Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tiểu Luận Học Phần Thị Trường Tài Chính Phân Tích Các Kênh Huy Động Vốn Của Một Doanh Nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh Và Ch.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>----o0o----TIỂU LUẬN HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHTÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN CỦAMỘT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CHỨNG</b>

<b>MINH QUA MỘT DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN</b>

Giảng viên môn học: Võ Thị Thúy Hằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>1.4.Các yêu cầu khi huy động vốn...4</small></b>

<b><small>2.Các kênh huy động vốn của doanh nghiệp...4</small></b>

<b><small>2.1.Huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại...4</small></b>

<b><small>2.3.4.Biểu hiện cụ thể qua doanh nghiệp...13</small></b>

<b><small>2.4.Huy động vốn từ hoạt động tín dụng ngân hàng...15</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

Nguồn vốn là nguồn tài chính mà một doanh nghiệp rất cần để khởi đầu, duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và tìm kiếm lợi nhuận. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành, tăng trưởng và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, đa dạng hóa các kênh huy động vốn nhằm tối đa hóa nguồn vốn của doanh nghiệp là yếu tố tất yếu khi hoạt động kinh doanh trên thị trường. Không những giúp cho doanh nghiệp trong việc xoay chuyển nguồn vốn một cách linh hoạt mà còn giảm thiểu các rủi ro về tính thanh khoản. Vì thế việc nắm bắt và hiểu được cách vận hành của các kênh huy động vốn có tầm đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay. Giúp cho doanh nghiệp xác định được lợi ích và những rủi ro đi kèm để cân nhắc đưa ra các quyết định phù hợp nhằm mang lại nguồn vốn mà doanh nghiệp cần cũng như giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.

<b>1. Khái quát về các kênh huy động vốn 1.1. Khái niệm</b>

Huy động vốn là hoạt động tiếp nhận nguồn vốn, tài sản có giá trị của doanh nghiệp từ các cá nhân, tổ chức khác trên thị trường nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh(ngoài vốn chủ sở hũu) của doanh nghiệp.

<b>1.2. Phân loại</b>

Có nhiều hình thức huy động vốn vào doanh nghiệp gồm: + Huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại

+ Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu + Huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu + Huy động vốn từ hoạt động tín dụng ngân hàng

<b>1.3. Vai trị</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Nguồn vốn đóng vai trị then chốt trong hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó cho phép doanh nghiệp mua sắm tài sản, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tuyển dụng nhân lực, mở rộng quy mô sản xuất và tiếp cận thị trường mới. Nguồn vốn cũng ảnh hưởng đến khả năng vận hành, tăng trưởng và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, nó cịn làm tăng tính thanh khoản giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc ln chuyển dịng tiền một cách có hiệu quả.

<b>1.4. Các yêu cầu khi huy động vốn</b>

<b>+ Chuẩn bị kế hoạch kinh doanh cụ thể, khả thi: bao gồm các mục</b>

tiêu, chiến lược, kế hoạch tài chính và các thơng tin chi tiết về dự án hoặc sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tiền để cho việc phân bổ nguồn vốn kinh doanh sau này.

<b>+ Cung cấp báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan: nhằm thể</b>

hiện sự tin cậy và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần cung cấp báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan (thuế, công nợ, tài sản và nợ phải trả). Các chủ thể khác sẽ dựa vào các báo này để đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp và quyết định có nên hỗ trợ vay vốn hay không.

<b>+ Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến định hướng của thị trường:</b>

bao gồm việc nghiên cứu thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh cũng như xác định các cơ hội và rủi ro trong dự án của doanh nghiệp.

<b>+ Đảm bảo về tính khả thi của sản phẩm/dịch vụ của doanhnghiệp: yếu tố này giúp gia tăng độ tin cậy của doanh nghiệp. Nguồn</b>

vốn được chứng minh sẽ được sử dụng vào mục đích rõ ràng và có khả năng sinh lời sẽ có được tỉ lệ vay tương xứng.

<b>+ Lường trước các rủi ro có thể xảy ra và một số biện pháp đốiphó: xác định và đánh giá các yếu tố rủi ro như rủi ro thị trường, rủi</b>

ro tài chính, rủi ro pháp lý và rủi ro vận hành. Đưa ra các kế hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. Các kênh huy động vốn của doanh nghiệp2.1. Huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại2.1.1. Khái niệm</b>

Lợi nhuận giữ lại là thu nhập sau thuế cịn nằm trong cơ cấu tài chính doanh nghiệp. Khoản tài chính này được cơng ty tích tụ từ năm này sang năm khác thành một giá trị lớn hoặc rất lớn. Sự tích tụ đó có được là nhờ công ty kinh doanh thuận lợi và cổ tức sẽ được cân đối từ nguồn tài chính này. Thuật ngữ tiếng Anh gọi "lợi nhuận giữ lại" là "retained earnings". Ở nước ta, nhiều nơi gọi đây là "lợi nhuận chưa phân phối", hoặc "lãi chưa chia".

<b>2.1.2. Cách xác định</b>

Lợi nhuận giữ lại cuối kỳ được tính trên lợi nhuận giữ lại đầu kỳ cộng với thu nhập ròng phát sinh trong kỳ trừ đi cổ tức trả trong kỳ

<b>2.1.3. Nguyên nhân tác động</b>

Nếu doanh nghiệp mới thành lập, nguồn vốn kinh doanh chưa đủ vững mạnh thì hầu hết các quyết định đến từ hội đồng quản trị sẽ giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế vào việc tái đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp. Tuy các cổ đông không được nhận tiền lãi từ cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.

Trường hợp doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững mạnh trên thị trường, hội đồng quản trị sẽ dựa vào thực trạng của thị trường cũng như tình hình nội bộ doanh nghiệp để cân nhắc giữa lợi nhuận sau thuế và việc chi trả cổ tức cho cổ đông bao nhiêu là hợp lý. Vừa giúp cho doanh nghiệp tiếp tục phát triển bền vững, vừa củng cố được lòng tin nơi nhà đầu tư để họ tiếp tục đồng hành lâu dài cùng doanh nghiệp.

<b>2.1.4. Vai trò</b>

<b>+ Tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh: thông qua</b>

các hình thức thành lập thêm chi nhánh, đa dạng hóa các kênh bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hàng, đầu tư vào phân khúc sản phẩm mới có khả năng tạo ra biến động trên thị trường.

<b>+ Tái đầu tư để tăng năng lực sản xuất của các sản phẩm hiện có:</b>

cải thiện hệ thống dây chuyền sản xuất cũ nhằm tăng năng suất, hiệu quả hoặc nghiên cứu, bổ sung một vài đặc điểm mới nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng, tính năng sản phẩm hoặc mở rộng sự lựa chọn

<b>cho khách hàng về mẫu mã, kích thước… </b>

<b>2.1.5. Ưu điểm</b>

+ Đây là một khoản dự phòng đảm bảo để doanh nghiệp kịp thời đối phó, phịng ngừa các rủi ro liên quan tới sự thay đổi của môi trường kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp duy trì được hoạt động và vững vàng vượt qua trong các giai đoạn khó khăn.

+ Việc có sẵn một khoản lợi nhuận giữ lại còn giúp doanh nghiệp sẵn sàng nắm bắt được những cơ hội đầu tư mới, không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tốt.

+ Đối với các cổ đông, việc để lại lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp gia tăng cơ hội phát triển của doanh nghiệp, từ đó phần lợi tức phân chia cho cổ đơng có khả năng sẽ tăng lên trong tương lai.

<b>2.1.6. Nhược điểm</b>

+ Khoản lợi nhuận giữ lại nếu doanh nghiệp mà chưa đầu tư, chậm sử dụng có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Việc quản lý và sử dụng khoản lợi nhuận giữ lại sẽ do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định. Tuy nhiên, nếu nhà quản trị doanh nghiệp chi tiêu, sử dụng khoản lợi nhuận này không đúng như mong đợi hay kỳ vọng của các cổ đơng thì sẽ gây ra mâu thuẫn và tạo tâm lý lo ngại cho các cổ đông.

<b>2.1.7. Biểu hiện cụ thể qua doanh nghiệp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Dưới đây là ví dụ minh họa về lợi nhuận giữ lại của tập đoàn Vingruop trong 2 năm gần nhất:

Dựa vào bảng báo cáo tài chính trên ta thấy :

Lợi nhuận giữ lại cuối kỳ của năm 2021 = LNSTCPPđến cuối năm trước + LNSTCPP kỳ nay:

4.350.965 + 367.158 = 4.718.123

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Dựa vào bảng trên ta thấy:

Lợi nhuận giữ lại cuối kì năm 2022 = LNCHPP cuối năm trước + LNCPP kỳ này:

6.333.171 + 1.522.848 = 7.856.019 Nhận xét :

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Lợi nhuận giữ lại của năm 2022 so tăng nhiều so với năm 2021. Khoảng lợi nhuận giữ lại của năm 2022 so với năm 2021 tăng 3.137.896 sẽ giúp cho Tập đoàn Vingruop có nguồn để sử dụng cho việc đầu tư mở rộng kinh doanh và các hoạt động kinh doanh khác của đơn vị, có thể thấy Tập đồn Vingruop đang có kế hoạch tập trung nguồn vốn và giữ lại lợi nhuận vào hoạt động mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tái đầu tư theo chiến lược kinh doanh dài hạn.

<b>2.2. Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu2.2.1. Khái niệm</b>

Phát hành cổ phiếu là hoạt động nhằm huy động vốn điều lệ chỉ có với cơng ty cổ phần. Các cổ đông (những người nắm giữ cổ phiếu trong công ty cổ phần) sẽ chuyển nhượng, mua bán cổ phần (phần vốn được chia ra) của công ty và những người khi mua cổ phần sẽ được chứng nhận, xác minh quyền sở hữu đối với phần cổ phần mà mình có được bằng cổ phiếu.

<b>2.2.2. Ưu điểm</b>

+ Phát hành cổ phiếu thường giúp cho doanh nghiệp tăng thêm số vốn tự có của mình, đồng thời không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phải trả lợi tức cố định. Vậy nên, khi công ty cổ phần đó có doanh thu chưa cao thì cũng giảm bớt được nguy cơ phá sản trong trường hợp bị mất khả năng chi trả nợ.

+ Khi tình trạng lạm phát xảy ra thì các loại cổ phiếu thường sẽ có sức hấp dẫn, hiệu quả đầu tư tối ưu hơn so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu khác.

+ Khác với hình thức huy động vốn khác là trái phiếu, cổ phiếu thường là một loại chứng khốn có vốn khơng kỳ hạn, vì thế cơng ty không phải lo đến vấn đề khi đến kỳ đáo hạn phải trả nợ.

<b>2.2.3. Nhược điểm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Khi phát hành cổ phiếu, nếu lượng cổ phiếu được mua lớn bởi một cổ đơng, nhóm cổ đơng nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu nội bộ của công ty; tạo tầm ảnh hưởng đến quyền lực của các cổ đơng trước đó. Việc này cũng đồng nghĩa với việc thu nhập từ cổ phần của các cổ đông cũ bị giảm đi khi phải chia bớt theo các cổ phần của các cổ đông mới.

+ Chi phí cho việc phát hành cổ phiếu thường cũng cao hơn so với chi phí để phát hành các loại trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi.

+ Cổ phiếu thường là loại chứng khốn có mức độ rủi ro cao hơn một số loại chứng khốn khác.

+ Cổ phiếu có thể cịn được mua bởi các cơng ty đối thủ với tham vọng chi phối hoạt động công ty.

<b>2.2.4. Biểu hiện cụ thể qua doanh nghiệp</b>

Một phần vốn chủ sở hữu của Vingroup từ năm 2018 – 2021 Thặng dư vốn cổ phần đã có sự tăng trưởng vượt bậc từ 2018-2019, tăng 197%. Biểu hiện giá trị của doanh nghiệp đang được định giá rất tốt trên thị trường. Giá trị về mặt thương hiệu cũng lớn mạnh rõ rệt.

<b>Bảng báo cáo tình hình sử dụng vốn của Vingroup quý 3,4 năm2019</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Kế hoạch sử vốn theo phương án phát hành</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.3. Trái phiếu 2.3.1. Khái niệm</b>

Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giữa người phát hành và người đầu tư. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của nhà phát hành. Là người năm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền địi các khoản thanh tốn theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song khơng có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.

<b>2.3.2. Ưu điểm</b>

+ Mở rộng cơ hội tài chính quốc tế: Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế, thu hút các nhà đầu tư quốc tế và mở rộng cơ hội tài chính tồn cầu.

+ Quản lý các rủi ro tài chính: Trái phiếu có lãi suất cố định và thời hạn cụ thể giúp doanh nghiệp quản lý các rủi ro tài chính có thể xảy ra từ đó đưa ra dự đốn và lập kế hoạch tài chính dễ dàng hơn. + Chi phí lãi vay trên trái phiếu được khấu trừ thuế, vì vậy cơng ty có

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

khấu trừ lãi có thể làm cho chi phí hiệu quả của nợ khá thấp, nếu một cơng ty có thể phát hành trái phiếu với lãi suất đủ thấp.

<b>2.3.3. Nhược điểm</b>

+ Thanh toán lãi suất thường xuyên cho trái chủ – mặc dù lãi suất có thể cố định, nhưng tiền lãi thường sẽ phải được trả ngay cả khi doanh nghiệp thua lỗ

+ Khả năng giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp bị giảm nếu lợi nhuận của doanh nghiệp giảm – điều này là do thanh toán lãi trái phiếu được ưu tiên hơn cổ tức

+ Các hạn chế của trái chủ – bởi vì các nhà đầu tư đang giữ tiền của họ trong một khoảng thời gian dài có thể xảy ra, họ có thể áp đặt các giao ước hoặc cam kết nhất định đối với hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro

+ Việc tiếp xúc liên tục với các nhà đầu tư có thể bị hạn chế phần nào, vì vậy việc thay đổi các điều khoản và điều kiện hoặc sự miễn trừ có thể khó thực hiện hơn so với giao dịch với những người cho vay ngân hàng, những người có xu hướng duy trì mối quan hệ chặt chẽ hơn + Phải tuân thủ các quy tắc niêm yết khác nhau để tăng khả năng giao dịch của trái phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch – đặc biệt, nghĩa vụ công bố thông tin về công ty một cách công khai ở giai đoạn phát hành và thường xuyên trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu

<b>2.3.4. Biểu hiện cụ thể qua doanh nghiệp</b>

Tập đoàn Vingroup (VIC) dự kiến sẽ huy động tổng cộng 10.000 tỉ đồng qua các đợt phát hành trái phiếu ra công chúng. Mục đích để cho Cơng ty cổ phần sản xuất và kinh doanh VinFast vay đầu tư dự án sản xuất ô tô tại Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (TP Hải Phòng).

Cụ thể, 6.000 tỉ đồng sẽ được Vingroup huy động từ trái phiếu phát hành ra công chúng với mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu. Đây là trái phiếu doanh nghiệp không chuyển đổi, không kèm chứng quyền,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khơng có tài sản bảo đảm. Tổng số trái phiếu được chào bán ra 60 triệu, chia thành 3 đợt với kỳ hạn 36 tháng kể từ ngày phát hành. Lãi suất 2 kỳ tính lãi đầu tiên là 15%/năm.

ối với 4.000 tỉ đồng còn lại Vingroup cũng huy động từ trái phiếu phát hành ra công chúng với kỳ hạn 24 tháng kể từ ngày phát hành, lãi suất là 14,5%/năm cho 2 kỳ tính lãi đầu tiên.

Tổng số lượng trái phiếu chào bán: 60 triệu trái phiếu được chia làm 3 đợt chào bán như sau:

Đợt 1: 20.000.000 trái phiếu VICH 2326001 Đợt 2: 20.000.000 trái phiếu VICH 2326002 Đợt 3: 20.000.000 trái phiếu VICH 2326003

6 tháng đầu năm 2023, tổng trái phiếu phát hành đạt 65.252 tỷ đồng, giảm 65% so với cùng kỳ năm ngối.

Thị trường đã có sự cải thiện rõ ràng trong tháng 6 với hơn 30.600 tỷ đồng trái phiếu được phát hành. Trong Q2/23, có tổng cộng 37 đợt phát hành TPDN thành công với giá trị đạt 36.226 tỷ đồng, tăng 23% so với Q1/23.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tổng hợp kết quả đợt chào bán Trái Phiếu Đợt 1

- Tổng số Trái Phiếu đã phân phối: 7.364.300 trái phiếu, tương đương 36,82% tổng số Trái Phiếu chào bán.

- Tổng số tiền thu được từ đợt chào bán: 737.398.170.136 VND (căn cứ theo xác nhận số dư tài khoản phong tỏa), trong đó:

Số tiền nhà đầu tư đăng ký mua thành công là: 736.430.000.000 VND Số tiền nhà đầu tư nộp thừa là: 968.000.000 VND

Số tiền lãi ngân hàng là: 170.136 VND - Tổng chỉ phí: 245.000.000

Phí Đại diện người sở hữu trái phiều (đã bao gồm VAT): 220.000.000 VND

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng (đã bao gồm VAT): 25.000.000 VND (lệ phí này áp dụng cho 03 đợt chào bán trái phiếu ra cơng chúng của Tập đồn Vingroup) - Tổng thu ròng từ đợt chào bán: 736.185.000.000

<b>2.4. Huy động vốn từ hoạt động tín dụng ngân hàng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.4.1. Khái niệm</b>

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (tổ chức tín dụng) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.

Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với cá nhân các doanh nghiệp mà còn đối với sự phát triển của toàn nền kinh tế. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có nguồn cung ứng về nguồn vốn để đáp ứng hoạt động kinh doanh.

<b>2.4.2. Ưu điểm</b>

+ Thời gian huy động nhanh hơn so với một số hình thức khác. + Có nhiều hình thức tín dụng khác nhau để lựa chọn phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp.

+ Không làm giảm sở hữu của cổ động hiện tại như việc phát hành cổ phiếu.

<b>2.4.3. Nhược điểm</b>

+ Phải trả lãi suất trên số tiền vay.

+ Rủi ro nếu không trả nợ đúng hẹn, ngân hàng có thể áp dụng biện pháp phịng ngừa như tịch thu tài sản của doanh nghiệp.

+ Phải có tài sản bảo đảm có thể là tài sản cố định hoặc tài sản cá nhân để đảm bảo cho khoản vay.

<b>2.4.4. Biểu hiện cụ thể qua doanh nghiệpKhoản vay ngắn hạn:</b>

</div>

×