Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

lý luận của trết học mác lênin về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp liên hệ với thực trạng phát triển giai cấp công nhân ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ÔAUA ĐAA</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCMKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>LÝ LUẬN CỦA TRẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP, LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN </b>

<b>GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAYGiảng viên hướng dẫn TS. NGUYỄN THỊ TRI LÝSinh viên thực hiện</b>

1. LÊ HIỆP PHƯỚC 22142381 2. NGUYỄN VÕ GIA THỊNH 22142410 3. NGUYỄN THANH LÂM 22142340 4. NGUYỄN ĐĂNG QUANG 22142382 5. ĐẶNG TUẤN THỦY 2212414

<b>Mã lớp học</b>

Thành phố Hồ Chí Minh, năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ƠAUA ĐAA</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCMKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>LÝ LUẬN CỦA TRẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP, LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂ</b>

<b>GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAYGiảng viên hướng dẫn TS. NGUYỄN THỊ TRI LÝSinh viên thực hiện</b>

LÊ HIỆP PHƯỚC 22142381 NGUYỄN VÕ GIA THỊNH 22142410 NGUYỄN THANH LÂM 22142340 NGUYỄN ĐĂNG QUANG 22142382 ĐẶNG TUẤN THỦY 22

<b>Mã lớp học</b>

Thành phố Hồ Chí Minh, năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:

Điểm: ………..

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤCPHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU</b>

1.1. Lý do chọn đề tài

1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ hiên cứu 1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2.1.3. Kết cấu xã hội giai cấp

<b>2.2. Lý luận chung về đấu tranh giai cấp</b>

2.2.1. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp 2.2.2. Vài trò của đấu tranh giai cấp

<b>2.3. Ý nghĩa phương pháp luận</b>

2.3.1. Ý nghĩa lý luận 2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

<b>PHẦN 3: PHẦN KIẾN THỨC LIÊN HỆ</b>

<b>LIÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>

<b>Quá trình phát triển giai cấp công nhân ở Việt Nam</b>

3.1.1. Sự ra đời của giai cấp cơng nhân ở Việt Nam 3.1.2. Vai trị của giai cấp công nhân ở Việt Nam

<b>3.2. Thực trạng của q trình phát triển giai cấp cơng nhân ở Việt Nam hiện </b>

3.2.1. Giai cấp cơng nhân có sự phát triển về số lượng và chất lượng 3.2.2. Những hạn chế cịn tồn tại trong q trình phát triển của giai cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay</b>

3.3.1 Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của giai cấp cơng nhân trong q trình phát triển đất nước

3.3.2. Đầu tư phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng 3.3.3. Nhà nước có cơ chế chính sách đặc thù cho chiến lược phát triển giai cấp

3.3.4 Cần hội nhập quốc tế về giai cấp công nhân nhằm nâng cao chất lượng

<b>PHẦN 4: PHẦN KẾT LUẬN</b>

Y i <sub> u đê a</sub>ư 4.2 Ý nghĩa đối với bản thân

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1

<b>Phần 1PHẦN MỞ ĐẦU1.1. Lý do chọn đề tài</b>

Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các giai cấp và tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải xã hội. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt kết quả lao động mà họ còn bị áp bức. Khơng có sự bình đẳng giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, chẳng hạn giữa giai cấp các nhà tư bản với giai cấp những công nhân làm thuê. Giai cấp bóc lột bao giờ cũng dùng mọi biện pháp và phương tiện bảo vệ địa vị giai cấp của họ, duy trì củng cố kinh tế xã hội cho phép họ được hưởng những đặc quyền, đặc lợi giai cấp. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị. Đây là đối kháng về quyền lợi giữa những giai cấp áp bức bóc lột và những giai cấp, tầng lớp bị áp bức, bị bóc lột.

Đối kháng là nguyên nhân của đấu tranh giai cấp. Có áp bức thì có đấu tranh chống áp bức. Vì vậy đấu tranh giai cấp là hiện tượng tất yếu không thể tránh được trong xã hội có áp bức giai cấp.

Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội có sự phân chia giai cấp

Đây là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài: “ G â a đâ â hệ với thực trạng phát triển giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay” làm bài viết tiểu luận cuối kỳ của mình

<b>1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Mục đích nghiên cứu là: đề tài nghiên cứu lý luận của chủ nghĩa –Lênin về giai cấp và đấu tranh giai cấp, từ đó liên hệ với thực tiễn phát triển giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay.

Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Trình bày khái quát về giai cấp, đấu tranh giai cấp; nêu thực trạng phát triển giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay.

<b>1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tìm hiểu, phân tích và tổng hợp. Căn cứ vào quan điểm của triết học Mác Lenin về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp để hiểu rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3

<b>Phần 2</b>

<b>PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>

<b>VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤPluận về giai cấp</b>

<b>2.1.1. Định nghĩa về giai cấp</b>

, giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất phân cơng lao động, về vai trị của họ trong những tổ chức động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.

<b>2.1.2. Nguồn gốc hình thành giai cấp</b>

Nguồn gốc sâu xa: Là sự phát triển của lực lượng sản xuất, năng suất lao động tăng lên, xuất hiện “của dư”, tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của người khác.

Nguồn gốc trực tiếp: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đặc biệt là những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.

<b>2.1.3. Kết cấu xã hội giai cấp</b>

Kết cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định

Trong kết cấu xã hội giai cấp bao gồm: Giai cấp cơ bản, giai cấp khơng cơ bản và các tầng lớp, nhóm xã hội nhất định.

Giai cấp cơ bản: Là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của phương thức sản xuất thống trị nhất định.

Giai cấp không cơ bản: Là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư, hoặc mầm mống trong xã hội.

Các tầng lớp, nhóm xã hội nhất định (tầng lớp trí thức, nhân sĩ, tu hành...): Có vai trị trong quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, phục vụ cho các giai cấp khác nhau, phần lớn là phục vụ cho giai cấp thống trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đặc điểm của kết cấu xã hội giai cấp: Kết cấu xã hội giai cấp ln có sự vận động, biến đổi không ngừng, diễn ra không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến các phương thức sản xuất, mà trong cả quá trình phát triển của mỗi phương thức sản xuất.

<b>luận chung về đấu tranh giai cấp</b>

<b>2.2.1. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp</b>

Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản khơng thể điều hòa giữa các giai cấp

Định nghĩa đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đồn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định.

Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản khơng thể điều hòa được giữa các giai cấp, xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, nguyên nhân là do sự đối kháng về lợi ích cơ bản giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị.

Thực chất của đấu tranh giai cấp: Là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị.

<b>2.2.2. Vài trò của đấu tranh giai cấp</b>

Là động lực trực tiếp quan trọng của lịch sử

Đấu tranh giai cấp là phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đấu tranh giai cấp phát triển đến đỉnh cao sẽ dẫn đến cách mạng xã hội. Thông qua cách mạng xã hội mà quan hệ sản xuất cũ bị xóa bỏ, quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được xác lập, từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

Đấu tranh giai cấp có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bỏ lực lượng sản xuất phản động, cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng.

Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng...) phát triển nhanh chóng.

Tóm lại: Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp.

<b>2.3. Ý nghĩa phương pháp luận2.3.1. Ý nghĩa l luận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5

hải bám sát điều kiện lịch sử xã hội cụ thể Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đấu tranh giai cấp là một quá trình phức tạp trong sự vận động của lịch sử xã hội, một xu thế tất yếu, khách quan của xã hội có giai cấp. Q trình này khơng phụ thuộc vào việc người ta có quan niệm như thế nào về nó. Mà muốn đưa ra những kết luận khái quát đúng đắn về nó, cần phải nghiên cứu những sự kiện lịch sử cụ thể, phân tích sự vận động của các sự kiện lịch sử đó một cách tỉ mỉ, chi tiết với một thái độ khách quan, biện chứng. Những phân tích của C.Mác về các sự kiện lịch sử ở Pháp những năm 1848 1851 và 1871 đã chứng tỏ điều đó.

Việt Nam là nước đã giành được chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và sau khi có chính quyền, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân vẫn phải tiếp tục trong điều kiện mới, với tính chất gay go, phức tạp, có mặt ngày càng gay gắt hơn. Mục tiêu đấu tranh của giai cấp công nhân cũng thay đổi, từ mục tiêu tất cả để giành chính quyền chuyển sang mục tiêu cơ bản và chủ yếu là phát triển kinh tế nhằm giữ vững thành quả cách mạng. Do vậy, thực chất cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là phát triển lực lượng sản xuất đạt tới trình độ cao, đồng thời từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất. Bởi theo C.Mác, nguyên nhân sâu xa của đấu tranh giai cấp là mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất khơng phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

rong cơ cấu giai cấp xã hội ở Việt Nam hiện nay, ngồi giai cấp cơng nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác, cịn có bộ phận tư sản, tiểu tư sản, các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội. Với kết cấu giai cấp đó, tất yếu nảy sinh mâu thuẫn giữa lợi ích của những người lao động làm thuê với tầng lớp tư sản và mâu thuẫn giữa sự phát triển tự giác (có mục đích, có điều khiển) theo con đường xã hội chủ nghĩa với khuynh hướng tự phát đi lên chủ nghĩa tư bản. Trong điều kiện đó, chính quyền giai cấp vô sản phải tiếp tục sử dụng phương pháp cách mạng khơng ngừng, sử dụng chun chính vơ sản của mình để đập tan mọi âm mưu của các thế lực thù địch, đồng thời định hướng chính trị cho phù hợp với mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhân dân ta đã chọn. Hay nói cách khác, cần sử dụng tổng hợp, linh hoạt các hình thức đấu tranh, trong đó có hồ bình và bạo lực, giáo dục thuyết phục với pháp chế và hành chính. Sử dụng hình thức đấu tranh nào tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Đặc biệt, điều kiện mới hiện nay, không được cường

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

điệu cuộc đấu tranh giai cấp, dẫn đến sự rụt rè, không dám đổi mới; đồng thời, không được coi nhẹ, xem thường đấu tranh giai cấp, dẫn đến mơ hồ, mất cảnh giác.( Nguồn:

<b>2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn</b>

Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo điều kiện để mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội có thể phát huy hết tiềm năng của mình, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong bối cảnh đó, có quan điểm cho rằng, khơng nên đặt vấn đề đấu tranh giai cấp vì nó sẽ dẫn đến phân tán lực lượng, chia rẽ lực lượng. Đây là một quan điểm khơng đúng, vì sự tồn tại của các thành phần kinh tế tức là còn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có nghĩa là cịn tồn tại các giai cấp trong xã hội, do vậy không thể loại bỏ đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp cũng là một tất yếu khách quan trong mọi xã hội có giai cấp. Sẽ là ảo tưởng nếu cho rằng: xã hội Việt Nam hiện nay khơng cịn sự khác biệt giai cấp, không còn mâu thuẫn giai cấp, khơng cịn đấu tranh giai cấp. Nhưng, cũng sẽ là sai lầm nếu phân chia các giai cấp trong xã hội Việt Nam hiện nay thành hai lực lượng đối kháng về mặt lợi ích. Việc nhận thức đúng đắn tính chất, nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay sẽ giúp chúng ta xử lý một cách khoa học mối quan hệ xã hội ấp, đưa sự nghiệp đổi mới tới thắng lợi.

Nguyên nhân sâu xa ra đời giai cấp cũng là do sự phát triển của lực lượng sản xuất và yêu cầu khách quan đầu tiên để xã hội khơng cịn tồn tại giai cấp, xóa bỏ giai cấp cũng là do lực lượng sản xuất phát triển tới trình độ rất cao. Trong khi Việt Nam hiện nay đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm thấp, tuy đã qua vài thập kỷ xây dựng, phát triển kinh tế nhưng trình độ lực lượng sản xuất vẫn còn thấp kém và phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt là phát triển lực lượng sản xuất đạt tới trình độ cao. Bên cạnh đó, cần lựa chọn hình thức quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ đa dạng, phức tạp của Việt Nam hiện nay.

Muốn đạt được mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, muốn đảm bảo thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, thì giai cấp cơng nhân Việt Nam phải xây dựng, củng cố và phát huy được khối liên minh giữa giai cấp công nông dân và tầng lớp trí thức. Phải củng cố và tăng cường được sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, giai cấp công nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

7

phải nắm vững cơng cụ chun chính của mình, tức là phải xây dựng nhà nuớc xã hội chủ nghĩa vững mạnh, trở thành một công cụ trấn áp các thế lực đi ngược lại lợi ích của nhân dân.( Nguồn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Phần 3</b>

<b>PHẦN KIẾN THỨC LIÊN HỆÊN HỆ VỚI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>

<b>phát triển giai cấp công nhân ở Việt Nam3.1.1. Sự ra đời của giai cấp công nhân ở Việt Nam</b>

Vào cuối thế kỷ thứ 19, sau khi cơ bản hồn thành q trình xâm lược nước ta thực dân Pháp tiến hành thực hiện kế hoạch khai thác thuộc địa ở Việt Nam, dưới tác động của những cuộc khai thác thuộc địa giai cấp công nhân ở nước ta đã ra đời. Trước hết, thực dân Pháp tập trung vào phát triển ngành khai thác mỏ, hàng ngàn nông dân bị bần cùng hóa may mắn được trở thành “thợ” mỏ làm việc trong các mỏ khai thác than, thiếc... Tuy chưa phải công nhân hiện đại, sản xuất trong dây chuyền công nghiệp nhưng đây là mầm mống để phát triển hình thành giai cấp cơng nhân Việt Nam. Đẩy nhanh quá trình khai thác thuộc địa, nhiều khu công nghiệp được xây dựng tập trung ở Hà nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh – Bến Thủy, Hòn Gai đã làm cho số công nhân tăng nhanh. Số lượng công nhân năm 1906 gần 5 vạn người trong đó có 1.800 thợ chun mơn. Nhiều xí nghiệp tập trung đơng cơng nhân như: Xi măng Hải phịng có 1.500 người, 4 nhà máy dệt ở Nam Định, Hải Phòng, Hà Nội cũng có 1.800 người, các nhà máy xay xát ở Sài Gịn có tới 3.000 người, riêng trên các tuyến đường sắt Vân Nam – Hải Phòng đã thu hút tới 6 vạn người, ngành mỏ (năm 1914) có tới 4.000 thợ, đó là chưa kể số “thợ theo mùa”. Tổng cơng nhân Việt Nam tính đến trước chiến tranh thế giới lần thứ I có khoảng 10 vạn người.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ I kết thúc, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II (1919 1929) nhằm tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân thuộc địa để bù đắp những tổn thất trong chiến tranh. Sự phát triển của một số ngành cơng nghiệp khai khống, dệt, giao thơng vận tải... dẫn đến số lượng công nhân tăng nhanh, công nhân mỏ và công nhân đồn điền nhiều nơi tập trung hàng vạn người. Ở các t phố, nhiều nhà máy đã có trên 1.000 cơng nhân như nhà máy Xi măng Hải Phòng, nhà máy Dệt Nam Định.

</div>

×