Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Thuyết minh dự Án khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.96 MB, 93 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...5

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...5

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...5

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...6

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...10

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...11

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...13

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...13

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...13

1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng dự án...17

II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...19

2.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...19

2.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...22

III. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...27

3.1. Địa điểm xây dựng...27

3.2. Hình thức đầu tư...27

IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO27 4.1. Nhu cầu sử dụng đất...27

4.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...28

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...29

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...29

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ...30

2.1. Một số hoạt động tại trung tâm...31

2.2. Khu bảo trợ trẻ em...34 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3. Khu tâm linh – văn hóa Phật giáo...37

2.4. Khu nhà nghỉ dưỡng, dưỡng lão...41

2.5. Cơng trình cơng cộng khác...49

2.6. Khu trồng cây, rừng bảo tồn...50

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...60

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...60

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...60

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...60

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...60

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...60

2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...60

2.2. Các phương án kiến trúc...62

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...63

3.1. Phương án tổ chức thực hiện...63

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...64

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...65

I. GIỚI THIỆU CHUNG...65

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...65

III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN...66

IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG...67

4.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...67

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...68

V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...72

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...72

6.1. Giai đoạn xây dựng dự án...72

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...77

VII. KẾT LUẬN...80

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...81

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...81

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...83

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...83

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...83

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...83

2.4. Phương ánvay...84

2.5. Các thông số tài chính của dự án...84

KẾT LUẬN...87

I. KẾT LUẬN...87

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...87

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...88

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...88

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...89

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dịng tiền hàng năm...90

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...91

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...92

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...93

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...94

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...95

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...96

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>Tên doanh nghiệp/tổ chức: CƠNG TY TNHH </b>

<i><b>Thơng tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng kýđầu tư, gồm:</b></i>

Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án:

<i><b>“Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội ”</b></i>

<b>Địa điểm thực hiện dự án:, tỉnh Lâm Đồng.</b>

<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 1.000.000,0 m<small>2 </small>(100,00 ha).</b>

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>97.732.561.000 đồng. </b>

<i>(Chín mươi bảy tỷ, bảy trăm ba mươi hai triệu, năm trăm sáu mươi mốt nghìnđồng)</i>

Trong đó:

+ Vốn tự có (15%) : 14.659.884.000 đồng. + Vốn vay - huy động (85%) : 83.072.677.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi xanh” của Trái đất, đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với cuộc sống con người và môi trường. Hiện nay, chống biến đổi khí hậu tồn cầu là vấn đề được chính phủ nhiều nước quan tâm. Trồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

rừng là một trong những biện pháp thiết thực để bảo vệ mơi trường, chống xói mịn, rửa trơi, thối hóa đất, từng bước làm giàu đất và làm giàu rừng.

Tuy nhiên trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá và khai thác kiệt quệ. Vì vậy, để đảm bảo được nguồn tài nguyên này và phịng tránh những hệ lụy về sau thì chính phủ đang kêu gọi tồn dân trồng rừng.

Trong những năm qua, nhờ hưởng lợi từ các chương trình, dự án đầu tư như 327, 661, Quyết định 147 của Chính phủ và các dự án đầu tư nước ngồi, phong trào trồng rừng kinh tế (chủ yếu là keo lai và keo lá tràm) tại các tỉnh Bắc Trung Bộ đã phát triển khá nhanh. Đến nay, keo lai đã trở thành cây trồng rừng chủ lực của vùng, đạt gần 112.000ha. Một số tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế có diện tích trồng keo lai chiếm 70% diện tích rừng trồng.

Những năm gần đây, bên cạnh nỗ lực bảo vệ hàng ngàn diện tích rừng hiện có, tỉnh Lâm Đồng đang nỗ lực phủ xanh đất trống đồi trọc bằng hàng trăm hecta rừng trồng.

So với các tỉnh trong khu vực, Lâm Đồng có độ che phủ rừng đạt tới 54,5% và mỗi năm tăng thêm 0,5%, trong khi độ che phủ bình quân của cả khu vực là 46,19%. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, địa phương này cũng phải căng mình chống lại nạn "gặm nhấm" rừng để chiếm đất ở, đất sản xuất trái pháp luật. Bên Cạnh đó, Lâm Đồng cũng đặt ra mục tiêu cụ thể nhằm bảo vệ, bảo tồn, duy trì và phát triển diện tích rừng thơng tập trung hiện có, rừng lá rộng, cây đặc hữu khác và cây phân tán trong khuôn viên các cơ quan, đơn vị để tạo không gian xanh, bảo tồn cảnh quan, môi trường cũng như giá trị thiên nhiên, văn hóa, thẩm mỹ, lịch sử mà rừng đem lại. Bên cạnh đó, trồng bổ sung cây thơng 3 lá và một số lồi cây đặc hữu của địa phương như bách xanh, pơmu, thông 2 lá dẹt, du san và thông đỏ... hướng tới tạo nguồn kế cận thay thế lớp thông già cỗi phải chặt hạ do chết, ngã đổ bởi mùa mưa lũ hàng năm.

Bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên chính là gìn giữ mơi trường sống, đảm bảo các lồi sinh vật có thể sinh trưởng và phát triển tốt.

<i><b>Viện dưỡng lão – nơi người già tận hưởng cuộc sống</b></i>

Kinh tế xã hội phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ngày càng được Đảng, Nhà nước và

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

xã hội quan tâm, tuổi thọ trung bình ngày càng cao vì vậy số người già trong xã hội ngày càng nhiều. Dân số của thành thị vẫn đang có xu hướng tăng nhưng tăng cả về số người trẻ và người già trong khi đó thì ở các vùng nơng thơn mức độ già hố tăng cao hơn trong những năm gần đây do số người trẻ đang được thu hút đi lao động tại thành thị và các khu cơng nghiệp.

Trong 50 năm qua, tuổi thọ trung bình của người dân trên toàn thế giới đã tăng thêm được 21 tuổi (từ 48 lên 69 tuổi). Thống kê mới nhất của Tổ chức WHO cũng ghi nhận: Việt Nam nằm trong số những quốc gia đạt được tiến bộ đáng kể trong việc gia tăng tuổi thọ trung bình, kể từ năm 1990, thơng qua các chương trình chăm sóc sức khỏe, việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nói chung và người cao tuổi nói riêng khá thành công. Theo thống kê của Tổ chức WHO, tuổi thọ trung bình của phụ nữ Việt Nam là 75 tuổi, so với 72 tuổi năm 2000 và 68 tuổi của năm 1990. Tương tự, tuổi thọ trung bình của đàn ông Việt Nam cũng tăng từ 64, 68 lên 70 năm. Cũng theo thống kê của Tổ chức WHO, tuổi thọ trung bình cho cả hai giới ở Việt Nam tăng từ 66 tuổi năm 1990 lên 70 tuổi năm 2000 và hiện nay là 72 tuổi(đứng thứ 4 ở Đông Nam Á, đứng thứ 20 ở châu Á và đứng thứ 83 trên thế giới) nhưng có tới 95% người trên 60 tuổi có bệnh tật, trong đó khoảng 55% người mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường, tim mạch, huyết áp; số cụ bà cô đơn đơng hơn gấp 5 lần cụ ơng... Đó là những vấn đề đáng quan tâm trong khi tốc độ già hóa dân số của Việt Nam đang tăng nhanh.

Số cụ trên 100 tuổi tăng từ 3.000 cụ năm 1999 lên 7.200 cụ năm 2009. Tuổi thọ bình quân tăng, số lượng người cao tuổi (NCT) tăng là biểu hiện đáng mừng, cho thấy Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc cải thiện đáng kể về y tế, dinh dưỡng và phát triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất của người dân được nâng cao. Việt Nam đang bước vào thời kỳ già hóa dân số với sự tăng tốc khá nhanh, hiện nay cừ khoảng 11 người dân đã có 1 người cao tuổi, dự báo đến năm 2030 thì sẽ ở mức 6 người dân sẽ có 1 người cao tuổi.

Tại các nước có nền kinh tế phát triển, đặc biệt là ở Châu Âu, châu Mỹ, châu Úc…, dân số già đi sẽ gia tăng nhu cầu về các dịch vụ chăm sóc cho người

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

già, nếu như ở phương Đông, theo truyền thống, cha mẹ khi tuổi cao sức yếu sẽ được con cái phụng dưỡng tại nhà, thì ở phương Tây, những người cao niên được đưa vào sống trong các viện dưỡng lão hoặc các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.

Viện dưỡng lão phải là nơi các cụ được sống tập thể, còn minh mẫn, vẫn tham gia công việc khác nhau. Sớm dậy họ tập thể dục, về ăn sáng, ngồi đọc báo, đi bộ, chơi thể thao. Sau đó, các cụ kéo nhau đi làm công tác xã hội: Xuống nhà trẻ, trại mồ cơi, chia sẻ với các cháu sự thiếu hụt tình cảm… Viện lão phải là nơi dưỡng tuổi già, phòng tránh bệnh cho họ, tạo đời sống vui vẻ để họ kéo dài tuổi thọ. Bên cạnh đó, viện dưỡng lão cũng là mái nhà chung nơi người già có thể gặp gỡ và sinh hoạt cùng với những người đồng thế hệ để giảm đi nỗi cô đơn vào tuổi xế chiều.

Ngoài việc cho người già uống thuốc khi học có bệnh cần điều trị bệnh ngoại trú theo đơn hoặc thuốc bổ mỗi ngày, các điều dưỡng viên còn giúp đỡ họ trong vấn đề vệ sinh cá nhân. Mọi việc khác như giặt giũ quần áo, ra giường, ăn uống, vui chơi giải trí... cũng đều có các nhân viên lo liệu. Ngồi chế độ chăm sóc chuyên nghiệp, cơ sở vật chất cũng rất tốt. Các cụ ơng, cụ bà được ở trong những căn phịng riêng tươm tất, đầy đủ các tiện nghi cơ bản như giường nệm, bàn ghế, tivi, tủ lạnh. Họ có những khơng gian sinh hoạt chung như phịng tiếp khách, nhà cầu nguyện, nhà ăn, phịng giải trí... Hàng ngày, mỗi người đều có thời khóa biểu sinh hoạt riêng như đi bộ ngoài trời, dự buổi lễ cầu nguyện.

Ngoài ra, Viện Dưỡng lão còn là một nơi để các cụ có thể bầu bạn với nhau, được chăm sóc y tế, được hỗ trợ về tinh thần. Văn hoá ứng xử với người già ngày càng đòi hỏi ở mức cao hơn khi dân trí xã hội ngày một tăng. Xã hội và gia đình ln nhận thức được rằng người già cũng cần được đầu tư nuôi dưỡng, nghỉ dưỡng đầy đủ để kéo dài tuổi thọ để mang lại nguồn động viên tinh thần cho con cháu và xã hội.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Hoạt động bảo trợ trẻ em</b></i>

Thật khơng khó để hiểu về gia cảnh của các em trước khi bắt đầu cuộc sống chung ở các trung tâm xã hội, mái ấm, nhà mở. Những cuộc chia tay của bố mẹ, những thân phận mồ côi, những em bé bị người thân từ chối... là nguyên nhân chính đưa đẩy của những mảnh đời cơ nhỡ phải nương tựa nơi trung tâm xã hội. Một số ít vì kinh tế gia đình q eo hẹp, hoặc những khiếm khuyết cơ thể, cha mẹ không thể kham nổi việc chăm sóc.

Nhiều em từng phải gánh chịu sự hắt hủi, thương tổn về tâm lý cả thể xác vì những điều các em khơng được lựa chọn.

Trong những năm qua, vấn đề bảo trợ, chăm sóc, giáo dục và tạo việc làm trong xã hội, tạothu nhập cho người lao động để thực hiện xóa đói giảm nghèo, giúp người có hồncảnh khó khăn tiếp cận với các nguồn lực kinh tế để có điều kiện tham gia lao độngsản xuất đã trở thành một vấn đề bức thiết ở nước ta.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“Khu</b></i>

<i><b>tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</b></i>tại, tỉnh Lâm Đồngnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhchăm sóc sức khỏe người cao tuổi, trẻ em, thương mại dịch vụcủa tỉnh Lâm Đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<b>II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;  Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;

 Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phận kết cấu cơng trình năm 2022.

<b>III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN</b>

 <i><b>Phát triển dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội” theohướng</b></i>

chuyên nghiệp, hiện đại với mơ hình viện dưỡng lão, trung tâm bảo trợ kết hợp khu văn hóa tâm linh… cung cấp các hoạt động, dịch vụ dưỡng lão, chăm sóc y tế, là nơi sinh hoạt lành mạnh và trong lành cho người cao tuổi và trẻ em, bên cạnh đó, kết hợp sản xuất nông lâm nghiệp đem lại sản phẩm chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao.

 Quy mô dự án như sau:

<i>Dịch vụ kêu gọi hỗ trợ khu bảo trợ trẻ </i>

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội, trợ giúp những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong cuộc sống của người dân trên địa bàn và tỉnh Lâm Đồngnói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>

<b>I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.</b>

<i><b>Vị trí địa lý</b></i>

Lâm Đồng thuộc Nam Tây Nguyên, có tọa độ địa lý từ 11˚12’- 12˚15’ vĩ độ bắc và 107˚45’ kinh độ đơng, có vị trí địa lý:

+ Phía Đơng giáp các tỉnh Khánh Hịa và Ninh Thuận + Phía Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai

+ Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận + Phía Tây giáp tỉnh Bình Phước

+ Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông.

Là tỉnh miền núi phía Nam Tây Ngun có độ cao trung bình từ 800 -1.500 m so với mặt nước biển với diện tích tự nhiên 9.773,54 km²

Lâm Đồng nằm trên 3 cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông lớn; nằm gần vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – là khu vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng lớn.

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Tồn tỉnh có thể chia thành 3 vùng với 5 thế mạnh: phát triển cây công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch - dịch vụ và chăn ni gia súc.

<i><b>Địa hình</b></i>

Đặc điểm chung của Lâm Đồng là địa hình cao nguyên tương đối phức tạp, chủ yếu là bình sơn ngun, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, động thực vật ... và những cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng.

Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Lâm Đồng là sự phân bậc khá rõ ràng từ bắc xuống nam:

+ Phía Bắc là vùng núi cao, vùng cao nguyên Lang Bian với những đỉnh cao từ 1.300m đến hơn 2.000m như Bi Đoup (2.287m), Lang Bian (2.167m).

+ Phía Đơng và Tây có dạng địa hình núi thấp (độ cao 500 – 1.000m). + Phía Nam là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc và bán bình ngun.

<i><b>Khí hậu</b></i>

Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 18-25°C, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm. Lượng mưa trung bình từ 1.800 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm là 85%, số giờ nắng trung bình cả năm là 1.890-2.500 giờ, thuận lợi cho phát triển du lịch nghĩ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật ni có nguồn gốc ơn đới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ơn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình và nằm khơng xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân.

<i><b>Thủy văn</b></i>

Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng.

Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, mật độ trung bình 0,6km/km2 với độ dốc đáy nhỏ hơn 1%. Phần lớn sông suối chảy từ hướng đông bắc xuống tây nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

Do đặc điểm địa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sông suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.

Các sông lớn của tỉnh thuộc hệ thống sơng Đồng Nai.

Lâm Đồng có 8 nhóm đất khác nhau. Đất có độ dốc dưới 25° chiếm trên 50%, đất dốc trên 25° chiếm gần 50%. Chất lượng đất đai của Lâm Đồng rất tốt, khá màu mỡ, toàn tỉnh có khoảng 255.400 ha đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp, trong đó có 200.000 ha đất bazan tập trung ở cao nguyên Bảo Lộc-Di Linh thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, trồng rau, hoa cao cấp để xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như: cà phê có diện tích 142.900 ha, sản lượng 324.000 tấn/năm (đứng thứ 2 sau Đắk Lắk); chè có diện tích 23.900 ha, sản lượng 193.000 tấn/năm (đứng nhất cả nước); dâu tằm có diện tích 3.600 ha, sản lượng 36.000 tấn/năm (đứng nhất cả nước); điều có diện tích 15.700 ha, sản lượng 7.500 tấn/năm (một trong 10 tỉnh đứng đầu); hơn 47.000 ha rau, hoa (đứng nhất cả nước); 622.000 ha rừng (tỷ lệ che phủ đạt 61,4%)

<i><b>Tài nguyên khoáng sản</b></i>

Theo kết quả điều tra thăm dị, Lâm Đồng có 25 loại khống sản, trong đó bauxite, bentonite, cao lanh, đá Granít, thiếc, sét, diatomite và than bùn trữ lượng lớn, có khả năng khai thác ở quy mô công nghiệp.

Quặng bauxite ở Lâm Đồng có trữ lượng khoảng 1.234 triệu tấn, chất lượng quặng khá tốt, điều kiện khai thác và vận chuyển khá dễ dàng. Cao lanh có trữ lượng khoảng 520 triệu tấn, chất lượng tốt. Loại cao lanh này có khả năng sử dụng làm sứ điện tử, sứ bền nhiệt cơ, sứ dân dụng cao cấp, gạch samot chịu lửa, chất độn cho công nghiệp chế biến giấy, sản xuất sunfat alumin,... Sét bentonite có trữ lượng trên 4 triệu tấn, chất lượng rất tốt, sau khi được hoạt hóa với soda để chuyển sang bentonit kiềm có thể sử dụng trong kỹ nghệ làm khuôn đúc, chất tẩy rửa trong công nghiệp dầu mỡ, công nghiệp thực phẩm, chất phụ gia trong sản xuất phân bón tổng hợp, sản xuất dung dịch bùn khoan dầu khí và

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

khoan cọc nhồi theo tiêu chuẩn của Mỹ và châu Âu. Than nâu và diatomite được phát hiện tại nhiều điểm, nhưng mỏ Đại Lào (Bảo Lộc) là có khả năng khai thác công nghiệp với trữ lượng 8,5 triệu m³, có thể sử dụng làm chất đốt, chất cách nhiệt, phụ gia trong sản xuất phân bón hoặc phụ gia sản xuất xi măng…

<i><b>Tài nguyên rừng</b></i>

Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng đóng vai trị quan trọng đối với cảnh quan du lịch, đặc biệt là rừng thông Đà Lạt. Cùng với sông suối, hồ đập, thác nước… rừng Lâm Đồng đã tạo nên một quần thể có sức thu hút khách du lịch trong và ngồi nước. Lâm Đồng cịn có hai rừng quốc gia là Cát Tiên và Bidoup Núi Bà, còn lưu giữ và bảo vệ được nhiều loại động thực vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt là rừng quốc gia Bidoup-Núi Bà cách trung tâm thành phố Đà Lạt hơn 10 km, với diện tích trên 57.000 ha. Rừng Bidoup-Núi Bà đã bảo tồn được các hệ sinh thái rừng khí hậu á nhiệt đới núi cao và các loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm; là một trong 221 khu bảo tồn chim đặc hữu thế giới và một trong 3 vùng bảo tồn chim đặc hữu của Việt Nam; bảo tồn các sinh cảnh rừng, văn hoá bản địa, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái.

<i><b>Tài nguyên nước</b></i>

Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sơng Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thủy điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng. Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, mật độ trung bình 0,6km/km² với độ dốc đáy nhỏ hơn 1%. Phần lớn sông suối chảy từ hướng đông bắc xuống tây nam. Do đặc điểm địa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sơng suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn. Các sông lớn của tỉnh thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Ba sơng chính ở Lâm Đồng là: sơng Đa Dâng (Đạ Đờng), sông La Ngà và sông Đa Nhim

<i><b>Tài nguyên du lịch</b></i>

Nằm ở độ cao trung bình 1.500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt-Lâm Đồng là vùng đất hiếm có của khu vực Đơng Nam Á. Nhiệt độ trung bình 18 -25°C, thời tiết quanh năm mát mẻ, ơn hịa. Từ lâu, Đà Lạt đã nổi tiếng là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, là nơi nghỉ dưỡng lý tưởng. Các loại hình du lịch tại Đà Lạt - Lâm Đồng khá phong phú, đa dạng như du lịch lữ hành tham

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá, du lịch thể thao, du lịch sinh thái, du lịch hội nghị hội thảo,...

<b>I.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng dự án.</b>

<i><b>Kinh tế</b></i>

Tình hình kinh tế - xã hội trong nước trong 10 tháng năm 2022 đang phục hồi và phát triển nhanh trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Chính phủ tiếp tục triển khai các giải pháp về chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội nhằm hỗ trợ cho các đối tượng bằng các cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mơ, sử dụng cơng cụ thuế, phí để kìm hãm lạm phát và các giải pháp hỗ trợ khác nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo động lực cho các thành phần kinh tế trong nước phát triển. Trên địa bàn tỉnh các ngành sản xuất kinh doanh đang phục hồi, năng lực sản xuất tăng trưởng ổn định; thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu mở rộng và phát triển nhanh, bền vững.

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Trong tháng 10/2022, hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung thu hoạch cây trồng vụ Hè Thu; chăm sóc, gieo trồng vụ Mùa; thu hoạch một số loại cây lâu năm đến thời kỳ cho sản phẩm như cà phê (catimor), cây ăn quả,...; triển khai cơng tác phịng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tập trung chủ yếu cho cơng tác phịng, chống chữa cháy rừng; tiếp tục triển khai kế hoạch sản xuất lâm sinh (chăm sóc cây giống, xử lý thực bì,...); đồng thời tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm nông lâm sản và thủy sản.

Sản xuất công nghiệp: Tình hình sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong tháng 10 năm 2022 tiếp tục thu hút đầu tư các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp phụ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực. Ưu tiên các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm phục vụ thu hoạch và bảo quản nông sản. Chuyển các ngành cơng nghiệp từ hình thức gia cơng sang sản xuất thành phẩm trực tiếp. Phân bổ hợp lý thúc đẩy phát triển công nghiệp trên các vùng của tỉnh và khai thác hiệu quả các khu công nghiệp hiện có.

Thương mại, dịch vụ: Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2022 cơ bản diễn ra theo chiều hướng tích cực, tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá. Tuy nhiên, tháng này do thời tiết mưa bão và đã hết mùa du lịch nên lượng du khách đến

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

địa bàn tham quan, nghỉ dưỡng đã giảm hơn so với tháng trước nhưng vẫn duy trì được mức tăng cao so với cùng kỳ.

Hoạt động vận tải: Hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong tháng 10 và 10 tháng phát triển ổn định, tình hình lưu chuyển hàng hóa thơng suốt, lượng hàng hóa cung ứng trên thị trường dồi dào, chủng loại phong phủ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, tác động tích cực cho doanh thu hoạt động vận tải trên địa bàn tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

<i><b>Dân số và lao động</b></i>

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Lâm Đồng đạt 1.296.906 người, mật độ dân số đạt 125 người/km² Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 508.755 người, chiếm 39,2% dân số tồn tỉnh, dân số sống tại nơng thôn đạt 788.151 người, chiếm 60,8% dân số. Dân số nam đạt 653.074 người, trong khi đó nữ đạt 643.832 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,88 ‰

Trên địa bàn tồn tỉnh có 43 dân tộc cùng 18 người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc Kinh là đơng nhất với 901.316 người, xếp ở vị trí thứ hai là người Cơ Ho với 145.665 người, người Mạ đứng ở vị trí thứ 3 với 31.869 người, thứ 4 là người Nùng với 24.526 người, người Tày có 20.301 người, Chu Ru có 18.631 người, người Hoa có 14.929 người, Mnơng có 9.099 người, người Thái có 5.277 người, người Mường có 4.445 người cùng các dân tộc ít người khác như Mông với 2.894 người, Dao với 2.423 người, Khơ Me với 1.098 người...ít nhất là Lơ Lơ, Cơ Lao và Cống mỗi dân tộc chỉ có duy nhất 1 người.

<i><b>Hệ thống giao thông thuận lợi</b></i>

Giao thông đường bộ: Lâm Đồng có hệ thống giao thơng phát triển gồm các quốc lộ 20, 27, 27C, 28, 55 nối Lâm Đồng với các thành phố như: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hịa, Nha Trang, Gia Nghĩa, Phan Thiết, Buôn Ma Thuột, Phan Rang Tháp Chàm, Cam Ranh và các cụm cảng Thị Vải, Cái Mép, Cam Ranh,Vĩnh Tân (Bình Thuận). Và có các tỉnh lộ: 721, 722, 723, 724, 725 nối liền Lâm Đồng với các tỉnh Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Giao thông hàng khơng: Có Sân bay quốc tế Liên Khương cách thành phố Đà Lạt 30 km về hướng Nam với các chuyến bay nội địa mỗi ngày tới thủ đô Hà Nội, Tp. Hải Phòng, Tp.Vinh, Tp. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Cần Thơ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

Phú Quốc; các tỉnh Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế và ngược lại. Ngồi ra, cịn khai thác các đường bay quốc tế đến Vũ Hán - Trung Quốc; Bangkok - Thái Lan; Seoul - Hàn Quốc; Kualalampua - Malaisia và ngược lại.

<b>I. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>I.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

<i>Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị</i>

<b>TTNội dungDiện tích đấtĐVT</b>

<b>BKhu bảo trợ trẻ em mồ côi<sup>5.327,5</sup>m<small>2</small></b>

<b>CKhu du lịch tâm linh <sup>6.071,9</sup>m<small>2</small></b>

<b>C.1 Khu bảo tồn văn hóa Phật giáo <sup>4.417,0</sup>m<small>2</small></b>

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>TTNội dungDiện tích đấtĐVT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<b>TTNội dungDiện tích đấtĐVT</b>

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>I.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

<b>BKhu bảo trợ trẻ em mồ côi<sup>5.327,5</sup><sup>-</sup><sup>m</sup><sup>2</sup><sup></sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<b>CKhu du lịch tâm linh <sup>6.071,9</sup><sup>-</sup><sup>m</sup><sup>2</sup><sup></sup></b>

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>TTNội dungDiện tích đất</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i> <b>IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng5.485.298</b>

24

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>TTNội dungDiện tích đất</b>

<i>Ghi chú: Dự tốn sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022, Thông tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>II. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGII.1. Địa điểm xây dựng</b>

<i><b>Dự án“Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội” được thực hiệntại, tỉnh</b></i>

Lâm Đồng.

<b>II.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>III. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU</b>

<b>III.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>III.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<b>I.1. Một số hoạt động tại trung tâm </b>

28

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>Tái chế xe lăn cho người khuyết tật:</b></i>

Trung tâm và Thầy Thích Đức Minh lựa chọn kĩ càng những chiếc xe lăn để sửa lại, bắt đầu tìm hiểu về cấu trúc của xe lăn, mày mị đi tìm mua từng phụ tùng để lắp ráp.Những bộ phận nào còn dùng được thầy sẽ tận dụng để đỡ tốn chi phí.Khi phục chế lại chiếc xe lăn cho người khuyết tật thầy Thích Đức Minh cịn gửi gắm cả tâm tình của mình vào chiếc xe lăn.Trước khi xe lăn được trao cho người dùng sẽ được rửa lại cho sạch sẽ.Niềm vui không đến từ việc thầy đã giúp đỡ bao nhiêu người mà đến từ việc được nhìn thấy những người khuyết tật mình giúp đỡ sống tốt lên từng ngày.

<i>Hoạt động trao tặng xe đạp và cặp sách cho học sinh nghèo vượt khó</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<i><b>Tổ chức lớp tập huấn kỹ năng sống cho trẻ em</b></i>

Để trang bị cho trẻ em đang được chăm sóc, ni dưỡng tại Trung tâm những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết.

Tại lớp tập huấn, giảng viên đã cung cấp kiến thức về quyền, nghĩa vụ, bổn phận và kỹ năng tự bảo vệ, phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại trẻ em và an tồn trên khơng gian mạng. Những kỹ năng sống đã giúp cho trẻ tự tin tham gia xây dựng mơi trường sống an tồn, thân thiện, lành mạnh và giúp phát triển tư duy, tính cách. Chương trình tập huấn cũng dành thời lượng lớn (01 buổi) cho chủ đề “Yêu thương và lòng biết ơn”. Tại đây trẻ em hứng khởi tiếp nhận các thông tin kiến thức và cùng tham gia phát biểu, bày tỏ ý kiến, cảm xúc của mình.

<i><b>Giúp đỡ người dân gặp khó khăn</b></i>

30

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>Hoạt động y tế, xe cứu thương</b></i>

<b>I.2. Khu bảo trợ trẻ em</b>

<i><b>Khu đào tạo dạy học </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<i><b>Chương trình dạy nghề cho trẻ khuyết tật,phục hồi chức năng và tìm kiếmviệc làm cho trẻ khuyết tật</b></i>

Song song với việc triển khai các nội dung chăm sóc, bảo vệ và dạy văn hóa cho trẻ khiếm thính thì hoạt động trợ giúp, dạy nghề cho trẻ em tại Cơ sở Bảo trợ, chăm sóc trẻ em triển khai nhiều mơ hình dạy nghề cho trẻ khiếm thính như dạy làm hoa đá, tranh đá, nghề may, tin học văn phòng, tranh cuốn Nhật Bản… Liên kết với giáo viên về dạy trẻ làm đồ handmade bằng đất sét Nhật Bản. Cơ sở dựa trên mục đích tăng sự khéo léo, tỉ mỉ, hỗ trợ điều trị tâm lý cho các em khuyết tật, giúp các em có được kiến thức, tăng hiệu quả vận động và làm việc nuôi bản thân sau khi rời khỏi Cơ sở.

Để đảm bảo cho công tác đào tạo, hỗ trợ nghề cho các em, các cán bộ Cơ sở đều phải từng bước tạo mối quan hệ, các hoạt động liên kết, phối hợp với các đơn vị, cá nhân đến dạy nghề cho trẻ. Cùng với đó, tăng cường cơng tác đào tạo, tư vấn phân loại năng lực của trẻ ngay tại Cơ sở để nắm bắt được sở thích, nguyện vọng nhằm định hướng và có hình thức đào tạo, hỗ trợ việc làm phù hợp với trẻ. Cơ sở kêu gọi sự tham gia của xã hội, cộng đồng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các nhà hảo tâm chung tay cùng chăm sóc, trợ gúp các em có hồn

32

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

cảnh đặc biệt để các em ổn định cuộc sống, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống với những trẻ em khác may mắn hơn trong xã hội.

<i><b>Chương trình khám chữa bệnh, phẫu thuật miễn phí cho trẻ em</b></i>

Cơ sở Bảo trợ, chăm sóc trẻ em phối hợp với Bệnh viện, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố khám sàng lọc, chữa bệnh và phẫu thuật miễn phí cho trẻ em trên địa bàn tỉnh.

Đây là một chương trình có ý nghĩa nhân văn và thiết thực được cơ sở thực hiện giúp các em được phát hiện bệnh sớm và chữa trị kịp thời, giúp trẻ có sức khỏe tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<i><b>Tiếp nhận khẩn cấp trẻ sơ sinh</b></i>

Trung tâm tiếp nhận khẩn cấp trẻ sơ sinh bảo trợ và chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt chăm sóc và ni dưỡng tạm thời trong một khoảng thời gian.

<b>I.3. Khu tâm linh – văn hóa Phật giáo</b>

Xây dựng một quần thể cơng viên bao gồm quãng trường kết hợp xây dựng, bố trí.... các cơng trình chính Khu du lịch văn hóa, tâm linh như: Tam quan + gác chuông; Lầu Quan Âm; Nhà để bia; Tháp; Am hóa vàng; Tam bảo; Nhà tổ; Nhà mẫu; Nhà khách; Trai phịng, phịng trụ trì, thư viện; Nhà tòa soạn.

<i><b>Khu thiền viện</b></i>

34

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Khu văn hóa Phật giáo</b></i>

Các tiểu cảnh, tượng văn hóa tâm linh… bố trí từ trên cao trải dài xuống dưới.

<i>Công trình Lầu Quan Âm</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<i>Công trình nhà tổ</i>

<i>Tam quan + gác chuông</i>

36

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>Minh họa khu nhà tổ</i>

<i><b>Trai phịng, phịng trụ trì, thư viện</b></i>

<i>Khn viên</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b><small>Dự án “Khu tâm linh và trung tâm bảo trợ xã hội”</small></b></i>

<i><b><small>tư vấn lập dự án: 0918755356-0936260633</small></b></i>

<b>II.1. Khu nhà nghỉ dưỡng, dưỡng lão</b>

<i><b>Khối nhà dưỡng lão</b></i>

Khối nhà dưỡng lão được thiết kế cho những người cao tuổi nên ngồi khơng gian để nghỉ ngơi thì cần có chỗ để đi dạo, tĩnh dưỡng và thư giãn cho người già. Khơng chỉ mỗi một căn phịng nơi đây như một khu nghỉ dưỡng cao cấp mà cảnh quan xung quanh còn được thiết kế hết sức đẹp mắt với lối đi trải thảm cỏ, ánh sáng từ đèn và trần nhà được trang trí khiến người ta cảm nhận như ban ngày có mặt trời chiếu sáng, ban đêm có những ngôi sao lấp lánh xuất hiện.

Đảm bảo hiệu quả trong vận hành: Giảm thiểu khoảng cách đi lại cần thiết giữa các không gian thường hay được sử dụng để nhân viên có thể làm việc một cách hiệu quả nhất. Có thể sử dụng các biện pháp giám sát bằng camera để giảm bớt số lượng nhân viên túc trực.

Chú trọng đến điều kiện vệ sinh môi trường: Do điều kiện sinh lý, sức khỏe nên vấn đề vệ sinh cá nhân của người cao tuổi nếu không chú trọng có thể sẽ ảnh hưởng đến điều kiện môi trường chung của nhà dưỡng lão, gây ấn tượng xấu cho người thân cũng như khách đến thăm.

38

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Lưu tâm đến thiết kế đảm bảo tính dẫn hướng, dễ tìm đường để giúp cho người cao tuổi có dễ dàng nhận biết vị trí hiện tại và đích đến. Những khơng gian được sử dụng thường xuyên như phòng sinh hoạt chung, thư viện… cần bố trí các yếu tố dẫn hướng có tính kiến trúc, nghệ thuật dễ dàng nhìn thấy từ xa như cây xanh, non bộ, tượng…

Cần đáp ứng các yêu cầu thiết kế kiến trúc đảm bảo cho người khuyết tật, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận các không gian chức năng trong nhà dưỡng lão.

An ninh và an toàn: Bố trí các tay vịn, thanh vịn ở tất cả các vị trí thích hợp cũng như thiết kế cốt nền, sàn kết hợp sử dụng vật liệu sao cho hạn chế tối đa khả năng vấp, ngã, trơn trượt… Kiểm soát nghiêm ngặt tránh cho người cao tuổi tiếp cận quá gần các khu vực nguy hiểm như hồ nước, trạm điện… Bố trí thiết bị giám sát để đảm bảo an toàn tài sản cho cư dân, nhân viên cũng như khách đến thăm.

Yếu tố thẩm mỹ trong thiết kế có liên quan mật thiết đến việc tạo cho người cao tuổi cảm giác được điều trị như ở nhà. Nó đồng thời cũng góp phần quan trọng vào việc tiếp thị hình ảnh của nhà dưỡng lão đến người nhà bệnh nhân cũng như khách đến thăm quan.

</div>

×