Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

quan điểm của triết học mác lênin về con người và con người và bản chất con người ý nghĩa của việc nghiên cứu con người đối với xã hội và bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCMKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CONNGƯỜI VÀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. ÝNGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CON NGƯỜI ĐỐI VỚI XÃ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCMKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CONNGƯỜI VÀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. ÝNGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CON NGƯỜI ĐỐI VỚI XÃ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN</b>

HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023

NHÓM: 07 ( Lớp thứ 3 – tiết 10-12 )

Tên đề tài: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người. Ý nghĩa của việc nghiên cứu con người đối với xã hội và bản thân

 Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.

 Trưởng nhóm: Phạm Thị Hương Thảo SĐT: 0961047570

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU...1</b>

1. LỜI MỞ ĐẦU...1

2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...2

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...2

1.1.2. QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY THỜI CỔ ĐẠI VÀ TRUNG CỔ...6

1.1.3. QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY THỜI HỤC HƯNG CẬN ĐẠI VÀ HIỆN ĐẠI...9

1.1.4.QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ CON NGƯỜI...10

1.2. VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI CỦA QUAN ĐIỂM MÁC LÊNIN...12

1.2.1. CON NGƯỜI LÀ THỰC THỂ SINH HỌC - XÃ HỘI...12

1.2.2. CON NGƯỜI KHÁC BIỆT VỚI CON VẬT NGAY TỪ KHI CON NGƯỜI BẮT ĐẦU SẢN XUẤT RA NHỮNG TƯ LIỆU SINH HOẠT CỦA MÌNH ...14

1.2.3. CON NGƯỜI LÀ SẢN PHẨM CỦA LỊCH SỬ VÀ CỦA CHÍNH BẢN THÂN CON NGƯỜI...16

1.2.4. CON NGƯỜI VỪA LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ, VỪA LÀ SẢN PHẨM CỦA LỊCH SỬ...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.5. BẢN CHẤT CỦA CON NGƯỜI LÀ TỔNG HÒA CÁC QUAN HỆ XÃ HỘI 18

<b>CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU </b>

<b>CON NGƯỜI ĐỐI VỚI XÃ HỘI VÀ BẢN THÂN...21</b>

2.1. Ý NGHĨA VỚI XÃ HỘI...21

2.2. Ý NGHĨA VỚI BẢN THÂN...23

<b>KẾT LUẬN...25</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU1. LỜI MỞ ĐẦU </b>

Hiện nay, phát triển bền vững đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới xác định là chiến lược hàng đầu. Một trong các cơ sở và nền tảng quan trọng nhất để thực hiện chiến lược phát triển chính là nguồn lực con người. Lịch sử phát triển xã hội đã chứng minh rằng, trong mọi giai đoạn, con người ln là nhân tố đóng vai trị quyết định sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của xã hội. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế xã hội đồng thời phải là những con người có tri thức và đạo đức. Như thế mỗi con người dần dần về đúng vị trí là một chủ thể sáng tạo ra các giá trị, bao gồm các giá trị tinh thần và giá trị vật chất, cho bản thân và cho xã hội. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã hoàn toàn đúng khi khẳng định rằng, sự phát triển của xã hội không phải do bất kỳ một thế lực siêu nhiên nào, mà chính con người đã sáng tạo nên lịch sử của mình - lịch sử xã hội lồi người. Nhận thức được rõ vai trị to lớn của nguồn lực con người, trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh đến nguồn lực con nguời, coi đó là nguồn lực nội sinh quan trọng nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Với sự ra đời của triết học Mác-Lênin, lần đầu tiên, vấn đề về con người được giải quyết một cách đúng đắn trên quan điểm biện chứng duy vật đồng thời cịn được nhìn nhận, lý giải và đánh giá một cách sâu sắc, khoa học và toàn diện. Hơn nữa, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã có những phân tích hết sức đúng đắn và khoa học về vai trị, vị trí của con người đối với sự phát triển xã hội, khẳng định “Con người là một thực thể trong sự thống nhất biện chứng giữa cái tự nhiên và cái xã hội. Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, đồng thời con người tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội”. Những điều nói trên chính là căn cứ lý luận và thực tiễn trực tiếp để chúng em lựa chọn đề tài: “Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và con người và bản chất con người. Ý nghĩa của việc nghiên cứu con người đối với xã hội và bản thân”

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUMục đích: </b>

Khoa học về con người ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu trong một hệ thống câu hỏi phức tạp: con người từ đâu đến, con người đi về đâu, tổ chức xã hội con người, xã hội cá nhân, con người - văn hóa, con người - mơi trường, hoạt động sống, bản chất con người, sinh học-lịch sử-nhân văn toàn vẹn xã hội, nguồn nhân lực, vấn đề nhân cách, phát triển con người bền vững và toàn diện, v.v.

Với tên luận văn triết học: “Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người” làm mục đích nghiên cứu nhằm mục đích: củng cố kiến thức triết học trong trường đại học, nâng cao tầm nhìn và hiểu biết triết học ở giai đoạn sau đại học. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học dựa trên việc tìm kiếm và tham khảo nhiều nguồn khác nhau. Nghiên cứu lý luận về vấn đề con người trong triết học Mác -Lênin và quan điểm nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sử dụng lý luận bản chất con người trong triết học Mác - Lênin để xây dựng mục tiêu phát triển của con người Việt Nam hiện nay.

<b>Đối tượng nghiên cứu: </b>

 Tìm hiểu về ý nghĩa của con người trong triết học.

 Bản chất của con người qua các thời đại, trong các nền văn hóa và trong các hệ tư tưởng triết học.

<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp:

 Phương pháp luận chung nhất: Phép biện chứng duy vật và lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết: tác giả đã dùng phương pháp phân tích để chia đối tượng thành nhiều khía cạnh nhỏ để phân tích, tổng hợp và hiểu được đầy đủ thấy đáo nhất ý nghĩa của đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các nguồn thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng để tổng hợp và thống kê, từ đó khái quát và đưa ra các quan điểm về con người và bản chất con người.

Một số phương pháp khác như phương pháp kết hợp lịch sử - logic, phân tích về mặt chính trị - xã hội, phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn, và từ lý luận để liên hệ đến xã hội hiện nay.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Có thể nói vấn đề con người là một trong những vấn đề quan trọng nhất của thế giới từ trước tới nay. Các trường phái phương Đơng đều tìm cách lý giải vấn đề bản chất con người, quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh. Mỗi nhà triết học, mỗi trường phái triết học đứng trên lập trường thế giới quan, phương pháp luận khác nhau để phân tích về con người. Phương pháp duy vật hoặc duy tâm, phương pháp biện chứng hoặc siêu hình, …

Do những điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm lịch sử của triết học phương Đơng, thì vấn đề con người đều được lý giải trên cơ sở thế giới quan duy tâm, tơn giáo thần bí hoặc nhị nguyên luận. Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thì cho rằng: Phần hồn là do thượng đế sinh ra, quy định, chi phối mọi hoạt động của phần xác, linh hồn con người tồn tại mãi mãi.

Lịch sử triết học Trung Quốc bao hàm một nội dung phong phú với hệ thống triết học rộng lớn và sâu sắc, đặc biệt, vấn đề con người là một vấn đề trung tâm, nổi bật trong lịch sử tư tưởng Trung Quốc. Khi nghiên cứu con gười các nhà Triết học Trung Quốc cổ đại rất quan tâm nghiên cứu những vấn đề nguồn gốc, bản chất con người -cội nguồn xâu xa của mọi hành vi con người và đưa các giải pháp để cải hóa con người từ vô đạo trở về với đạo, từ ác trở về thiện. Trong tất cả các trường phái triết học xuất hiện thời kì này phải kể đến các trường phái nổi bật là Nho gia, Đạo gia, Mặc gia và Pháp gia.

Nho gia

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Sự vận động, biến đổi của vạn vật, con người bắt nguồn từ mối liên hệ, tương tác giữa hai lực âm dương trong một thể thống nhất là Thái cực.

 Con người là sản phẩm của “âm dương” nhưng cuộc sống của con người lại luôn bị chi phối bởi thiên mệnh.

 Đặc điểm nổi bật về vấn đề con người trong tư tưởng triết học Nho giáo đó là quan hệ vua tôi, cha con, chồng vợ, anh em, bạn bè.

 Kế thừa tư tưởng triết học chính trị, đạo đức của Khổng Tử trong các học thuyết về nhân, trí, dũng, “tính tương cận, tập tương viễn”, “nhân chi sơ dĩ trực”, Mạnh Tử đã đưa ra bản tính con người là lương thiện, ngay thẳng, khơng thiên lệch.

Đạo gia

 Đạo gia quan niệm “đạo” là cơ sở vật chất đầu tiên của thế giới và con người; dùng “đạo” để giải thích tính thống nhất của thế giới. Lão Tử viết: “Mọi người trong thiên hạ sinh ra từ hữu, hữu sinh ra từ vô”. <small>1</small>

 Quan điểm về con người trong tư tưởng triết học là tuyệt đối hóa về mặt tự nhiên, hạ thấp các quan hệ xã hội.

 Theo Đạo gia bản tính con người là siêu thiện ác.

Pháp gia

 Pháp gia cho rằng con người là sản phẩm của tự nhiên, của sự vận động, biến đổi của xã hội.

 Vận mệnh của lịch sử, xã hội là do con người tạo ra mà nguyên nhân sâu xa là di của cải và dân số. Con người đủ năng lực và trí tuệ để cải biến xã hội từ loạn trở về trị.

<small>1</small> Đạo đức kinh, chương 40

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.2. VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI CỦA QUAN ĐIỂM MÁC LÊNIN</b>

<b>1.1.1. CON NGƯỜI LÀ THỰC THỂ SINH HỌC - XÃ HỘI</b>

Tiếp thu những quan điểm có lý và khắc phục những khuyết điểm hạn chế trong quan niệm về con người trong lịch sử triết học trước đây, triết học Mác khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa các yếu tố sinh học và xã hội. Bởi vì con người khơng phải là một cái gì đó hoàn toàn giống nhau về bản chất mà là một bản sắc tự nó bao hàm sự khác biệt giữa hai yếu tố đối lập: con người với tư cách là sản phẩm của tự nhiên. Tuy nhiên, đó là sự phát triển tiếp tục của giới tự nhiên, mặt khác con người là một thực thể xã hội tách biệt với tư cách là lực lượng đối lập với giới tự nhiên, tác động qua lại giữa sinh vật và xã hội hình thành con người.

Trước hết, xét đến phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, sản phẩm của giới tự nhiên. Đó là quá trình tạo ra các mặt sinh học và khả năng thoả mãn các nhu cầu sinh học như: thức ăn, quần áo, chỗ ở, hoạt động và nhu cầu sản xuất của con người. Như vậy, con người trước hết là một tồn tại sinh học, con người tự nhiên là con người có đầy đủ các bản chất sinh vật và giống loài. Yếu tố sinh học ở con người, trước hết là tổ chức của cơ thể và mối quan hệ của nó với tự nhiên, là những thuộc tính, đặc điểm sinh học, các q trình tâm sinh lý, các giai đoạn phát triển khác nhau của cơ thể, bản chất sinh học của cá nhân con người. Nếu xét về phương diện thực thể sinh học, con người còn chịu sự quy định của các quy luật sinh học để tồn tại và phát triển như di truyền, tiến hóa sinh học và các quy trình sinh học của tự nhiên. Có sinh, lão, bệnh, tử. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển con người phải gắn bó, hịa hợp với thiên nhiên.

Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quyết định nên bản chất con người. Đặc điểm quyết định sự khác biệt giữa con người và giới động vật là mặt xã hội, đầu tiên là quá trình lao động của con người.

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thứ hai, con người cũng là sản phẩm của lịch sử xã hội và chính lao động là nhân tố quyết định quá trình hình thành con người, khẳng định con người có bản lĩnh xã hội. Nguồn gốc để nảy sinh ra ý thức có nguồn gốc tự nhiên nhưng nguồn gốc quyết định hình thành nên ý thức con người đó chính là nguồn gốc xã hội, hoạt động lao động xã hội. Lao động sản xuất chính là hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người. Con người luôn cụ thể, xác định sống trong một điều kiện lịch sử nhất định ở một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng chính hoạt động thực tiễn như sản xuất vật chất con người đã góp phần cải tạo bản năng sinh học, tạo ra các giá trị vật chất phục vụ cho nhu cầu. Trong lịch sử triết học trước Mác, có nhiều quan niệm khác nhau phân biệt con người với giới động vật, chẳng hạn như con người là động vật biết sử dụng công cụ lao động, hay con người có tư duy, v.v ... Nhưng, quan niệm đó cũng chỉ nhấn mạnh một khía cạnh nhất định của bản chất xã hội lồi người.

Thơng qua sản xuất vật chất, con người đã thay đổi và cải tạo toàn bộ tự nhiên: "động vật chỉ tự sinh sản, cịn con người tái tạo tồn bộ tự nhiên". Đầu tiên tính xã hội của con người thể hiện ở hoạt động sản xuất vật chất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần để phục vụ cuộc sống, hình thành và phát triển ngôn ngữ, tư duy, xác lập các mối quan hệ xã hội, hệ thống xã hội. Hoạt động của con người gắn liền với các quan hệ xã hội kết hợp với giao tiếp đã hình thành ra ý thức con người. Thơng qua tập thể ban đầu, sự hồn trả cái cá nhân cho xã hội và những thành tựu của xã hội cho cá nhân đã diễn ra. Mỗi cá nhân mang trong mình dấu ấn của tập thể ngược lại mỗi tập thể cũng mang trong mình dấu ấn của các thành viên. C.Mác đã chỉ rõ vai trị của xã hội đối với sự hình thành cá nhân và vai trò của cá nhân đối với sự hình thành xã hội: “Bản thân xã hội sản xuất ra con người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như thế”. Trình độ giải phóng xã hội được thể hiện ra ở sự tự do của cá nhân con người. Cá nhân được giải phóng sẽ tạo ra động lực cho giải phóng sự giải phóng cá nhân. Con người tự giải phóng cho mình, qua đó giải phóng xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Thứ ba, mối quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội không chỉ khẳng định nguồn gốc, bản chất sinh học và xã hội của con người mà còn khẳng định vai trò quyết

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

định của hệ thống các quy luật khách quan đối với quá trình hình thành và phát triển của con người.

Ba hệ thống quy luật trên phối hợp với nhau, tạo nên sự thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con người, bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội. Xã hội và sinh học thuần túy cũng không tồn tại độc lập với nhau, chúng có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau. Bởi xã hội là con đường để con người thỏa mãn tốt hơn những nhu cầu sinh học ngày càng hợp lý và văn minh. Con người chỉ có thể tồn tại khi được thỏa mãn những nhu cầu sinh học, mà khơng phải sản phẩm vật chất nào cũng có sẵn trong tự nhiên mà chủ yếu là do quá trình sáng tạo và hoạt động của con người. Vì vậy, con người ngày càng quan tâm đến quá trình cải tạo hiện thực khách quan, cũng như lợi ích của cá nhân, nhóm, giai cấp hay tồn xã hội chứ khơng phải do ý thức chủ quan của mình.

Như vậy, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong mỗi con người là thống nhất. Mặt sinh học chính là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con người với loài vật. Nhu cầu sinh học phải được nhân hoá để mang giá trị văn minh của con người, nhu cầu xã hội khơng thể thốt ly khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học. Chúng đã thống nhất với nhau và hoà quyện để tạo thành con người.

<b>1.2.2. CON NGƯỜI KHÁC BIỆT VỚI CON VẬT NGAY TỪ KHI CONNGƯỜI BẮT ĐẦU SẢN XUẤT RA NHỮNG TƯ LIỆU SINHHOẠT CỦA MÌNH</b>

Đúng như C.Mác và Ph.Ăngghen nhận xét thì con người có thể phân biệt với súc vật bằng ý thức, bằng tơn giáo, nói chung bằng gì cũng được nhưng phải nói đến chính là nhu cầu của con người và súc vật ở nội dung, chủng loại của nhu cầu. Nhu cầu đó lúc đầu là do những điều kiện tự nhiên và sau đó là hồn cảnh kinh tế quyết định. Nhưng để có sự khác nhau đó thì phương thức thỏa mãn nhu cầu sẽ là điều thiết yếu:

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

con vật thỏa mãn nhu cầu của mình bằng những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên nhưng con người thỏa mãn nhu cầu của chính mình bằng nhu cầu, bằng sản xuất.

Bản thân con người bắt đầu phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình - đó là bước tiến do tổ chức cơ thể con người quy định. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình.<small>2</small>

Ví dụ: thời ngun thủy con người sẽ đi kiếm ăn theo bầy đàn và kiếm ăn những thức ăn có sẵn trong tự nhiên và khơng nấu chín thức ăn và nó giống với cách tìm kiếm thức ăn của con vật. Nhưng sau này có sự xuất hiện của kim loại thì con người mài dũa cũng như đẽo để làm thành vũ khí để đi săn bắt tìm kiếm thức ăn và nấu chín thức ăn, họ trồng trọt tạo ra các sản phẩm. Điều này làm nên sự khác biệt giữa con người và con vật, con người đã gián tiếp tạo ra chính đời sống vật chất của mình.

“Điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật ở chỗ: loài vượn may mắn lắm chỉ biết hái lượm trong khi con người lại sản xuất. Chỉ riêng sự khác biệt duy nhất nhưng cơ bản ấy cũng khiến ta không thể chuyển - nếu không kèm theo những điều kiện tương ứng - các quy luật của các xã hội loài vật sang xã hội loài người”<small>3</small>

Từ khi con người sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cho mình để thỏa mãn những nhu cầu của chính bản thân - một nhân tố nội tại của sự phát triền xã hội. Có thể nói rằng nhu cầu chính là động lực để con người lao động sản xuất khi thay đổi nhu cầu cũ sang nhu cầu mới. Để có thể thỏa mãn nhu cầu ngày càng một tăng của mình thì con người đã có sự hợp tác trong trong sản xuất từ đó dẫn đến xuất hiện ngơn ngữ cũng như ý thức. Chính ngơn ngữ, ý thức là sự khác biệt giữa con người và con vật . Từ đó tạo nên một xã hội người khác với xã hội loài vật.

Ví dụ: Con người khi lao động chế tạo tra công cụ lao động, công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người ý thức về việc thay đổi ăn uống như ăn chín uống sơi hay là

<small>2 C.Mac và Ph.Ăngghen (1995), Tồn tập, t.3, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tr 893 C.Mac và Ph.Ăngghen (1996), Toàn tập, t.34, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tr 241</small>

17

</div>

×