39 Bang 2.10: Mức độ sử dụng địn bây tài chính từ năm 2015-2018... 42

<small>Bảng 2.11: Chi phí sử dụng lãi vay từ năm 2015-2018...-. 42</small>

Bang 2.12: Chi phí sử dụng vốn bình qn... + 2222222222222 43

Bang 2.13: Nhận xét về cơ cấu vỐn... .---. c2 1111222 11111225 5111111 5511k xe 45 Bang 2.14: Lợi ích từ tam chắn thuế của công ty từ năm 2015-2018... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BIEU DO, SƠ DO

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về doanh thu-chi phí-lợi nhuận trong vịng 4 năm (2015-2018) ....24

Biểu đồ 2.2: Ty trọng tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn năm 2015-2018... 28

Biểu đồ 2.3: Cơ cầu nguồn vốn tại công ty Cầu Gỗ năm 2015-2018... 31

Biểu đồ 2.4: Ty trọng các khoản mục nợ dài hạn của công ty từ năm 2015-2018... 38

Biểu đồ 2.5: Ty trọng các khoản mục của vốn chủ sở hữu từ năm 2015-2018... 41 Biểu đồ 2.6: Chi phí sử dụng vốn bình qn...----.--- c2 c2 22-22122222 44

Sơ đồ 2.1: Cơ cau bộ máy tổ chức công ty Cầu Gỗ...--- 2c css2 22 DANH MỤC TU VIET TAT

STT Từ viết tắt Nội dung viết tắt

<small>1 BCTN Báo cáo thường niên</small>

<small>2 TNHH Trach nhiém htru han</small>

3 VCSH Von chủ sở hữu

4 Công ty Cầu Gỗ Công ty TNHH TM Câu Gỗ

5 BCDKT Bang cân đối kế toán

6 WACC Chi phí sử dụng vốn trung bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LOI MỞ ĐẦU 1. Lý do trọn đề tài

<small>Những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có những doanh nghiệp thương mại là</small>

nòng cốt của phát triển kinh tế Việt Nam. Những năm gan đây, việc mở cửa nền kinh tế đã mang đến nhiều cơ hội cho sự phát triển doanh nhiệp cả nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Những cơ hội phát triển có thé ké đến: cơ hội tiếp nhận nền

kinh tế toàn cầu, mở rộng đối tượng khách hàng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao,

tiếp cận nguồn vốn quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn của thế giới về hoạch tốn doanh

nghiệp, ... Bên cạnh đó cịn nhiều hạn chế tổn tai: nguồn nhân lực chất lượng thấp, sản

phẩm chưa đột phá, ... về mặt tài chính hạn chế nỗi bật tại các doanh nghiệp Việt Nam là hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao. Có rất nhiều nguyên nhân có thé kế đến nhưng các doanh nghiệp Việt Nam có một điểm yếu chung là việc sử dụng hạch toán thu chi mà chưa sử dụng đến việc xây dựng một cơ cau vốn hợp lý dé tài trợ cho tài sản

<small>cơng ty.</small>

Phân tích cơ cấu vốn là con đường thuận lợi để tiếp cận tình hình tài chính doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính cũng như rủi ro và kỳ vọng trong tương lai. Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, ra quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng cơng tác quản lý tài chính và hiệu quả

sản xuất kinh doanh tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn đến tăng giá trị công ty.

Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức về phân tích cơ cấu vốn doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường cùng thời gian tìm hiểu tại Công ty Cầu Gỗ, em chọn đề tài “Phân tích cơ cấu vốn tại Cơng ty TNHH Thương mại Cau Gỗ” làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>

Chun đề đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích cơ cấu vốn và tính hiệu quả

cũng như chỉ phí sử dụng vốn từ chính sách quản lý vốn của Cơng ty Cầu Gỗ trong giai

đoạn 2015-2018. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và đề ra các giải pháp nhằm

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>nâng cao hiệu quả xây dựng chính sách quản lý vơn nhăm đê ra một câu trúc vôn hợp lý</small>

<small>cho công ty.</small>

Câu hỏi nghiên cứu: - Co cấu vốn tài trợ cho tài sản của công ty đã tốt hay chưa? - Co câu vốn công ty như thé nào là hợp lý?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<small>Đôi tượng nghiên cứu: là những van đê vê von, cơ câu von và chi phí sử dụng von</small>

của Công ty Cầu Gỗ.

Phạm vi quy mô: Nghiên cứu cơ cấu vốn tại Công ty Cầu Gỗ.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu cơ cấu vốn của Công ty từ năm 2015 đến năm 2018.

Pham vi nội dung: Dé tài tập trung vào thực trạng về cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn tại Cơng ty Cầu Gỗ.

4. Kết cầu của khóa luận

Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận chia thành ba phần:

PHAN 1: LÝ LUẬN CƠ BAN VE CƠ CAU VON VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VON.

PHAN 2: THỰC TRANG VE CẤU TRÚC VON, CHI PHI SỬ DUNG VON TẠI CONG TY TNHH THUONG MẠI CAU GO.

PHAN 3: MOT SO GIAI PHAP NHAM HOAN THIEN CO CAU VON TAI CONG

TY TNHH THUONG MAI CAU GO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BAN VE CƠ CAU VON VÀ CHI PHÍ SỬ DUNG VON

1.1. Cơ cấu vốn

<small>1.1.1. Khái niệm về cơ câu vôn</small>

Xuất phát từ thực tế doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn hoạt động thì phải có vốn và doanh nghiệp có thé huy động các nguồn vốn khác nhau dé tài trợ cho hoạt động kinh doanh sản xuất cụ thê thì doanh nghiệp có thể dùng vốn ngắn hạn và dài hạn, đi vay hay tăng VCSH, .... Điều đó tùy thuộc vào những yếu tố khách quan: lich sử doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, ... và cũng phụ thuộc vào yếu tô chủ quan từ ban lãnh đạo doanh

Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ trọng giữa vốn dài hạn và VCSH. Như vậy, khi thảo luận về cơ cấu vốn của doanh nghiệp thì người ta chỉ xem xét trong phạm vi vốn dài hạn và VCSH.

Về mặt lý thuyết, cơ cau vốn xuất phát từ cấu trúc BCDKT bat cứ một sự thay đổi tăng lên hay giảm xuống của tổng tài sản thì được tài trợ bằng việc tăng lên giảm xuống tương ứng của một hoặc nhiều khoản mục vốn. Theo như cau trúc BCDKT thì nguồn vốn bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và VCSH. Tuy nhiên trong cơ cấu vốn không xem xét đến các khoản nợ ngắn hạn (các khoản di vay có thời hạn dưới | năm), ta biết được các quyết định đầu tư thì liên quan đến tài sản dài hạn thì khó có thé thay đổi một cách dé dàng và chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuôi định hướng hoạt động trong nhiều năm. Vì vậy, các khoản nợ ngắn hạn chỉ mang tính chất tạm thời khơng ảnh hưởng lớn đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn gần như chỉ được sử dụng dé dap ứng nhu cầu bé sung vốn lưu động của doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí sử dụng vốn ngắn hạn thấp hơn vốn dai hạn do vậy khi lập kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp chỉ xem xét đến vốn dài hạn.

Những đặc trưng cơ bản của cơ cau vốn doanh nghiệp:

+ Được hình thành bởi vốn dai hạn, ồn định, có tính thường xun.

+ Đây là số vốn chủ u được dùng dé tài trợ cho các quyết định đầu tư dài hạn.

+ Có rất nhiều yếu tố tác động đến cơ cấu vốn, do đó khơng có một cơ cấu vốn tối

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ưu cho mọi doanh nghiệp, trong mọi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, khi tiến hành nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần nghiên cứu cả trạng thái động và trạng thái

+ Viéc xay dung co cau von hợp lý có anh hưởng quan trong đến hiệu quả sản xuất

<small>kinh doanh của doanh nghiệp.</small>

1.1.2. Các nhân tố cầu thành cơ cấu vốn

Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản được hình thành từ 2 nguồn lớn: Vốn vay và VCSH. Trong phạm vi nghiên cứu co cấu vốn, chúng ta xem xét nguồn vốn vay là vốn

<small>vay đài hạn.</small>

<small>Nguôn von vay</small>

Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất kí kết. Nguồn vốn vay mang ý nghĩa rat quan trong đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản vay dài hạn mà cơng ty huy động có thời hạn trên một năm và thời hạn tối đa có thé lên đến 30-40 năm. Nguồn vốn này được dùng dé đáp ứng các nhu cầu dai hạn như bổ sung vốn xây dựng nhà xưởng hay mua sắm trang thiết bị, tài sản cơ định. Nguồn này có thé đi vay từ các định chế tài chính (Ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, cơng ty

cho thuê tài chính, ...) hay phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.

Nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối lâu dai nguồn vốn này vào các hoạt động của mình. VCSH thường bao gồm vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Đặc điểm của VCSH là nguồn vốn có tính dài hạn và thường khơng phải trả lợi tức cố định cho chủ sở hữu vốn. VCSH của doanh nghiệp tại một thời điểm

<small>được xác định theo công thức:</small>

VCSH = Giá trị tong tài sản — Nợ phải trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.1.3. Các tỷ số đo lường cơ cấu vốn

<small>Khi đánh giá và xem xét cơ câu vôn của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng mộtsơ chỉ tiêu tài chính sau:</small>

<small>Tỷ sơ nợ trên tài sản</small>

<small>Ty sô nợ = Tông nợ/ Tông tài sản</small>

Ty số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tông tài sản của doanh nghiệp. Tổng tài sản bao gồm: Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn hay là tổng giá trị của toàn bộ kinh phí đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nam phía bên trái của BCDKT. Tỷ số này thường nhỏ hơn hoặc bằng 1. Nếu tỷ số này quá thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp ít sử dụng nợ dé tài trợ cho tài sản, về mặt tích cực thì doanh nghiệp đang có khả năng tự chủ tài chính tạo được uy tín đối với các tổ chức tài chính dẫn đến khả năng vay nợ của doanh nghiệp cao, tuy nhiên nó cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được lợi thế đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này quá cao đồng nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ dé tài trợ cho tài sản, khiến cho doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng vay thêm của doanh nghiệp thấp.

Tỷ suất tự tài trợ

Tỷ số tự tài trợ = Vốn CSH/ Tổng tài san=1 — Ty số nợ

Tỷ số này cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác của mình. Dựa vào việc xem xét mức độ của các tỷ số này giúp nhà quản trị đưa ra phương án

để tăng hay giảm các tỷ số trên để cho phù hợp với tình hình hoạt động và vị thế tài chính

của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao (càng tiễn gần đến một) thì tính tự chủ tài chính của công ty càng cao, rủi ro của công ty càng thấp đồng nghĩa công ty được đánh giá cao bởi các tơ chức tài chính.

1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính

<small>Phân tích cơ câu vôn là vân đê đã được các nhà nghiên cứu kinh tê - tài chính quan</small>

tâm và dành nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ của những nhà quản lý tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chính tại doanh nghiệp thì việc nghiên cứu cơ cấu vốn giúp họ đánh giá chính xác tình trạng của doanh nghiệp, biết được doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý hay chưa? Dự đoán các mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thé gặp phải từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó gia tăng lợi nhuận

<small>cho chủ sở hữu nhưng van hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.</small>

<small>1.2. Co câu von tôi ưu1.2.1. Định nghĩa</small>

Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thé xây dựng một cơ câu vốn tối ưu dựa trên cơ sở định tính và định lượng những nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn được gọi là tối ưu khi chi phí sử dung vốn thấp nhất đồng thời khi đó giá thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp là cao nhất.

Như vậy có hai căn cứ đề xác định cơ cau vốn tơi ưu của doanh nghiệp, đó là chi phí sử dụng vốn và giá thị trường của cô phiếu. Tuy nhiên, giá thị trường của cổ phiếu là một tiêu chí mang tính khách quan khơng phải chỉ do các nhân tố nội tại của chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp quyết định. Giá cô phiếu trên thị trường có thé là lớn nhất nhưng khơng chắc vì cơ cấu vốn tối ưu mà có thé vì các yếu tố khách quan khác tác động. O đây em chỉ nghiên cứu trên giác độ chi phí sử dụng vốn thấp nhất dẫn đến những tác động tao

<small>ra giá tri gia tăng cho doanh nghiệp.</small>

1.2.2. Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn tối ưu

Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn tối ưu sẽ dựa trên việc xác định chỉ phí sử dụng vốn thấp

nhất. Tuy nhiên, cơ cầu vốn doanh nghiệp khó đạt tới điểm tối ưu mà chỉ có thể tiến gần

tới điểm tối ưu đó nhưng làm thế nào để xác định được cơ cấu vốn tối ưu, có định lượng

được hay khơng? Đây là một van dé rat mới cả cho nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng trong

thực tiễn doanh nghiệp và đây cũng chính là nội dung của chuyên đề này.

Như vậy, chúng ta có thé xác định việc thiết lập cơ cấu vốn tối ưu là một nội dung quan trọng trong chính sách quản lý vốn của các doanh nghiệp. Bat kỳ một doanh nghiệp nào khi lên kế hoạch chính sách quản lý vốn cũng hướng tới ba mục tiêu: (i) huy động

<small>nguôn vôn với qui mô tôi da, (1) xác định cơ câu vôn tôi ưu và (ili) duy tri được co cau</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>von tôi ưu. Cả ba mục tiêu trên đêu hướng tới một mục tiêu cuôi cùng là xây dựng và bảođảm một cơ câu vôn tôi ưu vê qui mô và chi phí. Như vậy, doanh nghiệp mới có cơ hội</small>

tài trợ cho tài sản một cách hiệu quả, đa dạng và sử dụng vốn huy động có hiệu quả. 1.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn

Đề có thé xác định được cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp thì điều kiện có tính

kiên quyết là việc nghiên cứu chi phí sử dụng vốn. Đây là nhân tố tác động đến cơ cấu vốn có thé định lượng và định tính được vì vậy, xác định chính xác chi phí sử dụng vốn

sẽ giúp doanh nghiệp có căn cứ thiết lập vốn tối ưu.

Chi phí sử dụng vốn được hiểu là chi phi mà nhà đầu tư phải bỏ ra cho việc sử dung một nguồn vốn nào đó. Giả sử doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng thì lãi vay và các chi phí khác dé tiếp cận việc vay vốn ngân hàng chính là chi phí sử dụng vốn. Khi

doanh nghiệp phát hành cơ phiếu ưu đãi thì chi phí vốn chính là ty lệ chi trả cổ tức cho

người nắm giữ cơ phiếu và các chi phí khác liên quan đến phát hành cô phiếu. Tương ứng

với hai bộ phận chính của cơ cấu vốn là nợ và VCSH thi cũng sẽ có hai loại chi phí sử

dụng vốn: chi phí sử dụng vốn nợ và chi phí sử dụng VCSH.

<small>a. Chỉ phí sử dụng nợ</small>

Chi phí sử dụng nợ được hiểu là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để huy

động nợ. Công ty có thể huy động nợ dưới hình thức đi vay tại các tổ chức tài chính trung gian hay dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Chi phí sử dụng nợ trước thuế (rp)

Chi phí sử dụng nợ trước thuế được coi là chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu công ty sử dụng nợ dưới hình thức là vay từ các ngân hàng thương mại thì chi phí sử dụng nợ trước thuế là lãi suất thỏa thuận. Nếu công ty thực hiện phát hành trái phiếu thì chi phí sử dụng nợ trước thuế được hiểu là lãi suất trái phiếu khi đáo

Chi phí sử dung nợ sau thuế (rp’)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước thuế cho nên khi sử dụng nợ chi phí mà cơng ty phải trả ln là chi phí sử dụng nợ sau thuế. Chi phí nợ sau thuế rp’ được xác định bằng chỉ phí nợ trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm từ lãi vay. Ta có cơng

<small>thức sau:</small>

<small>rp = rp *(1-t)</small>

Trong đó: rp’ Chi phí sử dung ng sau thuế t là thuế suất thuế TNDN

Chi phí sử dụng nợ ln phải tính sau thuế va chi phí sử dụng nợ sau thuế rp’ mới

thực sự là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra dé sử dụng nợ do lãi vay được phép khấu

trừ vào lợi tức chịu thuế cho phép nhà đầu tư khi sử dụng nợ nhận được khoản sinh lời từ tam chan thuế. Chính điều này làm cho chi phí sử dụng nợ ln rẻ hơn chi phí sử

dụng vốn cơ phần và cấu trúc có sử dụng nợ dễ đạt tối ưu hơn cấu trúc vốn 100% vốn cổ

b. Chỉ phí sử dụng cỗ phần ưu đãi (re)

Chi phí sử dụng cổ phan ưu đãi là chi phí mà cơng ty phải trả cho việc sử dung vốn bằng cổ phiếu ưu đãi. Khi tiến hành phát hành cô phiếu ưu đãi dé huy động vốn, công ty

tốn thêm chi phí phát hành do cơ tức chi tra cho cơ phần ưu đãi là cố định vĩnh viễn nên dựa vào cơng thức định giá cơ phiếu thì ta có cơng thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần

<small>ưu đãi như sau:</small>

<small>rp= Dp/ (Po — CPPH)</small>

Trong đó: rp chỉ phí sử dụng vốn cơ phan ưu đãi Dp giá trị cổ tức thanh toán hàng năm

Po giá trị thị trường của cơ phiếu ưu đãi

<small>CPPH chi phí phát hành</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cổ tức của cô phiếu ưu đãi khơng được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế.

Vì vậy, chi phí sử dụng vốn cơ phan ưu đãi được xếp vào chi phí sau thuế. Điều này làm cho việc sử dụng vốn cô phan ưu đãi có chi phi cao hơn việc huy động nợ vay và các doanh nghiệp thì thích sử dụng địn bay tài chính bằng nợ hơn cổ phan ưu đãi.

c. Chi phí sử dụng vốn cỗ phần thường

Chi phí sử dụng vốn cổ phan thường được xác định là mức lãi suất chiết khấu mà các nhà đầu tư dùng dé chiết khấu các khoản thu nhập mong đợi về hiện tại dé xác định giá trị hiện tại của cô phần thường cho công ty. Như vậy, dé xác định chi phí sử dụng vốn cơ phần thường có thé dựa vào phương trình định giá dé tính, nhưng trên thực tế dựa vào hai cách: đó là dùng mơ hình tăng trưởng cơ tức (DCF) và mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM).

Mơ hình tăng trưởng cỗ tức (DCF)

Ta có thé tính tỷ suất sinh lời u cầu của nhà dau tu re băng công thức định giá cô phiếu như sau:

<small>Po= Do (1+g)/ (te-g) => re=Di/Po+ g</small>

Trong đó: g là tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cơ định Pola giá bán một cô phiếu

Do là cổ tức vừa trả

Nếu một cơng ty có chứng khốn mua bán trên thị trường thì ta có thé xác định được Do bang cách lay cô tức của công ty trả cho cổ đơng hiện tại, Po chính là giá dang

<small>giao dịch trên thị trường chỉ có g là phải ước lượng dựa trên tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và</small>

khả năng sinh lời của công ty thông qua tỷ số ROE. Ưu, nhược điểm của mơ hình

Ưu điểm: dễ hiéu, đơn giản và dé áp dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nhược điểm: mơ hình khơng áp dụng đối với những cơng ty không chia cô tức, cũng không phù hợp khi giả định một tỷ lệ tăng trưởng có định. Mặt khác, mơ hình này khơng thé hiện rõ mỗi quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như là mức độ điều chỉnh

rủi ro đối với tỷ suất sinh lời u cầu của từng dự án cơng ty.

Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Khi nghiên cứu đường thị trường chứng khoán (SML) ta thấy răng tỷ suất sinh lời

kỳ vọng của một khoản dau tư phụ thuộc vào những yếu tổ sau:

- Lãi suất phi rủi ro rr

- _ Phần bù rủi ro thị trường (rm-rr)

- _ Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân thị trường được gọi là

hệ số B.

Tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một tài sản, tài sản ở đây có thé được hiểu là một công ty, một dự án...rr với hệ sỐ Be tương ứng được xác định với mô hình

<small>CAPM như sau:</small>

<small>Te =Ir T Be (tm —Trr)</small>

Dé áp dụng mơ hình này ta cần biết các yếu tơ sau: lãi suất phi rủi ro re, lãi suất sinh lời đòi hỏi của thị trường rm và hệ số ước lượng ÿ‹ tương đương. Nếu dự án có rủi ro tương đương rủi ro cơng ty thì dùng cơng ty hoặc nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro cơng ty thì phải tăng hệ số số B và ngược lại.

Ưu, nhược điểm của mơ hình CAPM:

Mơ hình cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, nó được sử dụng một cách phổ biến hơn mơ hình DCF. Tuy nhiên dé có được hệ số ước lượng ÿ thì

<small>cân phải dựa vào dữ liệu quá khứ đê xác định.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trên thực tế hai phương pháp này thường cho ra kết quả khác nhau. Tùy theo quan

điểm thông thường dé dung hịa người ta sẽ thường lấy trung bình cộng của cả hai kết quả

<small>ước lượng này.</small>

1.2.2.2. Chỉ phí sử dụng vốn bình quân (WACC-weighted average cost of capital) Thơng thường, một doanh nghiệp thì khơng sử dụng một nguồn vốn đơn lẻ mà có sự kết hợp của nhiều nguồn vốn khác nhau. Do vậy, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp được tính tốn dựa trên chi phí bình qn gia quyền các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn các nguồn vốn sao cho chi phí bình quân gia quyền là thấp nhất.

<small>WACC = (Wp xrÌp) + (Wp x rp) + (We X Te)</small>

Với W là tỷ lệ % nguồn tài trợ bang nợ vay dai hạn trong co cau vốn Wp là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cô phan ưu đãi trong cơ cấu vốn We là tỷ lệ % nguồn tài trợ băng cổ phần thường trong cơ cau vốn r’p là chi phí sử dụng vốn vay đài hạn

rp là chi phí sử dụng vốn cổ phan ưu đãi re là chi phí sử dụng vốn cổ phần thường

<small>Trong đó: Wp + We + We=1</small>

Chúng ta có thé thay chi phí vốn bình quân bao gồm: chi phi sử dụng ng và chi phí sử dụng VCSH. Chi phí sử dụng nợ chịu tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp nên sẽ

giảm đúng bằng phan tiết kiệm thuế. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng lớn thì chi phí sử dung nợ càng thấp đây chính là cơ sở dé doanh nghiệp sử dụng địn bay tài

<small>chính. Mặt khác, khi doanh nghiệp tăng sử dụng nợ, tỷ trọng nợ trên VCSH tăng lên, mức</small>

độ rủi ro cũng sẽ tăng theo và khi đó chủ nợ sẽ địi hỏi lãi suất cao hơn, doanh nghiệp

cũng bị áp lực tài chính chính điều này làm cho lợi thế của đòn bây tài chính bị triệt tiêu.

Chi phí sử dụng vốn bình qn của doanh nghiệp sẽ thay đổi khi chi phí của một

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trong các nguồn vốn riêng lẻ thay đổi. Có hai lý do dẫn đến sự thay đổi của chỉ phí vốn, thứ nhất là do mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư doanh nghiệp tăng, khi đó nhà đầu tư

sẽ địi hỏi tỷ suất lợi nhuận cao hơn dé bù đắp cho mức độ rủi ro tăng lên do đó, chi phí

vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Thứ hai là do cung cầu vốn trên thị trườnng tài chính

thay đổi, khi cầu về vốn tăng hay doanh nghiệp muốn huy động thêm một lượng vốn mới thì chỉ phí vốn hay lãi suất trên thị trường sẽ tăng lên tương ứng vì lượng cung vốn trên thị trường lúc này thấp hon so với nhu cầu của các doanh nghiệp. Do vậy, chi phí vốn bình qn sẽ thay đổi trong từng thời kỳ với từng quy mô vốn huy động khác nhau.

1.2.3. Sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận

Cơ sở thứ hai để doanh nghiệp thiết lập cơ cau vốn tối ưu là nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Một doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội dé lựa chon nguồn vốn tài trợ, ví dụ sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dai hạn, do chi phí sử dụng vốn ngắn hạn thấp hơn vốn dài hạn nên khả năng sinh lời sẽ cao hơn nhưng đổi lại chỉ phí cơ hội là giảm khả năng thanh tốn. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp dùng nguồn vốn dài hạn thay vì tài trợ cho tài sản dài hạn mà lại tài trợ cho tài sản ngắn hạn thì chi phí sẽ cao hơn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời nhưng bù lại sẽ làm tăng khả năng thanh tốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn giữa việc nhận được lợi nhuận kỳ vọng cao thì phải chấp nhận một

<small>mức rủi ro lớn hơn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được trong tương lai là kỳ vọng khơng phải</small>

chắc chắn do đó chỉ những lãnh đạo ưa mạo hiểm dám chấp nhận rủi ro mới có khả năng

<small>thu được lợi nhuận lớn. Và ngược lại, những lãnh đạo ngại rủi ro sẽ sử dụng toàn bộ</small>

nguồn ngắn hạn dé tài trợ cho tài sản ngắn hạn và toàn bộ nguồn vốn dài hạn dé tài trợ

<small>cho tài sản dài hạn. Khi đó, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệpcó thê đêu ở mức trung bình.</small>

Ngun tắc trên cũng được áp dụng rất phổ biến khi doanh nghiệp tiễn hành lựa chọn cơ cấu vốn tài trợ cho một dự án cụ thé. Việc xác định tỷ trọng vốn tài trợ cho dự án, dùng bao nhiêu vốn chủ sở hữu, bao nhiêu vốn nợ cũng được xác định dựa trên sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Đối với doanh nghiệp, việc dùng vốn chủ sở hữu an tồn hơn, nhưng chỉ phí lại cao hơn, cịn việc sử dụng nợ có chỉ phí thấp hơn song sẽ ảnh

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hưởng đến khả năng thanh tốn.

1.2.4. Mơ hình cơ cấu vốn tối ưu của lý thuyết M&M

Có nhiều mơ hình lý thuyết được đưa ra đề thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, trong đó các

nhà nghiên cứu kinh tế đã đề cập đến các nhân tố: chi phí vốn, chỉ phí giao dịch, thuế, tỷ lệ sinh lời cổ phiếu, nhân tố về quan lý, ... và tiến hành phân tích tác động của các nhân tố

này đến cơ cấu vốn doanh nghiệp. Phần này sẽ tóm lược một mơ hình được sử dụng một cách rộng rãi do hai nhà kinh tế học được giải Nobel là Franco Modigliani va Merton

Miller xây dựng nên cịn được gọi là mơ hình M&M, mơ hình chủ u phân tích tác động

của chi phí vốn và thuế đến sự thay đổi của cơ cấu vốn.

Về nội dung, lý thuyết M&M được phát biểu thành hai mệnh dé quan trọng: mệnh dé thứ nhất (I) nói về giá trị cơng ty, mệnh dé thứ hai (ID) nói về chi phí sử dụng vốn. Các mệnh đề này lần lượt được xem xét trong hai trường hợp ứng với hai giả định chính: khơng có thuế và có thuế.

1.2.4.1. Ly thuyết M&M trong trường hợp khơng có thuế

Trong trường hợp này lý thuyết M&M được phát biểu với giả định là thị trường vốn

<small>là hoàn hảo nên khơng có các chi phí như: chi phí giao dịch, chi phí phá sản, chi phí khó</small>

khăn tài chính cũng như cá nhân và cơng ty đều có thể vay vốn ở mức lãi suất như nhau và được đặt trong mơi trường khơng có thuế.

Mệnh đề I — Giá tri cơng ty

“Trong điều kiện khơng có thuế, giá trị cơng ty có vay nợ (Vu) bằng giá trị của công ty không vay nợ (Vu) nghĩa là Vi. = Vụ”. Mệnh đề này được phát biéu là trong điều kiện

khơng có thuế giá trị của cơng ty có vay nợ hay khơng vay nợ thì là như nhau do đó cơ

cấu nợ/ vốn (D/E) khơng ảnh hưởng đến giá trị cơng ty. Vì vậy, khơng có cơ cau vốn nào

là tối ưu và công ty cũng không thé gia tăng giá trị bằng cách thay đối tỷ trọng nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Mệnh đê II phát biêu răng:” Lợi nhuận u câu trên vơn cơ phân có quan hệ cùngchiêu với mức độ sử dụng đòn bây tài chính hay tỷ sơ nợ”. Vê mặt tốn học, mệnh đê</small>

M&M có thể được biéu diễn bởi cơng thức: <small>D</small>

<small>TE =TU + (ru-rp) z</small>

Trong đó: re: lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận ky vọng trên vốn cổ phan rp: là lãi suất vay hay chi phí sử dụng nợ

ru: là chi phí sử dụng vốn nếu cơng ty sử dụng 100% vốn cổ phần

D là giá trị của nợ hay trái phiếu của công ty phát hành

E 1a giá trị vốn cổ phan của công ty

1.2.4.2. Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế

Lãi vay được xem là một yếu tô khấu trừ và giúp công ty tiết kiệm thuế, đem lại lợi ich cho công ty cũng như cổ đơng; điều này sẽ được giải thích chi tiết đưới đây. Ở trên, chúng ta đã xem xét lý thuyết M&M trong trường hợp không thuế tuy nhiên đại đa số các doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập, do đó nếu giả định cơng ty hoạt động trong mơi trường khơng có thuế thì sẽ khơng thực tế.

Mệnh dé I - Giá trị của công ty trong trường hợp có thuế

Mệnh đề I xem xét giá tri của công ty sẽ thay đổi thé nào khi thay đổi giá tỷ số nợ trên vốn (D/E). Dé thấy được sự thay đổi này, lý thuyết M&M xem xét giá trị công ty trong trường hợp không vay nợ hay vốn chủ sở hữu (Vụ) tài trợ 100% cho tài sản và giá

<small>trị của cơng ty khi có vay no (VL). Ngồi ra, khi có vay nợ hay khơng vay nợ, công ty</small>

vẫn phải nộp thuế TNDN với thuế suất Tc. Nếu có vay nợ (D) bằng phát hành trái phiếu, công ty trả lãi vay là ro. Nếu không vay nợ hay tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu (E) thì chi phí sử dụng VCSH là ru. Mệnh đề được phát biểu như sau:” Trong trường hợp có thuế TNDN, giá trị cơng fy có vay nợ bằng giá trị cơng ty khơng có vay nợ cộng với hiện giá lá chắn thuế”. Mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế được tính như sau:

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>VL= Vu + Tc</small>

Mệnh dé II- Chi phí sử dụng vốn trong trường hợp có thuế

Trong trường hợp có thuế, lợi nhuận yêu cầu VCSH có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng đòn bay tài chính hay tỷ số nợ, mối quan hệ được biéu diễn bởi công thức

Tp = rut (ru-rp)(1 Te)

<small>D E</small>

<small>r =rp(1 - Tc)—— WACC = TD( c ESE+ rr——</small>

Sự tác động của don bay tài chính lên chi phí sử dụng vốn: Việc vay nợ giúp công ty tiết kiệm một khoản thuế nên làm cho chỉ phí sử dụng vốn trung bình (rwacc) giảm. Mặt khác, khi cơng ty gia tăng tỷ số nợ địn bay tài chính sẽ làm gia tăng rủi ro đối với vốn cô phan nên chi phí sử dụng vốn cổ phan (ru) tăng lên.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn tối ưu

Khi tiến hành hoạch định cấu trúc vốn tối ưu các nhà quản trị doanh nghiệp cần lưu

<small>ý đên các yêu tô ảnh hưởng câu trúc vôn sau:</small>

Rui ro doanh nghiệp: Rui ro phát sinh đối với tài sản công ty ngay cả khi nợ

không được sử dụng. Rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì cơng ty càng hạ thấp tỷ lệ trọng

<small>sử dụng nợ.</small>

Thuế thu nhập công ty: Lãi vay là chi phí trước thuế nên khi sử dụng nợ sẽ giúp công ty tiết kiệm được một khoản thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ khơng cịn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì ly do nào đó mà thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp hoặc băng 0.

Sự chủ động về tài chính: Sự chủ động của doanh nghiệp về tài chính sẽ giảm đi

khi sử dụng nhiều nợ đồng thời làm xấu đi tình hình BCDKT khiến cho các trung gian

tài chính hạn chế cho vay hay đầu tư vốn vào công ty.

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Các tiêu chuẩn ngành: Các ngành khác nhau thì sẽ có quan điểm khác nhau về việc sử dụng tỷ trọng các nguồn vốn. Vậy nên, các nhà phân tích tài chính, các tổ chức tài chính, các cơ quan xếp hạng tín dụng, các nhà đầu tư cơ phần thường so sánh rủi ro

tài chính của doanh nghiệp được đo lường bởi các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, khả

năng thanh tốn chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bay với các tiêu chuẩn hay định mức của ngành hoạt động. Tóm lại, các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với cau trúc vốn thường di tới kết luận là có một cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp

<small>2Z A</small>

<small>ca thé.</small>

Tác động của tín hiệu: Khi một doanh nghiệp tiến hành phát hành chứng khốn thì sự kiện này được coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các quyết định tương lai do các giám đốc tài chính của doanh nghiệp hoạch định. Những tín hiệu này là đáng tin cậy vì nó được cung cấp từ các thay đổi cơ cấu vốn vậy nên nếu các dịng tiền tương lai khơng chảy vào thì doanh nghiệp sẽ phải chịu số tiền phạt tương ứng. Nói chung các nghiên cứu về thay đổi cơ cấu vốn đều cho rằng các cung ứng chứng khoán mới đưa tới các đáp ứng giá chứng khoán giảm, việc mua lại cổ phần thường là sẽ đưa tới các lợi nhuận được công bố đương lớn

từ cô phần thường của doanh nghiệp, các phương thức làm tăng đòn bay tài chính thường gắn với thu nhập cơ phần thường dương và ngược lại các phương thức làm giảm

đòn bay tài chính gắn với thu nhập cơ phan âm. Vì vậy, khi một doanh nghiệp thực hiện

quyết định thay đổi về cơ cấu vốn thì cần chú ý đến tín hiệu có thé có về các viễn cảnh

dịng tiền trong tương lai và hiện tại cũng như các của các kế hoạch của giám đốc tài chính mà giao dịch được đề xuất sẽ chuyên đến thị trường.

Tác động ưu tiên quản trị: Lý thuyết tự phân hạng phát biểu rằng có thể khơng có một cơ cau vốn mục tiêu riêng và hàm ý răng các doanh nghiệp ưu tiên tài trợ nội bộ hơn là đi vay nợ. Giám đốc tài chính điều chỉnh ty lệ chi trả cô tức dé tránh việc bán cổ phan thường ra bên ngồi trong khi đó sẽ tránh được các thay đổi lớn trong số lượng cổ phan. Nếu cần phải có tài trợ từ bên ngồi, các chứng khốn an toàn nhất phải được phát hành trước cụ thé nợ thường là chứng khoán đầu tiên được phát hành trước và vốn cô phan

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

được bán ra bên ngoài được coi là giải pháp cuối cùng. Ưu tiên cho tài trợ nội bộ dựa trên ước muốn tránh các biện pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi bán chứng khốn

<small>mới ra cơng chúng.</small>

Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cơ cấu vốn: Quyết định cơ cấu vốn là một quyết định quan trọng mà giám đốc tài chính doanh nghiệp quan tâm. Trước hết, có thé khang định rằng những thay đổi trong cơ cấu vốn sẽ đưa đến những thay đôi trong giá tri thị trường của doanh nghiệp. Thứ hai, lợi ích của tam chắn thuế từ nợ đưa đến giá tri doanh nghiệp gia tăng ít nhất là đến điểm mà chỉ phí đại lý và chỉ phí phá sản gia tăng

làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. Thứ ba, cơ cấu vốn tối ưu chịu tác động nặng nề bởi rủi

ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, khi giám đốc thực hiện những thay đổi trong cơ cau vốn doanh nghiệp thì các nhà đầu tư sẽ nhận được các thông tin quan trọng thơng qua

<small>các hành động này.</small>

Sự khơng thích rủi ro của cấp quản lý: Việc cấp quản lý có chấp nhận rủi ro hay

khơng thường có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp và giám đốc tài chính chấp nhận các cơ cấu vốn có mức rủi ro cao một cách khác thường hay mức ít rủi ro một cách khác thường. Khi một cơ cấu vốn dưới tối ưu được chọn thì thị trường tài chính sẽ

<small>phạt doanh nghiệp vì sự lựa chọn này.</small>

1.3. Don bay tài chính trong doanh nghiệp

1.3.1 Khai niệm về địn bay tài chính

Trong tài chính, địn bây được định nghĩa là việc doanh nghiệp sử dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định trong nỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cơ đơng. Don bay tài chính liên quan đến sử dụng nợ (và cô phần ưu đãi) có chi phí tài chính cố định và dùng các chi phí tài chính có định làm điểm tựa. Khi một doanh nghiệp sử dụng các chỉ phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay déi tương đối lớn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS).

1..3.2. Các chỉ tiêu đo lường mức độ sử dụng địn bẩy tài chính

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Dé xác định mức độ sử dung đòn bây tài chính của doanh nghiệp, chúng ta dựa vàocác chỉ tiêu tỷ sô nợ trên vôn chủ sở hữu và chi tiêu tỷ sô tông tài sản trên vôn chủ sở</small>

<small>Tỷ sô nợ trên vôn chủ sở hữu</small>

Tỷ số nợ trên VCSH đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mỗi quan

<small>hệ tương quan với mức độ sử dụng VCSH.</small>

<small>Tổng nợ</small>

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

<small>Tơng nợ bao gơm tồn bộ khoản nợ ngăn hạn và dài hạn như các khoản phải trả, vay</small>

ngắn hạn, nợ dai hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu.

Đối với công ty cô phần, VCSH bao gồm: vốn cô phần và lợi nhuận giữ lại. Thu nhập giữ lại là thu nhập rong sau khi đã hoàn thành chi trả cổ tức cho cô đông. Vốn cô phan là số vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau trong công ty cô phan.

Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng tổng nợ và VCSH doanh nghiệp, mối quan hệ tương ứng giữa nợ và VCSH của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên VCSH có thé lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1, nếu tỷ số này thấp hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp hiện sử dung nợ ít hơn là sử dụng VSCH để tài trợ cho tài sản, thể hiện khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng được vay nợ của doanh nghiệp cao, đồng nghĩa với điều này là doanh nghiệp khơng tận dụng được lợi thế của địn bẩy tài chính. Ngược lại, nếu tỷ số này quá cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng được vay nợ của doanh nghiệp thấp.

Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu

<small>Tổng tài sản</small>

Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu =

Tỷ số này cho biết khả năng tài trợ tổng tài sản từ VCSH của doanh nghiệp. Tỷ số này được so sánh với 1. Nếu tỷ số này lớn hon | chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

doanh nghiệp thấp. Ngược lại, tỷ số này càng gần 1 chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng địn bay tài chính nhiều.

1.3.3. Mục đích và lợi ích của địn bấy tài chính

Địn bây tài chính là công cụ hữu dụng cho các hoạt động phân tích, hoạch định và kiểm sốt tài chính. Thơng qua việc sử dụng địn bẩy tài chính các nhà quản trị có thêm cơng cụ dé gia tăng ty suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập trên một cô phần thường. Nếu sử dụng phù hợp cơng ty có thé sử dụng những nguồn vốn có chi phí cố định bằng việc phát hành trái phiếu hay cô phiếu ưu đãi dé tạo thu nhập lớn hon chi phí trả cho việc huy động vốn có chi phí tài chính có định. Thơng qua địn bẩy tài chính các nhà quản trị thay rõ tác động của nó đến chi phí sử dụng vốn và giá cổ phần. Bên cạnh đó, địn bay tài chính giúp doanh nghiệp điều chỉnh linh hoạt cơ cấu vốn dé phù hợp với mục đích doanh nghiệp trong từng thời kỳ và đồng thời nó cũng là cơng cụ giúp doanh nghiệp tăng quy mơ vốn một cách hữu hiệu. Mặt khác, địn bay tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lời mong đợi của vốn cổ phần nhưng đồng thời chúng cũng sẽ đưa cô đông tới một mức độ rủi ro lớn hơn, nếu tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư cao thì tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phan sẽ trở nên cao hơn và ngược lại nếu tỷ suất trên vốn đầu tư thấp thi tỷ suất sinh

<small>lời trên vôn cô phân sẽ thâp hơn.</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

CHUONG 2: THỰC TRANG VE CƠ CAU VON VA CHI PHI SỬ DUNG VON

TAI CONG TY TNHH THUONG MAI CAU GO 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cầu Gỗ

e Tên đầy đủ: Công ty TNHH Thuong mại Cầu Gỗ

e Tên giao dịch quốc tế: CAU GO TRADING COMPANY LIMITTED e Tên viết tat: CAU GO CO., LTD

e V6n điều lệ: 10.000.000.000 đồng

e Địa chỉ văn phịng: số 69 Qn Thánh, Quận Hồn Kiếm, TP Hà Nội

e Địa chỉ hệ thống nhà hàng: số 9 Dinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội

e Tổng giám đốc cơng ty: Ơng Lương Tuấn Phương

<small>© Điện thoại: 0439260808</small>

e_ Mã số doanh nghiệp: 0106627305

<small>e Quy mô: 400-500 nhân viên</small>

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Khởi nguồn từ những giá trị truyền thống đã được khăng định về các dịch vụ âm thực, công ty Cầu Gỗ được thành lập dé kế thừa và phát triển hệ thống nhằm đem lại cho

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>khách hàng những trải nghiệm hồn hảo từ những món ăn đa dạng, mới mẻ và phongcách phục vụ tận tình, chu đáo.</small>

Cơng ty Cầu Gỗ được thành lập vào đầu năm 2014 bao gồm một hệ thống nhà hàng sang trọng tại Hà Nội, Việt Nam. Bắt đầu hoạt động từ năm 2008 với nhà hàng Avalon. Năm 2014, công ty TNHH TM Cầu Gỗ chính thức được thành lập với tư cách là một

pháp nhân, để mở rộng sự phát triển của công ty một chuỗi các nhà hàng được thành lập. Mở đầu là nhà hàng Cầu Gỗ Vietnamese Cuisine được khai trương vào năm 2014, tiếp đến là nhà hàng Fu Rong Hua năm 2015 và nhà hàng Avalon BBQ vào năm 2017. Qua hơn 6 năm thành lập và hoạt động với tuổi đời cịn non trẻ cơng ty Cầu Gỗ phải đối mặt

với nhiều khó khăn. Song vượt qua những khó khăn đó cơng ty vẫn tồn tại và đang cố

gang nỗ lực hết mình khắc phục những khó khăn dé dé nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và mạng lưới loạt động

Ngành nghề kinh doanh: Nhà hàng và cung cấp các dịch vụ ăn uống lưu động

<small>Mạng lưới hoạt động</small>

Được thành lập vào năm 2014, cơng ty Cầu Gỗ có trụ sở văn phịng đặt tại 69 Qn Thánh, Hồn Kiếm, Hà Nội. Chuỗi các nhà hàng tọa lạc trên các tầng của tòa nhà Hàm Cá Mập: một mặt hướng ra phố cổ, một mặt bao qt tồn bộ khơng gian Hồ Gươm. Cụ

+ Đối tượng khách hàng: Với mạng lưới khách hàng đa dạng từ tổng thống, đại sứ,

chính khách, người nồi tiếng đến đại lý du lịch, người nước ngoài.

<small>- Nha hàng Avalon cafe&Lounge:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>- Nha hang nướng Avalon:</small>

+ Sức chứa: 190 chỗ ngồi

+ Phong cách: Phục vụ món nướng theo phong cách Việt Nam. Món ăn chủ yếu là đồ

nướng và hải sản tươi sống

<small>+ Đối tượng khách hàng: Khách hàng trẻ tuổi, khách du lịch.</small>

<small>- Nha hàng Furonghua:</small>

+ Sức chứa: 250 chỗ ngồi

+ Phong cách: Phục vụ món ăn Hong Kong và Quảng Đơng. Hệ thống bếp mở trực

tiếp chế biến trước thực khách

+ Đối tượng khách hàng: Khách hàng trẻ tuổi, các gia đình, người nước ngồi.

Cơng ty đang trên tiến trình nhân rộng hệ thống kinh doanh nhà hàng, hướng tới mở chuỗi nhà hàng tập trung vào các thành phó lớn trên lãnh thổ Việt Nam: Đà Nẵng, TP Hồ

<small>Chí Minh.</small>

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý tại Công ty Cầu Gỗ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Cầu Gỗ

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

(Nguồn: BCTN của Cơng ty Cầu Gỗ)

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm gần đây (từ

<small>năm 2015 — 2018)</small>

2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cầu Gỗ

Bang 2.1. Kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cầu Gỗ năm 2015 — 2018

(PVT: Nghìn đồng)

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

(Nguồn: Báo cáo kết qua SXKD của Công ty)

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về doanh thu-chi phí-lợi nhuận trong vòng 4 năm 2015-2018

<small>Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018</small>

<small>#Doanhthu Chi phí 8 Lợi nhuận</small>

(Nguồn: Bảng 2.1)

<small>Ket hợp biéu đô và bảng sô liệu ta rút ra một sô nhận xét như sau:</small>

Về doanh thu

<small>25</small>

</div>

×