Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

những kỹ năng cơ bản của truyền thông nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Ở Việt Nam, kể từ 2005, khi mà Internet băng thông rộng được triển khai mạnh và xã hội Internet Việt Nam phát triển bùng nổ, thì các hoạt động truyền thông xã hội cũng trở nên rất sôi động. Đến nay, có thể nhận diện các khu vực hoạt động chính của truyền thơng xã hội ở Việt Nam mà nhiều cá nhân đang tham gia thường xuyên, cụ thể như: Các cuộc thảo luận trên các diễn đàn trực tuyến, trên chức năng phản hồi của các bản tin điện tử; các hoạt động đưa tin và xuất bản của cá nhân trên Internet, chẳng hạn như đăng bài trên website cá nhân, viết blog entry, đăng tải video clip lên YouTube, viết status và note Facebook, đăng tải hình ảnh trên Internet; các hoạt động kết nối và phát tán thông tin trên môi trường mạng điện tử, chẳng hạn như tag các mục nội dung cho bạn bè trên mạng, chia sẻ các mục nội dung, chia sẻ tài liệu trên dịch vụ đám mây…Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến hết năm 2014, Việt Nam là một trong những quốc gia phát triển internet nhanh trên thế giới với hơn 32 triệu người sử dụng internet, tương đương tỷ lệ 35% số dân. Cùng với đó, thơng tin điện tử trên mạng internet, bao gồm báo chí điện tử và truyền thơng xã hội cũng có sự phát triển rất nhanh chóng. Tính đến cuối năm 2014, nước ta có hơn 300 mạng xã hội đã đăng ký hoạt động. Bên cạnh đó, một số lượng rất lớn các blog cá nhân cũng góp phần đáng kể phát triển truyền thơng xã hội. Kết quả nghiên cứu của một công ty chuyên về điều tra xã hội học trong lĩnh vực internet cho thấy, hơn 95% số người truy cập internet để đọc thông tin, chủ yếu thông qua các website tổng hợp và các mạng xã hội. Theo đó, nhu cầu tìm kiếm và sử dụng thơng tin là nhu cầu chủ đạo của người dùng internet. Hơn nữa, những số liệu thống kê khơng chính thức cũng cho thấy các website truyền thông xã hội chiếm đến 80% số lượng người sử dụng thường xuyên trong số 10 website lớn nhất ở Việt Nam.Facebook mới đây đã đưa ra một số thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

kê về thói quen và hành vi sử dụng Facebook của người Việt. Theo đó, có 20 triệu người Việt Nam sử dụng Facebook mỗi ngày và trung bình mỗi người dành ra tới 2,5 giờ trên mạng xã hội lớn nhất hành tinh.Thống kê cũng cho thấy tại Việt Nam mỗi tháng có tới 30 triệu người dùng Facebook, trong đó có 27 triệu người có sử dụng các thiết bị di động để truy cập mạng xã hội này. Nếu tính trên phạm vi hàng ngày, số người truy cập Facebook nói chung và số người truy cập Facebook qua di động nói riêng lần lượt là 20 triệu và 17 triệu người.

Theo các cấp độ tương tác, từ truyền thông nội cá nhân, truyền thơng liên cá nhân, truyền thơng nhóm và truyền thơng đại chúng, truyền thơng nhóm ( trong đó có truyền thơng gia đình) có nghĩa hết sức cơ bản, quan trọng. Trong bối cảnh kinh tế thị trường và truyền thơng số, truyền thơng gia đình và truyền thơng nhóm nói chung có biểu hiện suy giảm, đứt đoạn, lan tỏa và gây ra những hệ quả khó lường.

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn “ Những kỹ năng cơ bản củatruyền thơng nhóm” làm đề tài tiểu luận.</b></i>

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài</b>

Cho đến nay, chưa thấy xuất hiện những cơng trình khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về những kỹ năng cơ bản của truyền thơng nhóm. Tuy vậy, trong một vài chục năm trở lại đây cũng có một số nhà khoa học quan tâm đến các vấn đề kỹ năng cơ bản của truyền thơng nhóm.

Tác phẩm <i>Cơ sở lý luận báo chí</i> của PGS.Ts Nguyễn Văn Dững được biên soạn trên cơ sở tham khảo và kế thừa các tài liệu ở trong và ngoài nước trong những năm gần đây, kết quả nghiên cứu – giảng dạy, đặc biệt là cố gắng bám sát yêu cầu tổng kết thực tiễn báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới cũng như trong mơi trường truyền thơng số, tồn cầu hóa và hội nhập tồn cầu ngày càng sâu rộng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành của nhà xuất bản Thông tin</i>

và Truyền thơng, Cục Báo chí là cẩm nang hữu ích dành cho mỗi phóng viên, biên tập viên cũng như những người làm cơng tác quản lý báo chí trong q trình tác nghiệp, tác phẩm có sự tập hợp, hệ thống hóa đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực báo chí hiện nay.

<i>Tác phẩm Một số xu hướng mới của báo chí truyền thông hiện đại của nhà</i>

xuất bản Thông tin và truyền thông đề cập đến một số xu hướng mới của báo chí truyền thơng hiện nay, với mong muốn đem đến một cái nhìn xuyên suốt và đa diện về những xu hướng chủ đạo của báo chí truyền thông hiện đại cả trên thế giới và ở Việt Nam, cả trên lĩnh vực báo chí và truyền thơng.

<i>Cuốn sách Tổ chức hoạt động cơ quan báo chí-Thực tiễn và xu hướng pháttriển cung cấp cho độc giả một bức tranh tồn cảnh về báo chí hiện nay, giúp người</i>

đọc hiểu rõ bản chất của hoạt động báo chí và mỗi trang báo, số báo, chương trình phát thanh, truyền hình, thậm chí là một tác phẩm riêng lẻ cũng thấm đẫm mồ hơi, cơng sức, trí tuệ của nhiều người. Bên cạnh đó, cuốn sách cịn trình bày một cách toàn diện và đầy đủ nhất về bộ máy tịa soạn của các cơ quan báo chí, bao gồm tất cả các cơ quan báo chí in, phát thanh, truyền hình, hãng tin tức, báo mạng điện tử và cả xu hướng phát triển của báo chí.

Cuốn sách <i>Biên tập báo chí</i> của nhà xuất bản Thơng tin và truyền thông được viết để phục vụ đối tượng chính là sinh viên báo chí, những người đang làm công tác biên tập tại các cơ quan báo chí, truyền hình, xuất bản. Nội dung cuốn sách sẽ trả lời cho bạn đọc các câu hỏi như: những ai biên tập báo chí, vị trí và đặc điểm của cơng tác biên tập là gì, những loại lỗi phổ biến trên báo và các lỗi hi hữu, xảy ra trong các hoàn cảnh đặc biệt, những nguyên tắc khi biên tập, người biên tập cần những tố chất gì để hồn thành tốt cơng việc trong các tịa soạn đa phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tiện, những loại kiến thức biên tập viên phải có để phục vụ cho công việc, những điều cần chú ý khi biên tập các chuyên đề Xây dựng Đảng, Kinh tế, Văn hóa xã hội, Pháp luật, Thể thao...Đồng thời, cuốn sách cũng nói rõ quy trình xuất bản ở các tịa soạn báo, hay nói cách khác là con đường đi của một bài viết, từ bản thảo của phóng viên tới tờ báo trên tay bạn đọc hoặc các trang điện tử, chương trình phát thanh, truyền hình.

<b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài</b>

Từ cơ sở lí thuyết và thực tiễn, hệ thống hóa những kỹ năng cơ bản của truyền thơng nhóm. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, người nghiên cứu xác định phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

<b>- Một là, làm sáng tỏ những vấn đề về nhóm xã hội, truyền thơng nhóm.- Hai là, chỉ ra những kỹ năng cơ bản của truyền thơng nhóm.</b>

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài</b>

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những kỹ năng cơ bản của truyền thơng nhóm.

- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về truyền thông nhóm từ năm 1986 đến nay.

<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu đề tài</b>

<b>- Phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm</b>

chính sách của Đảng và Nhà nước về pháp luật trong lĩnh vực báo chí.

<b>- Phương pháp nghiên cứu chủ đạo: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa</b>

duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp ăng-két, phân tích, tổng hợp, so sánh để giải quyết một số nhiệm vụ của đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài</b>

Góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về những kỹ năng cơ bản của truyền thơng nhóm.

<b>7. Kết cấu của đề tài</b>

Đề tài gồm hai chương, phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN THƠNG NHĨM1.1. Quan niệm về truyền thông</b>

Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người không ngừng nâng cao. Con người ln tạo cho cuộc sống của mình trở nên tiện nghi, đầy đủ đặc biệt là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Một trong những nhu cầu đó là trao đổi thơng tin sự ra đời của nhu cầu này đã tạo ra sự phát triển của truyền thông. Vậy khái niệm truyền thông là gì và sức mạnh của ngành truyền thơng hiện nay đối với cuộc sống của con người. Khái niệm truyền thơng được hiểu là q trình trao đổi thơng tin, tương tác thông tin với nhau giữa hai hoặc nhiều người với nhau tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức. Khái niệm truyền thơng cịn được hiểu là sản phẩm của con người, là động lực kích thích sự phát triển của xã hội.

Ngày nay ngành truyền thơng có rất nhiều lợi ích hỗ trợ con người phát triển. Truyền thơng có sức mạnh vơ cùng lớn, nó lan tỏa trong cộng đồng rất nhanh chóng. Ngành truyền thơng ảnh hưởng lên mọi mặt của đời sống. Từ khái niệm truyền thông bạn cũng thấy rằng chính nhờ truyền thơng mà con người được gắn kết với nhau, tất cả mọi người trên thế giới thơng qua facebook, tivi, báo chí,… có thể gắn kết với nhau và tạo ra một vòng kết nối bền chặt và sâu rộng. Ngành truyền thông ảnh hường vô cùng lớn đối với nhà nước. Nhờ truyền thông nhà nước có thể đưa ra các chính sách kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp tiếp cận đến người dân nhanh nhất. Dựa vào truyền thơng nhà nước có thể tuyên truyền, đưa ra các thăm dò ý kiến của dư luận để cải thiện bộ máy cũng như chính sách mở rộng phát triển đất nước. Nhờ ngành truyền thông nhà nước nhận được sự đồng thuận cao của dân chúng. Truyền thơng có sức mạnh to lớn trong việc cung cấp thông tin đời sống, pháp luật, mang toàn bộ tri thức trên thế giới cho toàn dân. Phương tiện truyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thông giúp tất cả mọi người có thể giải trí, học tập cách sống điều tốt đẹp của các dân tộc trên thế giới. Truyền thơng là tiếng nói, là phương tiện bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân. Ngồi phục vụ nhu cầu đời sống của con người, truyền thông còn hỗ trợ cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu thu hút người tiêu dùng biết và sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Truyền thông là công cụ hiệu quả để các nhà lãnh đạo tận dụng để phát triển doanh nghiệp đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia. Qua khái niệm truyền thông bạn cũng nắm được khả năng đưa thông tin vào công đồng xã hội của truyền thông là rất lớn. Vì vậy, bản thân là một người sử dụng thông tin bạn cần chắt lọc thông tin và tận dụng nguồn thông tin để nâng cao kiến thức cho bản thân. Ngành truyền thơng có hai mặt, vì vậy, cần phát huy mặt tốt của nó để phát triển xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

<b>1.2. Khái niệm chung về nhóm xã hội</b>

Nhóm xã hội là cộng đồng người được hình thành trong quá trình hình thành phát triển lịch sử xã hội, giữ vị trí nhất định trong hệ thống các quan hệ xã hội, do đó có tính ổn định trong những thời kỳ phát triển lâu dài trong quá trình phát triển xã hội ( các nhóm xã hội như: dân tộc, bộ tộc, nghề nghiệp, lứa tuổi…).

Từ khái niệm trên có thể thấy nhóm xã hội như một cộng đồng người có giới hạn tương đối, thống nhất trên cơ sở những dấu hiệu nhất định . Sự tồn tại của nhóm xã hội không thể tách rời hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội. Xã hội tác động tới các cá nhân thơng qua nhóm. Vì vậy, cần phải xem xét những ảnh hưởng của nhóm với tư cách là người trung gian giữa cá nhân và xã hội. Cần phải xem xét nhóm như là một tập hợp, một tiểu hệ thống của xã hội trong một bối cảnh xã hội rộng lớn. Hoạt động xã hội, dạng cụ thể và những hình thức của nó là yếu tố liên kết cơ bản và là dấu hiệu chính của nhóm xã hội. Sự tham dự chung của các thành viên của nhóm vào trong một hoạt động chung phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nhóm. Ngược lại, cơ cấu xã hội, tiểu văn hóa của nhóm cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các thành viên. Những thông số cơ bản nhất của nhóm là thành phần, cấu trúc, các q trình của nhóm, chuẩn mực và giá trị nhóm. Mỗi một thơng số có thể có những ý nghĩa rất khác nhau phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận nào đó được dùng trong nghiên cứu. Thành phần của nhóm có thể được miêu tả theo những chỉ báo hết sức khác nhau như giới, nghề nghiệp, tuổi đời. Tất nhiên không thể có một phương thức thống nhất để miêu tả thành phần nhóm. Trong mỗi trường hợp cụ thể cần phải bắt đầu từ chỗ nhóm thực tế nào đó được lựa chọn như là khách thể nghiên cứu: lớp học trung học, đội bóng, đội xây lắp máy,... Nói cách khác lập tức ta đưa ra một tập hợp nào đó các đặc trưng của nhóm phụ thuộc vào dạng hoạt động mà nhóm này gắn vào.

Nhóm là chủ thể của hoạt động và nhận thức, nên việc phân tích cấu trúc hoạt động của nhóm rất quan trọng. Vì thế, về cấu trúc nhóm, có thể nêu một số biểu hiện như cấu trúc giao tiếp, cấu trúc lựa chọn, cấu trúc quyền lực.

<b>1.3. Phân loại nhóm xã hội</b>

<i>*Theo quy mơ, chia thành nhóm lớn và nhóm nhỏ:</i>

Nhóm lớn: là những cộng đồng người hình thành trong quá trình lịch sử xã hội, giữ vị trí xã hội nhất định trong hệ thống các quan hệ xã hội; các thành viên trong nhóm có quan hệ với nhau theo các mục đích, giá trị xã hội, chuẩn mực hành vi chung của xã hội. Các nhóm lớn như: dân tộc, giai tầng xã hội, các bộ tộc, nhóm nghề nghiệp, các nhóm hình thành theo giới, lứa tuổi…cũng có nhóm tự phát, ngẫu nhiên như đám đơng, khan giả trong hội trường, trên sân vận động…Cơ chế điều hịa các hành vi xã hội trong nhóm lớn được thực hiện thông qua phong tục tập quán, truyền thống, hệ thống pháp luật, dư luận xã hội… từ đó tạo ra những nghi lễ, lối sống, nếp sống của các thành viên và các nhóm xã hội. Các thiết chế xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

giám sát, kích thích những hành vi mong muốn và ngăn cấm những hành vi không mong muốn của xã hội; tạo lập các quan hệ xã hội cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển tồn xã hội.

Nhóm nhỏ: là một tập hợp người có quan hệ trực tiếp, thường xuyên, liên kết với nhau trong hoạt động chung, tồn tại trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định. Các nhà tâm lý học xã hội đã chỉ ra những dấu hiệu cơ bản của nhóm nhỏ như sau:

- Quy mô: từ 2-3 cho đến 30-40 người, chẳng hạn như một lớp học, thậm chí hơn 100 người.

- Các thành viên trong nhóm có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với nhau. - Hoạt động thống nhất, tương hỗ giữa các thành viên theo những mục đích, nhiệm vụ nhất định.

- Cơ cấu tổ chức nhóm tương đối ổn định.

- Nhóm nhỏ bao giờ cũng có người đứng đầu (thủ lĩnh, lãnh đạo), điều hành các quan hệ xã hội trong nhóm.

- Có khả năng tái sản xuất ra các giá trị vật chất, tinh thần.

<i>*Theo hình thức tổ chức, chia thành nhóm chính thức và khơng chính thức:</i>

Nhóm chính thức là nhóm thực hiện những cơng việc cụ thể theo cơ cấu tổ chức. Trong các nhóm chính thức, mục tiêu của tổ chức là cơ sở thúc đẩy và định hướng các hoạt động cá nhân. Nhóm chính thức có thể phân loại nhỏ hơn hay thành nhóm chỉ huy và nhóm nhiệm vụ:

- Nhóm chỉ huy được xác định theo sơ đồ tổ chức. Nó bao gồm một nhà quản lý và một số nhân viên dưới quyền. Ví dụ, nhóm gồm hiệu trưởng trường tiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

học và mười hai giáo viên hay nhóm kiểm tốn bưu chính bao gồm một tổ trưởng và năm nhân viên.

- Nhóm nhiệm vụ bao gồm một số người cùng làm việc để hồn thành một cơng việc nào đó theo sự phân cơng của tổ chức. Nhóm này không quá chú trọng đến thứ bậc trong các mối quan hệ. Chẳng hạn, nhóm nghiên cứu, nhóm dự án… Cần lưu ý rằng tất cả các nhóm chỉ huy đều là các nhóm nhiệm vụ. Tuy nhiên, các nhóm nhiệm vụ chưa chắc đã phải là các nhóm chỉ huy.

Nhóm khơng chính thức là các liên minh giữa các cá nhân được hình thành khơng phụ thuộc vào cơ cấu cũng như mục tiêu của tổ chức. Trong mơi trường làm việc, các nhóm này được hình thành do nhu cầu về giao tiếp xã hội. Nhóm khơng chính thức lại có thể phân thành nhóm lợi ích và nhóm bạn bè:

- Nhóm lợi ích là nhóm mà các thành viên liên kết với nhau để đạt được một mục tiêu cụ thể mà mỗi người trong số họ quan tâm. Chẳng hạn, các nhân viên có thể họp lại với nhau, nêu ra yêu cầu đối với các cấp lãnh đạo trong việc tăng lương, giải quyết chế độ, thực hiện các cam kết về đào tạo và phát triển nhân lực,…

- Nhóm bạn bè được hình thành khi các cá nhân có những đặc điểm chung, bất kể họ có làm việc cùng nhau hay khơng. Những đặc điểm chung có thể là tuổi tác, sở thích (cùng thích thể thao, âm nhạc, du lịch), quan điểm…

Các nhóm khơng chính thức thực hiện một chức năng quan trọng là thỏa mãn nhu cầu xã hội của các thành viên: họ có thể cùng nhau chơi thể thao, cùng nhau ăn trưa, cùng nhau nghỉ ngơi, cùng nhau đi làm hoặc về cùng nhau. Mối quan hệ giữa các cá nhân trong nhóm, mặc dù mang tính khơng chính thức, song có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và kết quả làm việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.4. Truyền thơng 1-1 nhóm</b>

Truyền thơng 1-1 nhóm sẽ đạt được những hiệu quả cao khi nhóm đã có các quy chế hoạt động, các vai xã hội trong nhóm ( có thủ lĩnh, lãnh đạo) đã xác định được cụ thể, có uy tín với nhóm. Truyền thơng 1-1 nhóm là một loại hoạt động của mình vào một nhóm xã hội nào đó ( 1 nhóm), với các tác động có chủ đích.

Như vậy, nếu đứng ở vị trí của nhà truyền thơng (1) trong cụm từ 1-1 nhóm chính là chỉ người phát thơng tin) thì truyền thơng 1-1 nhóm cũng có những điểm tương đồng với truyền thơng cá nhân vì về cơ bản, đó là việc truyền tin của một cá nhân đến một nhóm. Nhưng điểm khác nhau cơ bản là: phạm vi tác động và gây ảnh hưởng của truyền thơng 1-1 nhóm không phải là một hay nhiều cá nhân riêng lẻ, mà là một nhóm người xác định, chịu sự tác động trong tính tổng thể của nó. Khái niệm truyền thơng 1-1 nhóm cũng có thể bao hàm cả nhóm lớn và nhóm nhỏ. Tuy nhiên, trong thực tế phạm vi nhóm nhỏ được sử dụng chủ yếu trong các kỹ năng truyền thơng 1-1 nhóm.

Truyền thơng 1-1 nhóm cũng có thể có đối tượng là các nhóm lớn được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông cá nhân hoặc phương tiện truyền thông đại chúng. Chẳng hạn, một bài phát biểu trước hội trường lớn của một bộ trưởng sau đó đăng lại nguyên văn trên tờ báo là diễn đàn của chính ngành đó. Khi phát biểu tại hội trường, vị bộ trưởng đó sử dụng phương tiện truyền thông cá nhân ( bài phát biểu), cịn khi đăng lại trên báo, thì đã chuyển sang sử dụng truyền thông đại chúng như một công cụ để tác động đến đại chúng, nguồn phát lúc này là cơ quan truyền thông đại chúng. Cùng một bài phát biểu nhưng tính chất hai lần chuyển tải ấy là hoàn toàn khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.5. Truyền thơng trong nhóm</b>

Trong một nhóm, nhất là các nhóm có quy mô lớn, đến một giai đoạn phát triển nào đó thường bao hàm các nhóm nhỏ. Sự chia sẻ thơng tin, suy nghĩ, tình cảm truyền thơng trong nhóm được thực hiện bởi các cấp độ chính như sau:

- Cấp độ 1: Được thực hiện bởi các cá nhân trong các nhóm xác định trong cộng đồng. Ví dụ: truyền thông giữa các sinh viên trong một lớp học.

- Cấp độ 2: Truyền thơng giữa một nhóm nhỏ với một hay vài nhóm nhỏ khác trong một nhóm lớn. Ví dụ: truyền thơng giữa sinh viên Báo chí khóa 22 và các sinh viên Báo chí khóa 24.

- Cấp độ 3: Truyền thơng giữa một vài nhóm nhỏ này với một và nhóm nhỏ khác trong cùng một nhóm lớn ( Ví dụ: truyền thơng giữa nhóm sinh viên các trường kỹ thuật ở Thành phố Hồ Chí Minh và các sinh viên các trường nghệ thuật ở Hà Nội).

- Cấp độ 4: Truyền thơng giữa các nhóm nhỏ trong các nhóm lớn khác nhau ( ví dụ: giao lưu giữa các sinh viên báo chí và tồn thể bộ đội đóng qn trên một vài hịn đảo thuộc quần đảo Hồng Sa).

- Cấp độ 5: Truyền thơng của một nhóm lớn đối với cơng chúng. Ví dụ như: truyền thông của ngành giáo dục với công chúng về các bước tiến hành cho việc ra một bộ sách mới cho học sinh tiểu học.

- Cấp độ 6: Truyền thơng giữa các nhóm lớn ( các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư một quốc gia, một khu vực) với các nhóm khác có chung hay chưa có sự thống nhất về mục tiêu và tính chất hoạt động. Ví dụ: truyền thơng giữa các tổ chức trong Liên minh Cứu trợ trẻ em, giữa cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ…

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Mơi trường và phạm vi của truyền thơng nhóm phụ thuộc vào kích thước, tính chất, đặc biệt là quy tắc, mục tiêu và trình độ phát triển của nhóm trong mối quan hệ với các thơng điệp của q trình truyền thơng. Chẳng hạn, nếu nhóm đang ở giai đoạn hình thành, chưa có những chuẩn mực, các quy định chung trong phương thức hành vi và ứng xử, hiệu quả hoạt động truyền thơng nhóm chắc chắn sẽ khơng đạt được trong bộ máy, khả năng tác động đến các vấn đề truyền thơng. Truyền thơng 1-1- nhóm và truyền thơng trong nhóm địi hỏi các kỹ năng và thái độ phù hợp; như thái độ thân thiện, gần gũi, tơn trọng; kỹ năng chia sẻ, tìm kiếm tương đồng và tôn trọng sự khác biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG II: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG TRUYỀN THƠNG NHĨM VÀNHỮNG KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>

<b>2.1. Tổ chức các buổi nói chuyện hoặc trình bày</b>

Tuyên truyền miệng là một hình thức đặc biệt của tuyên truyền, được tiến hành thông qua sự giao tiếp trực tiếp giữa người tuyên truyền với đối tượng tuyên truyền, chủ yếu bằng lời nói trực tiếp.

Ưu điểm của tuyên truyền miệng là sự giao tiếp trực tiếp để cung cấp và trao đổi thông tin nên sử dụng được mọi ưu thế của giao tiếp trực tiếp. Có thể giải thích được những vấn đề mà vì một lý do nào đó khơng thể đưa cơng khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tuyên truyền miệng qua hình thức đối thoại giữa người nói với người nghe, là một hình thức tun truyền dân chủ nhất, thực hiện được chức năng thông tin cả 2 chiều, khơng mang tính áp đặt. - Tun truyền miệng có thể sử dụng triệt để nhất ưu thế của ngơn ngữ nói và "kênh" phi ngơn ngữ. - Tuyên truyền miệng có điều kiện và nhiều khả năng tiến hành một cách thường xuyên và rộng rãi ở nhiều nơi, trong các điều kiện khác nhau. Báo cáo viên có khả năng thích nghi với các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để tiến hành nhiệm vụ tuyên truyền được giao.

Nhược điểm là lời nói có tính tuyến tính, chỉ đi một chiều, khơng quay trở lại. Vì vậy, người nói cần thận trọng, người nghe cần chú ý nếu không, không lấy lại được lời đã nói và khơng nghe được lời báo cáo viên đã nói. - Phạm vi về khơng gian có giới hạn, do khả năng phát ra của lời nói trực tiếp (dù đã có phương tiện khuyếch đại) và khả năng tập hợp một số đông tại một địa điểm và thời điểm nhất định. - Dễ chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh do tập trung đông người và ở các địa điểm khác nhau.

</div>

×