Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

rén luyện kĩ năng trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 28 trang )

CHÀO
MỪNG
QUÝ
THẦY

ĐẾN
THAM
DỰ !
Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Trang
Tập thể lớp: 12B4
Tiết 78: Làm văn
I. Viết phần mở bài:
1. Phân tích ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1:
Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện
trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.
Các kiểu mở bài
Phù hợp? Không phù hợp? Lí do?
Mở bài (3)
SGK, tr.112
Mở bài (2)
SGK, tr.112
Mở bài (1)
SGK, tr.112
Nhóm 1,2
Nhóm 3,4
Nhóm 5,6
Nhà văn Kim Lân sinh năm 1920, tên khai sinh là
Nguyễn Văn Tài, quê ở Làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ
1941. Tác phẩm của Ông được đăng trên các báo Tiểu thuyết


thứ Bảy và Trung Bắc chủ nhật. Ông là tác giả của các tập
truyện ngắn: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí
(1962). Truyện ngắn Vợ nhặt lúc đầu có tên gọi Xóm ngụ
cư. Tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng 8
thành công. Sau khi hòa bình lặp lại, nhà văn dựa vào một cốt
truyện cũ và viết lại tác phẩm này. Vợ nhặt được in trong tập
Con chó xấu xí. Đây là tác phẩm có tình huống truyện đặc
sắc.
* Mở bài (1):
Mở bài (1)
-
Thông tin thừa.
-
Không nêu đề tài chính.
-
Nêu tiền đề quá rộng.
Không phù hợp
Truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được viết sau
khi Cách mạng tháng 8 thành công. Cái tên mà tác giả chọn
đặt cho truyện ngắn này đã cho thấy một tình huống “rất có
vấn đề” của câu chuyện được kể. Từ chuyện “nhặt được vợ”
của Tràng – nhân vật chính trong tác phẩm – đúng vào những
ngày đói thê thảm của năm Ất Dậu (1945), nhà văn đã thâu
tóm trong đó không chỉ cái bi kịch và khát vọng sống của
một con người mà còn phản ánh trọn ven tấn bi kịch lịch sử
và khát vọng sống, xu thế tất yếu của dân tộc. Tình huống
“nhặt được vợ” (như nhan đề của truyện ngắn đã nêu rõ) có
vai trò quyết định đối với toàn bộ giá trị nghệ thuật và nội
dung của tác phẩm.
* Mở bài (2):

Mở bài (2)
-
Nêu đúng đề tài.
-
Gợi hứng thú và dẫn
dắt vấn đề tự nhiên.
Phù hợp
Đọc Vợ nhặt của Kim Lân, cái ấn tượng đậm nét nhất mà
truyện ngắn để lại trong tâm trí người đọc là hình ảnh Tràng
dắt về “người vợ theo” trong cái cảnh “tối sầm lại vì đói
khát” của năm Ất dậu. Sự lựa chọn đầy táo bạo của con
người trong tình huống trớ trêu ấy cũng là sự lựa chọn của cả
một cộng đồng: phải sống và làm người, phải vượt lên cái
đói và cái chết. Đó cũng là tình huống của lịch sử. Có thể
nói, thành công của Vợ nhặt trước hết là thành công của tình
huống truyện.
* Mở bài (3):
Mở bài (3)
Nêu đề tài ngắn gọn, rõ
ràng, nổi bật.
Phù hợp
b. Ngữ liệu 2:
- Xác định các vấn đề được triển khai trong văn bản và vai
trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận?
- Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài?
Đọc các phần mở bài và thực hiện các yêu
cầu sau:
* Mở bài (1):
Hỡi đồng bào cả nước,
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho

họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của
nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Tiền đề lập luận
xác đáng.
Mở bài (1)
Hỡi đồng bào cả nước,
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của
nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

* Mở bài (2):
Vị trí của Thâm Tâm đối với thơ mới có cái gì na ná như
Thôi Hiệu đối với thơ Đường. Nếu chọn mười nhà thơ Đường
lớn nhất, chưa chắc đã có Thôi Hiệu, nhưng nếu chọn mười bài
thơ Đường hay nhất không thể không có Hoàng Hạc Lâu.
Vâng, kể tên mười nhà thơ mới lớn nhất không chắc có Thâm
Tâm, nhưng chọn mười bài thơ mới hay nhất khó có thể bỏ qua
Tống biệt hành. Thi phẩm là sự thăng hoa đột xuất của ngòi
bút Thâm Tâm.
( Chu Văn Sơn, Tống biệt hành, trong Tinh
Hoa thơ mới, thẩm bình và suy ngẫm, Lê Bá
Hán, NXB Giáo dục, 2005 )
Mở bài (2)
So sánh để nêu bật
đề tài.
Vị trí của Thâm Tâm đối với thơ mới có cái gì na ná như
Thôi Hiệu đối với thơ Đường. Nếu chọn mười nhà thơ Đường
lớn nhất, chưa chắc đã có Thôi Hiệu, nhưng nếu chọn mười bài
thơ Đường hay nhất không thể không có Hoàng Hạc Lâu.
Vâng, kể tên mười nhà thơ mới lớn nhất không chắc có Thâm
Tâm, nhưng chọn mười bài thơ mới hay nhất khó có thể bỏ qua
Tống biệt hành. Thi phẩm là sự thăng hoa đột xuất của ngòi
bút Thâm Tâm.
* Mở bài (3):
Năm thập kỉ trước đây, khi Nam Cao quyết định bắt tay
vào viết Cái lò gạch cũ- tên đầu tiên của Chí Phèo- thì trong
văn học hiện thực phê phán, đề tài nông thôn đã qua mùa nở
rộ, và những sáng tác thành công về nông dân của Nguyễn
Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, đã tồn tại sừng
sững giữa văn đàn. Tác phẩm của một cây bút hồi ấy còn

chưa mấy ai biết đến tên tuổi như Nam Cao cầm chắc sẽ bị
che khuất, sẽ bị rơi vào cõi lãng quên, nếu tác giả không tìm
cho mình được một hướng khai thác riêng cho một đề tài đã
thành quen thuộc. Thử thách đó, Nam Cao đã lặng lẽ chấp
nhận, và đã vượt qua, với một Chí Phèo thật sự sâu sắc và
độc đáo.
( Theo Đỗ Kim Hồi, “Chí Phèo” của Nam
Cao, trong Tạp chí văn học, số 3/1990)
Mở bài (3)
So sánh.
Năm thập kỉ trước đây, khi Nam Cao quyết định bắt tay
vào viết Cái lò gạch cũ- tên đầu tiên của Chí Phèo- thì trong
văn học hiện thực phê phán, đề tài nông thôn đã qua mùa nở
rộ, và những sáng tác thành công về nông dân của Nguyễn
Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, đã tồn tại sừng
sững giữa văn đàn. Tác phẩm của một cây bút hồi ấy còn
chưa mấy ai biết đến tên tuổi như Nam Cao cầm chắc sẽ bị
che khuất, sẽ bị rơi vào cõi lãng quên, nếu tác giả không tìm
cho mình được một hướng khai thác riêng cho một đề tài đã
thành quen thuộc. Thử thách đó, Nam Cao đã lặng lẽ chấp
nhận, và đã vượt qua, với một Chí Phèo thật sự sâu sắc và
độc đáo.
2. Kết luận:
a. Một mở bài hay cần:
- Thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề nghị luận.
-
Hướng người đọc vào nội dung bàn luận một cách tự
nhiên.
- Gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày.
b. Một số cách thức mở bài:

* Trực tiếp: Là cách đi thẳng vào vấn đề cần nghị luận.
Ví dụ: Phân tích tình huống “Vợ nhặt” trong tác phẩm
cùng tên của Kim Lân.
Một truyện ngắn thường được xây dựng dựa trên cơ sở
một tình huống độc đáo. Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
cũng thể hiện đặc điểm này và bộc lộ ngay ở nhan đề tác
phẩm.
* Gián tiếp:
Dẫn dắt để đi vào vấn đề.
Ví dụ: Bình luận câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Trong cuộc sống, chúng ta thường đứng trước một sự
lựa chọn : chọ người, chọn vật,…Chúng ta thường gặp
những tình huống rất khó quyết định bởi vì không thiếu
những cảnh: người đẹp mà kém, người giỏi thì lại không
đẹp, vật đẹp nhưng lại không bền…Đối với những trường
hợp như thế, dân gian ta có lời khuyên qua câu tục ngữ:
“Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
II. Viết phần kết bài:
1. Phân tích ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1:
Các kiểu kết bài
Phù hợp? Không phù hợp? Lí do?
Kết bài (1) SGK, tr.114 Kết bài (2) SGK, tr.114
Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong
tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân).
* Kết bài (1):
Thiên tùy bút Người lái đò sông Đà đã thể hiện rõ sự
tài hoa và uyên bác trong phong cách nghệ thuật Nguyễn
Tuân. Đó chính là sự phong phú, tinh tế trong cách biểu hiện
thiên nhiên, con người để khắc họa rõ nét cái kì vĩ, phi

thường của công cuộc chinh phục thiên nhiên. Tác phẩm hấp
dẫn ở nhịp văn giàu nhạc điệu, đầy lôi cuốn; cách dùng tữ
ngữ phong phú, sinh động và đầy bất ngờ. Đặc biệt, hình
tượng người lái đò sông Đà đã để lại những ấn tượng thật
sâu sắc.
Ngữ liệu
Nhận xét
Kết bài (1)
Nội dung
Hình thức
Kết luận
- Không chốt được vấn
đề.
Không sử dụng phương
tiện liên kết.
-
Phạm vi kết luận quá
rộng.
Không phù hợp.
* Kết bài (2):
Hình tượng người lái đò sông Đà, như đã đề cập tới, mang
vẻ đẹp vừa mạnh mẽ, kì vĩ vừa bay bổng, phóng túng. Sự
sáng tạo, dũng cảm và tài hoa của người lái đò trong cuộc đối
mặt với thách thức trên sóng nước là biểu tượng cho những
phẩm chất đáng trân trong nhất ở người lao động – đồng thời
là người nghệ sĩ – theo cảm quan đặc biệt của Nguyễn Tuân.
Từ tay lái “nở hoa” trên thác ghềnh, sóng nước, một lần nữa,
Nguyễn Tuân lại khẳng định rõ bản lĩnh và quan niệm nghệ
thuật của mình.
Hình tượng người lái đò sông Đà, như đã đề cập tới, mang

vẻ đẹp vừa mạnh mẽ, kì vĩ vừa bay bổng, phóng túng. Sự
sáng tạo, dũng cảm và tài hoa của người lái đò trong cuộc đối
mặt với thách thức trên sóng nước là biểu tượng cho những
phẩm chất đáng trân trong nhất ở người lao động – đồng thời
là người nghệ sĩ – theo cảm quan đặc biệt của Nguyễn Tuân.
Từ tay lái “nở hoa” trên thác ghềnh, sóng nước, một lần nữa,
Nguyễn Tuân lại khẳng định rõ bản lĩnh và quan niệm nghệ
thuật của mình.
Ngữ liệu
Nhận xét
Kết bài (1)
Kết bài (2)
Nội dung
Hình thức
Kết luận
- Không chốt được vấn
đê.̀
- Kết luận rõ ràng.
-
Khái quát được vấn
đề.
Không sử dụng phương
tiện liên kết.
Sử dụng phương tiện
liên kết chặt chẽ.
-
Phạm vi kết luận quá
rộng.
Không phù hợp. Phù hợp.
b. Ngữ liệu 2:

Hồ Chí Minh đọc Tuyên
ngôn độc lập
Tác giả Thạch Lam
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm A: Kết bài (1) Nhóm B: Kết bài (2)
* Kết bài 1:
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố
với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập,
và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập,
tự do ấy.
Kết bài (1)
-
Khái quát.
-
Khẳng định vấn đề.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố
với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc
lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền
độc lập, tự do ấy.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố
với thế giới rằng:

Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc
lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền độc lập, tự do ấy.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng
tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc
lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền độc lập, tự do ấy.
-
Liên hệ mở rộng.
* Kết bài (2):
Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Hơn thế
nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng
quyền năng kì lạ. Bây giờ và mãi mãi sau này, mỗi khi
đứng trước một phố huyện nào thì câu chuyện của
Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp,
diệu kì.
Kết bài (2)
-
Củng cố.
Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Hơn thế
nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng
quyền năng kì lạ. Bây giờ và mãi mãi sau này, mỗi khi
đứng trước một phố huyện nào thì câu chuyện của
Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp,

diệu kì.
Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Hơn thế
nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng
quyền năng kì lạ. Bây giờ và mãi mãi sau này, mỗi khi
đứng trước một phố huyện nào thì câu chuyện của
Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp,
diệu kì.
-
Liên hệ mở rộng.
-
Khái quát.
Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, theo
anh (chị) phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong
quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án trả lời đầy
đủ và chính xác nhất.
A.Tóm tắt lại toàn bộ những nội dung đã trình bày và liên hệ
với thực tế.
B. Nêu đánh giá khái quát và bộc lộ cảm xúc của người viết
về khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề.
D. Tóm tắt lại toàn bộ nội dung đã trình bày và bộc lộ cảm
xúc của người viết.
C. Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh
giá khái quát và gợi những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
2. Kết luận:
- Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề.
-
Nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía
cạnh nổi bật nhất của vấn đề.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
a. Một kết bài hay cần:

b. Một số cách thức kết bài:
- Tóm lược.
- Phát triển.
- Vận dụng.
- Liên tưởng.
- Tổng hợp.
Ví dụ: Tìm hiểu “Mình”, “ta” và “ai” trong Việt Bắc của
Tố Hữu.
Tóm lại, “mình”, “ta”, “ai” là những từ xưng hô đã
được Tố Hữu sử dụng linh hoạt trong Việt Bắc để tạo nên
sự gắn bó rất thú vị giữa người ở, người đi, tạo nên sự
bâng khuâng, bịn rịn, không thể tách rời giữa Việt Bắc
với những người đã gắn bó với quê hương cách mạng, thủ
đô gió ngàn.
* Luyện tập:
Bài tập 1:
So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài
sau đây trong bài văn nghị luận về tác phẩm Ông già và biển
cả với đề bài: “Cảm nhận của anh (chị) về số phận con
người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác
phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ. He-minh-uê”.

×