Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

skkn ngữ văn thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: ...1</b>

<b>PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP...3</b>

<b>1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến ...3</b>

<b>2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến: ...4</b>

2.1. Phương pháp thiết lập trò chơi trong hoạt động khởi động:...

2.1.1. Trị chơi ghép hình qua văn bản “BẦY CHIM CHÌA VƠI” ...6

<b>2.1.2. Trị chơi lật miếng ghép bài “GẶP LÁ CƠM NẾP” ...7</b>

2.1.3.Trị chơi “ Nhìn tranhđốnchữ” qua bài “ TRI THỨC NGỮ VĂN” ...9

<b>2.2. Phương pháp sử dụng tranh ảnh, video, bài hát ... có liên quan đến bài học trong hoạt động khởi động ...11</b>

2.2.1. Sử dụng bài hát trong phần khởi động bài “QUÊ HƯƠNG”...11

<b>2.2.2. Sử dụng video giới thiệu về địa danh Đà Lạt qua bài “ BẢN TIN VỀ</b> HOA ANH ĐÀO”...12

2.3. Sử dụng các bài tập hay, câu hỏi tình huống trong phần khởi động ...13

2.3.1. Sử dụng bài tập hay có liên quan đến nội dung của bài “TRỞ GIÓ” ...14

<b>2.4. K</b>hởi động bài học bằng các câu chuyện, châm ngôn cuộc sống... ...14

<b>2.4.1. Sử dụng thông điệp châm ngôn cuộc sống qua bài “ NÓI VỚI CON” ...14</b>

<b>2.5. Một số lưu ý khi thực hiện hoạt động khởi động ...15</b>

<b>2.6. Kế hoạch bài dạy minh họa...17</b>

<b>PHẦN III. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN ĐEM LẠI...29</b>

<b>1. Hiệu quả kinh tế ...29</b>

<b>2. Hiệu quả về mặt xã hội ...29</b>

<b>3. Khả năng áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của SKKN:...33</b>

<b>PHẦN IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HAY VI PHẠM BẢN QUYỀN ....35</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ...</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:</b>

Xã hội hiện đại đặt ra những u cầu mới cao hơn, địi hỏi phải có những người có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, kiến thức. Vấn đề này đặt ra yêu cầu cho ngành giáo dục phải thay đổi mục tiêu giáo dục để đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Ngoài những kiến thức và kỹ năng cơ bản mà người học cần đạt được thì mục tiêu của việc dạy học tập trung nhiều hơn tới việc hình thành những năng lực hành động cho người học. Mục tiêu chương trình giáo dục 2018 đối với mơn Ngữ văn là: “Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, sống có trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách, phát triển cá tính. Giúp học sinh khám phá thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan điểm sống và ứng xử

<i>nhân văn; có tình u đối với Tiếng Việt và Văn học; có ý thức về cội nguồn và bản</i>

sắc dân tộc, góp phần giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực phát triển ngôn ngữ, năng

<i>lực văn học. Rèn luyện các kĩ năng: đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng</i>

và tư duy logic, hình thành học vấn cơ bản của người có văn hóa; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống”.

Trong những năm gần đây, vấn đề này lại càng được chú trọng, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW Đảng khoá VIII nêu rõ: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”, “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.

Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của phương pháp dạy học truyền thống. Điều này gây tác động không nhỏ đến việc tiếp nhận tri

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

thức một cách thụ động của học sinh. Học sinh như một cỗ máy tiếp nhận chứ không chủ động, sáng tạo trong khi việc dạy Ngữ văn có hiệu quả lại địi hỏi cao. Dạy Văn khơng chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn phải hay, phải lơi cuốn học sinh, làm cho học sinh thích thú, say mê học tập. Đây là môn học kết tinh nhiều giá trị văn hoá của dân tộc cũng như của nhân loại, là mơn học có ý nghĩa trong việc hình thành phát triển nhân cách cho học sinh, một bộ mơn mang đậm tính nhân văn và rèn luyện những kỹ năng cơ bản cần thiết cho các em. Mặt khác đây là môn học nghệ thuật kích thích trí tưởng tượng bay bổng, sáng tạo của các em. Điều này lại làm cho việc giảng dạy mơn Ngữ văn nói riêng càng khó hơn.

Thực tế chúng ta thấy rằng, càng ngày số lượng học sinh học giỏi bộ mơn Ngữ văn càng ít bởi lẽ các em vẫn còn thấy chưa hứng thú với việc học bộ môn này. Các em thấy rằng việc học Ngữ văn là q nặng nề vì phải học thuộc lịng nhiều, phải ghi nhiều trong quá trình học tập. Nhiều thầy cô xem nhẹ hoạt động khởi động vào bài học có thể chỉ chép đề bài lên bảng và vào nội dung bài học ln, có những thầy cơ giáo chỉ giới thiệu sơ qua… Chính vì thế, học sinh lại càng “nản” hơn trong việc học môn Ngữ văn mặc dù đây là mơn chính thi vào lớp 10 THPT. Chính điều này địi hỏi phải có những phương pháp cải tiến trong việc dạy và học Ngữ văn. Đây là yêu cầu bức thiết được đặt ra đối với những thầy cô giảng dạy bộ môn này.

Trước thực trạng đó, tơi rất băn khoăn và trăn trở là làm sao cho học sinh của mình khơng chỉ học tập tiến bộ mơn Ngữ văn mà cịn tiến bộ đồng đều tất cả các môn? Làm sao cho các em u thích mơn học Ngữ văn hơn? Để giải quyết được điều này, tơi đã phân tích, tìm tòi và mạnh dạn trong việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy, tạo cho mỗi tiết dạy Ngữ văn lớp 7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) trở thành những tiết học mà học sinh mong đợi, làm cho học sinh càng yêu thích mơn học này hơn và kết quả học tập ngày càng tiến bộ. Vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động khởi động qua các văn bản trong chương trình Ngữ văn 7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)” áp dụng ở trường THCS Doãn Khuê năm học 2022 – 2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP </b>

<b>1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến</b>

-Qua khảo sát thực tế giờ dạy của các thầy cơ trường THCS Dỗn Kh (20 giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn), phiếu điều tra với các câu hỏi:

1. Thầy (cô) cho biết hoạt động khởi động chứa nội dung gì?

2. Việc áp dụng hoạt động khởi động trong giảng dạy (Thường xuyên, bình thường, thi thoảng, không bao giờ ?)

3. Tổ chức hoạt động như thế nào cho hiệu quả?

4. Học sinh có hứng thú như thế nào trong việc thầy cô sử dụng hoạt động khởi động?

- Kết quả khảo sát cho thấy: đa số các thầy cơ có thực hiện hoạt động khởi động nhưng chỉ được tiến hành trong các giờ hội giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học. Các thầy cô dành thời gian tập trung cung cấp và giảng dạy kiến thức mới nhiều hơn còn việc định hướng vào bài học chỉ là sơ qua bằng một vài câu dẫn dắt có liên quan chỉ mang tính chất giới thiệu bài học. Ngồi ra cịn một số thầy cơ gặp khó khăn khơng biết khởi động bài dạy như thế nào cho hấp dẫn, vừa huy động kiến thức vốn có, kiến thức thực tế vừa tạo ra mâu thuẫn kiến thức cho học sinh để kích thích các em tìm ra kiến thức mới. Cịn có thầy cơ chỉ ghi tiết, bài học lên bảng sau đó

vào các nội dung chính của bài học và các em ghi hết nội dung bài học vào vở…

- Kết quả của thực trạng: Học sinh cảm thấy không hứng thú với môn học làm cho tiết học trở nên nhàm chán, nặng nề; khơng kích thích được tư duy sáng tạo, độc lập, suy nghĩ, mạnh dạn trong hoạt động nhóm, học sinh khơng chờ đón tiết học, chất lượng dạy học không cao. Giáo viên khơng nâng cao được trình độ chun mơn làm giảm sự tin yêu, uy tín đối với học sinh.

- Nguyên nhân của thực trạng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Nhiều giáo viên chưa quan tâm chú ý đến chủ trương đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

+ Việc soạn bài có hoạt động khởi động mất nhiều thời gian, cần huy động nhiều nguồn kiến thức, tìm tịi tài liệu nên giáo viên ngại khơng thực hiện.

+ Công việc giảng dạy khá bận rộn nên chưa có thời gian đầu tư vào phương pháp giảng dạy.

+ Việc sử dụng cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế, nhất là trong việc tải, cắt xén các nội dung có liên quan đến bài học cho phù hợp với dung lượng thời gian và kiến thức.

+ Chính vì lẽ đó, bản thân tơi trong q trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn luôn trăn trở và tìm ra giải pháp dạy học hoạt động khởi động một cách có hiệu quả nhằm tạo hứng thú cho các em.

<b>2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:</b>

Việc vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học, thiết kế tiến trình dạy học các bài học hoặc chủ đề dạy học đảm bảo các yêu cầu về phương pháp dạy học, cách xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá chuỗi các hoạt động dựa theo định hướng phát triển năng lực của người học là rất cần thiết đối với giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề nội dung có liên quan đến bài học mới. Mặt khác, hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tị mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Chính vì vậy trong q trình thiết kế giáo viên phải tìm tịi các hình thức và phương pháp phù hợp, phải linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động khởi động bài học nhằm tránh tình trạng hoạt động đơn điệu, nhàm chán hoặc không tổ chức hoạt động khởi động mà để diễn ra một cách tuần tự, cứng nhắc, dần dần học sinh “nản” không đam mê với môn học. Đồng thời hiện nay nhà trường được đầu tư các phương tiện dạy học hiện đại như ti vi, mạng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Internet… nên việc sử dụng dành cho hoạt động khởi động này khơng khó đối với giáo viên.

Để thực hiện tốt chúng ta cần sử dụng một số phương pháp sau: 2.1. Phương pháp thiết lập trò chơi trong hoạt động khởi động:

- Hình thức này giáo viên sử dụng bằng cách tổ chức các trị chơi nhanh như: Đuổi hình bắt chữ, giải các ơ chữ, trị chơi nhanh như chớp, trò chơi phá băng, trò chơi mảnh ghép… Với việc lựa chọn hình thức làm cho tiết học trở nên sinh động, cuốn hút tất cả các đối tượng học sinh trong lớp nhằm giúp học sinh rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin, khả năng nhanh nhạy, sự sáng tạo, nâng cao tinh thần đoàn kết và sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên… trong tiết học mơn Ngữ văn các trị chơi thường được giáo viên tổ chức liên qua đến kiến thức của các tiết học trước như học sinh sẽ được tái hiện kiến thức hay kiểm tra nhận thức của học sinh về những vấn đề liên quan đến bài học mới, làm tiền đề để giáo viên dẫn vào bài học một cách hấp dẫn.

-Có thể nói khi giáo viên sử dụng hoạt động này thì ngay phần khởi động đã tạo hứng thú, niềm say mê của học sinh trong cả tiết học. Rất nhiều trị chơi có thể thiết lập từ kiến thức của bài học trước và dẫn dắt các em vào nội dung kiến thức của bài mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, hài hòa. Đồng thời cũng phát huy tính tự giác của các em. Bản chất của phương pháp này là dựa vào hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trò chơi đã chuyển tải nội dung của bài học.

-Phương pháp trị chơi có ưu và hạn chế như sau:

+ Ưu điểm: Trị chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn học sinh do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em đối với bài học; làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó giảm tính chất căng thẳng trong giờ học, nhất là những giờ học có khái niệm thể loại, đặc trưng văn học mới; trị chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác của học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Hạn chế: Khó củng cố kiến thức, kĩ năng một cách có hệ thống; học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến thông điệp của bài học; thời gian dành cho hoạt động này chiếm nhiều thời gian sẽ ảnh hưởng đến các phần nội dung cơ bản của bài học.

- Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần lưu ý một số nội dung sau:

+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học, hình thức chơi phải đa dạng giúp học sinh thay đổi được hoạt động học tập trên lớp, giúp học sinh phối hợp các hoạt động trí tuệ với hoạt động vận động; luật chơi đơn giản để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện.

+ Cần đưa ra cách chơi có nhiều học sinh tham gia để tăng cường tính tự giác, chủ động của một số học sinh ít phát biểu ý kiến trong giờ học; tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung vào các nội dung khác của bài học có hiệu quả…

- Trong q trình giảng dạy bản thân tơi thường sử dụng các trị chơi như: hỏi nhanh đáp nhanh, đoán ý đồng đội, trị chơi mảnh ghép…

<i><b>2.1.1. </b></i>Trị chơi ghép hình qua văn bản “BẦY CHIM CHÌA VƠI”

<b>a. </b>Mục tiêu

HS xác định được nội dung chính của bài đọc - hiểu dựa trên những ngữ liệu của phần khởi động.

<b>b. </b>Nội dung

GVtổ chức cho học sinh chơi trị chơi xem hình ảnh và đọc tên các loài chim. HStrả lời các câu hỏi.

GVkết nối với nội dung của văn bản đọc - hiểu.

<b>c. </b>Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.

<b>d. </b>Tổ chức thực hiện

HS lắng nghe âm thanh tiếng chim, quan sát hình ảnh và suy nghĩ cá nhân để dự đoán câu trả lời dựa vào thông tin của câu hỏi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- GV chốt đáp án và công bố đội giành chiến thắng và kết nối vào nội dung đọc -hiểu văn bản

Sau khi hình ảnh cuối cùng của phần khởi động, học sinh trả lời “chim chìa vơi" giáo viên dẫn vào bài học “BẦY CHIM CHÌA VƠI”

<i><b>2.1.2. Trị chơi lật miếng ghép bài “GẶP LÁ CƠM NẾP”</b></i>

Đây là trị chơi vừa địi hỏi học sinh có vốn hiểu biết nhất định, vừa có sự nhanh nhẹn, tạo khơng khí vui vẻ trong lớp học và tạo tình huống có vấn đề sẽ tìm hiểu trong nội dung bài học.

<b>a. Mục tiêu</b>

Kết nối - tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về tri thức Ngữ văn và giới thiệu được tên bài học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>b. Nội dung</b>

GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc - hiểu.

HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức tìm hiểu qua hình ảnh với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học

<b>c. Sản phẩm: Cảm nhận của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.d. Tổ chức thực hiện</b>

- HS trả lời câu hỏi và cho biết bức tranh ẩn dấu sau mỗi câu hỏi là gì ?

- Sau khi bức tranh được lật mở toàn bộ cho học sinh nêu cảm nhận về bức tranh. - Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.

Câu 1: Tác giả bài thơ “ Đồng giao mùa xuân” là ai ? Đáp án: Nguyễn Khoa Điềm

Câu 2: Kể tên các thể loại thơ em đã học ở lớp 6 ?

Đáp án: - Các bài thơ thuộc thể 5 chữ: Chuyện cổ tích về loài người (Xuân Quỳnh), Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh)

-Thơ 7 chữ: Những cánh buồm (Hồng Trung Thơng) -Thơ lục bát: Chuyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ) Câu 3: Ý nghĩa của bài “Đồng dao mùa xuân”?

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đáp án: Khúc đồng dao về tuổi thanh xuân của người lính, về sự bất tử của hình ảnh người lính trẻ. Hình ảnh các anh cịn sống mãi trong trái tim nhân dân như mùa xuân trường tồn cùng vũ trụ.

Câu 4: Thái độ, tình cảm của nhà thơ với người lính được nhắc tới trong bài thơ “ Đồng dao mùa xuân”?

Đáp án: Nhà thơ ca ngợi những người anh hùng trẻ tuổi, bày tỏ sự ghi nhớ, biết ơn sự hi sinh của các anh.

Kết nối vào nội dung đọc - hiểu văn bản (Giáo viên chiếu bức tranh).

Bức tranh trong phần trò chơi kiểm tra bài cũ gợi cho em biết về món ăn nào? Và tình cảm của nhân vật trữ tình được như thế nào qua bài thơ?

HS: Bức tranh giúp em liên tưởng đến món xơi- món ăn quen thuộc của người dân Việt Nam. Đồng thời qua bài thơ là tình cảm của người con (người lính) đối với người mẹ kính u và tình u q hương đất nước tha thiết.

<i><b>2.1.3. </b></i>Trị chơi “Nhìntranhđốnchữ” quabài “ TRI THỨC NGỮ VĂN”

<b>a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút sự chú ý, tạo sự kết nối HS với chủ</b>

đề bài học.

b. Nội dung: HS nhìn tranh đốn chữ, chia sẻ suy nghĩ, GV kết nối vào bài học. c. Sản phẩm: Gọi đúng tên bức tranh, những suy nghĩ, chia sẻ của bản thân. d. Tổ chức thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- GV sử dụng kĩ thuật tổ chức cho HS chơi trị chơi “NHÌN TRANH ĐỐN CHỮ”

<b>Bước 1: GV phổ biến luật chơi: Có 7 dịng chữ hàng ngang tương ứng với tên</b>

gọi của 7 bức tranh. Lớp sẽ chia thành bảy nhóm, bốc thăm vào hình số nào sẽ đốn chữ tương ứng với hình đó. Sau khi tìm chính xác tên gọi của 7 bức tranh, sẽ hiện ra ô chữ hàng dọc. Đội nào đốn ra trước ơ chữ hàng dọc, sẽ được thưởng giải đặc biệt là một cuốn sổ tay.

Bước 2. Hs chia nhóm sau đó thực hiện trị chơi. Bước 3. Gv làm trọng tài, tuyên dương phát thưởng.

? Hãy kể tên những trò chơi mà em đã tham gia; hoặc có thể chia sẻ những ấn tượng sâu đậm nhất về một trải nghiệm nào đó của bản thân.

-HS kể tên và tự chia sẻ suy nghĩ. GV dẫn vào bài học.

<i>Tuổi thơ là dòng nước mát chảy qua tim mỗi người, là cái nơi hình thành nhân cách của con người, là hành trang vững chắc cho mỗi chúng ta bước vào đời. Bởi có lẽ, chính từ những trải nghiệm khó quên, những lời dạy dỗ hay bao trận đòn roi thời tấm bé đã tạo nên chúng ta của ngày hôm nay các em ạ. Những ký ức thuần khiết đó</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>cịn vun đắp cho chúng ta tình yêu thương: ta yêu quê hương qua những lần rong ruổi khắp xóm làng, yêu bạn bè đã lớn lên cùng ta, yêu gia đình bởi khi đi xa ta mới nhận </i>

ra không nơi nào ấm áp như ngôi nhà nhỏ ở quê hương.

<i>Người có tuổi thơ đẹp thường biết cảm thơng chia sẻ với người khác, người có tuổi thơ hạnh phúc sẽ ln có một chỗ dựa tinh thần vững chắc trong hành trang vào đời. Ngày nay một số trẻ em đang dần lãng phí tuổi thơ của mình vào ti vi, vào màn hình điện thoại. Và rồi các em sẽ đọng lại gì khi tuổi trẻ qua đi? Thế nên, bài học </i>

<i><b>“BẦU TRỜI TUỔI THƠ” mở đầu trang sách Ngữ văn 7 hôm nay sẽ giúp các em </b></i>

<i>khám phá vẻ đẹp thuần khiết và bí ẩn của thế giới, mở rộng tâm hồn để đón nhận và cảm nhận thiên nhiên, con người và nhịp sống quanh ta…để sống sâu hơn đời sống của con người.</i>

<b>2.2.Phương pháp sử dụng tranh ảnh, video, bài hát ... có liên quan đến bài học trong hoạt động khởi động</b>

Việc sử dụng tranh ảnh, những đoạn video- clip mà giáo viên cơng phu chuẩn bị có tác động rất mạnh mẽ đến quá trình học tập của học sinh, tạo nên một sự hứng thú tiếp thu tri thức. Nó tác động mạnh mẽ đến tâm lí, tình cảm của học sinh và các em nhận biết vấn đề nhanh hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Bộ não của học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu và nhớ lại một tin nhắn hoặc bài học tốt hơn khi âm thanh và văn bản được kết hợp với nhau trong một bài học.

<i><b>2.2.1. </b></i>Sử dụng bài hát trong phần khởi động bài “QUÊ HƯƠNG”

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, chia sẻ tình cảm của mình đối với quê hương</b>

<b>GV d</b><i><b>ẫn vào bài: Tình yêu quê hương là một tình cảm cao đẹp và phổ biến trong </b></i>

<i>mỗi người. Xa quê, ai cũng nhớ q. Nhớ những gì thân thuộc, gần gũi, gắn bó... Nhà thơ Tế Hanh đã thể hiện tình cảm sâu đậm với q hương mình qua bài thơ “Qhương”, cơ trị ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hơm nay.</i>

<i><b>2.2.2. Sử dụng video giới thiệu về địa danh Đà Lạt qua bài “BẢN TIN VỀ HOA </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

HSquan sát, lắng nghe video, suy nghĩ cá nhân và trả lời. c. Sản phẩm

-Cảm xúc của cá nhân (định hướng mở). d. Tổ chức thực hiện

-Giáo viên chiếu video trên ti vi, yêu cầu HS quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi ? Cho biết nội dung của video trên? Những thông tin từ video cung cấp gợi cho em cảm xúc gì?

Giáo viên chốt vấn đề và chuyển sang nội dung chính của tiết học.

<b>2.</b>3. Sử dụng các bài tập hay, câu hỏi tình huống trong phần khởi động

Việc sử dụng các bài tập hay, câu hỏi tình huống, các câu hỏi trong phần khởi động tạo tínhtích cực, trong đó giáo viên đưa ra những nội dung tri thức văn được cấu trúc dưới dạng bài tập, câu hỏi mà khi học sinh giải quyết bài tập ấy nhằm củng cố, chiếm lĩnh tri thức văn, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong học tập Ngữ văn. Xây dựng tình huống học tập Ngữ văn đặt ra vấn đề đối với giáo viên, người dạy phải khơi dậy sự ham thích học tập, tính chủ động sáng tạo của người học, phải làm sao cho người học chú ý lắng nghe, tiếp nhận mâu thuẫn của tình huống như là những mâu thuẫn nội tâm của chính bản thân mình và có nhu cầu giải quyết nó. Điều đó cũng có nghĩa là người học phải tự mình vượt qua các khó khăn về nhận thức, đưa ra những giả thuyết, điều chỉnh lại toàn bộ tri thức đã có để tìm ra lời giải, thu được tri thức mới cho bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thân. Và chính thơng qua q trình thực hiện giải quyết những tình huống học tập cụ thể trong giờ học đọc hiểu, năng lực đọc hiểu văn được bồi dưỡng và phát triển.

2.3.1. Sử dụng bài tập hay có liên quan đến nội dung của bài “TRỞ GIÓ”

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới.

b. Nội dung: HS chia sẻ suy nghĩ.

c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện

-Giáo viên chiếu video trên ti vi, HS quan sát, lắng nghe và trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài.

<b>2.4. K</b>hởi động bài học bằng các câu chuyện, châm ngôn cuộc sống...

Có thể là truyện dân gian, trong nước, nước ngồi, các câu chuyện về Bác Hồ... khi thiết kế hoạt động khởi động cho các bài dạy môn Ngữ Văn tạo sự hấp dẫn cho bài học.

<i><b>2.4.1. Sử dụng thông điệp châm ngôn cuộc sống qua bài “ NÓI VỚI CON”</b></i>

<b>a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của bài đọc – hiểu dựa trên </b>

những ngữ liệu của phần khởi động.

<b>b. Nội dung: GV tổ chức cho học sinh xem video? Em cảm nhận được điều gì </b>

qua bức thơng điệp trên?

<b>c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>d. Tổ chức thực hiện</b>

GV kết nối vào nội dung đọc- hiểu văn bản.

GV nh<i>ận xét, dẫn vào bài: Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, của quê hương vốn là một tình cảm </i>

<i><b>cao đẹp của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Bài thơ “Nói với con” của nhà thơ</b></i>

<i>Y Phương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn, phổ biến ấy nhưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Điều tạo nên cái riêng, động đáo ấy là gì? Chúng ta cùng tìm hi</i>ểu bài thơ.

<b>2.5. Một số lưu ý khi thực hiện hoạt động khởi động</b>

- Chúng ta biết rằng việc tạo hứng thú cho học sinh với bài học ngay từ những phút đầu tiên là điều rất quan trọng. Bởi thông qua hoạt động khởi động giáo viên sẽ kiểm tra quá trình học sinh nắm bài cũ cũng như thiết lập mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần lưu ý những vấn đề sau:

-Vấn đề định lượng thời gian: đây là khâu quan trọng để đảm bảo tiến trình giờ học. Tùy vào nội dung bài học để giáo viên định lượng thời gian. Đối với các bài học dạy theo chủ đề từ 2 tiết trở lên, giáo viên có thể tổ chức hoạt động khởi động trong vòng 8 -10phút. Đối với bài học theo từng tiết, giáo viên nên tổ chức hoạt động khởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

động 4- 6 phút. Tránh tình trạng khởi động qua nhiều thời gian, nhằm ảnh hưởng đến quá trình chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng. Hoặc khởi động rất công phu, bài bản nhưng lại không ăn nhập gì với bài học. Mặt khác khởi động quá phấn khích cũng làm cho học sinh khó tập trung trở lại bài học.

-Vấn đề kĩ thuật thiết kế hoạt động khởi động: Khi xây dựng kịch bản cho hoạt động khởi động giáo viên cần đảm bảo trong khởi động bao quát được nội dung bài học giáo viên có thể lựa chọn một số kịch bản phù hợp như kịch bản dựa trên vấn đề: loại kịch bản này là lí tưởng cho các tình huống mà người học phải tích hợp kiến thức lí thuyết và thực hành của họ để giải quyết một vấn đề. Là loại kịch bản giúp người học phân tích vấn đề, tìm kiếm dữ liệu, thông tin, lập luận logic và ra quyết định giải quyết vấn đề; kịch bản dựa trên tình huống: trong loại kịch bản này, người học được khám phá các vấn đề dễ hiểu cách thức chúng ảnh hưởng đến việc ra quyết định; kịch bản suy đoán: trong kịch bản này, người học phải dự đoán kết quả của một sự kiện trong tương lai dựa trên kiến thức và suy luận của họ; kịch bản dựa trên các trò chơi như được hiển nhiên từ tên gọi của kịch bản này, các kịch bản này liên quan đến việc sử dụng các trò chơi như cơng cụ học tập. Từ đó giáo viên sẽ khai thác sâu vào những nội dung học sinh chưa biết một cách nhẹ nhàng, sinh động.

- Vấn đề cách tiến hành hoạt động: để tổ chức hoạt động khởi động đạt được mục đích trên, người dạy có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Lựa chọn cách thức như thế nào phụ thuộc vào từng bài học, đối tượng học sinh tùy thuộc vào sở trường giáo viên, một nội dung có thể triển khai các cách thức khác nhau miễn sao làm sao cho phù hợp có hiệu quả nên tránh sự trùng lặp một kiểu vào bài gây sự nhàm chán. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hoạt động giáo viên phải luôn giữ tâm thái vui vẻ, thoải mái, gần gũi thân thiện với học sinh để tạo giờ dạy có hiệu quả và thuyết phục người học.

-Vấn đề đặt và sử dụng câu hỏi hay tình huống khởi động: Vấn đề này suy đoán kết quả của việc học. Muốn vậy câu hỏi cần có nhiều mức độ như nhận biết thơng

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×