Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Chương 3 dạy học từ hán việt cho học sinh lớp 4 thực hành viết Đoạn văn theo hướng phát triển năng lực Ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.55 KB, 8 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4 THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC</b>

<b>1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp</b>

<i><b>1.1 Ngun tắc 1. Tơn trọng cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu</b></i>

Nghiên cứu là một phần thiết yếu của bất kỳ lĩnh vực nào và điều quan trọng là phải tôn trọng cơ sở lý thuyết và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình dạy học từ Hán – Việt, các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cần được vận dụng linh hoạt cho từng hoạt động giúp học sinh thực hành viết đạon văn nhưng phải dựa trên nền tảng lý luận của vấn đề nghiên cứu.

<i><b>1.2 Nguyên tắc 2. Bám sát nội dung, chương trình GDPT 2018</b></i>

Dạy học từ Hán – Việt cho học sinh lớp 4 thực hành viết đoạn văn theo hướng phát triển năng lực tuyệt đối bám sát vào Mục tiêu mơn học chương trình mơn tiếng Việt:

1. Giúp học viên hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: Có tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt; có ý thức đối với cội nguồn; có hứng thú học tập, có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và mơi trường xung quanh; góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2. Giúp học viên bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói; bước đầu hình thành và phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

3. Giúp học viên hình thành phương pháp học tập, phương pháp tư duy, cách thức vận dụng các kiến thức, kĩ năng thu nhận được làm cơ sở cho việc học tập suốt đời.

<i><b>1.3 Nguyên tắc 3. Phù hợp với nhu cầu và khả năng học tập của học sinh tiểu học</b></i>

Để tạo điều kiện cho việc viết đoạn văn có sử dụng các từ ngữ Hán – Việt, phương pháp giảng dạy cần thiết là giúp học sinh hình thành các năng lực chung, năng lực đặc thù mơn tiếng Việt của mình. Điều quan trọng là phải đạt được sự cân bằng giữa việc cung cấp tài liệu không quá thách thức cũng như không quá đơn giản trong việc giải nghĩa từ Hán – Việt. Trình độ và năng lực của học sinh không cố định mà phát triển và tiến bộ trong suốt hành trình học tập. Do đó, việc tham gia vào các buổi thực hành khác nhau cho phép liên tục nâng cao các tiêu chuẩn học tập khác nhau; cần chú trọng dạy học phân hóa để phát triển các phẩm chất, năng lực gắn liền thực tiễn cuộc sống của các em là vô cùng quan trọng.

<i><b>1.4 Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính thực tiễn</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Việc duy trì sự cân bằng hài hòa giữa sự hướng dẫn của giáo viên và tính tự giác, tích cực và chủ động của học sinh là điều vô cùng quan trọng. Giáo viên nên ưu tiên phát triển nền tảng kiến thức và kỹ năng vững chắc với các từ Hán – Việt; luôn luyện tập thực hành vừa phải với tình huống thực tiễn cuộc sống. Từ đó, học sinh hiểu được mối liên hệ mật thiết, vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tế; thúc đẩu sự sáng tạo và chiều sâu trong thực hành viết đoạn văn.

<i><b>1.5 Nguyên tắc 5. Đảm bảo tính khả thi</b></i>

Việc nâng cao chất lượng giáo dục, cả về phương pháp giảng dạy và chương trình tổng thể, đòi hỏi phải thực hiện các phương pháp giảng dạy đổi mới. Điều quan trọng cần lưu ý là điều này khơng địi hỏi phải hồn tồn loại bỏ các phương pháp truyền thống; đúng hơn, nó liên quan đến việc tích hợp hiệu quả các phương pháp này với các phương pháp giảng dạy tích cực. Hơn nữa, điều quan trọng là những đổi mới này phải khả thi, đúng mục tiêu (yêu cầu cần đạt) của chương trình mơn học. Nghĩa là chúng có thể được thực hiện trong điều kiện giảng dạy hiện tại mà khơng địi hỏi những thay đổi đáng kể về cơ sở vật chất hoặc thời gian giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

<b>2. Khảo sát thực trạng dạy học từ Hán - Việt cho học sinh lớp 4 thực hành viết đoạn văn theo hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Nam Mỹ, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh </b>

<i><b>2.1 Mục đích khảo sát</b></i>

<b>Khảo sát thực trạng nhằm kiểm tra các giả thuyết khoa học và đánh giá tính</b>

thực tiễn, hiệu quả của việc triển khai các biện pháp dạy học từ Hán - Việt cho học sinh lớp 4 thực hành viết đoạn văn theo hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Nam Mỹ, Quận Gị Vấp, Tp. Hồ Chí Minh

<i><b>2.2 Nội dung khảo sát</b></i>

<b>- Giáo viên lớp 4 áp dụng các biện pháp trong tổ chức hoạt động dạy học từ</b>

Hán - Việt khi học sinh thực hành viết đoạn văn theo chương trình GDPT 2018. - Mức độ sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, cùng với sự sẵn có của các nguồn lực và thiết bị hỗ trợ giảng dạy.

- Các biện pháp được thực hiện nhằm khuyến khích và truyền cảm hứng cho giáo viên áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực trong dạy học từ Hán - Việt

- Đồng thời đánh giá sự quan tâm của học sinh đối với các từ Hán - Việt trong thực hành viết đoạn văn.

<i><b>2.3 Phương pháp và đối tượng khảo sát</b></i>

Để phân tích và đánh giá việc vận dụng các biện pháp hiện nay trong tổ chức hoạt động dạy học từ Hán - Việt khi học sinh thực hành viết đoạn văn ở trường Tiểu học Nam Mỹ, khảo sát sẽ được tiến hành với: phiếu khảo sát, quan sát, phỏng vấn và xử lý phiếu khảo sát qua thống kê các kết quả, biểu diễn dưới dạng biểu đồ.

Đối tượng khảo sát: giáo viên và học sinh lớp 4 trường tiểu học Nam Mỹ.

<i><b>2.4 Tiến trình khảo sát</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Gửi phiếu khảo sát đến các giáo viên và học sinh lớp 4 vào tháng 3 năm 2024. Kết quả:

+ Số phiếu khảo sát đối với giáo viên: 5 phiếu

+ Số phiếu khảo sát đối với học sinh: 25 phiếu (Lớp 4.5 và 4.8).

- Dự giờ 2 tiết dạy (1 tiết dạy mẫu và 1 tiết dạy bình thường) của giáo viên trường tiểu học Nam Mỹ.

<i><b>2.5 Kết quả khảo sát</b></i>

<b>2.5.1 Khảo sát bằng quan sát</b>

<b>* Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học tại trường</b>

Trường Nam Mỹ UTS cơ sở Văn Lang tọa lạc trong khuôn viên Khu phức hợp Giáo dục Văn Lang rộng 5.2 Hecta. Kiến trúc nhà trường là sự pha trộn giữa hơi hướng phương Tây cổ điển và nét hiện đại, tiện nghi. Hệ thống trang thiết bị tối tân phục vụ đầy đủ nhu cầu học tập và rèn luyện của học sinh. Mọi ngóc ngách trong khn viên trường đều được thiết kế và sắp xếp để đảm bảo an tồn tối đa cho học sinh, tạo mơi trường học tập thân thiện và thúc đẩy sự phát triển cả về mặt thể chất và trí tuệ của một đứa trẻ.

Phòng học trang bị nhiều loại bảng với mục đích khác nhau:

- Bảng trắng lớn phủ dài từ trần đến sàn lớp học là không gian tuyệt vời để học sinh và giáo viên thỏa sức sáng tạo, tổ chức hoạt động lớp học.

- Bảng nỉ an toàn là nơi học sinh trang trí và trưng bày các sản phẩm học tập, cũng là nơi gắn giấy ghi chú để ghi nhớ bài học.

- Riêng với cấp Tiểu học, Trường Nam Mỹ UTS trang bị thêm một tấm bảng phấn trắng ở cuối lớp để các em nhỏ tập luyện chữ.

Phòng học được thiết kế với không gian truyền tải phương tiện đa chiều, được lắp đặt máy chiếu tương tác thơng minh, tích hợp với bảng trắng lớn, nhờ đó học sinh và giáo viên có thể tương tác (viết, vẽ, phóng to, thu nhỏ vật thể,…) ngay trên mặt bảng, giúp quá trình học tập trở nên thuận tiện và sinh động.

<b>* Các tiết thăm lớp, dự giờ</b>

Giáo viên tự nhận thức về kỹ năng của mình và liên tục đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Bằng cách dựa trên trí tuệ tập thể của các đồng nghiệp, giáo viên có được sự hiểu biết sâu sắc về nghề nghiệp của mình và phát triển phong cách giảng dạy thể hiện sự tự tin.

<b>2.5.2 Khảo sát bằng phiếu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>* Đối với giáo viên trường Tiểu học Nam Mỹ, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh</b>

Trong nghiên cứu về nhận thức, khảo sát để đánh giá mức độ kiến thức và hiểu biết về các khía cạnh chính liên quan đến dạy học từ Hán - Việt ở lớp 4. Bao gồm: các xu hướng mới nhất trong phương pháp giảng dạy, khái niệm cơ bản về tính tích cực và tầm quan trọng của các phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh thực hành viết

<small>BiếtGiải nghĩa</small>

<i>Biểu đồ thể hiện Mức độ nhận biết và giải nghĩa từ Hán – Việt trong thực hànhviết đoạn văn</i>

<small>60.00%20.00%</small>

<small>Không sử dụngThỉnh thoảng </small>

<small>Thường xuyênTùy theo thời lượng tiết học</small>

<i><b>Biểu đồ thể hiện Mức độ sử dụng từ Hán – Việt trong thực hành viết đoạn văn </b></i>

<b>* Đối với học sinh trường Tiểu học Nam Mỹ, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ ChíMinh</b>

Khảo sát học sinh lớp 4.5 và lớp 4.8 với phiếu Trắc nghiệm nhanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>Biểu đồ thể hiện Mức độ hứng thú khi giáo viên sử dụng từ Hán – Việt trongthực hành viết đoạn văn của lớp 4.5 và 4.8</i>

Hầu hết học sinh đều có sự tiếp nhận theo cách bình thường hoặc hứng thú khi giáo viên sử dụng từ Hán – Việt trong thực hành viết đoạn văn. Đặc biệt là phương pháp trò chơi, Dạy học theo trạm và Dạy học dự án, có sự phân hóa trong dạy học.

<b>3. Một số biện pháp dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 4 thực hành viết đoạn văn theo hướng phát triển năng lực</b>

<i><b>3.1 Biện pháp 1: Xác định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của</b></i>

<b>học sinh</b>

<i>Chương trình giáo dục phổ thơng_chương trình tổng thể (Ban hành kèm theoThông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáodục và Đào tạo) ghi rõ:</i>

1. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

<b>2. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những năng</b>

lực cốt lõi sau:

- Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.

- Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Với một số cách sau:

- Một là, hình thành những năng lực, tố chất cần thiết cho học sinh tiểu học là bước đầu. Theo đó, vai trị của giáo viên trong việc trau dồi những năng lực và phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chất này trở nên hết sức quan trọng, xác định các kỹ năng và tố chất cơ bản mà học sinh nên phát triển.

- Hai là, giáo viên nên sử dụng các phương pháp giảng dạy năng động để trau dồi và nâng cao những năng lực, phẩm chất này ở học sinh. Kết hợp trực tiếp việc phát triển các kỹ năng và phẩm chất của học sinh vào chương trình giảng dạy với trải nghiệm giáo dục thực tế tại địa phương.

- Ba là, lựa chọn đúng những năng lực, phẩm chất phù hợp cần rèn luyện cho học sinh. Học sinh phải có khả năng hồn thành các nhiệm vụ học tập một cách độc lập cả cá nhân và theo nhóm. Việc áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tế đời sống là rất quan trọng, cũng như năng lực giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo. Đặc biệt chú ý 7 năng lực đặc thù (ngơn ngữ, tính tốn, khoa học, cơng nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất) được hình thành trong quá trình học tập các mơn học và hoạt động giáo dục theo các khối lớp

- Bốn là, kết hợp sự hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất của học sinh vào các môn học, hoạt động giáo dục, khuyến khích các em tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường.

<b>3.2 Biện pháp 2: Tìm hiểu, phân loại và tiến hành dạy học bám sát đốitượng học sinh theo hướng phân hóa</b>

Việc thực hiện dạy học phân hóa cho phép điều chỉnh các hoạt động học tập cho từng người học, cho phép họ đóng vai trị tích cực và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức phù hợp với khả năng nhận thức của mình. Ngồi ra, cách tiếp cận này giúp giáo viên hiểu biết sâu sắc về trình độ nhận thức của từng người học, cho phép họ đề xuất các biện pháp can thiệp kịp thời, đưa ra các đánh giá chính xác và khách quan, đồng thời tác động và điều chỉnh tiến bộ của học sinh một cách hiệu quả. Cách tiếp cận này cũng khuyến khích sự tham gia tích cực và hiểu rõ nội dung và mong đợi của bài học. Hơn nữa, nó cịn là chất xúc tác để kích thích và ni dưỡng khả năng và trí thơng minh bẩm sinh của học sinh năng khiếu, đảm bảo phát huy hết tiềm năng của các em. Điều quan trọng là phương pháp này giúp học sinh không bị mất hứng thú hoặc nhàm chán với quá trình học tập.

<i><b>* Với học sinh có khả năng hồn thành xuất sắc hoặc hồn thành tốt cáchoạt động giáo dục, rèn luyện: Để nuôi dưỡng một mơi trường học tập tích cực và</b></i>

nhiệt tình, giáo viên nên chào đón học sinh của mình bằng nụ cười ấm áp. Cử chỉ đơn giản này tạo nên sự phấn khích và thoải mái trong lớp học. Điều quan trọng là chọn các khái niệm cơ bản và đi sâu vào chúng một cách sâu rộng, giúp đối tượng học sinh này hiểu rõ hơn. Hơn nữa, việc mở rộng và nâng cao các nguyên tắc nền tảng này sẽ nâng cao nội dung của bài học. Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và tham gia thảo luận sẽ thúc đẩy hơn nữa việc học tập tích cực. Ln khuyến khích học sinh khám phá và tư duy phản biện, chẳng hạn sử dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật giảng dạy khác nhau: kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật hỏi chuyên gia và kỹ thuật động não. Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong giờ học bằng cách kết hợp các bài tập có độ khó vừa phải và mở rộng tư duy Cơng dân tồn cầu. Điều quan trọng là

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

giáo viên phải chứng minh rằng việc học đòi hỏi nỗ lực và sự cống hiến, trao quyền cho học sinh bằng các chiến lược tự học và nghiên cứu hiệu quả.

<i><b>* Với học sinh có khả năng hồn thành hoặc chưa hồn thành các hoạtđộng giáo dục, rèn luyện, cần sự hỗ trợ: Điều cần thiết là phải đơn giản hóa nội dung</b></i>

bài giảng, dễ hiểu, dễ nhớ, tránh những giải thích dài dịng và khơng cần thiết mà vẫn cung cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng và cần thiết của môn học, không hạ chuẩn hay lược bỏ kiến thức của mạch nội dung Chương trình GDPT 2018. Mục tiêu của giáo viên là giúp học sinh tìm ra những phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất để nắm bắt được kiến thức theo hướng chủ động, truyền niềm tin vào mỗi học sinh. Điều quan trọng là tránh hỏi những câu hỏi quá khó. Thay vào đó, sẽ có ích khi đặt ra những câu hỏi nhẹ nhàng và trực tiếp nhằm thúc đẩy học sinh tham gia và tham gia tích cực vào việc học của mình.

<b>3.3 Biện pháp 3: Tổ chức dạy học bằng cảm hứng thông qua hợp tác</b>

<b>Người giáo viên ắt hẳn đã từng nghe và tâm đắc câu nói của nhà giáo dụcNga Chép lốp:</b>

“Người thầy trung bình chỉ biết nói Người thầy dạy giỏi biết giải thích Người thầy xuất chúng biết minh hoạ

Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”.

Mục tiêu giáo dục thời đại mới là thúc đẩy phương pháp học tập nảy sinh trong tập thể, trong đó học sinh được khuyến khích hỗ trợ lẫn nhau thay vì đọ sức với nhau trong môi trường cạnh tranh. Học tập hợp tác tạo điều kiện cho sự tham gia tích cực giữa học sinh và thúc đẩy sự tương tác có ý nghĩa với giáo viên. Việc thực hiện học tập hợp tác đã nâng cao đáng kể hiệu quả của quá trình học tập, đặc biệt khi giải quyết những thách thức phức tạp đòi hỏi nỗ lực phối hợp để hoàn thành các mục tiêu chung. Từ đó, học sinh được khơi gợi cảm hứng và sáng tạo thông qua giao tiếp, hợp tác. Đây cũng là cách có thể áp dụng trong tất cả các hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm đối với học sinh tiểu học. Khi mà các em, chính các em tự tham gia, tương tác sẽ tăng khả năng khi nhớ, vận dụng các thông tin, kiến thức đã học và phân tích tổng hợp theo bậc 3, 4

<i>trong 6 bậc của thang Bloom: Áp dụng (Applying) và Phân tích (Analyzing)</i>

Để tạo điều kiện hợp tác và giải quyết vấn đề hiệu quả và truyền cảm hứng đến học sinh, giáo viên tại trường Tiểu học Nam Mỹ thực hiện các bước sau:

<b>Bước 1: Nuôi dưỡng tinh thần đoàn kết trong cả lớp bằng cách trước tiên xác</b>

định vấn đề và giao nhiệm vụ cho từng cá nhân (với sự hướng dẫn của giáo viên). Tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

theo, chia lớp thành các nhóm (khuyến khích học sinh tự chia nhóm theo tiêu chí đặt ra của hoạt động học tập) và đưa ra hướng dẫn rõ ràng về cách làm việc cùng nhau như một nhóm, nêu rõ trách nhiệm cụ thể của từng thành viên trong nhóm và xây dựng phiếu đánh giá hoạt động nhóm (do giáo viên và học sinh xây dựng khung chung từ đầu năm học theo từng mơn).

<b>Bước 2: Khuyến khích làm việc độc lập trong nhóm, cho phép các cá nhân</b>

khám phá ý tưởng và quan điểm của riêng mình. Tạo điều kiện trao đổi ý kiến một cách có ý nghĩa và tham gia vào các cuộc thảo luận nhóm, tìm kiếm ý kiến đóng góp từ các chuyên gia khi cần thiết (thúc đẩy xây dựng nhóm chuyên gia). Cuối cùng, mục tiêu là để các nhóm đạt được sự đồng thuận và trình bày những phát hiện chung của họ.

<b>Bước 3: Thúc đẩy sự tổng hợp và hiểu biết sâu sắc hơn bằng cách tập hợp các</b>

nhóm lại với nhau để thảo luận tồn diện. Mỗi nhóm nên báo cáo kết quả của mình, sau đó là cuộc thảo luận chung giữa tất cả những người tham gia. Khuyến khích phản hồi mang tính xây dựng và đánh giá những phát hiện của nhóm. Cuối cùng, giáo viên sẽ tóm tắt những điểm chính và đặt ra các câu hỏi bổ sung để kích thích hơn nữa khả năng tư duy phản biện và học tập.

<b>3.4 Biện pháp 4: Giới thiệu cách nhận biết từ Hán - Việt thông qua thành ngữ, tục ngữ để vận dụng vào viết đoạn văn</b>

<i>* Cách nhận biết</i>

Các thành ngữ Hán - Việt thường có cấu trúc bền vững thuộc dạng tiểu đối, kết cấu theo kiểu biền ngẫu.

<i><b> - Các thành ngữ Hán - Việt khởi đầu bằng một Nguyên - âm, chỉ có thể có dấu</b></i>

Sắc, dấu Hỏi, hoặc Khơng dấu

<b> Các nguyên-âm: A, Â, Y, O, Ô, U, Ư, đều viết DẤU HỎI vì các nguyên-âm của</b>

Tiếng Hán-Việt thuộc Thanh - âm (Bổng).

<b> - Tất cả các thành ngữ HÁN VIỆT khởi đầu bằng Bảy phụ âm L, M, N, NG, NH,D, V, đều thuộc Trọc - âm, cho nên viết DẤU NGÃ, DẤU NẶNG (trừ một ngoại lệ</b>

<i>duy nhất là Ngải cứu).</i>

<b> - Tất cả các thành ngữ HÁN VIỆT khởi đầu bằng phụ âm CH, GI, KH, PH, TH,S, X, đều viết DẤU HỎI vì các phụ - âm này cũng thuộc Thanh - âm (Bổng).</b>

<b> - Mấy phụ - âm khởi - đầu khác, gồm có B, C, Đ, H, K, QU, và T, vì đều có ở cả</b>

hai bậc Thanh và Trọc, khó phân biệt, nên phải tra tự điển; nhưng cũng theo luật

<b>"Thanh viết dấu HỎI, Trọc viết dấu NGÃ".</b>

- Do các thành ngữ có cấu trúc bền vững nên nó khơng thể tách riêng một mình mà phải trọn từ.

</div>

×