Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

tiểu luận môn pháp luật đại cương đề tài trách nhiệm dân sự theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.4 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐCGIA</b>

KHOA QUẢN LÝ KINH TẾ

TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Hạnh MSSV: 2305KTEA019

Lớp: 2305KTEA

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI NÓI ĐẦU

<small>Trong cuộc sống của chúng ta ln có những hiện tượnglệch chuẩn xã hội, gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả xấu cho xã hội.Những hiện tượng đó được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Ngày nay cùng sự phát triển của đời sống xã hội, nhận thức của con người ngàycàng toàn diện, đầy đủ và chính xác hơn. Trong đó khơng thể khơng kể đến vi phạm dân sự- một vi phạm điển hình mà chúng ta thường xuyên bắt gặp.Vi phạm dân sự vi phạm đến các quan hệ dân sự được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, cần có các biện pháp để xử phạt, răn đethích đáng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp giữa các chủ thể trong xã hội, được gọi chung là trách nhiệmdân sự.</small>

<small>Trách nhiệm dân sự là một trong những vấn đề quan trọng của pháp luật dân sự, đây là một loại chế tài đượcáp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự kéo theo sự tước đoạt quyền và áp dụng nghĩa vụ bổ sung với người vi phạm nhằm phục hồi tình trạng ban đầu vềtài sản nhân thân cho người bị vi phạm. Hậu quả của việc bị vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, bên vi phạm không những phải chịu trách nhiệm dân sự mà còn phảichịu những biện pháp chế tài khác.Và để xác định được tầm quan trọng của trách nhiệm dân sự trong cuộc sống, em đã nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm dân sự theo pháp luật Việt Nam”.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

I. KHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

- Trách nhiệm dân sự ( TNDS) là một trong 4 loại trách nhiệm pháp lý.TNDS có thể hiểu theo nhiều nghĩa.

- Trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm pháp lí mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc xin lỗi, cải chính cơng khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm.

- Theo nghĩa rộng, TNDS được hiểu là bổn phận xác định của các chủ thể pháp luật dân sự trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng vì lợi ích xã hội, nhà nước và các chủ thể khác. Hoặc TNDS là các biện pháp có tính cưỡng chế được áp dụng nhằm khơi phục lại tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm - TNDS ( theo nghĩa hẹp) là các biện pháp

có tính cưỡng chế, áp chế đối với người

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

có hành vi vi phạm pháp luật dân sự gây thiệt hại cho người khác, người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả xấu xảy ra bằng tài sản của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

II. ĐẶC ĐIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Trách nhiệm dân sự được hiểu là một trách nhiệm pháp lý cho nên nó sẽ mang những đặc tính nói chung của trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, vì đây là trách nhiệm dân sự nói riêng nên sẽ có những đặc điểm riêng biệt thuộc về trách nhiệm dân sự:

<b>Thứ nhất:ŽCăn cứ phát sinh trách nhiệm dân</b>

sự phải là hành vi vi phạm pháp luật dân sự: Đó là việc khơng thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự;

<b>Thứ hai :Trách nhiệm dân sự là biện pháp</b>

cưỡng chế mang tính tài sản. Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự mục đích mà các bên hướng đến là lợi ích. Chính vì vậy, lợi ích mà các bên hướng tới sẽ mang tính tài sản và đó là trách nhiệm bù đắp cho bên bị vi phạm một lợi ích nhất định từ bên vi phạm

<b>Thứ ba:ŽTrách nhiệm dân sự là trách nhiệm</b>

của bên vi phạm trước bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm

<b>Thứ tư:ŽChủ thể chịu trách nhiệm dân sự</b>

ngoài người vi phạm nghĩa vụ cịn có thể là những chủ thể khác như: Pháp nhân, cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

quan, tổ chức, người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên…

<b>Thứ năm:ŽHậu quả bất lợi mà người vi</b>

phạm nghĩa vụ phải gánh chịu có thể là việc phải thực hiện nghĩa vụ, thực hiện đúng và thực hiện đủ nghĩa vụ và nếu có thiệt hại thực tế từ vi phạm đó thì sẽ phát sinh thêm trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

<b>Thứ sáu:ŽTrách nhiệm dân sự nhằm đền bù</b>

hoặc khôi phục lại quyền và lợi ích bị xâm phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

III. NGUYÊN TẮC CHỊU TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu khơng tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

IV. QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN

<small>Tại Đ</small>iều 87ŽBộ luật Dân sự 2015Žquy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:

- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; Khơng chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.

V. CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Có 2 loại trách nhiệm dân sự là:

<b>Trách nhiệm phải thực hiện theo nghĩavụ:</b>

Với trách nhiệm này thì người vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu từ bên có quyền, trường hợp nếu không tiếp tục thực hiện thì bên có quyền sẽ u cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện nghĩa vụ. Khi mà bên có nghĩa vụ thực hiện khơng đúng với nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của họ. Có các loại trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ được kể đến dưới đây:

- Trách nhiệm do chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ theo Điều 355, 359 của BLDS 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật theo Điều 356 BLDS của 2015

- Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo Điều 357 của BLDS 2015

- Trách nhiệm do không thực hiện hay không thực hiện được một công việc theo Điều 358 BLDS 2015

<b>Trách nhiệm bồi thường thiệt hại:</b>

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi hành vi vi phạm nghĩa vụ đã gây ra một thiệt hại.Ž

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm 3 yếu tố:

- Có thiệt hại xảy ra, và định lượng thiệt hại được bằng tiền.

- Có hành vi vi phạm hợp đồng hay hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là nguyên nhân làm thiệt hại xảy ra.

- Có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo như thỏa thuận tại hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đồng hoặc là quy định trong văn bản pháp luật.

<b>Ví dụ về trách nhiệm dân sự:</b>

Trong hợp đồng mua bán, X và Y đã thỏa thuận mua bán 200 con bò.

A mua 200 con bò với mục đích sản xuất thịt bị khơ xuất khẩu.Tuy nhiên vì lý do nào đó, bên Y đã giao hàng khơng đúng với số lượng đã thỏa thuận, dẫn đến X chịu phải thiệt hại nặng nề.

Trong tình huống hợp đồng mua bán bò trên, Y đã vi phạm hợp đồng và Y phải chịu trách nhiệm vật chất cho hành vi của mình.Đó là Y phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên X khi việc giao sai số lượng đã làm bên X khơng đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng.

VI. ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Theo quy định của của Bộ luật Dân sự, độ tuổi phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định như sau: – Cá nhân từ đủ 18 tuổi phải tự bồi thường cho thiệt hại mà bản thân gây ra;

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

– Cá nhân dưới 15 tuổi nếu gây thiệt hại mà cịn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường. Trường hợp nếu tài sản của cha, mẹ không đủ mà con lại có tài sản riêng thì lấy tài sản riêng để bồi thường phần còn thiếu.

– Người từ đủ 15 tuổi cho đến dưới 18 tuổi nếu gây thiệt hại phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu như tài sản khơng đủ thì cha, mẹ lấy tài sản của mình để bồi thường phần cịn thiếu đó.

– Trường hợp nếu người chưa thành niên, người có khó khăn trong việc nhận thức, người mất năng lực hành vi dân sự làm chủ hành vi gây thiệt hại có người giám hộ thì người giám hộ dùng tài sản của người được giám hộ để thực hiện bồi thường, nếu tài sản khơng đủ thì người giám hộ dùng tài sản của mình để bồi thường phần cịn thiếu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

VII.KẾT LUẬN

Trách nhiệm dân sự nhằm răn đe những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật dân sự phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người bị hại do có hành vi vi phạm

</div>

×