Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật tài nguyên nước: Đánh giá mức độ ô nhiễm hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà và đề xuất giải pháp làm giảm ô nhiễm trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.56 MB, 165 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CẢM ƠN

Đề hoàn thành bài Luận văn này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy Cơ, cá nhân và tô chức.

Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thé quý Thay, Cô khoa Kỹ thuật tài nguyên nước Trường Dai Học Thủy Lợi đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích và những bài học kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS Lê Thị Nguyên và Thầy TS Nguyễn Việt Anh đã định hướng đề tài và hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.

Sau cuối em xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã đã hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình học tập, làm việc và hồn thành khóa luận.

Khóa luận này như một trong những thành quả đúc kết trong suốt hai năm học trên ghế giảng đường. Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù đã rất cơ gang song cũng khơng tránh khỏi nhưng thiếu sót. Chính vì vậy, em rat mong sự góp ý bố sung từ Quy thầy cơ dé khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm on!

Hà Nội,ngày tháng 5 năm 2014

Học viên thực hiện

Nguyễn Viết Huy

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BAN CAM KET

Em xin cam kết dé tài nghiên cứu : “ Đánh giá mức độ 6 nhiễm hệ thongthủy lợi Bắc Nam Hà và dé xuất giải pháp làm giảm ô nhiễm trong điều kiện pháttriển kinh tế - xã hội hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệucó nguồn gơc rõ ràng tn thủ đúng nguyên tắc, kết quả trình bày trong luận vănđược thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LỤC

060010177. ... 1

CHUONG I: TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU VA TINH HÌNH

1.1. Tổng quan tình hình ơ nhiễm trên các hệ thống thủy lợi ...--. 4

1.1.2. Tình hình ơ nhiễm nước mặt trên một số hệ thong thủy lợi ở nước ta... 7 1.1.3 Ảnh hưởng ô nhiễm nguồn nước đến phát triển kinh tế xã hội ... 14 1.1.4. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...---¿--2¿©7x2zz+cszscxcce 15

1.2.1 Điều kiện tự nhiên... ¿2222:2222 v22 tt tt 16 1.2.2 Điều kiện kinh té xã Oi... eeecsseeesecsssseeseessneecessneeeeessneecssnneeeessuneeeessnneseesenees 20

1.3. Tình hình mơi trường chung của hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà... 32

1.3.2. Nguyên nhân và nguồn gây ô nhiễm chat lượng nước ...---s- 33 1.3.3. Ảnh hưởng của 6 nhiễm nguồn nước đến sự phát triển kinh tế xã hội ... 36

CHUONG II: MẠNG LƯỚI KHẢO SÁT - CHE ĐỘ LAY MAU - PHƯƠNG PHÁP PHAN TÍCH - CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIEM ... 39 2.1. Mạng lưới khảo sát chat lượng nước trong hệ thống ...--.--- 39 2.1.1 Các nguyên tắc lựa chọn vị trí điều tra quan UAC . 39

2.4. Cơ sở đánh giá mức độ ô nhiẾm...2--< 2< s° 2s s£s2 sesssessesessesee 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUONG III: DIỄN BIEN CHAT LƯỢNG NHỮNG NAM GAN DAY CUA

3.1. Diễn biến chất lượng nước trên hệ thống những năm gần đây ... 47 3.1.1 Diễn biến chất lượng nước mùa khô (tháng 3 và tháng 4 )...--- 47 3.1.2. Diễn biến chất lượng nước mùa mưa (tháng 7 và tháng II )...--- 60

3.1.3. So sánh diễn biên một sơ nhóm chỉ tiêu ơ nhiễm điên hình trong mùa mưa và

mùa khơ trên hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà giai đoạn năm (2010, 2011, 2012,

3.2. Một số kết luận về chất lượng nước và nguồn gây ô nhiễm hệ thống thủy

I8:?7109)71..8: 002227. ...Ề... 79

CHUONG IV: XÁC ĐỊNH VUNG NHẠY CẢM VÀ ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP

4.1 Xác định các vùng nhạy cảm gây ô nhiễm chất lượng nước trên hệ thống. 82 4.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng nước trên hệ thống... 85

4.2.2 Biện pháp kỹ thuật ... .-- - -- S2 2212112121 11112111 1111111211111 11111111 111 11 re 86

4.2.3 Biện pháp kinh t6 .o..cccccccccccccsssesssessssssssesssessessssssecsssssesssesssessusesesssessseeseesees 95

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG BIEU

Bảng 1.1 - Nhiệt độ trung bình tháng, năm các trạm khí tượng khu vực Bắc Nam Hà 30

Bảng 1.2 - Độ ầm tương đối trung bình tháng, năm các trạm Khí tượng - đơn vi :%... 30

Bảng 1.3 - Tốc độ gió trung bình tháng , năm các trạm khí tượng - Don vi: m/s....31

Bang 1.5 : Dự báo tải lượng các chat ô nhiễm đồ vào hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà

trung binh trong gay E35. 35

Bang 1.6: Ty lệ mắc một số bệnh liên quan đến 6 nhiễm nước (số ca/100.000 người) 37 Bang 2.1: Vị trí điều tra khảo sát chất lượng nước và nguôồn gay 6 nhiễm nước hệ

Bảng 2.2: Cac phương pháp phân tích các chi tiêu lý hố, vi sinh...- 45

Bang 4.2 : Vị trí các trạm giám sát chat lượng nước hệ thống thủy nông Bắc Nam Ha 100Bảng 4.3. Tần suất lay mẫu và chỉ tiêu giám sát chất lượng nước ... 101

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hình 2.1: Bản đồ vị trí điều tra khảo sắt chit lượng nước năm 2012 40 Hình 3.6 : Diễn biến trung bình chỉ tiêu DO tháng 3 khu vực trạm bom năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Hình 321: Diễn biển rung bình chỉ iều pH tháng 4 khu vục tram bơm năm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 3.37 :Diễn biến trung bình chi tiêu Coliform tháng 4 khu vực nội đồng năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 3.51: Diễn bitrung bình chỉ tiêu COD thắng 11 khu vực trạm bơm năm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Hình 3.67: Diễn biển trung bình chỉ tiêu DO tháng 11 khu vực nội đồng năm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Hình 3.81 : Dign biển trung bình chỉ iều pH tháng 11 khu vực nội đồng năm </small>

Tình 3.87: DễnbiếnTB COD theo mùa mưa và mùa khô năm (2010-2013). 14

<small>Hình 3.88: Diễn biển DO theo mùa mưa và mùa khơ năm(2010-2013) 15</small>

<small>Hình389:DiễnbiếnTB Astheomùa mưa và mùa khơ năm (20102013) 16Hình 390: Diễn biến Fe theo mùa mưa và mùa khơ năm (2010-2013 ) 16</small>

<small>Hình 391: Diễn biển TB Coliform theo mùa mưa và mùa khơ năm (2010-2013)...17</small>

<small>Hình 392: Diễn biến TB CF theo mùa mưa và mùa khô năm ( 2010-2013) 1in 3.93: Diễn bin pH theo mùa mưa và mùa khô năm ( 2010-2013 ) 18inh 4.1, Bảng đỗ phân ving 6 nhiễm của khu vực nghiên cứu 83</small>

Hình 4.2: Sơ đỏ cơng nghệ hệ thống BASTAFAT-F. 90

<small>Hình 4.3 : So đồ cơng nghệ hệ thống BASTAFAT-P. 9Hình 4.16. Sơ đỗ mơ hình xử lý rác thái sinh hoạt 94</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

MỞ ĐÀU

1. Tính cấp thiết của đề tài

<small>Những năm gần đây chất lượng nước của các hệ thống thủy lợi ở Việt Nam</small>

đđã được quan tâm đánh giá xem xét bơi vì hiện nay vẫn để 6 nhiễm chất lượng nước của nhiều hệ thống thủy lợi ở nước ta là rất đáng lo ngại. Những kết quả điều tra đánh giá chất lượng nước ở một số hệ thống thủy lợi lớn như Bắc Hưng Hải, Sông.

<small>Nhuệ (Hà Nội-Hà Nam), Da Độ va An Kim Hai (Hải Phịng), Sơng Chu (Thanh</small>

Hóa), Bắc Nghệ An,... đã cho thay một số đặc điểm và hiện trạng như sau:

<small>- Tắt cả các hệ thống thủy lợi lớn với điện tích trên đưới 100.000 ha đều di qua</small>

p và các thành phổ, thị xã, các khu

<small>ác vùng dân cư tập trung, các khu công nại</small>

vực này cổ rất nhiễu loại chit thải tre tiếp vào hệ thông kênh sơng. đặc bigt li nước

<small>thải chưa qua xử lí</small>

<small>+ Các hệ thống thủy lợi lớn nằm trong ving đồng bằng khả phát tién và cổ</small>

<small>nhiều ngành nghề truyền thống như thủ cơng, mỹ nghệ, dệt nhuộm,... Mặt khác dân.</small>

trí cơn thấp việxã thả là thiểu ý thức, <small>ie khu vực sản xuất thủ cơng khơng có xứ.|i, ngồi ra cịn có chất thải do chan ni gia súc tập trung của vùng nông thôn.</small>

= Việc kết hợp bảo vệ và quản Ii các hệ thơng thủy lợi cịn rắt hạn chế, nhất là

<small>giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đô thị. Sự tham gia của cộng đồng din</small>

cử trong vùng cũng cịn rất ít

<small>- Việc điều tra, kiểm tra, đánh giá thường xuyên về chất lượng nước của các</small>

hệ thống cũng chưa được thực hiện, mới chỉ một số hệ thống được đánh giá trong

<small>một số năm, nên sé liệu không liên tục, các nguồn gây ô nhiễm hiện nay cũng rất</small>

khó xử lí đo cơ chế chưa hồn chỉnh giữa các ngảnh, các cấp.

Hệ thống thủy lợi Bắc Nam Ha là một hệ thống lớn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ,

<small>với đặc điểm chính là di qua nhiễu trung tâm đô thị, các khu dân cư của thành phổ</small>

<small>"Nam Định, thị xã Phủ Lý và các huyện Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm, Mỹ Lộc,</small>

¥ n,Vụ Bản. Đồng thời hệ thống cũng di qua rắt nhiều cơ sở công nghiệp, tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Hệ thống được bao quanh bởi các sông lớn và một số sông trong nội địa của hệ</small>

thống khá phức tạp, bao gồm sông Hing, sông Day, sông Dio, sông Chau Giang, sông Sắt và sông Lắp - Châu Giang, Đây là hệ thống thủy lợi liên tinh gồm Nam Định và Hà

<small>Nam nên việc điều hành trong quản lí, khai thác,... cũng có phần khó khăn.</small>

Mặt khác, các hệ thống này lấy nước chủ yếu từ các sông lớn đang chịu nhiều ảnh hưởng khác nhau từ các nguồn 6 nhiễm từ sinh hoạt đ thị, nước mặt từ cửa sông, là đoạn cuối hạ lưu của các sông như sông Hồng, sông Day và sông Đào.... Hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà, qua hàng chục năm hoạt động hệ thống nảy đã nhiều lần được tu bỏ nâng cấp, gin đây nhất là cuối những năm 1990. Tuy vậy vẫn còn nhiều bat cập, nhất là các vấn dé liên quan đến chất lượng nước mà đến nay chưa.

<small>được đánh giá đúng,</small>

khu vực, hơn nữa nhiều khu Hiện nay hg thống dang bị 6 nhiễm khá nl

sơng nghiệp, đồ thi hóa đang phát triển rt nhanh chóng. Vì vậy việc nghign cứu để tài: "Đánh giá mức độ ö nhiễm hệ thẳng thủy lợi BẮc Nam Hà và đề xuất giải lệ pháp làm giâm thiểu 6 nhiễm trong điều kiện phát triém hình tế - xã hội

nay” là có tinh cắp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2. Mục tiêu của đề tài

~ Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước và nguyên nhân gây ô nhiễm nước của hệ thống.

<small>~ Xác định các vùng nhạy cảm và cảnh báo các nguy cơ gây ơ nhiễm nước từ đó đề</small>

xuất các giải pháp. quản lý chất lượng nước nhằm giảm thiểu ô nhiễm trong điều kiện phát tiễn kinh ế sã hội hiện nay

i dung nghiên cứu của đề tài - Tổng quan vẫn dé nghiên cứu

~ Mạng lưới khảo sát, chế độ lấy mẫu, phương pháp phân tích và cơ sở đánh giá

<small>mức độ ô nhiễm nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>~ Nguyên nhân, hiện trạng và diễn biến chất lượng nước qua các năm gin đây trên</small>

hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà.

<small>~ Xác định các vùng nhạy cam và để xuất giải pháp quản lý chất lượng nước.</small>

4, Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

~ Cách tiếp cậm

<small>KẾ thừa các tai liệu và kết quả nghiên cứu đã có và chọn lọc bổ sung các tàiliệu</small>

Tiếp cân hệ thống

<small>~ Phương pháp nghiên cứu</small>

Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu các kết quả có liên quan đến để tải nhằm làm rõ các nội dung và vấn để nghiên cứu,

Phương pháp điều ta, thu thập liệu, số iệu và thống kế số liệu có liên

Phương pháp phan tich: Phân tích các số liệu để xây dụng các đại lượng, các giả pháp cần thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

1.1. Tổng quan tình hình ơ nhiễm trên các hệ thống thủy lợ 1.1.1 Các nguồn chủ yéu gây ô nhiễm nguồn nước.

Hiện nay, tỉnh trạng 6 nhiễm nước là vẫn d& rit đảng lo ngại ở nước ta. Ô nhiễm nước làm thay đổi theo chiều xấu đi các tính chat vật lý — hố học - sinh học

<small>ác chí</small>

cửa nước, với sự xuất hi lạ thé lông, rắn làm cho nguồn nước trở nên

<small>độc hại với con người và sinh vật. Lim giảm đa dang sinh vật trong nước, giảm giátrị sử dụng của nước.</small>

<small>Cie nguồn gây 6 nhiễm nguồn nước có thể kể đến như sau:</small>

<small>1.1.1.1. Nước thải sinh hoạt</small>

‘Q trình đơ thị hố tại VN điễn ra rit nhanh. Những đô thị lớn tai VN như Hà

<small>Nội, TP Hồ Chi Minh, Hải Phòng, Di Nẵng bị 6 nhiễm nước rit nặng nề. Đô thị</small>

ngày cảng phinh ra tại VN, nhưng cơ sở hạ ting lại phát triển không cân xứng, đặc biệlà hệ thống xử ý nước thải sinh hoạt tại VN võ cũng thô sơ

<small>Theo Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE), nước thải</small>

<small>sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng số nước thai ở các thành phd, là một nguyên nhân.</small>

<small>chính gây nên tỉnh trạng 6 nhiễm nước và vẫn để này có xu hướng cảng ngây cảng</small>

xấu di. Ước tinh, hiện chỉ có khoảng 6% lượng nước thải đô thị được xử lý.

<small>Quá trình cơng nghiệp hố và biện đại hố khiến luồng di cư đỗ về đô thị,</small>

<small>Song việc thu gom, xử lý rác thải và nước thai sinh hoạt lại không được để ý. Theođánh giá VN trong vịng ít nhất là 10-15 năm nữa sẽ còn phải hứng chịu các tác</small>

<small>động nặng nề do nước thai sinh hoạt không được xử lý</small>

Một báo cáo toàn chu mới được Tổ chức Y tế thể giới (WHO) công bổ hỏi đầu

<small>năm 2010 cho thấy, mỗi năm Việt Nam có hon 20.000 người tir vong do điều kiện</small>

nước sạch và vệ sinh nghèo nàn và thấp kém, Côn theo thống kể của Bộ Y #6, hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến ng <small>nn nước. Người dn ở cả3g thôn và thành tị dang phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh do môi trường</small>

nước dang ngày một 6 nhiễm tim trọng. Hình ảnh nước thải sinh hoạt của người ân thải tực tgp ra kênh mương ở hình 1.1, phụ lục 1

<small>1.1.1.2. Nước thải công nghiệp</small>

<small>i trường nước do nước thai từ KCN trong những năm gần đây làtăng này cao hơn rit nhiều so với tổng nước thải từ các lĩnh vực.khác, Tinh đến thắng 6/2012, có khoảng 62% các KCN đã xây dựng hệ thống xử lýnước thải tập trung nhưng theo đánh giá chung của Cục cảnh sát phòng chồng tộiphạm về mơi trường PC49, các cơng trình này dit đã đi vào hoạt đông nhưng hiệucquả không cao, dẫn đến tinh trang 75% nước thải KCN thải ra ngoài với lượng 6</small>

ém cao. Điển hình là Khu vực kinh tế trong điểm phía Nam gm Tp. Hỗ Chí Minh (TPHCM), Ding Nai và Bình Dương được xem là khu vực tập trung nhiều KCN và dự án FDI lớn nhất cá nước, mặc dù ty lệ xây dựng hệ thống xứ lý nước. thải tập trung ở khu vực nảy khá cao, nhưng tỉnh trạng vi phạm các qui định về mơi. trường vẫn thường xun xảy ra. Hình ảnh nước thải công nghiệp của nhà may Sabeco Sông Lam thải trực tiếp ra kênh mương ở hình 1.2, phụ lục 1

1.1.1.3. Nước thái y té

6 Việt Nam, mỗi ngày có 120 nghìn m? nước thi y tế thả ra 350-400 tấn eh thai ytế, rong đó có 42 tấn chất thải tế độc hại cần được xử lý. Nước thải từ các bệnh viên chưa qua xử lý xã ra môi trường đang là vin để gây bite xúc trong nhân dân các khu vục lan cận vì nó gây 6 nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt. Thậm chí nhiều nơi ứ đọng, thắm thấu còn ảnh hưởng đến mạch nước ngằm. Mỗi ngày các bệnh viện xả

<small>hàng tiệu mết khối nước thải ra môi trường, một phần tong số đó mang theo mim</small>

<small>bệnh hịa vào dịng chảy mương, mắng, sơng ngịi qua các khu dân cư. Hình ảnh nước.</small>

thải Y tải re ip ahd ao giới thiệu ở hình 1.3, phụ lục 1 1.1.1.4. Nước thái các làng nghề

“Theo thống kê, hiện cả nước có 1.450 làng nghề, trong đó có hơn 300 làng nghề truyền thống. Trên thực tế hầu hết các cơ sở sản xuất nhỏ của làng nghề vẫn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

bị cũ chấp vá, thiểu đồng bộ. Từ các tồn tại trên din đến năng suất, chất lượng sản phẩm rit yếu kém, đặc biệt do các cơ sở sản xuất còn hoạt động theo hướng phân tán, tự phát, quy mô nhỏ đã dẫn đến khó khan trong vige tổ chức quan lý chất thải

<small>(xử ý thụ gom) để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.</small>

Theo kết quả điều tra khảo sit mới đây nhất ma Bộ Khoa bọc - Công nghệ công bổ

<small>cho thấy 100% mẫu nước thải, thậm chi cả nước mặt, nước ngằm ở các làng nghề</small>

đều vượt các tiêu chuẩn cho phép. Tỷ lệ người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn ở

<small>các làng thudn nông, thường gặp ở các bệnh về đường hô hip, dau mắt, bệnh đường</small>

<small>rug, bệnh ngoài da, Tại một số làng nghé đặc thù, xuất hiện các bệnh nguy hiểm</small>

<small>như ung thư, quái thai, nhiễm độc kim loại nặng. Nhiều dong sông chảy qua các</small>

<small>làng nghề hiện nay dang bị 6 nhiễm năng; nhiều ruộng lúa cây trồng bị giảm năngsuất do 6 nhiễm khơng khí từ làng nghề. Hình ảnh nước thải làng nghề thải trực tiếp</small>

<small>ra sơng giới thiệu ở hình 1.4, phụ lục 1</small>

1.1.1.5. Chất thải rắn (các nguồn rác thải)

Ce KCN mới do được đầu tư công nghệ hiện đại, hệ thống xử lý khí thải đồng bộ trước khi xả thải ra mơi trường, dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường, khơng khí tại các KCN nay đã được cải thiện một cách rò rệt. Thống kê cho thấy, năm 2011 mỗi ngày các KCN nước ta thai ra khoảng 8000 tin chất thai rin (CTR), tương đương khoảng ba triệu tin một năm. Tuy nhiên, lượng CTR đang tăng lên cùng với việc gia tăng tỷ lệ lắp diy các KCN, nếu như tính trung bình cả nước, năm 2005 - 2006, một ha diện tích đất cho thuê phát sinh CTR khoảng 134 tắn/năm, thì đến năm 2008 - 2009, con số nay đã tăng lên 204 tắn/năm (tăng 50%). Sự gia tăng

<small>phát thải trên đơn vj diện tích đã phan ánh sự thay đổi trong cơ edu sản xuất cơng</small>

nghiệp, xuất hiện các ngành có mức phát thải cao và quy mô ngày cảng lớn tại các

<small>khu công nghiệp và dự báo tổng phát thải CTR từ các KCN năm 2015 sẽ vào</small>

khoảng 6 đến 7,5 triệu tắn/năm và đến năm 2020 đại từ 9 đến 13,5 triệu tắn/năm.

<small>Hình ảnh chất thải rắn thải trực tiếp ra mơi trường giới thiệu ở hình 1.5, phụ lục 1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>11.16, Nước tải từ khu vực sản xuất nông nghiệp</small>

“Trong những năm gin diy, sin xuất nơng nghiệp nước ta có nhiều biểu hiện

<small>lạm dụng thuốc tăng trưởng, thuốc bảo vệ thực vật cũng như phân bón. Tắt cả dự</small>

lượng đó tham gia vào làm ô nhiễm nước sông

<small>Do hiện tượng thấm nước mà dư lượng các loại thuốc trừ.cũng như phân</small>

bn ở các vùng sin xuất nơng nghiệp có thể gây 6 nhiễm nước ngằm và đất. Sự cổ

<small>mặt của những chất này, ké cả khi có nồng độ rất nhỏ cũng gây những hậu quả</small>

<small>nghiêm trọng. Ước tinh trên địa ban tinh có khoảng một nửa lượng phân bón đưa.</small>

vào đất được cây trồng sử dụng, nữa côn lại là nguồn gây ô nhiễm mỗi trường. Hệ

<small>số sử dụng phân đạm khoảng 60%; trong đó từ 15-20% bị huỷ ra khỏi đắt dưới dạng</small>

khí, 20-25% được chuyển vào chất hữu cơ trong dit; 20-25% bị rữn ôi ra sông suối dưới dang NO3. Cịn lượng phơpho bị rửa trơi khỏi đất và đi vào hệ thống

<small>sông suối đưới dạng dit bị sỏi môn trung bình khoảng 6-15kg phơtpho (dang P205)</small>

trên 1 ha đất canh tác. Hình ảnh nước thải do sin xuất nơng nghiệp thải trự tip ra

<small>kênh mương giới thiệu ở hình 1.6, phụ lục 1.</small>

<small>1.1.2. Tình hình ð nhiễm nước mặt trên một số hệ thẳng thủy lợi ở nước ta</small>

1.1.2.1. Hệ thống thuỷ lợi Bắc Hing Hải

<small>Bắc Hưng Hải là hệ thống cơng trình thuỷ lợi lớn nhất trong 9 hệ thống thuỷ</small>

lợi ở vùng Bắc Bộ với diện ích canh tác gin 135.00 ha thuộc các tinh ai Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và. một phần diện ích của thành phố Hà Nội. Hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải có nhiệm vụ tưới, tiêu và ạo nguồn cho cắp nước sinh host, công

<small>nghiệp và sin xuất của cúc làng nghề trong khu vực hưởng lợi. Cũng với quá trình</small>

hiện đại hố và phát triển dân số ở khu vực nông thôn, nguồn gây 6 nhiễm trên lưu. vực Hệ thống Bắc Hưng Hải ngày cing da dạng và nhiều nơi đã bi 6 nhiễm đến

<small>mức báo động.</small>

‘Theo số iệu quan trắc chit lượng nước trong hệ thống Bắc Humg Hải do Viện Khoa học Thuý lợi Việt Nam thực hiện từ năm 2003 đến nay, tại 40 điểm quan trắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trạm bơm An Vũ có hàm lượng các chit hữu cơ tính theo COD vượt tiêu chuẩn cấp.

<small>nước cho nông nghiệp. Đây là những vỉ tri bị ảnh hưởng rất lớn của chất thải đồ thị,</small>

khu công nghiệp và các king nghé. Tại 25/40 vj tí quan trắc trong hệ thống đều phat hiện thấy ham lượng NO; ~ 1a sản phẩm của quá trình phân huỷ của các chat

<small>hữu cơ chứa dam vượt tiêu chuẳn nước dùng cho nông nghiệp</small>

“Tổng hợp số liệu các lần quan tắc cho thẤy hàm lượng các chất vô cơ chênh

<small>lệch giữa mùa mưa và mùa khô rit lớn vàö xu hướng tăng cao trong mùa mưa,</small>

nguyên nhân chủ yếu của sự biển thiên này là do ảnh hướng của nhiệt độ đến tốc độ phân huỹ chất hữu cơ; tại hu hết các vị tí trong hệ thống đều có hàm lượng Coliforms tổng số cao hơn nhiều lẫn so vớ tiêu chuẩn cho phép như tạ vịtrí cổng Báo Dip, Xuân Thuỷ, Cầu Bảy, Đoàn Thượng... Ngoài ra, các điểm quan trie đều

<small>có him lượng kim loại nặng cao hơn so vnước nguồn vào hệ thống chứng tổ ảnh</small>

hưởng rất lớn của nguồn chất thải và nước thải từ các làng nghề đến chất lượng nước trong hệ thông.

Hiện nay, nước các sông trong hệ thống đều đang bị ơ nhiễm ở mức độ trung. bình , hiu hết các chỉ iêu đều đạt tiêu chuẩn nước dùng cho nông nghiệp nhưng không dạt tiêu chain nước cấp cho ăn ống và sản xuất chế biến nông sản thực

phẩm; cá biệt có sơng Cầu Bây nguồn nước không đạt tiêu chuẩn nước cấp cho

<small>nông nghiệp. Hàm lượng các chat 6 nhiễm ở cuối sông đều cao hơn đầu nguồn: chat</small>

hữu cơ tăng 2.16 lin, Cle tang 1,6 lin, NOs tăng 4 lần, riêng chất lơ King lại có xu hưởng giảm xuống so với điểm lấy tại đầu nguồn.

1.1.2.2. Hệ thẳng thuỷ lợi Bắc Duong

Hệ thống thủy lợi Bắc Đuồng là một trong các hệ thống thủy lợi quan trong của đồng bằng châu thổ sông Hồng được xây dựng từ năm 1962 cỏ nhiệm vụ tưới cho 41,000ha và tiêu 33,000ha điện tích phin lớn tỉnh Bắc Ninh gồm các huyền

<small>Tiên Son, Qué Võ, Yên Phong, thị xã Bắc Ninh. Tổng chiều dai hệ thống kênh tưới</small>

<small>tiêu các loại khoảng 500km.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Hệ H</small> 1g gồm hai nhánh kênh tưới chính là kênh Bắc Trịnh Xá dài 35lam và kênh Nam Trinh Xá dải 23km. Nguồn nước tưới của hệ thing được lấy từ sông

<small>Đuống qua cổng Long Tửu vio trạm bơm Trinh Xã dé bơm vào hai hệ thống kênh</small>

<small>chỉnh phục vụ cho 75% nhu cau tưới của hệ thong, 25% còn lại được lay từ sông.</small>

Cầu qua tram bơm Kim Đôi và một số tram nhỏ khốc.

Hệ thống tiêu bao gồm sông Ngũ Huyện Khê, ngòi Tao Khê, kênh tiêu

<small>đường 16, ngồi Kim Đơi, kênh tiêu Tính XG... hướng tiêu chính là ra sông Cầu</small>

aqua cửa Dang Xá, Vạn An và sông Đuồng bing bơm động lực

Chất lượng nước hệ thống Bắc uống dang trong tinh trang bị suy thoái nghiêm trong, mức độ ơ nhiễm tập trung tại nhiều vị tí trên sông Ngũ Huyện Khê và một số vịt rên hệ thống kênh mương

Theo thời gian mức độ 6 nhiễm trên sông tăng hơn về mùa khô và giảm hơn về mia mưa. Ngoài ra mức độ 6 nhiễm bin trên sông côn phụ thuộc vào các yếu tổ

<small>khác như vận hành và các hoạt động khác trên lưu vục. do những biến động bit</small>

thường via thời tết khí hậu

<small>Tác nhân gây ơ nhiễm chính gây suy thối chét lượng nước hệ thống thủy lợi</small>

Bắc Đuống là do các hoạt động phát triển kinh ế - xã hội với tbe độrắt nhanh ma

<small>không chú trọng đến bảo vệ nguồn nước và mỗi trường nồi chung. Nước thải và</small>

chất thai rắn không được xử lý tir các làng nghề dọc sông Ngũ Huyện Khê, các khu.

<small>nước thải sinh hoạt củanghiệp mới đang hình thành trong tỉnh Bắc Ninh và ngụ</small>

khu dân cư. tất cả đều được tiêu thốt chính qua hệ thống thủy lợi Bắc Đuống làm.

<small>cho hệ thống bị bồi lắp thu hẹp và trở nên qua tải.</small>

Sự d6 thị hóa của thành phố Bắc Ninh và các huyện thị lân cận đã san lắp các. vựe nước vốn đã rất hiểm trong vùng. gây cin trở quả trình tiêu thốt chang trong

<small>khu vực biển hệ thơng thủy lợi Bắc Đuồng thành bệ thống tiêu chung của khu vực.</small>

<small>1.1.2.3. Hệ thông thuỷ lợi sông Nhuệ</small>

Hệ thống thuỷ nông sông Nhuệ là một hệ thơng có trục chủy Bắc Nam,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nguồn nước lay từ sông Hồng vio sông Nhuệ qua cổng Liên Mạc và nỗi với sông

<small>Diy. Di qua địa phân 2 tỉnh Ha Nam, Hà Tây và thủ đô Ha Nội, sông Nhuệ nhận.</small>

một lượng nước thải tương đối lớn riêng thủ đô Hà Nội hàng ngây dỗ ra khoảng

<small>500.000 mỶ nước thai các loại tương đương với lưu lượng trung bình ngày khoảng.</small>

gần 6 m'ss, đây là lượng nước đáng kể đóng góp vào dịng chảy sông Nhué trong.

<small>thời kỳ mùa kiệt, Trong tương lai, với tốc độ đơ thị hố mạnh mẽ như hiện nay,</small>

<small>F‘ao hơn nữa, Xế</small>

<small>lượng nước thải này côn vấn để số lượng, tong thời kỳ</small>

hiếm hoi về nguồn nước như giai đoạn mùa kiệt hing năm đây là một lượng nước võ cũng quý gi, nhưng điều ding bun là chất lượng của nước tải vào hệ thẳng thực sự tdi tệ, đã và phá hong toàn bộ chất lượng nguồn nước Hy được từ sông

<small>Hồng nhằm cấp cho các nhu cầu sử dung ving hạ lưu, Không đồng lại ở vin đề gây</small>

<small>thiểu nước, đơng sơng Nhuệ hiện nay cịn đồng vai rd của nguồn vận chuyển, lan</small>

<small>truyền 6 nhiễm gây hậu qua khôn lường cho một khu vực rộng lớn của đồng bing</small>

sông Hing.

<small>Qua kết quả giám sát chất lượng nước do Viện Quy hoạch Thủy lợi tién hành</small>

cho thấy chất lượng nước tại đoạn thượng lưu của sông Nhu có chất lượng cịn

<small>đảm bảo cấp cho sinh hoạt sau khi đã xử lý hàm lượng cặn lơ King và Coliform.</small>

Nguồn nước của sông Nhuệ bit đầu bj 6 nhiễm nghiêm trọng từ cầu TO điểm nhận nước thải lớn nhất từ sông Tô Lịch. Him lượng các chit gây ơ nhiễm thể hiện qua xi hố học COD, hoặc các chất thuộc nhóm N

<small>như NH¿, NOs, NĨ; hay nhóm vi khuẩn như: Coliform, Fecal. Coliform. Chit</small>

<small>lượng nước sơng Nhuệ bj 6 nhiễm nặng là do tiếp nhận nước thai từ các nguồn thải</small>

nhu cầu ôxi sinh học BOD, nhu cả

<small>Sơng Dim nhận tồn bộ nước thi từ hoạt động nông nghiệp, sản xuất của khu</small>

<small>vực huyện Đan Phượng,</small>

<small>Kênh Xuân La: nhận một phẳn nước thải từ khu vực huyện Tir Liêm, quận Tây Hồ.</small>

<small>Kénh Phú Đô: nhận nước thải tập trung huyện Từ Liêm và toàn bộ khu vực</small>

<small>chung cư Mỹ Dinh,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Sơng Cầu Ngà nhận tồn bộ nước thải từ các host động sin xuất của khu vựcNea.</small>

<small>huyện Hồi Đức và các cơ sở sản xuất tiêu thu cơng nghiệp tại khu vực.</small>

<small>Sơng Tơ Lịch tại đập Thanh Liệt là điểm xa lớn nhất vio sơng Nhuệ do nĩ</small>

nhận nước tồn bộ từ sơng Tơ Lịch (bao gồm cả sơng Lit) và một phần lượng nước thải từ sơng Kim Ngưu (bao gồm cả sơng Sát). Các chất gây 6 nhiễm tại đây rất cao

<small>như BOD trung bình: 78.13 mg/l, COD trung bình: 123.62 mạil, Coliform trung</small>

<small>bình: 155000 Coli/100ml, NHÁ+ trung bình: 1.585 mg/l. Hiện nay theo văn bản kỹ</small>

<small>kết giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Nam trong thgian từ hàng năm từ tháng 11trước đến thắng 4 năm sau thỉnh phố Hà Nội khơng xả nước thải vào sơng</small>

hug mã xã vào bệ thống hỗ Yên Sở và bơm ra sơng Hồng tuy nhiên trên thực tế tỉnh trạng xả nước thai từ đập Thanh Liệt vào sơng Nhuệ vẫn xảy ra gây nên tỉnh.

<small>trang 6 nhiễm trên hệ thống sơng Nhu.</small>

<small>"Ngồi ra trên lưu vực sơng Nhì ic làng nghệ đặc bittại tính Hà</small>

“Tây cũ đã gây 6 nhiễm đến chất lượng nước sơng Nhuệ nhiều nhất như chế biến

<small>lương thực thực phẩm gồm cĩ: Hồ Khê Hạ - Bạch Hạ huyện Phú Xuyên, làng làm.</small>

<small>bún Kỹ Thủy, Thanh Lương, Bich Hồ huyện Phú Xuyên, chế biến nơng sản thực</small>

<small>phẩm Tân Độ, Hồng Minh huyện Phú Xuyên, dét nhuộm như Vạn Phúc - thị xã Hà</small>

Đơng, Hồ Xã huyện Ứng HHộ.. Các nguồn thải tập trung cĩ quy mơ nhỏ như từ các

<small>cống của các th trần như cầu Diễn, Đồng Văn, thị xã Ha Đơng đưa vào bệ thơng,</small>

Cĩ rất nhiều các loi hình xa thải vào sơng Nhuệ như nước that sinh hoạt,

<small>nước thải từ các khu cơng nghiệp và làng nghÈ.. Tuy nhiên một trong những nguồn</small>

gây 6 nhiễm ảnh hưởng nặng né tối chất lượng nước sơng Nhuệ là từ nước thải tập trúng của thành phố Ha Nội và từ các làng nghề. Sau cống Liên Mạc một đoạn ngắn chất lượng nước đã bị 6 nhiễm đều vượt giới hạn A cho phép của QCVN 08

<small>2008/BTNMT ~ về nước mặt</small>

Kết quả khảo sát đo đạc qua các năm cho thấy tình trạng ơ nhiễm chất lượng.

<small>nước ngày cing tăng lên qua các năm tuy nhiên xu hướng tăng lên qua các năm.</small>

chưa rõ nét, Chất lượng nước khơng đảm bảo chủ yếu bởi các yếu tổ chính như him

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lượng chất hữu cơ cao, nhu cầu oxy sinh học, hoá học cao, hàm lượng các chất chứa

<small>N và P, him lượng vi khuẩn là khá lớn.</small>

<small>Như vậy, về tổng quan có thể đánh giá theo dọc sông Nhuệ, chất lượng nước</small>

trong sông chỉ bắt đầu 6 nhiễm từ khi nhận nước tiêu từ các kênh nhánh đỏ ra và diễn. biển năng nề nhất bắt đầu từ sau khử nhận nước thải tập trung của thành phố Hà Ni

qua đập Thanh Liệt. Mặc dù trước đây ô nhiễm chủ yếu tập trung trong đoạn từ sau

<small>cửa xã của sông Tô Lịch đến khu vực tram bơm Xém nhưng hiện nay thi ô nhiễm đãxuất hiện từ Ha Đông cho đến Đập Đồng Quan và đôi khi đến tận Lương Cỏ,</small>

“Thời gian xuất hiện 6 nhiễm trên hệ thống sông Nhuệ thường trừng với thi

gian mực nước thấp trên hệ thông sông Nhuệ tức vào khoảng thời gian từ tháng 11

<small>a</small> thing 5 năm sau. Lúc này tring vio thôi gian mực nước thượng lưu cổng Liên Mac - mực nước sông Hồng hạ thắp cũng đồng thời trùng với thời gian lấy nước để

<small>làm vụ chiêm-xuân nên lượng nước trên sông Nhuệ thấp gây nên tintrạng 6 nhiễm</small>

<small>trầm trọng hơn. Tuy nhiên trong thực ế, bai nguyên nhân chính gay 6 nhiễm và cạn</small>

<small>kiệt trên hệ thống là</small>

Lượng nước trên hệ thống giảm thấp do mực nước thượng lưu cổng Liên Mạc ngày cing bị hạ thấp xuống khả năng lấy nước của Liên Mạc vào hệ thing xuống thấp không đảm bảo lượng nước cắp trong hệ thông cũng như khả năng pha loãng

<small>và tự làm sạch của bệ thống trong mùa kiệt. Vào mùa lũ thường xuất hiện vào trong</small>

khoảng từ tháng 7 đến thing 9 cống Liên Mạc thường đóng khi mục nước sơng

<small>Hồng lên rên báo động 1, đây cũng là một lý do dẫn dén tỉnh trang cạn kiệt và ô</small>

trong hệ thống vào mùa 10

<small>Trên địa bản (Ha Tây cũ) nay là Hà Nội dang là khu vực kinh tế năng động,phát triển kinh tế mạnh tuy nhiên đi kèm với đó nước thải khơng được xử lý tăng lên</small>

và đỗ vào hệ thống là nguyên nhân chính din đến tinh trạng 6 nhiễm trên hệ thẳng 1.1.24. Hệ thẳng thủy lợi sing Cầu

Trên lưu vực sông Cầu, các hoạt động kinh tế rit đa dạng, sự phân bổ các

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>ngành cũng khác nhau. Mỗi loại hình hoạt động thải ra một lượng thải với mức độ</small>

cũng khác nhau và đều thải trự tiếp hay gián tiếp vào sông Cầu chưa qua xứ lý

<small>hoặc xử lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định, đồ là nguyên nhân chủ yếu gây ô</small>

nhiễm nguồn nước. Các nguồn thai chủ yếu vào sông Cầu gồm:

<small>- Nguồn thai công nghiệp;</small>

= Nguồn thải nông nghiệp

<small>= Nguồn thải sinh hoạt</small>

Theo kết qua điều tra khảo sit của các Sở KHCN&MT 6 tỉnh lưu vực sông Clu và các cơ quan nghiên cứu môi trường như Trung tâm Nghiên cứu, Đảo tạo và

<small>“Tư vẫn Môi tường (Viện Cơ học), Trung tâm Nghiên cứu Mỗi trường Không khi</small>

và Nước (Viện Khí tượng Thủy văn)... cho thấy chất lượng nước sơng Cầu đã bị suy

giảm, nhiều nơi nhiều lúc đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy

<small>qua các đô thị, khu công nghiệp vả các làng nghề.</small>

Chất lượng nước trong khu vực thượng lưu chưa bị ảnh hưởng nhiễu của các

<small>hoạt động sin xuất công nghiệp, nông nghiệp. Ngun nước khu vực thượng lưu nói</small>

‘chung cịn đảm bảo chất lượng nước của sông tự nhiên,

Chất lượng nước trong khu vực trung lưu chịu ảnh hưởng rit nhiễu vào nước

<small>thải từ các khu đân cư tập trung, khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và các làng</small>

<small>theo dong sông. Hàng năm phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải khá lớn</small>

). Chất lượng nước của đoạn này đã suy giảm một cách nghiêm. Chất lượng nude trong khu vực hạ lưu bị ô nhiễm ở mức độ cao. Hàm lượng. BOD, COD so với tiêu chuẩn cho phép đều cao hơn hàng chục lần. Digu đặc biệt là

<small>di lượng thuốc bảo vệ thực vật và him lượng coliform ở một sốtrong đoạn hạlưu khá cao. Hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Lượng,</small>

<small>thuốc này côn lưu lại trong đất, khi mưa nước cuốn rồi đưa vào sông gây 8 nhiễm</small>

<small>nước,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hàm lượng coliform của tắt cả điểm đều vượt, thậm chí gắp hai ba lần tiêu

<small>chủ</small> cho phép đối với nguồn loại B, diy là điều đáng báo động vi nhân dân sử dụng nước sông Cầu cho mục đích sinh hoạt

1.1.3 Ảnh hướng 6 nhiễm nguồn nước đến phát triễn kinh tễ xã hội

<small>ude bị 8 nhiễm có thành phần lý, hoa học và sinh học bị in đi trở thành</small>

độc hai gây nguy hiểm đến sức khỏe con người, sinh vt, mỗi trường xưng quanh và ảnh hưởng tới các mye dich sử dụng nước phục vụ phát tiễn kin tế sã hội

Tai nguyên nước đang cố xu thé suy thoái và tiếp tục chịu tae động của nạn

<small>phá rừng, ô nhiễm nguồn nước, Thiên tai bão lũ, han hán, xâm nhập mặn, ứng, lụt,</small>

<small>sóng triều, ơ nhiễm nguồn nước...ngày càng gia tăng và ác liệt, điều này gây tác</small>

động không nhỏ tới khả năng lấy và thốt nước của các hệ thống thuỷ lợi

Ơ nhiễm nước mặt trở thành mồi de doa nghiêm trọng đối với các hệ sinh thái

<small>thủy sinh và những khu vực có hệ thống sng bi ơ nhiễm chảy qua. Điễn hình là</small>

một số các vườn quốc gia, các khu bảo tin có giá tri đa dạng sinh học cao nằm trong lưu vc của sơng Sai Gịn - Đồng Nai đang chịu ảnh hướng bởi tỉnh rạng 6

<small>nhiễm nước sông</small>

6 nhiễm nước sông Nhug - ông Bay cũng làm cho các loại thủy cằm chết

<small>hàng loạt vio năm 2004 - 2005, gây thiệt hại lớn cho nông dân các tinh Hà Nam vàNam Định</small>

Nước ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt của người dân sống, làm cho

<small>người dân khó có thé tiếp cận với nước sạch sinh hoạt, đặc biệt là vùng nông thôn.</small>

<small>6 một số địa phương vẫn cịn lẫy nước sơng làm nước sinh hoại bảng ngày vậy mà</small>

giờ đây nguồn nước đổ lạ bj ð nhiễm làm cho cuộc sống và sinh hoạt của người din

<small>bị xáo trộn, Số lượng những vùng có người bị ung thư xuất hiện cảng tăng. HiệnViệt Nam đã phát hiện hơn 10 Ling, xã bị ung thư, Theo Bộ y tế, 80% số bệnh mà.</small>

người din Việt Nam mắc phải lado sử dụng các nguồn nước kém chất lượng,

Không những vay 6 nhiễm nguồn nước còn làm cho bốc mùi hôi thối ở các

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

khu vực này làm cho cuộc sống của người dân không được ổn định. Người din buộc phải sống chung với môi trường, thậm chí họ cịn phải bán nhà đi nơi khác

<small>sinh sống nhằm dim bảo sức khỏe cho người thân và chỉnh minh</small>

Tăng tướng kinh té không ngimg và ngày cing cao, nhu cầu nước của các ngành kinh tẺ.xã hội cịn tăng lên nhi, trong khi đó nguồn nước thi mỗi ngày một 6 nhiễm thêm từ đó mâu thuẫn về nhủ cầu nước gia các ngành này sinh.

Sức ép về din số và chất lượng cuộc sống ngày cing gia ting trong một vài thập ky tới, Sự gia ting din số và yêu cầu ning cao chất lượng cuộc sống sẽ cần

<small>nhiều nước hơn cho phát triển sản xuất và dân sinh,</small>

Neudn nước bị ô nhiễm cũng sẽ ảnh hưởng giảm thiểu tới năng suất của cây tring, có những khu đất phải bỏ trồng vĩ bị 6 nhiễm quá năng

LIA. Các nghiên cứu có liên quan đến đề

<small>«4 Bid tra khủo sắt diễn biến chất lượng nước, xác định nguồn gây 6 nhiễm trong:</small>

1 thing thủy ning Bắc Nam He phục vụ công tic quan lý do Trường Đại học Thủy

<small>lợi thực hiện năm 2006. Mục tiêu và sản phẩm chính là tổng kết, đánh giá diễn biển</small>

chất lượng của toàn hệ thống trong chuỗi chu kỳ đo đạc 3 năm (2004, 2005, 2006), xắc định nguồn gây 6 nhiễm trong hệ thống và ác biện pháp quản lý giảm

<small>thiểu 6 nhiễm trong hệ thống. Hoàn chỉnh đánh giá bộ ngân hàng dữ liệu về số</small>

lượng. chất lượng nước trên hệ thống kênh, chất lượng nước tại các nguồn cây ô nhiễm theo công nghệ GIS của chuỗi chu kỳ đo đạc 3 năm. Lập bản đồ dự bảo nồng độ 6 nhiễm trên hệ thống

<small>1b. Giám sắt chất lượng nước trong hệ thống cơng trình thủy lợi Bắc Nam Hà do“Trường Đại học Thủy lợi thựcn năm 2011. Dự án đã nghiên cứu hiện trang môi</small>

<small>trường nước của hệ thống và cảnh báo các nguy cơ gây 6 nhiễm, từ đó kiến nghị</small>

hướng gi quyết Phạm vi thực hiện của để ti bao gm toàn bộ he hông thủy nông Bắc Nam Hà, hệ thống kênh tưới, tiêu, trạm bơm cắp và thốt nước. Quy mơ khảo sắt

<small>gồm hiện trang ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, cụ thể do</small>

công nghiệp, nông nghiệp, môi tng thủy sản và hoạt động sống của con người

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>¢. Giám sắt chất lượng nước trong hệ thống cơng trình thủy lợi Bắc & Nam Nghệ</small>

<small>An do Trường Đại học Thủy lợi thực hiện năm 2010, 2011. Dự án đã giám sát chit</small>

lượng nước trong hệ thống cơng trình thủy lợi Bắc và Nam Nghệ An nhằm tăng cường các biện pháp quan lý va bảo vệ chất lượng nước, nâng cao hiệu suất sử dụng đồng chảy của các hệ thing thủy lợi Bắc và Nam Nghệ An trong sự gia tăng dn số và phát triển mạnh m về kinh tế

nay, Kết quả của dự dn đã cũng cắp bộ số liu và các chi tiga về chất lượng nước của hệ thống thủy lợi Bắc và Nam Nghệ An. Dự ấn đã để xuất kiến nghị những vùng nhạy cảm 6 nhiễm nguồn nước cin có các giải pháp hiệu quả để ngăn chặn ô nhiễm nước, giảm thiểu tác hại tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng.

1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu.

<small>1.2.1 Điều hiện tự nhiêna. Vi trí địa lệ</small>

Hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà là hệ thống liên tinh, bao gồm tỉnh Hà Nam .ở phía bắc và Nam Định ở phía nam, được bao bọc bởi 4 sơng lớn: sông Hồng, sông

<small>Đào, sông Day và sông Châu. Tổng diện tích tự nhiên của hệ thơng 85.326 ha trong</small>

.đồ có 60,000 ha diện tích đất canh tác bao gồm 8 huyện thành thị của 2 tỉnh Nam Dịnh và Hà Nam. Tinh Nam Dinh gồm: thành phố Nam Dinh, huyện Mỹ Lộc, Vụ

<small>Bản, Ý Yên; tinh Ha Nam gồm: thảnh phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm, Binh Lục,Lý Nhân. Với địa giới hành chính được giới hạn bởi:</small>

Bắc và Đơng bắc là sơng Hồng và giáp tỉnh Thái Bình.

<small>Tay và Tay bắc là sông Đáy, giáp với huyện Duy Tiên, Kim Bảng,</small>

<small>Đông và Đông Nam là sông Đảo giáp với huyện Nam Trực và Nghĩa Hưng,Nam và Tây Nam là sơng Dio và sơng Bay giáp tinh Ninh Bình và huyện"Nghĩa Hưng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>b, Đặc đin tủy văn, sông ngôi</small>

- Điều kiện Thủy văn

Chế độ dong chây sơng Hồng chỉ phối lớn đến việc tiêu thốt nước của hệ thống ra phía đồng. Sơng Đây ở phia Tây có chế độ đồng chảy phân mùa trong năm,

<small>ma khơ lượng nước sơng Bay rắt Ít vì nguồn từ sơng Hồng khơng cịn nên chế độ</small>

<small>nước trong mia khơ phụ thuộc vào các sơng nhánh như sơng Tích, sơng Thanh Hà,sơng Hồng Long, sơng Nhuệ. Trong đỏ các sơng Tích (điện tích 1300 km2), sơng</small>

<small>Hồng Long (1515 km2), sơng Nhuệ (1070 kn</small>

<small>cho sơng Bay.</small>

2) đóng góp đáng kể nguồn nước. Riêng sơng Dio Nam Định ở phía nam hệ thống là nguồn bổ sung nước chủ yếu từ sông Hang cho hạ lưu sông Day vio mùa khô, trung bình mỗi năm khoảng

<small>20 tỷ m3 được chuyển từ sơng Hồng cho hạ lưu sơng Day, Lưu lượng trung bình</small>

<small>trong miia cạn của sông Đảo là khoảng 250 - 300 m3/s. Vào mia là, lưu lượng</small>

<small>nước syng Đào khá lớn, ví dụ năm lũ lịch sử VIN/1971 lưu lượng lớn nhất của sôngNam Định lên tới 6100 mmã/s</small>

<small>Đào tại tuy</small>

<small>Do tiêu thốt lũ của sơng Biy từ đoạn trung lưu xuống hạ lưu kém lạ bị bổ</small>

sung nước từ sông Hing qua sông Đảo nên khi gặp triều cường th là it rất chậm làm ảnh hưởng đến tiêu nước của hệ thống nên gây ngập ng dải ngày cho các ving

<small>~ Mạng lưới sông ngồi</small>

1- Sông Hong là sông bao quanh một phần phía bắc và phía đơng vùng dự án, đây là con sơng lớn nhất có nhiệm vụ cắp nước cho hệ thông qua các trạm bơm Như

<small>Trác, Hữu Bị Iva Hữu Bị II</small>

<small>2- Sing Bay chảy ở phía Tây và phía Nam lưu vực. Sơng Đây trước đây là</small>

<small>một phân lưu của sông Hồng nhưng đến năm 1937 sau khi xây dựng đập Bay nước.</small>

lũ song Hồng không thường xuyên vio sông Đây nda (trừ những năm phân Ki). Sau

<small>năm 1937 đập Day được xây dựng</small>

<small>tích lưu vực 5800 km2, chỉ</small>

<small>sông Day trở thành sông nội địa. Tổng diện</small>

<small>cài sông từ Trung Ha đến cửa Ba Lạt là 230 km. Sông</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đây bao hệ thống thủy nơng Bắc Nam Hà ở phía Tây. Dây là sông khá lớn nhưng hiện nay sông đang suy thối do nguồn nước te sơng Hỗng bị cắt, tuy nhiên vẫn còn

<small>các nguồn nước khác bổ sung như sơng Hồng Long, sơng Nhu. Doe sơng Đây</small>

thuộc hệ thống Bắc Nam Hà có nhiều cổng va trạm bơm tưới tiêu kết hợp,

3-Sông Đào Nam Định Sông Đào Nam Định có chiều dãi 23km và diện tch

<small>sơng Hồng với</small>

nước cho hạ lưu sông Đây và hệ thống thủy lưu vực 185 km?, sông Đào. ng Day là sông bao quanh phía Nam và Đơng Nam, và là nguồ

<small>nơng Bắc Nam Hà vào mùa khơ, tiêu thốt nước thải và nước mưa trong mùa lũ từ</small>

<small>các trạm bơm tiêu từ</small> ệ thống. Thực té sông Đào Nam Định là phân lưu của Sơng Hồng tại Phù Long ở phía bắc thành phd Nam Định và chảy vào sông Đáy. Doc theo sơng Đào có nhiều cổng và trạm bơm lớn như Qn Chuột, Kênh Cao, Cốc.

<small>“Thành, Vĩnh Trị,</small>

<small>Ngồi các sơng lớn bao quanh hệ thơng, trong nội đồng cịn có sơng Châu</small>

<small>Giang nổi giữa sông Bay và sông Hồng, đây là con sông ngang thuộc địa phận tinh</small>

Ha Nam. Trước kia sông Châu ăn thông với sông Hồng, nhưng do bồi tụ nên nay nó. là sơng cụt, chỉ cơn một hướng nhập lưu với sông Day qua cổng điều ễt tại Phù

<small>Lý. Sông Châu là sông tiêu nước trong mùa mưa cho vùng với diện tích lưu vực 368.kim? và di 27 km, Ngồi ra trong mia khơ, sơng Châu cịn cung cấp nước cho cáchuyện Bình Lục, Lý Nhân và Mỹ Lộc.</small>

<small>Các sơng nội địa vùng hệ thống cịn có các sơng như Mỹ Đơ, sơng Kinh Thiy,sơng Biên Hoa, sông Chanh. Các sông này vừa làm nhiệm vụ tưới đồng thời vừa là</small>

những trụ tiêu chính của cả hệ với nhau bằng cúc cổng và<small>trạm bơm lớn được</small>

dập điều tiết hoặc âu thuyền.

.e Đặc dim địa hình, đu chắt thổ nhưỡng

<small>Hướng đốc chính của địa hình của hệ thống là từ bắc xuống nam, địa hình</small>

tương đối bằng phẳng, chỉ có vùng phía ty của khu vực hệ thống là có đổi núi cao.

<small>Cao trình mặt ruộng đắt phan lớn từ cao độ +0,75 m đến +1,5 m. Một số vùng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

`Ý Yên. Diện tích mặt bằng của hệ thống 85.326 ha. Ngồi ra có 12.200 ha đất &

<small>vùng trong bối ngoài đẻ, ảnh hưởng đến việc tiêu của hệ thống.</small>

“Thổ nhưỡng, đất dai trong vùng có nguồn gốc trim tích do phủ sa sơng Hồng bồi dip là chính, ngồi ra cịn có nguồn gốc từ sự phong hoá phiến thạch của vùng đồi nữ. Tính chit của đất trong khu vực phụ thuộc vào đặc điễm địa hình như sau:

<small>+ Vùng đồng bằng tring đắt chua nghèo lân với độ pH từ 4,1 — 5,</small> <sub>him lượng,</sub>

P2O5 thấp (<0.05%4). Tuy nhiên có cấp nước thủy lợi thi ving đất này có thể thích hợp cho nhiều loại cây trồng như cây lương thực, cây mau, cây công nghiệp và các

<small>loại cây ăn quả khác,</small>

<small>+ Vùng đồi bán sơn địa (phía tây) chủ yếu là đắt nâu vàng trên phủsa cổ, đất</small>

đỏ ving trên đá phiến ết, đắt nâu đỏ và min đỏ ving, đất nâu đô trên đá vôi. Nhin

<small>chúng thành phần N, P và tỷ lệ min thấp, độ chua cao. Hiện trang đắt ở đây cũng</small>

phù hợp với sự phát trién của nhiều loại cây trồng như c <small>Jae, lúa, ngô s</small>

-dy ăn quả như vải, chuối 1.2.2 Điều hiện kinh xã hội

<small>1.2.2.1. Điều kiện xã hội</small>

a. Din số

<small>Dén số bình quân tinh Nam Định nim 2010 là 2.005.771 người với mật đội</small>

<small>din số 1.196 ngườïem Trong khi dé dân số trung bình tính Hà Nam theo sổ liệu</small>

điều tra mới nhất năm 2009 có 785.057 người, giảm so với điều tra năm 1999 (811.136 người), chiếm 5,6% dân số đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số 954 người km. 91,5% dân số sống ở khu vực nông thôn và 8,5% sống ở khu vực đô thi Din cu tập trang chủ yếu ở đơ tị, thơn xóm đọc theo các true đường gio thông

<small>‘quan trọng, mật độ dân cao nhất ở Thành pl</small>

Lý Nhân, Bình Lục, thưa nhất là Thanh Liêm.

tam Định, thành ph Phủ Lý rồi đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Tir năm 1995 đến nay do làm tốt chiến lược kế hoạch hố gia đình nên tỷ lệ tăng din số ự nhiên giảm nhanh đến năm 2000 là 0.9596 thấp hơn so mức ting din số của vùng Đồng Bằng sông Hang và cả nước.

Khoảng 90% lao động làm việc trong ngành nơng nghiệp. Có thé thấy khu vực hệ thing thủy nơng Bắc Nam Hà có nguồn nhân lực đồi dào, tạo sức ép lớn về việc

<small>lâm, thu nhập va cải thiện đời sống dân cư. Mặc dù người lao động có trình độ hoe</small>

tương đối khá nhưng hai tinh vin cin tập trung đào tạo lao động có trình độ kỹ

<small>thuật, tay nghề. Thâm canh tăng năng suất, mở rộng các mơ hình phát tiển kỉnh tếnông nghiệp, công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm và thu hút lựclượng lao động của tỉnh.</small>

<small>b. Văn hóa, giáo dục, y tế</small>

Hà Nam là tỉnh có nền văn minh lúa nước lâu đời và nền văn hóa dân gian phong phú. thể hiện qua các điệu chèo, hit chiu văn, hiu bóng, ä đo, đặc biệt hát

<small>dim. Đây cũng là vùng dit có nhiều lễ hội truyền thống và di tích lịch sử.</small>

<small>Di tích lịch sử: Đỉnh Trải (cồn gọi là đỉnh Ca) có tên chữ là Bảo Đức, thuộc</small>

<small>thơn Thọ Lão, xã Hồng Tây, huyện Kim Bảng. Can cứ vào các nguồn thư tich Hán</small>

<small>văn được lưu giữ tại đi ích và truyền thuyết tại địa phương thi định Trãi thờ Đông</small>

<small>Hai Dai vương Nguyễn Phục, một vi tướng thời Hậu Lê có cơng giáp vua Lê Thánh</small>

<small>“Tông đánh tan quân Chiêm Thành giữ n bị cối.</small>

<small>Van hóa truyền thơng Nam Định: Chợ ViỀng Vụ Ban, Nam Trực mỗi năm có</small>

một phiên vào ngủy 8 thing 1 Tết Am lịch hing năm ngoài ra cịn có chợ Ving Hải Lang (xã Nghĩa Thịnh, Huyện Nghĩa Hưng) vào ngày 7 thing 1 Âm lich hing năm, sơn mài Cát Đằng (xã Yên Tiền, huyện Ý Yên)

<small>Nam Định là một tỉnh có bể day văn hóa và truyền thống hiếu học của cả</small>

nước. Sở Giáo Dục cũng như Đội tuyển thi học sinh giỏi Quốc gia nhiều năm xếp. thứ nhất toàn quốc

<small>Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong (Trường Thành Chung</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

A, (turing Trung học phổ thông Chuẫn quốc gia năm 2003).tarimg Trung học phố thông Xuân trường A, Trung học phổ thông Tran Hưng Đạo(trường Trung học phố thông Chusin quốc gia năm 2009), Nguyễn Khuyến (Trường trung học phổ thông

<small>đạt chuẩn quốc gia), Hải Hậu A (rường chuẳn quốc gia nấm 2003),Trung học cơ sở</small>

Tổng Văn Trản(rường chun quốc gia năm 2012), Trung học phổ thông Lý Tự

<small>“Trọng, Trung học cơ sở Trần Đăng Ninh, Trung học cơ sở Phạm Hồng Thái, Trung</small>

học cơ sở Nguyễn Hiền Trung học phổ thông Nghĩa Hưng A, Trung học phổ thông Mỹ Tho - Ý Yên. Ngoài ra trong tốp 200 trường có kết quả cao nhất cả nước thì

<small>Nam Định có tới 17 trường, cứ trung bình mỗi trung tâm cấp huyện hay thành phd</small>

trường nằm trong tốp các trường dẫn đầu cả nước chiếm tỷ lệ xắp xỉ 50% các.

<small>tường toàn tinh, Trong Top 100 trường Trung học phổ thơng tốt nhất Viet</small>

<small>‘Nam năm 2009, Nam Định có tới 7 trường.</small>

<small>Nam Định có trường Bai Học Điều Dưỡng được thành lập năm 2005 là trưởng</small>

Đại Học Điều Dưỡng đầu tiền trên cả nước (Đường Hồn Thuyén-TP Nam Định);

<small>ngoài ra cịn có các tường DH khác như trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam</small>

Định: trường Bai học Dân Lập Lương Thể Vinh: trường Dai học Kinh tế kỹ thuật

<small>công nghiệp; trường Cao đẳng Su phạm Nam Định và 12 trường cao đẳng khác.</small>

Di tích lịch sử: Dén Trần là khu đền thờ các vị vua đồi Trin nằm trên địa phận

<small>xã Lộc Vượng, huyện Mỹ Lộc, các thành phố Nam Định 5 km, Noi đây vào đúng giờ.</small>

‘Ty rằm thing Giêng âm lịch có lễ Khai Ấn. Tương truyén cúc vua Trần nghỉ tt âm lịch hàng năm đến rằm thing Giêng thi Khai Ấn trở lại quốc sự. LỄ Khai An hàng

<small>năm tất nhiều khách các tinh về Nam Định dự và xin lộc vua Trần. Chia Cổ Lễ nơithiễn sư Nguyễn Minh Không trụ tri (cùng với các thiễn sưTừ Đạo Hạnh và Giác</small>

Hải làNam hiển tam tổ) Hội Phủ Giảythờ Thánh mẫuLiễu Hạnh. Thấp

<small>chuông chùa Pho Minh ngày trước có vạc Phd Minh là một trong An Nam tứ khí,</small>

chia Vọng Cung. Mộ Tam Nguyên Yên Đỏ Nguyễn Khuyến, tại núi Phương Nhị, huyện Ý Yên. M6 nhà thơ Ti Xương. tại Công viên Vi Xuyên, thành phd Nam Binh

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>1.2.2.2. Điễu Hiện kink tếa. Công nghiệp</small>

<small>* Các huyện thuộc tinh Nam Định</small>

GDP Nam Định 6 tháng đầu năm 2013 ức tăng trưởng 10.2% ước đạt 15.615 tỷ đồng,Cũng theo báo cáo, chỉ số sản xuất công nghiệp (IP) 6 tháng ước tăng 13%. so với cùng kỳ năm 2012. Giá trị sản xuấ

<small>17.198 tý đồi so cling kỳ và đạt 40,2% kế hoạch. Có 24/30 sản phim</small>

chủ yếu có mức tăng trưởng cao hơn so cùng kỳ như nước uỗng, quin áo may sin,

<small>công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạting 21</small>

Tổng mức bán lẻ hàng hoá va dịch vụ tiêu ding xã hội ước đạt 9.670 tỷ đồng,

<small>tăng 14.5% so cùng kỳ,</small>

Giá t hàng xuất khẩu trên địa bàn ude đạt 1543 triệu USD, tăng 16.5% so

<small>cùng kỳ va đạt 38,6% kế hoạch năm. Giá trị hing hoá nhập khẩu ước đạt 100/7 ti</small>

<small>USD, tăng 13,3% so cũng ky.</small>

<small>Trong 6 thắng đầu năm có 155 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng số vốn.đăng ký 560,39 tỷ đồng, đồng thời có 247 doanh nghiệp ngừng hoạt động, bỏ địa</small>

<small>chỉ kinh doanh, giái thể, Trong khi đó, cùng kỳ năm 2012 có 202 doanh nghiệp</small>

<small>thành lập mới và có 302 doanh nghiệp ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh, giảithể</small>

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam</small>

<small>Trong những năm qua ngành công nghiệp và xây dụng đã có những bước phátnăm 2000 lên 40% vào</small>

ly tiền năng cơng nghiệp vì xây dựng củ tính la rất lớn, nhất

<small>là ngành cơng ng! địa bin tình đã hồn</small>

<small>thành khu tập trung vé vật liệu xây dựng. Một số sản phẩm cơng nghiệp có mức.</small>

<small>tăng trường nhanh như xi ming, khai thấc đá... sin xuất bia lắp rp tiv</small>

<small>triển, Tỷ trong của ngành trong cơ cấu kinh tế tăng từ 20,</small>

<small>năm 2005. Mặc đủ</small>

<small>khai thác và vật liệu xây dựng. Tre</small>

<small>Hiện tại rên địa bin có các cơ sở sản xuất xi ming lị đứng với tổng công suấtthiết kế là I.213,000 tắn/năm gồm:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Xi nghiệp xi ming nội thương 20000 tắn năm,

<small>+ Xi nghiệp xi măng Kiện Khê 85.000 tắn/năm.</small>

<small>+ Xi nghiệp xi mang lò quay Bắt Sơn I và: 1+ L2 triệu tổn năm</small>

<small>Ngồi ra cịn có các cơ sở khai thác và chế biến đá xây dựng với năng lực sinxuất 1.190.000 m3/năm gdm:</small>

<small>+ Công ty đá vôi Kiện Khê 130,000 m3/nam</small>

<small>+ Xi nghiệp đá số 1 130,000 m3/năm</small>

<small>+ Xí nghiệp đá đường sit 300.000 m3/namng ty vật tư giao thông 2 ; 500.000 m3/năm+ Công ty VLXD Thanh Liêm : — 100.000 m3/nam</small>

<small>+ Công ty VLXD Kim Bang: 300.000 m3/năm</small>

<small>b. Giao thông</small>

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Nam Định</small>

Giao thông vận tải ở Nam Định khá thuận lợi. Tổng chiều dài đường bộ các loại là 3.973 km, mật độ 237 km Xm2 trong đó: quốc lộ là 109 km; tính lộ: 231

<small>km; đường huyện: 330 km và đường liên xã, thôn: 3.300 km, Tuyển đường sắt chạy</small>

<small>xuyên qua tỉnh dài 45 km hàng năm vận chuyển một lượng lớn hing hoá và hangtriệu lượt khách, là cầu nối quan trong giữa thủ đô Hà Nội với các tinh phia Nam</small>

fn sông lớn là 217 km (Sông Hang 60

<small>của Tổ quốc. Chiều đài đường sông của 4 0</small>

<small>km, sông Dio 30 km, sông Bay 70 km, sông Ninh Cơ S7 km),* Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam</small>

<small>Mạng lưới giao thông tỉnh Hà nam khá phát triển, tạo điều kiện cho tỉnh Hà</small>

‘Nam lưu thông hàng hoi với các tinh đồng bằng sông Hỗng cũng như cả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Tồn tinh có 5800km đường bộ, trong đó: quốc lộ gin 100km, tinh lộ có 12

<small>i trên 400km. Tuyé</small>

tuyển với chiểu dài 170km, đường liên huyện, liên xã

<small>đường sắt xuyên việt qua Ha Nam với 30km, 4 ga đường sắt. Hệ thống đường sông</small>

rit phong phú với hơn 200km, gần 100km đường sông lớn (sông Hồng, sông Day),

<small>Hiện tại Hà Nam chưa có cảng sơng chính thức do ngành giao thơng quản lý mà chỉ</small>

<small>có các bến bãi</small>

<small>e. Nông nghiệp</small>

1) Trồng trọt

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Nam Định</small>

- Diện tích đắt nơng nghiệp 106.701, 13ha chiếm 66% tổng điện tích. trong đồ đất mộng lúa màu 88.117,58 ha chiếm 81% diện tích đt nơng nghiệp, dig tch mặt

<small>ing thủy sản là 8,296,34ha,</small>

<small>~ Cây lương thực: chủ yéu là lúa, từ năm 1995 tới nay diện tích lúa có tăng nhưngkhông nhiều: năm 1995 là: 154.975 ha, năm 2000 tăng lên 163.985 ha và năm 2010 là164.035 ha tăng 5,8% so với năm 1995, Nhưng do năng suất lúa được nâng lên đáng kế</small>

<small>59/95 twhalvy. Chính vi vậy sản lượng lương thực của tinh tăng lên đáng kể.</small>

<small>- Cây màu: chủ yếu là cây ngô, đặc biệt là cây ngơ đơng, diễn tích có xu</small>

hướng giảm di, nhưng sản lượng ting lên ding kể do việc đưa các giống ngô mới, ngô lai vào sản xuất. VỀ điện tch ngô năm 1995 là 2.108 ha, 2000 là 3.845 ha năm 2010 là 2.905 ha, sin lượng ngõ năm 1995 là 3541 tắn, năm 2000 là 10.965 tắn,

<small>năm 2010 là 10.089 tin</small>

~ Cây cơng nghiệp ngắn ngày: Diện tích năm 2010 là 8.833 ha tăng 16,6% so với năm 1995, những năm gin đây tinh đã chuyển một số điện tích trồng lúa hiệu quà thập

<small>sang trồng các loi cây cơng nghiệp có giá tị kinh tế cao như lạc, đậu tương</small>

<small>- Cây lâu năm: Diện tích tăng nhanh, năm 1995 diện tích là 2.810 ha tăng lên</small>

<small>5442 ha năm 2010, cây lâu năm chủ yếu là cây ăn quả như: chuối, nhãn, vải.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>điện tích tự nhiên.Trong đó:</small>

+Di +h đất canh tác là 43.963 ha,

<small>+ Diện tích đất cây lâu năm 138,6ha,</small>

<small>+ Dit cỏ dùng vào chăn ni 1.45ha</small>

<small>+ Đắt vườn liễn nhà 3.306 hà</small>

+ Đắtcó mặt nước nuôi trồng thủy sin: 4.642ha

<small>Co cấu trong ngành sin xuất nông nghiệp đã cổ sự thay đổi, tỷ trọng ngành</small>

trồng trọt giảm từ 77,7% năm 1990 xuống 75.23% năm 2010, ngành chin muỗi tăng mim 1990 lên 23.82% năm 2010. Tính đến nim 2012 giá tị sản xuất của

Sản lượng lương thực quy thóc năm 2010 dat 424.562 tắn. Cây lương thực

<small>chiếm tỷ trọng lớn khoảng 83% dign tích cây hàng năm và chiếm đến 66%sản lượng của ngành trồng trot.</small>

<small>2) Chăn nuôi.</small>

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Nam Định</small>

<small>Chăn nuôi là phan quan trọng trong ngảnh nông nghiệp, chăn ni gia súc, gia</small>

<small>sắm phân b6 rộkhắp trên tồn tinh với quy mơ sân xuất hộ gia đình là chủ yêu.</small>

Từ năm 2003 ở lại đây tỷ trong din trầu có xu hưởng giảm dẫn, năm 2003 là 25.300 con đến năm 2010 là 9.300 con. Đàn bồ có xu hướng tăng năm 2003 là 13.100 con đến năm 2008 là 27.000 con, dn gia cằm cũng có xu hướng tăng nhanh

<small>trở thành nguồn cung cấp thực phẩm đăng kể trong nhân dân đến năm 2002 là</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>314,68 ngân con, Sản lượng thịt lon tan,nhanh do việc đưa nhanh tỷ trợ</small>

Iai FI, lợn. máu ngoại vào sin xuất trọng lượng thịt lợn 3⁄4 hơi xuất chủ «qui đầu người năm 2002 đạt 23,7 ke ng 9 kg so với năm 2003

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam.</small>

<small>Ngành chăn nuôi lợn bit đầu đi vào thâm canh và sản xuất hàng hố. Hiện tại</small>

<small>tồn tỉnh có 3.612 con trâu, 27.202 con bd, 327.200 con lợn và 3.276.000 con gia</small>

cầm các loại. Tuy nhiên chin nuôi ở Hà Nam vẫn mang tinh nhỏ lẻ, theo hộ ga định

<small>“chưa có chăn ni tập trung, trang trại</small>

<small>3) Lâm nghiệp.</small>

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Nam Định</small>

Điện tích rừng từng bước được mở rộng chủ yếu do khai thác bãi bồi ve biển, xác định được tập đoàn cây ăn quả, cây lâm nghiệp hợp lý, có năng suất sinh sơi, năng suất kinh t và cả mức hữu dụng cao như chấn sóng bảo vệ đề diều, cải tựo

<small>mơi trường sinh thái và vẻ đẹp cảnh quan.</small>

<small>Điện ích đắt lâm nghiệp năm 2010 là 491 1.45. Trong đó</small>

+Rừng ting 4.909,20 ha

<small>+ Đắt wom cây giống 2,25 ha</small>

+ Rimg của Nam Dinh chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng đặc dung, cây trồng chủ yếu là sứ vet, phi lao, ban. Hiện trồng được 10 km cây chắn sóng, ven đê dọc

<small>theo các đoạn để sơng xung u</small>

<small>Ngồi ra hàng năm tồn tỉnh cịn trồng 1.000- 2,000 ha cây phân tán và cây</small>

xanh đồ thị, đến nay tồn tỉnh đã có rên 38,000 ha, cung cắp gỗ gia dạng, cũi kết

<small>hop cây ăn qua</small>

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam</small>

Điện tích đất lâm nghiệp toản tinh là 9466 ha chiếm: 11,1% diện tích tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

dạt 15.941 triệu đồng. Trong 2 năm gần đây 2009: 2010 diện tích rừng gần như không tăng, sản lượng khai thác giảm din.

<small>4) Thủy sản</small>

<small>* Các huyện thuộc tỉnh Nam Định</small>

<small>Xuất khẩu thủy sản đã trở thành mũi nhọn có bước đột phá trong ngành thủy</small>

sản, gốp phần nâng cao đời sống và tăng thu nhập cho din ving biển. Nhiễu ving bãi bồi ven biển những năm trước đây việc khai thác Kin biển mở rộng điện tích chủ

yếu là di din làm muối, sản xuất nông nghi. đời<small>. đất chua mặn năng suất thấtsống khó khăn. Nay chuyển sang ni trồng thủy hải sản tạo ra nguồn hing xuất</small>

<small>khẩu đã giàu lên nhanh chóng.</small>

<small>"Ngành thủy sản có bước phát triển khá nhanh:</small>

<small>+ Năm 2000 xuất khẩu được 1,6 triệu USD, năm 2010 xuất khẩu được 42</small>

triệu USD gp 26 lẫn năm 2000,

<small>+ Diện tích ni trồng thủy sản nước ngọt năm 2000 là 5.100ha đến năm 2008là 7.500ha tăng 1,47 lần so với năm 2000,</small>

<small>+ Diện tích ni trồng thủy sản mặn Ig năm 2000 là 3900ha, năm 2010 là 5800.ha tăng 1,49 lần so với năm 2000,</small>

<small>“Các lĩnh vực khai thác thủy sản chủ yếu:</small>

<small>+ Khai thác hai sản: Hiện nay trong tỉnh đã có 2025 chiếc tàu thuyền thủ công.</small>

<small>và gắn máy, 21 đội tàu khai thác hải sản xa bờ, tong sản lượng khai thác cá biển.</small>

<small>19.000 tin tăng 2,0 lần so với năm 2000</small>

<small>+ Nhôi trồng thủy hải sản mặn lợ: được thiên nhiên ưu đãi trong vùng tạo.</small>

thành hai ving ngập mặn rông lớn là. Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cén Xanh (H. Giao

<small>Thủy), Nam Điển (Cửa sơng Bay), Cơn Mở (11. Nghĩa Hung) diện tích có khả năng</small>

</div>

×