Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tiểu luận môn pháp luật đại cương đề tài trách nhiệm hình sự theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.3 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ NỘI VỤ</b>

<b>HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAKHOA QUẢN LÝ KINH TẾ</b>

<b>~~~~~~~~ * ~~~~~~~~</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG </b>

<b>ĐỀ TÀI : TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆTNAM </b>

<b>GIẢNG VIÊN : NGUYỄN TRỌNG NHÃSINH VIÊN : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI</b>

<b>MSSV : 2305KTEA043LỚP : 2305KTEA</b>

<b>Hà Nội, 25/11/2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Trong xã hội hiện đại hóa - cơng nghiệp hóa hiện nay, tình hình kinh tế- xã hội cả nước đã có nhiều chuyển biến tích cực được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nhưng bên cạnh đó , mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức của nhân loại. Một bộ phận không nhỏ than thiếu niên trở nên hư hỏng, không lo tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao nâng cao năng lực bản thân mà chạy theo lối sống thực dụng, ích kỷ, có lối hành xử côn đồ , hung hãn. Và để quản lí xã hội bằng pháp luật và khơng ngừng nâng cao tính thực thi của các văn bản pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh, phản ánh tốt hơn những đường lối của Đảng trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Luật hình sự với tư cách là một trong những ngành luật ra đời sớm nhất, mang nhiệm vụ rất quan trọng trong hệ thống pháp luật đó là bảo vệ và điều chỉnh chế độ xã hội. Trong đó, đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình sự là các quan hệ xã hội giữa Nhà nước và người phạm tội. Khi có sự kiện tội phạm xảy ra, một loại quan hệ xã hội đặc biệt giữa Nhà nước và các chủ thể đã gây ra sự kiện tội phạm đó được phát sinh. Ngành luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội này qua việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của hai chủ thể – Nhà nước và người phạm tội. Trong quan hệ này, người phạm tội phải chịu nghĩa vụ pháp lý trong đó có hình phạt cịn Nhà nước có quyền buộc người phạm tội phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý đó. Đối với người phạm tội, Nhà nước buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với xã hội, Nhà nước có trách nhiệm xử lý nghiêm minh những người đã thực hiện hành vi phạm tội để bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp tội phạm. Là sinh viên việc tìm hiểu những nội dung này là vơ cùng cần thiết và bổ ích, vì thế sinh viên chọn chủ đề “ Trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu tiểu ln mơn Pháp luật đại cương của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG I : VI PHẠM HÌNH SỰ1.1. Khái niệm vi phạm hình sự </b>

Vi phạm hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, là hành vi có tính chất xâm hại đến các quan hệ được pháp luật Hình sự bảo vệ phát sinh giữa hai bên Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại liên quan đến việc họ hành động hoặc không hành động các hành vi được quy định tại Bộ luật Hình sự.

<b>1.2. Khái niệm và đặc điểm của tội phạm hình sự </b>

1.2.1. Khái niệm của tội phạm hình sự

Tội phạm vi phạm hình sự (Criminological) là những hành vi mang tính nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, được người sở hữu năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi một cách cố ý hoặc vơ ý. Họ có thể xâm phạm tới đó là độc lập, chủ quyền, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội.

1.2.2. Đặc điểm của tội phạm hình sự

Theo luật hình sự Việt Nam, tội phạm bắt buộc là hành vi của con người dù là hành động hay không hành động.

Đương nhiên, nếu khơng có hành vi thì khơng có tội phạm. Ngay cả khi pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, thì cũng là chịu trách nhiệm hình sự do hành vi phạm tội bởi 1 cá nhân hay tập thể thực hiện dưới danh nghĩa pháp nhân thương mại.Những hành vi trong tư tưởng, suy nghĩ, chưa thể hiện ra bên ngoài thế giới khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

quan thì chưa phải tội phạm. Bởi chỉ khi thông qua hành vi của con người, mới có thể gây ra tổn thất, thiệt hại và sự nguy hiểm cho xã hội.

Về bản chất pháp lý, tội phạm là 1 trong 4 loại vi phạm pháp luật. Trong đó tội phạm là vi phạm pháp luật hình sự nên phải có đầy đủ các đặc điểm của vi phạm pháp luật nói chung. Bên cạnh đó, cịn mang các đặc thù riêng để dựa vào đó có thể phân biệt được tội phạm với các vi phạm pháp luật khác. Các đặc điểm đó đã được nêu rõ trong khái niệm tội phạm:

Có tính nguy hiểm đáng kể với xã hội Có tính có lỗi

Có tính trái pháp luật hình sự Có tính phải chịu hình phạt.

<b>1.3. Các yếu tố cấu thành tội phạm hình sự</b>

Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu cần và đủ, đặc trưng cho tội phạm cụ thể được quy định trong luật. Mặc dù mỗi tội phạm có thể khác nhau về tính chất và mức độ thể hiện, nhưng trong tất cả các tội phạm có thể rút ra được bốn yếu tố cấu thành chung nhất mà bất kỳ một tội phạm nào cũng phải có, đó là:

<b>1.3.1 Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên </b>

ngoài của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, hồn cảnh phạm tội… Thơng qua biểu hiện bên ngồi ở mặt khách quan của tội phạm có thể đánh giá được tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm bao gồm: Hành vi: Hành vi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Hành vi bao gồm hành vi hành động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…) và hành vi không hành động (ví dụ: hành vi của tội khơng cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,…)

Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả tội phạm. Ví dụ, tội hiếp dâm thì hậu quả không phải là dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả là dấu hiệu định tội. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.3.2 Về khách thể: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm </b>

hại. Nếu quan hệ xã hội khơng bị xâm hại thì khơng có hành vi nguy hiểm cho xã hội và tất yếu khơng có tội phạm. Do đó, khi đề cập đến tội phạm thì trước tiên cần phải xác định quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ bị xâm hại.

<b>1.3.3 Về mặt chủ quan :</b> Mặt chủ quan của tội phạm: Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm được phản ánh qua hình thức động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm:

<b>Lỗi: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Lỗi bao gồm:</b>

Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy khơng mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội khơng thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

<b>1.3.4 Về chủ thể :</b> Chủ thể của tội phạm là cá nhân và pháp nhân thương mại. Trong đó, cá nhân là những người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 cịn pháp nhân phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật hình sự..

<b>1.4. Phân loại tội phạm</b>

Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 thì căn cứ vào tính chất và mức nguy hiểm của hành vi phạm tội, tội phạm được phân loại thành 4 loại như sau: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc phân loại này có vai trò rất quan trọng trong việc quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự; thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; áp dụng các chế định tạm giam, tạm giữ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Tội phạm ít nghiêm trọng: đây là loại tội phạm có tính ít nghiêm trọng nhất trong ba tội phạm còn lại, mức độ nguy hiểm của tội phạm này là khơng cao với mức hình phạt cao nhất là phạt tiền, cải tạo không giam giữ và phạt tù đến 3 năm. Ví dụ: Tội trộm cắp tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự; Tội vi phạm về chế độ hơn nhân một vợ, một chồng quy định tại Khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự... - Tội phạm nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất nguyên hiểm

cho xã hội lớn hơn tội phạm ít nghiêm trọng và thấp hơn hai loại tội phạm cịn lại với mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật hình sự quy định là trên 3 năm đến 7 năm tù.

Ví dụ: Tội cố ý truyền HIV cho người khác quy định tại Khoản 1 Điều 149; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015...

- Tội phạm rất nghiên trọng: Đây là loại tội phạm có tính chất gây nguy hiểm cho xã hội rất lớn với khung hình phạt do bộ luật hình sự quy định đối với các tội loại này là 7 năm đến 15 năm tù.

Ví dụ: Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; Tội bức tử...

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là loại tội phạm nguy hiểm nhất trong những loại trên, nó có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với các tội ấy là từ 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Ví dụ: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; Tội giết người;...

<b>CHƯƠNG II: TRÁCH NHIỆM HÍNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM2.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hình sự </b>

2.1.1. Khái niệm chung về trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là khái niệm không thể thiếu trong hệ thống tư pháp hình sự trên tồn thế giới, đề cập đến trách nhiệm pháp lý và đạo đức mà các cá nhân phải chịu đối với hành động của mình khi vi phạm luật pháp đã được thiết lập. Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm. Là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tịa án có hiệu lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.

Trách nhiệm hình sự được đặt ra khi :

1) Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

2) Chủ thể dã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là tội phạm 3) Cịn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể khơng được miễn trách

nhiệm hình sự theo quy định của luật. Trách nhiệm hình sự khơng chỉ giới hạn ở trách nhiệm của người phạm tội mà cần được hiểu rộng hơn với nghĩa là tống hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể: Nhà nước - bên thực hiện trách nhiệm hình sự và người phạm tội - bên chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó, Nhà nước có quyền truy tố, xét xử và buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng và có nghĩa vụ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội khơng bị xâm phạm; Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, của các biện pháp cưỡng chế nhà nước và có quyền yêu cầu Nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trách nhiệm hình sự gồm có: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo, khơng giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngồi các hình phạt trên cịn có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân, tước danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sản; phạt tiền khi khơng áp dụng là hình phạt chính.

2.1.2. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự

Từ khái niệm của trách nhiệm hình sự, có thể rút ra được một số đặc điểm sau: a) Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lí của việc thực hiện hành vi phạm tội.

Hậu quả này chỉ phát sinh khi có người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật hình sự bắt buộc phải thực hiện.

b) Trách nhiệm hình sự (TNHS) chỉ có thể được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ phải thực hiện.

c) Trách nhiệm hình sự được biểu hiện cụ thể ở việc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt - biện pháp tước bỏ hoặc hạn chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

d) Trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải gánh chịu là trách nhiệm đổi với Nhà nước chứ không phải đối với người, hay tổ chức mà quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại.

e) Trách nhiệm hình sự phải được phản ánh trong bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của tồ án.

<b> 2.2. Khái niệm trách nhiệm hình sự theo Điều 2 Bộ Luật Hình sụ năm 2015 ( sửa đổi bổ sung năm 2017)</b>

Trách nhiệm hình sự: Điều 2 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự:

1) “ Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.

2) “ Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.

<b>2.3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự</b>

1. Người đủ từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức koer của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ 13 tuổi đến 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi).

b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản). c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép

chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy). d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép). e) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào

mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thơng hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

f) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy cơng trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

<b>2.4. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự</b>

2.4.1.Loại trừ trách nhiệm hình sự do sự kiện bất ngờ

Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.4.2. Loại trừ trách nhiệm hình sự do tình trạng khơng có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự. 2.4.3. Loại trừ trách nhiệm hình sự do phịng vệ chính đáng

Phịng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành xi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phịng vệ chính đáng khơng phải là tội phạm.

Vượt q giới hạn phịng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng q mức cần thiết, khơng phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phịng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

2.4.4. Loại trừ trách nhiệm hình sự do tình thế cấp thiết

Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà khơng cịn cách nào khác là phải gây mộ thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

Hành vi gây thiệt hại trong tình thé cấp thiết khơng phải là tội phạm. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.4.5. Loại trừ trách nhiệm hình sự do gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội Hành vi của người để bắt giữu người thực hiện hành vi phạm tội mà khơng cịn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữu thì khơng phải là tội phạm

Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

</div>

×