Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Phân tích hoàn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008-2013 và đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào công nhân và công đoàn trong giai đoạn 2008 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379 KB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOALAO ĐỘNG VÀ CƠNG ĐỒN</b>

<b>BÁO CÁO CUỐI KỲ MƠN LỊCH SỬ LAO ĐỘNG</b>

<b>ĐỀ TÀI</b>

Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008-2013 và đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào công nhân và

công đoàn trong giai đoạn 2008 – 2013. Một số bài học kinh nghiệm và giải pháp đề xuất.

<b>GVHD: Nguyễn Hồ Khánh Vân Sinh viên thực hiện (Nhóm: 7):</b>

Trần Ngọc Bảo Châu – A2200091 Nguyễn Ngọc Mỹ Quyên –

Võ Thị Đan Tâm – A2200102

Tháng 01 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Danh mục các chữ viết tắt</b>

N

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Mục Lục</b>

<b>1.1Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013...5</b>

<i><b>1.1.1Tình hình kinh tế...5</b></i>

<i><b>1.1.2Tình hình xã hội...9</b></i>

<i><b>1.1.3Tình hình giai cấp cơng nhân...11</b></i>

<b>1.2Đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào cơng nhân và cơng đồn trong giai đoạn 2008 – 2013...12</b>

<i><b>1.2.1Chính sách của Đảng...12</b></i>

<i><b>1.2.2Chính sách của Cơng đồn...15</b></i>

<i><b>1.2.3Các phong trào cơng nhân – cơng đồn...17</b></i>

<b>1.3Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm về phong trào công nhân trong giai </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Danh mục hình vẽ

Hình 1. 1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2007 – 2013 6 Hình 1. 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp của Việt Nam năm 2007 – 2013 7 Hình 1. 3. Biểu đồ tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ của Việt Nam năm 2007 – 2013 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.1Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013</b>

<i><b>1.1.1Tình hình kinh tế</b></i>

<b>Đối với Việt Nam:</b>

Năm 2008 vì khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra nên Việt Nam cũng bị ảnh hưởng tiêu biểu là: Tăng trưởng kinh tế thục lùi: trong lúc nhiều thị trường xuất khẩu có quy mơ lớn bị ảnh hưởng nước ta cũng dần chìm vào vịng xốy tăng trưởng chậm. Lúc này, GDP luôn ở mức dưới 7% khơng có dấu hiệu sẽ tăng lên, ngày cảng giảm, vào năm 2012 mức GDP chỉ ở 5,03% chưa bằng 2/3 so với mức trước khi khủng hoảng (8,5% năm 2007). Năm 2009, Chính phủ đã tung ra gói kích cầu một một tỷ USD nhưng do những yếu kém nội tại, nền kinh tế chưa thể bứt lên; Phạm Chi Lan là nhà chuyên gia kinh tế đã có một nhận định rằng: " Việt Nam chưa thể thoát khỏi khủng hoảng với mức tăng trưởng thấp như trên ". Vào năm 2013 tăng trưởng GDP trong khoảng 5,2 - 5,3% là khoảng có thể đạt được, dẫn đến việc những năm sau đó bị dồn áp lực nặng nề vì GDP phải đạt được mức từ 7 - 7,5% mặc dù năm 2013 lại là năm bản lề của kế hoạch 5 năm tình từ năm 2011 – 2015. Tuy vậy, nếu Việt Nam thực hiện các quy trình tái cơ cấu một cách rõ ràng, hết mình, khắc phục những điểm yếu sẽ đem đến cơ hội thốt khỏi khủng hoảng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>Hình 1. 1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2007 – 2013</b></i>

Nguồn: Tổng cục thống kê

Ngành công nghiệp trong khâu sản xuất còn tồn hàng lớn. Dù vậy, sản xuất công nghiệp phát triển rất mạnh từ những năm trước năm 2007 và đồng thời là bệ đỡ để bước lên CNH năm 2020. Tuy nhiên, do có sự tác động từ nền kinh tế thế giới, cung cầu, nhu cầu xuất nhập khẩu đi xuống nên khoảng trở lại đây 5 năm trong lĩnh vực đã có sự giảm dần. Mức tăng trưởng của ngành công nghiệp nước ta cho tới năm 2012 đang ở mức đáng quan tâm vì sản xuất cơng nghiệp có chỉ số từ 5% trở xuống. Các ngành nắm tầm quan trọng cao, khai khoáng lao đao, được cho thấy qua những báo cáo tồn hàng tồn ngành, vì thế nhiều giải pháp đã được đề ra bởi Chính phủ với mục đích giải quyết các vấn đề chẳng hạn giảm thuế của mặt hàng giúp làm giảm mặt hàng còn ở trong kho của doanh nghiệp, nhờ vào các giải pháp ngành công nghiệp trong lĩnh vực sản xuất của nước ta đầu năm 2013 trong tháng 8 đã nhích lên song khơng mạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Hình 1. 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp của Việt Nam năm 2007 – 2013</b></i>

Nguồn: Tổng cục thống kê

Nhu cầu mua giảm dần, tiêu thụ các mặt hàng gặp vấn đề: Trước khủng hoảng kinh tế, tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tăng tới 31%, song khi thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, tăng trưởng kinh tế giảm, đời sống người dân khó khăn, tốc độ tăng của chỉ tiêu này liên tục giảm từ năm 2010 đến nay, phản ánh sức cầu ngày càng đi xuống. Phòng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng chỉ ra khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp lúc này khơng cịn là lãi suất mà chính là thị trường tiêu thụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Hình 1. 3. Biểu đồ tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ của Việt Nam năm 2007 </b></i>

<b>– 2013</b>

Nguồn: Tổng cục thống kê

<b>Đối với thế giới:</b>

Bước vào năm 2008 kinh tế thế giới đối diện với hàng loạt những sự kiện lớn làm chao đảo nền kinh tế tồn cầu.

Lĩnh vực tài chính: Năm 2008, khủng hoảng tài chính là điều được để ý nhiều trong ngành kinh tế, được “châm ngòi” bởi việc vay thế chấp dạng (subprime mortgage) dễ dãi, tính kiểm sốt khơng kỹ lưỡng tại nước Mỹ. Nhu cầu vay nợ để mua nhà sinh lời càng nhiều lên dẫn đến việc tăng các khoản vay thế chấp, mặt khác đây lại là cơ hội đem lại những khoản lợi nhuận béo bở cho ngân hàng. Khi giá nhà ở Mỹ chạm mốc cao nhất và có dấu hiệu sụt giảm, hình thành các tỷ lệ nợ nần, vỡ nợ xấu, trị giá nhiều loại chứng khoán MBS giảm xuống. Đỉnh điểm giữa tháng 9 năm 2008 sự đổ vỡ dây chuyền trong ngành tài chính Mỹ đã lan qua Đại Tây Dương, tới châu Âu, và gây ra những cơn “dư chấn” ở châu Á. Tiếp theo sau đó là trạng thái thẻ tín dụng bị đóng băng hầu hết trên phạm vi tồn thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Lĩnh vực ngân hàng: hàng loạt ngân hàng đổ vỡ, trọng tâm cuộc khủng hoảng, trong ngành tài chính - ngân hàng Mỹ là nước có nhiều vụ vỡ nợ nhất. Tiếp đến, nhiều vụ giải thể tại Mỹ xảy ra ở lĩnh vực ngân hàng thương mại. Nhiều ngân hàng đã bị đóng cửa, có mặt các ngân hàng sức ảnh hưởng lớn: Wachovia, Washington Mutual, IndyMac… Ở Mỹ, việc các ngân hàng sụp đổ đã tác động rất lớn lên tâm lý của người dân trong và ngồi nước.

Thị trường chứng khốn: Tài chính bị khủng hoảng nguy cơ sẽ kéo theo nhiều tập đoàn chứng khoán lớn đổ vỡ, trong năm 2008 thị trường chứng khoán ngày một chao đảo bởi nền kinh tế tồn cầu suy thối. Theo số liệu của Bloomberg, thị trường chứng khốn thế giới tính tới ngày 19/12 này so với hồi đầu năm, còn 32.000 tỷ USD, đã giảm xuống 46% giá trị.

<i><b>1.1.2Tình hình xã hội</b></i>

<b>Đối với Việt Nam:</b>

Dân số, lao động, việc làm: Tầm khoảng 86,16 triệu người là trung bình dân số năm 2008, gồm nam chiếm 49,1% so với tổng người là 42,35 triệu người; nữ chiếm 50,9%, 43,81 triệu người. Số dân sinh sống ở thành phố là 24 triệu người, so với năm trước tăng 2,85%, chiếm 27,9%; số dân sinh sống ở nông thôn là tăng 0,55%, 62,1 triệu người, chiếm 72,1% tổng dân số. Năm 2008, trong ngành kinh tế tổng số người đang làm việc ước tính 45 triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%. Phần trăm khơng có việc làm của NLĐ ở độ tuổi khu vực thành phố ước tính 4,65%.

Đời sống người dân: Các mặt hàng thiết yếu, hàng hoá tiêu dùng, xăng dầu, vật tư nông nghiệp về giá cả tăng cao, thêm phần khó khăn trong cuộc sống hằng ngày, sản xuất của người dân, trongtrong nông nghiệp, đặc biệtlà những người có mức thu nhập thấp. Ngồi ra, người làm công ăn lương việc trả công, quy định, chính sách khác cịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

lề mề, chậm chạp. Tại nơng thơn, khó khăn trong thời tiết, khí hậu, các dịch về gia súc, gia cầm xảy ra hằng ngày.

Ảnh hưởng khí hậu: Năm 2008 so với năm trước, khí hậu có sự thay đổi bất thường dẫn đến bão lũ xảy ra thường xuyên, nghiêm trọng, tác động nhiều đến cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của người dân ở mọi nơi trêntrên cả nước. Theo số liệu thống kê của các địa phương: “thiên tai đã làm 550 người chết và mất tích, 440 người bị thương; gần 350 nghìn ha mạ, lúa và hoa màu bị mất trắng; 1,2 nghìn tấn thóc giống hỏng; hơn 1 triệu con gia súc và gia cầm bị chết; 68 nghìn ha diện tích ni trồng thủy sản bị thiệt hại. Ngồi ra, mưa lũ cịn làm sạt lở hơn 1 nghìn km đường giao thơng cơ giới; gần 5 nghìn ngơi nhà bị sập hoặc bị cuốn trôi. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2008 ước tính gần 12 nghìn tỷ đồng”.

<b>Đối với thế giới:</b>

Khủng hoảng mơi trường: Có thể nói đây là những năm mà mẹ thiên nhiên “giận dữ”, khiến con ngưới phải trốn chạy, tị nạn nơi khác, thuật ngữ “Người tị nạn thiên nhiên” ra đời. Tiêu biểu là ngày 12/5 ở Tứ Xuyên (Trung Quốc) xảy ra các sự kiện hàng nghìn người bỗng trở thành kẻ vô gia cư sau những trận động đất. Bởi vì bị nước biển dâng lên nhấn chìm cả hòn đảo nên nhiều người dân phải di dời ra Thái Bình Dương ở nơi có các đảo thấp nằm. Sông băng Byrd ở Đông Nam Cực đang trôi ra biển với tốc độ nhanh kỷ lục trong 50 năm qua, hay những dòng nước biển dâng lên theo chu kỳ ở những con phố, từ Lào đến Thuỵ Sĩ.

Vấn đề về an ninh: Vào năm 2008, Ấn Độ trở thành con mồi của các cuộc tấn công khủng bố, đáng sợ nhất là vụ ngày 13/5 ở Jaipur và vụ ngày 26/11 ở Mumbai. Các khu chợ đông người ở thành phố du lịch Jaipur, thủ phủ bang Rajasthan, Tây Bắc Ấn Độ đã bị một loạt vụ nổ bom phá huỷ, lấy đi sinh mạng ít nhất 80 người, nhiều vụ tấn cơng ở thành phố tài chính Mumbai làm gần 200 người thiệt mạng làm cho toàn cầu phẫn nộ về mức độ tàn bạo của chủ nghĩa khủng bố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

An toàn thực phẩm: Nguyên nhân dẫn đến các cuộc điều tra, tranh cãi đáng chú ý có quy mơ tồn cầu về vấn đề an toàn thực phẩm là do tập đoàn Tam Lộc tại Trung Quốc đã lên tiếng về việc sữa bột của họ có chứa độc tố melamine gây ra cái chết của ít nhất 6 em nhỏ và làm gần 300.000 em khác bị tác động đến bản thân thân các em. Có khoảng 15 ngàn chó lai chồn, được ni để lấy lơng chết vì suy thận sau khi ăn những đồ ăn có chất melamine… Qua đó, hàng loạt các quốc gia cùng nhau thực hiện các hành động kiểm tra chất độc, độ an toàn ở mọi thực phẩm.

<i><b>1.1.3Tình hình giai cấp cơng nhân</b></i>

Số lượng giai cấp cơng nhân đạt được tính tới năm 2008 là 9,5 triệu người hơn 11% dân số, 21% lao động xã hội trong đó lao động nữ chiếm 43,6%. Đối với trình độ học vấn của cơng nhân thì có thể nói nếu năm 1985 tỷ lệ cơng nhân có học vấn phổ thơng trung học là 42,5% thì năm 2003 cơng nhân có trình độ trung học phổ thơng chiếm 62,2% năm 2005 tăng lên đến 69,3%. Nhưng, để thực hiện CNH HĐH đất nước với trình độ học vấn của cơng nhân nước ta cịn thấp so với nước ngồi. Bên cạnh đó, số cơng nhân học vấn cao trải đều ở khắp mọi nơi. Về trình độ chun mơn, GCCN có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu trình độ chun mơn; thừa lao động giản đơn và thiếu lao động có trình độ kỹ thuật cao; nhiều khu cơng nghiệp, doanh nghiệp có thiết bị hiện đại nhưng thiếu công nhân lành nghề. Công nhân làm việc với cường độ rất cao, theo thống kê công nhân, lao động phải làm thêm từ 500-600 giờ trên năm, trong khi Bộ luật Lao động quy định khơng vượt q 200 giờ trên năm, có thể thấy cường độ làm việc cao như thế sẽ ảnh hưởng rất nhiều sức khỏe và đời sống cũng như tinh thần của công nhân. Nhờ vào sự điều điều chỉnh mức lương tối thiểu của Chính phủ thu nhập của cơng nhân ở các doanh nghiệp có phần tăng nhưng những cơng nhân tại doanh nghiệp ngồi nhà nước khơng cao, có nơi thu nhập của người lao động cịn dưới mức lương tối thiểu, đời sống cơng nhân lao động cịn nhiều khó khăn. Trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đang có sự chênh lệch lớn giữa thu nhập của chức vụ với nhau. Xem nhẹ đến đời sống công nhân, đặc biệt là vấn đề nhà ở, hầu như người lao động đến thành phố, khu cơng nghiệp để làm việc đều khơng có chỗ ở, tầm 2% người lao động được sinh sống tại ngôi nhà do khu công nghiệp xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>1.1 Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 20131.1.1 Tình hình kinh tế</small>

<small>1.1.2 Tình hình xã hội</small>

<small>1.1.3 Tình hình giai cấp công nhân</small>

<small>1.2 Đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào cơng nhân và cơng đồn trong giai đoạn 2008 – 2013</small>

<small>1.2.1 Chính sách của Đảng1.2.2 Chính sách của Cơng đồn</small>

<small>1.2.3 Các phong trào cơng nhân – cơng đồn</small>

<small>1.3 Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm về phong trào công nhân trong giai đoạn 2008-2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

dựng cịn lại gần như th trọ của dân có diện tích chật hẹp chỉ từ 7-10m dành cho 3 đến 4 người, mơi trường khơng đảm bảo an tồn vệ sinh gây ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân. Tóm lại cuộc sống cơng nhân vẫn chưa được cải thiện hồn tồn, cịn nhiều khó khăn và bốc lột vẫn cịn diễn ra, thu nhập thì khơng đủ trang trải cuộc sống.

<b>cơng nhân và cơng đồn trong giai đoạn 2008 – 2013</b>

<i><b>1.2.1Chính sách của Đảng</b></i>

Những chuyển biến mới của tình hình thế giới và trong nước cùng với quá trình CNH, HĐH đất nước, tác động mạnh mẽ, tạo ra cả cơ hội lớn và thách thức lớn đối với cách mạng nước ta nói chung và hoạt động của tổ chức Cơng đồn Việt Nam nói riêng. Vì thế, để thích ứng với những thách thức mới mà tổ chức Cơng đồn đặt ra phải nâng mình lên một tầm nhìn khơng chỉ về nhận thức mà cịn về trí tuệ. Hiểu rõ vai trị chính trị to lớn của Giai cấp công nhân - giai cấp có sứ mệnh lịch sử to lớn và làm chủ vận mệnh của đất nước theo hướng ngày càng trí thức hóa.

Ngày 28-01-2008, Ban Chấp hành trung ương Đảng khố X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

<i>đất nước” đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về “Tiếp tục xây dựng GCCN ViệtNam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” nhằm xây dựng Giai cấp cơng nhân</i>

và tổ chức Cơng đồn Việt Nam ngày càng vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Nghị quyết xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những Người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Đồng thời “ Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cấp tiên

<small>1.1 Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 20131.1.1 Tình hình kinh tế</small>

<small>1.1.2 Tình hình xã hội</small>

<small>1.1.3 Tình hình giai cấp công nhân</small>

<small>1.2 Đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào cơng nhân và cơng đồn trong giai đoạn 2008 – 2013</small>

<small>1.2.1 Chính sách của Đảng1.2.2 Chính sách của Cơng đồn</small>

<small>1.2.3 Các phong trào cơng nhân – cơng đoàn</small>

<small>1.3 Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm về phong trào công nhân trong giai đoạn 2008-2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

● phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.

● Năm nhiệm vụ và giải pháp để xây dựng một Giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạng CNH, HĐH Đất Nước được thể hiện rõ qua Nghị quyết số 20-NQ/TW:

<i>Một là, tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về Giai cấp</i>

công nhân trong điều kiện Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, đẩy

<i>mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Hai là, đẩy mạnh vànâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hố GCCN. Ba là, quan</i>

tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần độc lập, tự

<i>chủ, tự lực, tự cường của dân tộc cho GCCN. Bốn là, bổ sung, sửa đổi, xây</i>

dựng và thực hiện nghiêm túc hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CN, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho

<i>CN. Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức CĐ</i>

và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng GCCN.

minh bạch đúng sự thật nhằm đánh giá toàn diện bao quát những thành tựu đạt được, bên cạnh đó cũng đề cao tinh thần tự giác của cá nhân, tổ chức đánh giá nhằm tự kiểm điểm thiếu sót. Nước ta đã rút ra những kinh nghiệm bài học nhờ việc thực hiện các chính sách, đường lối mới như Nghị quyết đại hội X của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 năm và 20 thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước. Trên cơ sở đó, Đảng ta đã đề ra những chủ trương, phương hướng phát huy hết sức mạnh của khối đại đồn kết của dân tộc, thực hiện cơng cuộc đổi mới theo hướng toàn diện mục tiêu đề ra là đạt được thành tựu một nước công nghiệp, hướng tới đất nước XHCN bền vững. Nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế; thực hiện CNH, HĐH đất nước đi cùng là phát triển bảo vệ tài nguyên môi trường, kinh tế tri thức; coi trọng phát

<i>triển các ngành có tính nền tảng và các ngành cơng nghiệp có lợi thế. “Cươnglĩnh bổ sung, phát triển năm 2011” của Đảng khẳng định: “Đảng, Nhà nước</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>1.1 Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.1.1 Tình hình kinh tế</small>

<b>●</b>

<small>1.1.2 Tình hình xã hội</small>

<b>●</b>

<small>1.1.3 Tình hình giai cấp cơng nhân</small>

<small>1.2 Đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào công nhân và công đồn trong giai đoạn 2008 – 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.2.1 Chính sách của Đảng</small>

<b>●</b>

<small>1.2.2 Chính sách của Cơng đồn</small>

<b>●</b>

<small>1.2.3 Các phong trào cơng nhân – cơng đồn</small>

<small>1.3 Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm về phong trào công nhân trong giai đoạn 2008-2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

● có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các đồn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội”. “Các đoàn thể nhân dân tùy theo tính chất, tơn chỉ và mục đích đã được xác định, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành luật pháp, chính sách; chăm lo bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên, hội viên; giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới; tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội”.

● Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định: “Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GCCN cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là ĐCSVN; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cải thiện nhà ở, làm việc… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của CN”. ● Thông qua những chủ trương Đảng đã nhắc trên đây, các yêu cầu cho hoạt động

của tổ chức CĐVN được đặt ra trong giai đoạn mới: CĐ cần quan tâm hơn về đời sống của GCCN vì đây là lực lượng nịng cốt để giúp đất nước đi lên con đường đổi mới đất nước theo hướng CNH, HĐH. CĐ nâng cao tầm nhận thức về vị thế của GCCN trong chính trị. Lực lượng lao động phải chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục để giúp nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về Đảng và tổ chức CĐ. Chủ động thương lượng điều khoản với người lao động để thực hiện tốt việc giao kết hợp đồng lao động, ký kết hiệp ước lao động tập thể, giải quyết các vấn đề của người lao động như mâu thuẫn, tranh chấp… là những việc giúp CĐ làm tốt hơn với vai trò là người đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của GCCN và NLĐ.

thức hoạt động sao cho phù hợp với những yêu cầu mới như: đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng, hướng về cơ sở, từng bước đẩy nhanh quá trình việc thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>1.1 Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.1.1 Tình hình kinh tế</small>

<b>●</b>

<small>1.1.2 Tình hình xã hội</small>

<b>●</b>

<small>1.1.3 Tình hình giai cấp cơng nhân</small>

<small>1.2 Đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào cơng nhân và cơng đồn trong giai đoạn 2008 – 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.2.1 Chính sách của Đảng</small>

<b>●</b>

<small>1.2.2 Chính sách của Cơng đồn</small>

<b>●</b>

<small>1.2.3 Các phong trào cơng nhân – cơng đoàn</small>

<small>1.3 Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm về phong trào công nhân trong giai đoạn 2008-2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

● lập CĐ ở khu vực kinh tế ngồi nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, phương thức hoạt động của các cấp CĐ được đổi mới. Đặc biệt, giúp đội ngũ cán bộ CĐ các cấp có lập trường chính trị vững vàng, có nhiệt tình cơng tác mà cịn có cả chun mơn, có tác phong quần chúng, có kiến thức và phương pháp vận động quần chúng, đáp ứng yêu cầu hoạt động của CĐ trong nền KTTT định hướng XHCN chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng giúp nâng cao năng lực và trình độ chun mơn của họ.

trọng phối hợp với các cơ quan nghiên cứu của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nghiên cứu lý luận, tổng kết kết quả thực tiễn về hoạt động CĐ trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, giúp cho Đảng và Nhà nước có đủ căn cứ khoa học trong việc đề ra chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn, phù hợp.

<small>1.1 Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.1.1 Tình hình kinh tế</small>

<b>●</b>

<small>1.1.2 Tình hình xã hội</small>

<b>●</b>

<small>1.1.3 Tình hình giai cấp cơng nhân</small>

<small>1.2 Đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào công nhân và cơng đồn trong giai đoạn 2008 – 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.2.1 Chính sách của Đảng</small>

<b>●</b>

<small>1.2.2 Chính sách của Cơng đồn</small>

<b>●</b>

<small>1.2.3 Các phong trào cơng nhân – cơng đồn</small>

<small>1.3 Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm về phong trào công nhân trong giai đoạn 2008-2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và mục tiêu hoạt động so với những năm trước chẳng hạn như năm 2003 – 2007 nhờ việc tiếp thu những chủ trương, đường lối lãnh đạo CĐ của Đảng. Nghị quyết 20- NQ/TW của Đảng được ban hành, ngay sau đó vào ngày 7/3/2008, Đồn Chủ tịch TLĐLĐVN đã ban hành “Chương trình hành động số 399-Ctr/TLĐ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW” của Đảng với những mục tiêu bao gồm: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức CĐ vững mạnh; nâng cao tinh thần trách nhiệm, tối ưu hóa việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra nhằm xây dựng GCCN và tổ chức CĐ, nâng cao nhận thức về vị trí to lớn của GCCN trong công cuộc đổi mới đi lên CNH, HĐH; “Chương trình hành động” đã đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2013 là: Tham gia cùng với cơ quan quản lý nhà nước có 70% trở lên CN qua đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp; giảm 80% số vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; 65% trở lên số CN được tham gia bảo hiểm xã hội. Hàng năm có 100% số cơ quan hành chính, đơn vị doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức, trên 50% số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội

<small>1.1 Phân tích hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.1.1 Tình hình kinh tế</small>

<b>●</b>

<small>1.1.2 Tình hình xã hội</small>

<b>●</b>

<small>1.1.3 Tình hình giai cấp cơng nhân</small>

<small>1.2 Đánh giá chất lượng hoạt động của phong trào công nhân và cơng đồn trong giai đoạn 2008 – 2013</small>

<b>●</b>

<small>1.2.1 Chính sách của Đảng</small>

<b>●</b>

<small>1.2.2 Chính sách của Cơng đồn</small>

<b>●</b>

<small>1.2.3 Các phong trào cơng nhân – cơng đồn</small>

<small>1.3 Kết luận và rút ra bài học kinh nghiệm về phong trào công nhân trong giai đoạn 2008-2013</small>

</div>

×