Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.95 MB, 156 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
, , GIÁO
<small>158-2010/CXB/92-17/CAND</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">TRUONG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NOI
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN <small>HÀ NỘI - 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Chủ biên</small>
TS. TRAN MINH HƯƠNG
Tập thể tác giả
TS. TRAN THỊ HIEN Chuong I TS. NGUYEN VAN QUANG Chuong II TS. TRAN MINH HƯƠNG Chương III, IV THS. HOÀNG VĂN SAO Chương V
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LỜI NĨI ĐẦU
Cơng tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tổ cáo là <small>một trong những nội dung cơ bản cua hoạt động quan lyhành chính nhà nước. Thực hiện có hiệu quả công tác</small> thanh tra, giải quyết khiếu nại, tô cáo tức là góp phan quan trọng vào việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước, bảo vệ quyên, lợi ich hợp pháp cua các cơ quan, tô chức, cá nhân. Vi thé, môn học thanh tra và giải quyết khiếu nại, tơ cáo đã chính thức
<small>được dua vào chương trình giảng day cua Trường dai</small>
học Luật Hà Nội từ nhiều năm nay. Giáo trình thanh tra và giải quyết khiếu nại, tô cáo ra đời, trước hết, nhằm đáp ứng nhu cẩu của việc giảng dạy, học tập và nghiên
<small>cứu môn học này trong Nhà trường.</small>
Giáo trình thanh tra và giải quyết khiếu nại, tổ cáo <small>được biên soạn trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ</small> thống các quy định pháp luật hiện hành về thanh tra, khiếu nại và to cáo, kết hợp với việc tong kết những kinh nghiệm của hoạt động này từ thực tiễn phong phú của quản lÿ <small>hành chính nhà nưóc.</small>
Giáo trình khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc gân xa dé có diéu kiện bồ sung và hồn <small>thiện giáo trình.</small>
<small>Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.</small>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>CHƯƠNG I</small>
<small>Bộ máy thanh tra nhà nước</small>
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC DIEM CUA BO MAY THANH TRA NHÀ NƯỚC
<small>1. Khái niệm bộ máy thanh tra nhà nước</small>
<small>Thanh tra là một khâu trong hoạt động quản lý hành chính</small>
nhà nước. Hoạt động thanh tra nhằm kiểm sốt hữu hiệu việc thực thi quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp. Từ yêu cầu cần phải có hoạt động thanh tra dẫn đến hình thành các tổ chức thanh tra là một nhu cầu tất yếu của quá trình quản lý
<small>nhà nước.</small>
ở nước ta, văn bản pháp lý đầu tiên đặt nền móng cho việc hình thành hệ thống tổ chức thanh tra là Sắc lệnh 64/SL ngày 23/11/1945 thiết lập Ban thanh tra đặc biệt do Chủ tịch Hồ Chí
<small>Minh ban hành. Trải qua các thời kỳ lịch sử cùng với sự</small>
chuyền đổi cơ chế quan lý, t6 chức thanh tra có sự thay đổi về
cơ cấu tô chức và chức năng, nhiệm vụ cho phù hợp với xu hướng đổi mới chung của đất nước. Nhìn chung từ khi được
thành lập đến nay, về vị trí cơ quan thanh tra vẫn thuộc Chính phủ và có nhiệm vụ cơ bản là kiểm tra, xem xét dé làm sáng tỏ các vấn đề trong việc chấp hành pháp luật của hệ thống cơ <small>quan hành pháp và tham mưu cho thủ trưởng cơ quan quản lý</small> cùng cập trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân. Có thê nói rằng, trước khi Luật thanh tra năm 2004 được ban hành, văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thê nhất về hoạt động thanh tra và tổ chức bộ máy thanh tra là Pháp lệnh
<small>thanh tra được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 29 tháng 2năm 1990. Đây là cơ sở pháp lý cần thiết cho việc củng cỗ va</small>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">xây dựng các tổ chức thanh tra trong phạm vi cả nước, tăng cường cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ ngành
<small>thanh tra. Do đó hoạt động thanh tra trong những năm qua đã</small>
góp phan tích cực vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, phát
<small>huy dan chủ, phòng ngừa, phát hiện va xử lý các vi phạm pháp</small>
luật, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên sau 14 năm thực hiện, Pháp lệnh thanh tra đã bộc lộ những điểm bắt cập, khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội hiện nay. Sự ra đời của Tịa hành chính năm 1996 và Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi năm 2004) đã có những tác động làm thay đổi cơ bản về nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thanh tra. Đơi mới tổ chức và hoạt động thanh
<small>tra, hồn thiện pháp luật thanh tra là một trong những nội dung</small>
của cải cách nền hành chính. Dap ứng nhu cầu đổi mới về hoạt động thanh tra, hoàn thiện về cơ cấu, tô chức bộ máy thanh tra đồng thời cũng nhằm đồng bộ hoá các quy định của pháp luật về thanh tra, ngày 15 tháng 6 năm 2004 Quốc hội đã thơng
<small>qua Luật thanh tra. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01</small>
<small>tháng 10 năm 2004.</small>
Theo Luật thanh tra năm 2004 thì các tổ chức thanh tra nhà nước vẫn là một bộ phận của bộ máy hành chính Nhà
<small>nước, có nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý nhà nước quản lý</small>
công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thâm quyền quản lý nhà nước của thủ trưởng cùng cấp. Theo Luật thanh tra năm 2004, giữa các cơ quan thanh tra nhà nước có sự phân cấp mạnh hơn về tô chức và
<small>thực hiện hoạt động thanh tra. Các cơ quan thanh tra Nhà nước</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">gắn trực tiếp với thâm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành hoặc theo lãnh thô. Điều 10 khoản 2 Luật
<small>thanh tra quy định rõ “Cơ quan thanh tra nhà nước chịu sự chỉ</small>
đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tô chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.” Với quy định này Tổng thanh tra có thé thực hiện việc chỉ đạo, điều hành thống nhất đối với toàn bộ hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước về công tác tô chức và nghiệp vụ thanh tra, tạo ra sự gan kết, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thanh tra trong phạm vi cả nước và ở mỗi địa phương. Đồng thời với quy định
<small>này cơ quan thanh tra được nhìn nhận đúng là cơ quan tham</small>
mưu giúp thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp trong việc thực
hiện quyền quản lý của mình.
Điều 10 Luật thanh tra quy định các cơ quan thanh tra nhà
nước bao gồm:
- Cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính;
<small>- Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theongành, lĩnh vực.</small>
* Các cơ quan thanh tra theo cap hành chính gom có:
<small>- Thanh tra Chính phủ</small>
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
<small>chung là thanh tra tỉnh)</small>
- Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
<small>chung là thanh tra huyện)</small>
Cấp xã không thành lập cơ quan thanh tra chuyên trách,
<small>việc thanh tra hành chính tại xã, phường, thị trân được giao</small>
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>cho thanh tra huyện đảm nhiệm. Luật thanh tra 2004 giao cho</small>
<small>thanh tra huyện đảm nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách</small>
pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị tran là một điểm mới so với Pháp lệnh thanh tra năm 1990 và phù hợp với thực tiễn. Thực tiễn cho thấy nếu tiếp tục giao chức năng thanh tra ở xã, phường, thị trấn cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp thì hiệu quả của hoạt động thanh tra ở cấp này không
cao bởi lẽ ở xã, phường, thị trấn khơng có cán bộ thanh tra
<small>chun trách, hoạt động khơng có tính chun mơn nghiệp vụ</small>
nhưng nếu sắp xếp cán bộ thanh tra chuyên trách ở cấp xã thì bộ máy hành chính ở cấp này lại céng kénh, không phù hợp với chức năng quản lý của cấp cơ sở.
Theo các điều 14, 17, 20 Luật thanh tra thì các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính được xác định là cơ quan quản
<small>lý nhà nước hoặc là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân</small>
dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra (đối với thanh tra Chính phủ) hoặc giúp cơ quan quản lý cùng
cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra (đối với thanh tra
tinh, thanh tra huyện) và thực hiện nhiệm vu, quyền hạn thanh
<small>tra trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan quản lý cùng</small>
Các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chỉ thực hiện
<small>thanh tra hành chính mà khơng thực hiện thanh tra chun</small>
ngành. Về ngun tắc các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chỉ thực hiện thanh tra đối với các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Điều đó có nghĩa là các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chỉ thực hiện hoạt động thanh tra đối với các cơ quan, tô chức có mối liên hệ phụ thuộc về mặt tơ chức với cơ quan quản lý nhà
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nước cùng cấp.
* Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực gom:
<small>- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là thanh tra bộ);</small>
<small>- Thanh tra sở.</small>
Theo quy định tại điều 23 của Luật thanh tra 2004, ngoài
<small>các bộ và cơ quan ngang bộ được thành lập cơ quan thanh tra</small>
<small>bộ thì cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lýnhà nước theo ngành, lĩnh vực cũng được thành lập cơ quan</small>
thanh tra có cơ cấu tơ chức và chức năng nhiệm vụ giống như
<small>thanh tra bộ. Trong q trình cải cách hành chính hiện nay,các cơ quan thuộc Chính phủ được cải cách theo xu hướng</small>
hoặc sẽ sáp nhập vào các bộ với tính chất là một cơ quan của
bộ hoặc sẽ tồn tại là một đơn vị trực thuộc Chính phủ vì vậy
cần xác định hiện nay khơng phải tất cả các cơ quan thuộc
Chính phủ đều được thành lập tô chức thanh tra mà chỉ trong <small>trường hợp cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng</small>
<small>quản lý theo ngành, lĩnh vực thì mới được thành lập cơ quanthanh tra.</small>
<small>Các cơ quan thanh tra nhà nước theo ngành, lĩnh vực là bộ</small>
phận nằm trong cơ cau của bộ, của sở có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi thâm quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp. Các cơ quan thanh
<small>tra theo ngành, theo lĩnh vực thực hiện cả thanh tra hành chính</small>
và thanh tra chuyên ngành nhưng tập chung chủ yếu vào thanh
<small>tra chuyên ngành. Ngoài ra, thanh tra bộ, thanh tra sở còn giúp</small>
thủ trưởng cơ quan thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về
<small>cơng tác thanh tra.</small>
Có thé nói răng giữa các cơ quan thanh tra theo cấp hành
<small>chính và cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực có sự khác</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">nhau về vị trí pháp lý và về nhiệm vụ thanh tra. Cụ thể, ở trung ương cơ quan thanh tra theo cấp hành chính là Thanh tra
<small>Chính phủ có vi trí của một cơ quan hành chính nhà nước - coquan ngang bộ; cịn Thanh tra bộ với tư cách là cơ quan thanhtra theo ngành, lĩnh vực ở trung ương thì khơng phải là cơ</small>
<small>quan quản lý nhà nước mà chỉ là một cơ quan của bộ. ở địa</small>
phương các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính là thanh tra tỉnh, thanh tra huyện đều là các cơ quan chuyên môn thuộc uy ban nhân dân cùng cấp còn cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh
<small>vực là thanh tra sở chỉ là cơ quan của sở tức là một cơ quan</small>
của cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh. Về
<small>nhiệm vụ thanh tra cũng có sự khác biệt giữa cơ quan thanh</small>
tra theo cấp hành chính và cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh
vực. Các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính thực hiện hoạt
<small>động thanh tra hành chính mà khơng thực hiện hoạt độngthanh tra chun ngành cịn các cơ quan thanh tra theo ngành,lĩnh vực thì vừa thực hiện thanh tra hành chính vừa thực hiện</small>
thanh tra chuyên ngành. Thanh tra hành chính ở đây được hiểu là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp
(điều 4 khoản 2 Luật thanh tra). Thanh tra chuyên ngành là
<small>hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành,</small>
lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý (điều 4 khoản 3 Luật thanh tra).
Từ sự phân tích trên đây có thê kết luận: Bộ máy thanh tra nhà nước là hệ thống các cơ quan thanh tra từ trung ương tới địa phương, có mối liên hệ với nhau trong công tác thanh tra,
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp đồng thời chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Tổng thanh tra về tô chức và hoạt động thanh tra. Các cơ quan thanh
<small>tra trong bộ máy thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo, hướng</small>
dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính
phủ, chịu sự hướng dẫn về cơng tác, nghiệp vụ của cơ quan
thanh tra cấp trên.
2. Đặc điểm của bộ máy thanh tra nhà nước Bộ máy thanh tra nhà nước có những đặc điểm sau:
- Bộ máy thanh tra nhà nước được tổ chức thành hai phân hệ: theo cấp quản lý hành chính và theo ngành, lĩnh vực. Những cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý theo địa hạt lãnh thổ (từ cấp huyện trở lên) đều phải thành lập cơ quan thanh tra nhà nước chuyên trách theo cấp hành chính. Các cơ quan quản lý có thẩm quyền chuyên môn
<small>ở trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân</small>
dân cấp tỉnh đều thành lập cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực. Với cách tổ chức như vậy hệ thống cơ quan thanh tra có <small>thé thực hiện nhiệm vụ thanh tra ở mọi cấp, mọi ngành, mọilĩnh vực, gắn sự chỉ đạo của các ngành, các cấp với các tổ</small> chức thanh tra nhà nước, khẳng định tô chức thanh tra là một bộ phận của hệ thong co quan hành chính nhà nước.
<small>- Các cơ quan thanh tra nhà nước là những bộ phận của hệ</small>
thống cơ quan hành chính nhà nước, song có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thé thong nhất, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp đồng thời chiu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tơ chức và nghiệp vụ của thanh tra Chính phủ và chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên. Sự lãnh đạo trực tiếp
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">của thủ trưởng cơ quan cùng cấp biểu hiện cụ thé trong việc thành lập ra cơ quan thanh tra, có trách nhiệm tơ chức chỉ đạo hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra thuộc quyên, chịu trách nhiệm về công tác thanh tra trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Giữa các cơ quan trong bộ máy thanh tra nhà nước có mối quan hệ phụ thuộc về chiều dọc. Mối quan hệ
theo chiều dọc này là mối quan hệ giữa cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên với cơ quan thanh tra nhà nước cấp dưới. Đây là
quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra. Hiện nay theo quy định của Luật thanh tra năm 2004 mối quan hệ về tổ chức giữa các cơ quan thanh tra nhà nước có sự
<small>mờ nhạt hơn so với trước đây theo quy định của Pháp lệnh</small>
thanh tra năm 1990. Mối quan hệ về tô chức giữa các cơ quan thanh tra nhà nước hiện nay chỉ thể hiện ở chỗ tuỳ thuộc vào
từng cấp việc bô nhiệm chánh thanh tra các cơ quan thanh tra
nhà nước mà thủ trưởng cơ quan quản lý có sự tham vấn để thống nhất ý kiến với Tổng thanh tra hoặc chánh thanh tra cấp
- Mặc dù đặt trong mối quan hệ song trùng trực thuộc nhưng các cơ quan thanh tra vẫn tiến hành hoạt động thanh tra đảm bảo nguyên tắc tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác,
<small>khách quan, trung thực, cơng khai, dân chủ, kip thời; khơng</small>
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tô chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Đặc điểm này xuất phát từ yêu cầu và tính chất của hoạt động thanh tra mà các cơ quan thanh tra nhà
<small>nước đảm nhiệm.</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">II HE THONG TÔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC
1. Các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính <small>a. Thanh tra Chính phủ</small>
<small>Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách</small>
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ (điều 14 Luật thanh
Việc đổi tên cơ quan Thanh tra nhà nước theo pháp lệnh
<small>thanh tra năm 1990 thành Thanh tra Chính phủ theo Luậtthanh tra năm 2004 là phù hợp bởi lẽ Thanh tra nhà nướctrước đây hay Thanh tra Chính phủ theo quy định như hiện</small>
nay thực chất là cơ quan của Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi thẩm quyền quản ly của Chính phủ và
<small>như vậy cơ quan thanh tra này (cũng như toàn bộ bộ máy</small>
thanh tra) chỉ thực hiện quyền thanh tra đối với hoạt động hành pháp chứ không thực hiện hoạt động thanh tra đối với các lĩnh vực khác của quản lý nhà nước. Mặt khác việc đôi tên này cũng tránh được sự nhằm lẫn chỉ coi cơ quan thanh tra có
<small>tên gọi “Thanh tra nhà nước” mới là cơ quan thanh tra của nhà</small>
<small>nước va chỉ cơ quan nay mới thực hiện hoạt động thanh tra</small>
<small>nhà nước.</small>
<small>Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ, có chức năng</small>
quản lý nhà nước về công tác thanh tra. Tổng thanh tra là người đứng đầu thanh tra Chính phủ, là thành viên của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ về cơng tác thanh tra.
Thanh tra Chính phủ có Tổng thanh tra, Phó Tổng thanh
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>tra và Thanh tra viên.</small>
Việc bổ nhiệm Tổng thanh tra nhà nước do Thủ tướng
<small>Chính phủ đê nghị Quôc hội phê duyệt và Chủ tịch nước bô</small>
<small>nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.</small>
Bộ máy của Thanh tra Chính phủ gồm các vụ và văn
<small>phịng, ngoai ra cịn có các đơn vị cơ sở trực thuộc nhưTrường cán bộ thanh tra, Tạp chí thanh tra...</small>
Theo điều 15 Luật thanh tra năm 2004 Thanh tra Chính
<small>phủ có những nhiệm vụ, qun hạn sau:</small>
<small>- Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụcủa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ</small>
<small>ban nhân dân tỉnh, thành phơ trực thuộc trung ương.</small>
- Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm quản lý
<small>của nhiêu bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,</small>
<small>của nhiêu tỉnh, thành phơ trực thuộc trung ương.</small>
<small>- Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tổ cáo theo quy
<small>định của pháp luật về khiêu nại, tơ cáo.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ phịng ngừa và chống tham những
<small>theo quy định của pháp luật vê chong tham nhũng.</small>
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, về
<small>khiêu nại, tô cáo, chông tham nhũng trình câp có thâm qun</small>
hoặc ban hành theo thâm quyên; hướng dẫn, tuyên truyén,
<small>kiêm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật vê thanh tra, vêkhiêu nai, tô cáo, chong tham nhũng.</small>
- Chi đạo, hướng dẫn công tác, t6 chức và nghiệp vụ thanh
<small>tra; bôi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đôi với đội ngũ cán bộ,công chức làm công tác thanh tra.</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng thuộc phạm
<small>vi quan lý nhà nước của Chính phủ.</small>
- Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng.
- Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của
<small>pháp luật.</small>
* Tổng thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
<small>- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản</small>
<small>ly nhà nước của Chính phủ.</small>
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
- Trình Thủ tướng Chính phủ hoặc tự mình quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Đề nghị bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
<small>thanh tra trong phạm vi quan lý của bộ, cơ quan ngang bộ, uy</small>
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Kiến nghị bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ
<small>những quy định do bộ đó ban hành trái với các văn bản pháp</small>
luật của nhà nước, của Tổng thanh tra về công tác thanh tra; nếu bộ trưởng khơng đình chỉ hoặc huỷ bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản của Tổng thanh tra về công tác thanh tra.
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Thủ tướng: phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tô chức trong
<small>việc xem xét trách nhiệm, xử ly người có hành vi vi phạm</small>
thuộc quyền quan ly của cơ quan, tổ chức đó.
- Xem xét những vẫn đề mà chánh thanh tra bộ không nhất trí với bộ trưởng, chánh thanh tra tỉnh khơng nhất trí với chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra và đề nghị bộ trưởng, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại;
trường hợp bộ trưởng, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Tổng thanh tra khơng nhất trí thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
<small>- Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm</small>
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thanh tra và các quy
<small>định khác của pháp luật.</small>
Luật thanh tra 2004 đã quy định rất rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của Thanh tra Chính phủ và của Tổng thanh tra. So với Pháp lệnh thanh tra 1990 thì quyền hạn của Thanh tra Chính phủ và của Tổng thanh tra được mở rộng hơn, Thanh tra Chính phủ được bổ xung thêm quyền phịng ngừa và chống tham nhũng. Với vai trò là người đứng đầu hệ thống cơ quan thanh tra, Tổng thanh tra là người lãnh đạo công tác thanh tra trong phạm vi quyền quản lý của Chính phủ. Đặc biệt Tổng thanh tra được xem xét những vấn đề mà chánh thanh tra bộ khơng nhất trí với bộ trưởng, chánh thanh tra tỉnh khơng nhất trí với chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra và đề nghị bộ trưởng, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại; trường hợp bộ trưởng, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Tổng thanh tra
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">khơng nhất trí thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Với quyền này Tổng thanh tra có thé đảm bảo được đúng tính chất của hoạt động thanh tra.
Ngoài những quyền hạn được quy định trong Luật thanh tra, Thanh tra Chính phủ và Tổng thanh tra cịn có các quyền hạn, nhiệm vụ trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo.
<small>b. Thanh tra tỉnh</small>
<small>Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân</small>
dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà
nước của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
<small>Thanh tra tỉnh có Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra vàthanh tra viên.</small>
Chánh thanh tra tỉnh do chủ tịch uỷ ban nhân dân cùng cấp bồ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thong nhat voi Tổng thanh tra. Đây là một quy định rất mới so với Pháp lệnh thanh
<small>tra năm 1990, theo Pháp lệnh này thì chánh thanh tra tỉnh do</small>
Tổng thanh tra bố nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của chủ tịch uy ban nhân dân tỉnh. Sự thay đổi về thâm quyền bé nhiệm, miễn nhiệm chánh thanh tra tỉnh khẳng định quan điểm
<small>thanh tra là một khâu trong quá trình quản lý. Cơ quan thanh</small>
<small>tra là một bộ phận của bộ máy hành chính giúp thủ trưởng cơquan quản lý thực hiện hoạt động thanh tra, phát hiện và xử lý</small>
<small>kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở</small>
trong quá trình quản lý để kiến nghị các biện pháp khắc phục,
<small>nâng cao hiệu quả quản lý.</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch uỷ ban nhân dân cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
<small>Thanh tra tinh là một cơ quan chuyên môn trực thuộc uy ban</small>
nhân dân tỉnh. Bộ máy của thanh tra tỉnh gồm các phòng sau: - Phòng thanh tra kinh tế - xã hội giúp lãnh đạo thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra về kinh tế - xã hội trong phạm vi thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp. Đối với những tỉnh, thành phố xét thay thực sự cần thiết về lĩnh vực thanh tra kinh tế - xã hội thì có thé thành lập 2 hoặc 3 phòng gồm: phòng thanh tra kinh tế, phòng thanh tra nội chính - văn xã hoặc phịng thanh tra kinh tế khối sản xuất, phòng thanh tra kinh tế khối lưu thơng, phịng thanh tra nội chính - văn xã.
- Phòng thanh tra xét khiếu tố giúp lãnh đạo thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và tham mưu giúp thủ
trưởng cơ quản lý nhà nước cùng cấp trong việc xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Văn phòng tong hợp giúp lãnh đạo thanh tra tinh theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động thanh tra trong tỉnh, xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về tô chức, xây dựng lực lượng thanh tra, thực hiện chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra và thanh tra nhân dân. Quản lý cơng tác hành chính, quản tri, phục vu sự điều hành
<small>công việc hàng ngày của lãnh đạo thanh tra tinh.</small>
<small>Thanh tra tỉnh thực hiện hoạt động thanh tra hành chính,khơng thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành. Phạm vi</small>
thanh tra của thanh tra tỉnh bao gồm việc thực hiện chính sách
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">pháp luật, nhiệm vụ của các uỷ ban nhân dân cấp huyện, của
<small>các cơ quan chuyên môn trực thuộc uỷ ban nhân dân câp tỉnh .</small>
* Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ quyền hạn sau:
<small>- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụcủa uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phô thuộc tỉnh,của cơ quan chuyên môn thuộc uy ban nhân dân cap tỉnh.</small>
- Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều
<small>uy ban nhân dân huyện, quan, thị xã, thành phô thuộc tỉnh,nhiêu sở.</small>
- Thanh tra vụ việc khác do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp
<small>tỉnh giao.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
<small>định của Luật khiêu nại, tơ cáo.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ phịng ngừa và chống tham nhũng
<small>theo quy định của pháp luật vê chông tham nhũng.</small>
- Hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính;
<small>phơi hợp với cơ quan, tơ chức hữu quan hướng dân chê độ</small>
<small>chính sách, tơ chức biên chê đôi với thanh tra huyện, thanh tra</small>
- Tổng hợp báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
<small>khiêu nại, tô cáo, chong tham nhũng thuộc phạm vi quản lýnhà nước của uy ban nhân dân cap tỉnh.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của
<small>pháp luật.</small>
Chánh thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan thanh tra
<small>tỉnh, lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của thanh tra tỉnh. Luật thanh</small>
<small>tra năm 2004 đã quy định cho chánh thanh tra tỉnh những</small>
<small>nhiệm vụ quyên hạn nhât định là phương tiện đê chánh thanh</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tra tỉnh hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan
<small>thanh tra tỉnh.</small>
Chánh thanh tra tỉnh có những nhiệm vụ, quyên hạn sau:
<small>- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản</small>
lý nhà nước của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình chủ tịch uy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
- Trình chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Đề nghị thủ trưởng cơ quan chuyên môn của uy ban nhân
dân cấp tỉnh, chủ tịch uy ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Kiến nghị chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
- Kiến nghị chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó khơng được chấp nhận thì báo cáo Tổng thanh tra.
- Xem xét những van dé mà chánh thanh tra sở không nhất trí với giám đốc sở, chánh thanh tra huyện khơng nhất trí với chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện về công tác thanh tra và đề nghị giám đốc sở, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện xem xét lại; trường hợp giám đốc sở, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện
<small>không xem xét hoặc đã xem xét nhưng chánh thanh tra tỉnh</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">khơng nhất trí thì báo cáo chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
<small>quyêt định.</small>
<small>c. Thanh tra huyện</small>
<small>Thanh tra huyện là cơ quan chun mơn thuộc uy ban</small>
nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch uỷ ban nhân dân cùng
cấp đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh
<small>tra hành chính của thanh tra tỉnh.</small>
Thanh tra huyện gồm: Chánh thanh tra, phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên. Việc bố nhiệm, miễn nhiệm chánh thanh tra do chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện quyết định sau khi thông nhất với chánh thanh tra tinh.
Là cơ quan thanh tra theo cấp hành chính, thanh tra huyện
<small>chỉ thực hiện thanh tra hành chính mà khơng thực hiện thanh</small>
tra chuyên ngành. Thanh tra huyện có nhiệm vụ quyền hạn giống như thanh tra tỉnh nhưng đối tượng thanh tra giới hạn trong phạm vi thâm quyền quản lý của uỷ ban nhân dân cấp huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra huyện và của chánh thanh tra huyện được quy định cụ thể tại điều 21 và 22 của
<small>Luật thanh tra.</small>
<small>2. Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vựca. Thanh tra Bộ</small>
<small>Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, có trách nhiệm giúp bộ</small>
<small>trưởng quản lý nhà nước vê công tác thanh tra, thực hiện</small>
<small>nhiệm vụ, quyên hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>nganh trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản ly của bộ. Thanh</small>
tra bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bộ trưởng đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tô chức, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Mỗi bộ chỉ thành lập một tổ chức
<small>thanh tra bộ.</small>
Thanh tra bộ gồm có: Chánh thanh tra, các Phó Chánh
<small>thanh tra và Thanh tra viên.</small>
Chánh thanh tra bộ do bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng thanh tra. Chế độ trách nhiệm, mối quan hệ công tác giữa chánh thanh tra với phó chánh thanh tra thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Bộ máy của thanh tra bộ tuỳ tình hình cụ thể của mỗi bộ có thê thành lập các phịng hoặc tơ thanh tra theo từng lĩnh vực hoặc thực hiện theo quy chế thủ trưởng trực tiếp với thanh tra viên. Hiện nay chưa có một mơ hình thống nhất về cách thức tổ chức bộ máy thanh tra bộ. Thực tế tổ chức cơ quan thanh tra của bộ hiện
<small>nay thê hiện tình trạng phân tán thiếu sự chỉ đạo tập trung.Thơng tư số 124/TTNN ngày 18/7/1990 hướng dẫn tổ chức</small>
<small>các cơ quan thanh tra nhà nước đã quy định mỗi bộ chỉ thành</small>
lập một tô chức thanh tra bộ nhưng trên thực tế có rất nhiều mơ hình tơ chức thanh tra bộ khác nhau. Có thé ké ra một số mơ hình tơ chức thanh tra bộ tiêu biểu như sau:
Thứ nhất. Bộ, ngành chỉ có một tơ chức thanh tra nhà nước. Theo mơ hình này thanh tra bộ được tô chức như một đơn vị thuộc bộ để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi thuộc quyền quan lý của bộ, tham mưu cho thủ trưởng cơ quan quản lý trong việc xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ví dụ Thanh tra Bộ Tư pháp (Nghị định số 38/CP ngày 4/6/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức Bộ Tư
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">pháp); Thanh tra Bộ Ngoại giao (Nghị định số 82/CP ngày 10/11/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức
<small>bộ may của Bộ Ngoại giao).</small>
Thứ hai: Bộ, ngành có một tổ chức thanh tra vừa thực hiện
<small>chức năng thanh tra hành chính vừa thực hiện chức năng thanh</small>
<small>tra chuyên ngành. Thanh tra bộ có một chánh thanh tra phụtrách chung và các phó chánh thanh tra phụ trách việc thanh</small>
tra các lĩnh vực quản lý nhà nước. Ví dụ, thanh tra Bộ Y tế (Nghị định số 23/HDBT ngày 24/11/1991); thanh tra Bộ Văn hố- thơng tin (Quyết định số 345/TTg ngày 27/05/ 1996).
Thứ ba: Bộ ngành có hai tơ chức thanh tra độc lập, thanh tra hành chính ở bộ, thanh tra chuyên ngành được tổ chức ở các cục, tổng cục thuộc bộ. Ví dụ: Thanh tra bộ Giao thơng vận tải (Nghị định số 80/CP ngày 5/12/1991); Thanh tra bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Nghị định số 92/CP ngày 27/11/1993 và Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993).
The tu: Bộ ngành có hai tơ chức thanh tra độc lập với tư
cách hai cơ quan thuộc bộ. Điển hình cho mơ hình này là
<small>thanh tra Bộ Lao động - thương binh và xã hội.</small>
<small>Theo xu hướng cải cách hành chính hiện nay thì cơ quan</small>
thanh tra bộ cần có một mơ hình tổ chức thống nhất theo hướng thu hẹp các đầu mối thanh tra, bảo đảm giúp bộ trưởng kiểm sốt chat chẽ, tồn diện đối với những ngành, lĩnh vực thuộc quyền. quản lý. Thanh tra bộ sẽ là cơ quan đầu mỗi giúp bộ trưởng nắm tồn bộ cơng tác thanh tra của bộ cả về thanh
<small>tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Như vậy mỗi bộ chỉ</small>
nên có một tổ chức thanh tra bộ, trong đó tơ chức thành các bộ
<small>phận đảm nhiệm chức năng thanh tra hành chính hoặc thanhtra chuyên ngành. Bộ phận đảm nhiệm hoạt động thanh tra</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">chuyên ngành có thé ở bộ hoặc có thé đặt ở các cơ quan của bộ (cục, tổng cục...) nhưng tất cả phải được đặt dưới sự chỉ đạo chung, thống nhất của chánh thanh tra bộ. Luật thanh tra 2004 giao cho Chính phủ quy định cu thé về tơ chức thanh tra
* Thanh tra bộ có nhiệm vu, quyên hạn sau:
<small>- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ</small>
của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản ly nhà nước theo
<small>ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách.</small>
<small>- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật</small>
về xử lý vi phạm hành chính.
<small>- Thanh tra vụ việc khác do bộ trưởng giao.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chong tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
- Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
- Tổng hợp báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quan lý
<small>của bộ.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
<small>pháp luật.</small>
* Chánh thanh tra bộ có các nhiệm vu, quyên hạn sau:
<small>- Lãnh đạo, chi đạo công tác thanh tra trong phạm vi quan</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>ly nhà nước của bộ.</small>
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình bộ
trưởng quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch <small>đó.</small>
- Trình bộ trưởng quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dau hiệu vi phạm pháp luật.
- Kiến nghị bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ.
<small>- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật</small>
về xử lý vi phạm hành chính.
- Kiến nghị bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của bộ trưởng; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
- Kiến nghị bộ trưởng giải quyết những vấn đề cơng tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó khơng được chấp nhận thì báo cáo Tổng thanh tra.
<small>- Lãnh đạo cơ quan thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ,</small>
quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra và các quy định
<small>khác của pháp luật.</small>
Theo điều 23 khoản 1 điểm a Luật thanh tra 2004 thì cơ
<small>quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước theo</small>
ngành, lĩnh vực được thành lập cơ quan thanh tra. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ được áp dụng như đối với thanh tra bộ. Trong giai đoạn hiện nay vẫn còn một SỐ Ít co quan thuộc Chính phủ thực
<small>hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nhưng</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ví dụ như:Tơng cục thơng kê; Tơng cục du lịch... các cơ quan này đượcthành lập cơ quan thanh tra chun trách có cơ câu tơ chức,nhiệm vụ, quyên hạn giông như thanh tra bộ.</small>
<small>b. Thanh tra sở</small>
Điều 27 Luật thanh tra quy định: Thanh tra sở là cơ quan
<small>của sở, có trách nhiệm giúp giám đơc sở thực nhiệm vụ, quyênhạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong</small>
<small>phạm vi nhiệm vụ, quyên han của giám doc sở.</small>
<small>Thanh tra sở có Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra vàThanh tra viên. Chánh thanh tra sở do giám đôc sở bô nhiệm,miễn nhiệm, cách chức sau khi thông nhât với chánh thanh tra</small>
Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc sở,
<small>đông thời chịu sự hướng dan về công tác, nghiệp vụ thanh tra</small>
<small>hành chính của thanh tra tỉnh, vê nghiệp vụ thanh tra chuyênngành của thanh tra bộ.</small>
* Thanh tra sở có các nhiỆm Vụ, quyên hạn sau:
<small>- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụcủa cơ quan, đơn vi thuộc quyên quan lý trực tiêp của sở.</small>
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ
<small>quan, tô chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý do sở phụ trách.- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật</small>
<small>vê xử lý vi phạm hành chính.</small>
- Thanh tra vụ việc khác do giám đốc sở giao.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, t6 cáo theo quy
<small>định của pháp luật vê khiêu nại, tơ cáo.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ phịng ngừa và đấu tranh chống
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham những. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc sở thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
<small>khiêu nại, tô cáo, chông tham nhũng thuộc phạm vi quản lý</small>
<small>của SỞ.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
<small>pháp luật.</small>
* Chánh thanh tra sở có nhiệm vu qun hạn:
<small>- Lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác thanh tra trong phạm vi quảnlý của sở.</small>
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình giám đốc sở quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
- Trình giám đốc sở quyết định việc thanh tra khi phát hiện
<small>có dâu hiệu vi phạm pháp luật.</small>
- Kiến nghị giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết
<small>định sai trái vê thanh tra của đơn vi thuộc quyên quan ly của sở.</small>
<small>- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luậtvề xử ly vi phạm hành chính.</small>
- Kiến nghị giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người
<small>có hành vi vi phạm thuộc quyên quản lý của sở.</small>
- Kiến nghị giám đốc sở giải quyết những vấn đề về công
<small>tác thanh tra; trường hợp kiên nghị đó khơng được châp nhận</small>
<small>thì báo cáo chánh thanh tra tỉnh.</small>
- Lãnh đạo cơ quan thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ quyền
<small>hạn theo quy định của luật thanh tra và các quy định khác của</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>pháp luật.</small>
<small>3. Thanh tra viên</small>
Thanh tra viên là một chức danh trong hệ thống các chức danh công chức nhà nước. Chỉ trong các tổ chức thanh tra nhà nước mới có thanh tra viên, tuy nhiên không phải tất cả những người làm việc trong các cơ quan thanh tra nhà nước đều là thanh tra viên và cũng không phải tất cả những người làm công tác thanh tra đều là thanh tra viên. Điều 30 Luật thanh tra quy định “ Thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.”
Muốn trở thành thanh tra viên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thanh tra viên:
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh khách quan.
- Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; đối với thanh tra viên chun ngành cịn phải có kiến thức chun mơn về chun ngành đó.
<small>- Có nghiệp vụ thanh tra.</small>
- Có ít nhất hai năm làm cơng tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không ké thời gian
<small>tập sự); nếu là cán bộ, công chức công tác ở cơ quan, tô chứckhác chuyên sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có itnhất một năm làm công tác thanh tra.</small>
Thanh tra là một hoạt động địi hỏi người tiến hành phải có kiến thức tong hop, vừa phải có trình độ được dao tạo, vừa phải có kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn. Hiệu quả hoạt động của các tổ chức thanh tra nhà nước phụ thuộc phan lớn
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">vào phâm chất và trình độ năng lực, kinh nghiệm công tác của
<small>đội ngũ thanh tra viên, do vậy pháp luật đã quy định tiêu</small>
chuẩn thanh tra viên. Công chức dang làm cơng tác thanh tra, có đủ những tiêu chuẩn của thanh tra viên, làm việc trong các tơ chức thanh tra nhà nước có thé được bố nhiệm vào ngạch thanh tra viên. Khi b6 nhiệm, người có thâm quyền bổ nhiệm phải xem xét từng trường hợp cụ thể, cân nhắc kỹ các tiêu chuẩn và căn cứ chủ yếu vào năng lực đảm nhiệm công việc và có kế hoạch tiếp tục bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ.
Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ theo quyết định thanh <small>tra của thủ trưởng cơ quan nhà nước hoặc của thủ trưởng các</small>
cơ quan thanh tra mà cụ thể là trực tiếp tiễn hành các hoạt động thanh tra kinh tế-xã hội, điều tra, xác minh làm rõ nội dung các vụ việc khiếu nại, tố cáo, thực hiện các hoạt động thanh tra chuyên ngành, nghiên cứu, tổng hợp và làm các
<small>nhiệm vụ giúp thủ trưởng quản lý công tác thanh tra. Tronghoạt động thanh tra, thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật,</small>
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
<small>được giao. Thanh tra viên còn phải chịu trách nhiệm trước thủ</small>
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
<small>Thanh tra viên có hành vi vi phạm phạm pháp luật thì tuỳ</small>
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
<small>Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, thanh tra viên là thành</small>
viên của đồn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
<small>- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân cơng của trưởng đồnthanh tra.</small>
- u cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu,
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tơ chức, cá nhân có thơng tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cap
<small>thông tin, tài liệu đó.</small>
- Kiến nghị trưởng đồn thanh tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra dé bảo
<small>đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;</small>
- Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề khác có liên quan
đến nội dung thanh tra;
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với
<small>trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và</small>
trưởng đồn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách
<small>quan của nội dung đã báo cáo.</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>CHƯƠNG II</small>
<small>HOẠT ĐỘNG THANH TRA</small>
I. KHÁI NIỆM VA ĐẶC DIEM CUA HOAT ĐỘNG <small>THANH TRA</small>
Tiến hành hoạt động quản ly trên bat kỳ lĩnh vực nào, với bất cứ phạm vi, quy mơ nào, chủ thể quản lý có thâm quyền đều phải thực hiện cả ba loại công việc sau đây:
1. Đề ra chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, kế hoạch.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện những chủ trương, chính sách và biện pháp đã đề ra.
3. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của các đối tượng quan lý thuộc quyền.
Như vậy, thanh tra, kiểm tra là một khâu không thể thiếu được trong cơng tác quản lý. Bàn về vai trị của hoạt động này, Hồ Chủ tịch đã nhân mạnh:
“1, Có kiểm soát như thé mới biết rõ cán bộ, nhân dân tốt hay xấu.
2. Mới biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của các cơ quan.
3. Mới biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của các mệnh lệnh và
nghị quyết”.
<small>Vai trò quan trọng của hoạt động thanh tra luôn được</small> Đảng và Nha nước ta nhấn mạnh trong mọi thời kỳ, giai <small>(1). Xem thêm: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Khoa họcquản lý (Dùng cho hệ cử nhân chính trị, Nxb. Chính trị Quốc gia, H. 2002,</small>
<small>(1). X.Y.Z - Sửa đổi lề lối làm việc, Nxb. Sự thật, H. 1959, tr.73.</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đoạn.) Thông qua thanh tra, chủ thé quản lý nắm bắt được
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các đối tượng quan lý thuộc quyên, phát hiện những thiếu sót, yếu kém, sơ hở trong quản lý, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa cũng như các biện pháp tác động phù hợp nhằm phát
huy, nhân rộng những điển hình tích cue.
Theo Dai tir điển Ti iéng Viét, thanh tra là hoạt động “điều
tra, xem xét dé làm rõ sự việc”. Tiếp cận từ góc độ luật
học, Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa thanh tra là hoạt động “kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ quan, t6 chức, cá nhân và giám sat
VIỆC giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thâm quyền”.° )
Luật Thanh tra không đưa ra định nghĩa về thanh tra. Tuy nhiên, theo tinh thần của Luật này, thanh tra là thuật ngữ chung dùng dé chỉ hoạt động thanh tra nhà nước và hoạt động <small>thanh tra nhân dân.</small>
<small>* Hoạt động thanh tra nhà nước: Day là “việc xem xét,</small> đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước doi với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ <small>(2). Dé tìm hiểu thêm van đề này, có thé tham khảo Vũ Phạm Quốc Thắng “7chiện tốt công tác thanh tra trong thời kỳ đối mới ”, đăng trên báo Nhân dân (điện</small>
<small>tử): Article=11760 ngày 21/7/2004.</small>
<small>(3). Xem Điều 3 Luật Thanh tra .</small>
<small>(4). Nguyễn Như ý (Chủ biên), Dai tir điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa -Thơng tin,</small>
<small>H.1998, tr. 1529.</small>
<small>(5). Trường Đại học Luật Hà Nội, Tir điển giải thích thuật ngữ luật học - PhânLuật Hành chính & Luật TỔ tụng hành chính, Nxb. Cơng an nhân dân, H.1999,</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chức, cá nhân chịu sự quản Lr) duoc thuc hién theo tham
quyên, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Hoạt động <small>thanh tra nhà nước được phân chia thành hai loại: thanh tra</small>
<small>hành chính và thanh tra chuyên ngành.</small>
<small>* Hoạt động thanh tra nhân dân: Đây là hình thức hoạt</small> động do các Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhằm giám sát “viéc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu
nại to cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sé” của các <small>cơ quan, đơn vi và cá nhân có trách nhiệm trong phạm vi dia</small>
bàn xã, phường, thị tran, hoặc trong phạm vi một cơ quan nhà
<small>nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.</small>
Nhìn nhận một cách cụ thể, từ góc độ quản lý hành chính <small>nhà nước, thanh tra là một loại hình hoạt động có những đặc</small>
<small>trưng cơ bản sau đây:</small>
1. Thanh tra là hoạt động mang tính chuyên trách, chủ yếu do cơ quan thanh tra nhà nước thuộc hệ thống cơ quan hành <small>chính nhà nước đảm nhiệm.</small>
Đề tiến hành hiệu quả hoạt động kiểm tra, xem xét việc <small>thực hiện các nhiệm vụ của quản lý hành chính nhà nước, một</small> bộ máy chuyên đảm nhiệm công tác thanh tra đã được thiết kế, thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở các quy định pháp luật về thanh tra.
Cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính và cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản ly theo ngành, lĩnh vực dé đảm nhiệm hoạt động thanh tra nhà nước. Các cơ quan này tổ <small>(1). Khoản 1 Điều 4 Luật Thanh tra.</small>
<small>(2). Khoản 4 Điêu 4 Luật Thanh tra.</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">chức thành một hệ thống trực thuộc bộ máy hành chính nhà nước và chịu sự chỉ đạo trực tiếp về tô chức, hoạt động của
bộ máy này.” Do được phân công thực hiện chuyên trách
<small>hoạt động thanh tra nên các cơ quan thanh tra nhà nước được</small> tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc đặc thù, phù hợp với tính chất cơng việc mà nó đảm nhiệm. Cũng xuất phát từ điều này, Nhà nước đã trao cho cơ quan thanh tra nhà nước những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt, đảm bảo cho nó hồn thành một cách tốt nhất những nhiệm vụ được giao.
Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước đảm nhiệm phần lớn <small>các công việc thanh tra phát sinh trong quản lý hành chính nhà</small>
<small>nước. Bên cạnh đó, các Ban thanh tra nhân dân được thành lập</small>
ở xã, phường, thị tran, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà nước dé thực hiện hoạt động thanh tra nhân dân trong phạm vi và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Hoạt động thanh tra này góp phần quan <small>trọng trong việc thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu chungđặt ra cho toàn bộ bộ máy thanh tra.</small>
2. Nội dung của hoạt động thanh tra là việc kiểm tra các Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước, trên cơ sở đó dua ra kết luận chính thức về vụ việc thanh tra cũng như những kiến nghị, biện pháp xử ly phù hop với quyên hạn của bộ máy <small>thanh theo quy định của pháp luật.</small>
Theo nghĩa chung nhất, kiểm tra là “xem xét thực tế, thực
<small>(1). Điều 10 Luật Thanh tra .</small>
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">chất”) dé đánh giá, nhận xét. Xét về nội dung, thanh tra là
hoạt động bao hàm công việc kiểm tra. Công việc này do một bộ máy chuyên trách (bộ máy thanh tra) đảm nhiệm, nhằm vào đối tượng là các cơ quan, tơ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước với mục đích góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động thanh tra được tiễn hành dựa <small>trên những căn cứ do pháp luật quy định. Những căn cứ này</small> xác lập cơ sở cho việc thực hiện hoạt động thanh tra đôi với
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của Nhà nước. Thông qua hoạt <small>động này, cơ quan thanh tra sẽ phát hiện ra những việc làm</small> trái pháp luật (bất hợp pháp), thiếu đúng đắn, không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn quản lý hành chính nhà nước (bất hợp lý) của các cơ quan, tô chức, cá nhân. Trên cơ sở đó, cơ <small>quan thanh tra sẽ áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp</small> trong khuôn khổ quyền hạn được pháp luật cho phép nhằm <small>khôi phục lại trật tự pháp luật, trật tự quản lý hành chính nhà</small> nước đã bị xâm phạm, góp phan nâng cao hiệu qua, hiệu lực <small>của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.</small>
3. Hoạt động thanh tra được tiễn hành theo trình tự, thủ <small>tục, dưới hình thức do pháp luật quy định.</small>
Là hoạt động nhằm mục đích bảo đảm cho các cơ quan, tơ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ, đúng đắn chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra trong quản lý hành chính nhà nước, cho nên khi tiễn hành thanh tra pháp luật đòi hỏi cơ <small>(1). Nguyễn Như ý (Chủ biên), Đại nr điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa - Thơng</small>
<small>tin, H.1998, tr. 937.</small>
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">quan thanh tra phải tuân thủ đầy đủ những quy định về trình tự, thủ tục cũng như hình thức. Những quy định này góp phân <small>đảm bảo cho cơng tác thanh tra tiến hành theo nguyên tắckhách quan, công khai, dân chủ va đúng pháp luật.</small>
<small>Như vậy, (hanh tra là một hoạt động chuyên trách do bộ</small> máy thanh tra đảm nhiệm có nội dung là việc kiểm tra, xem xét, đánh giả, kết luận chính thức về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của các cơ quan, 16 chức, cá nhân trong quản ly hành chính nhà nước nhằm phịng <small>ngừa, xu lý các vi phạm pháp luật, bao vệ lợi ích cua Nhà</small> nước, qun và lợi ích hợp pháp của các tơ chức, cá nhân, góp phan nâng cao hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
Il. PHAN BIỆT THANH TRA VỚI MỘT SỐ HOAT ĐỘNG KHÁC
Dé bảo đảm pháp chế, tăng cường hiệu qua của pháp luật <small>và nâng cao hiệu lực của hoạt động quản lý hành chính nhà</small> nước, ngồi hoạt động thanh tra, các chủ thể có thâm quyền còn thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm tra và kiểm toán
nhà nước. Vậy hoạt động thanh tra có những điểm gi khác
<small>biệt với các hoạt động nêu trên?</small>
<small>(1). Trước đây, theo quy định của pháp luật, viện kiểm sát nhân dân có thâmquyền thực hiện hoạt động kiểm sát chung - hoạt động kiểm sát việc tuân theo</small>
<small>pháp luật đối với các văn bản pháp quy của các cơ quan hành chính nhà nước từ</small>
<small>cấp Bộ trở xuống; kiểm sát VIỆC chấp hành pháp luật của các cơ quan nói trên, tổchức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Đây cũng là một biện pháp</small>
<small>bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, theo quy địnhcủa Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, ngoài chức năng thực hànhquyền công tố, viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện hoạt động kiểm sát các hoạt</small>
<small>động tư pháp mà khơng cịn chức năng kiểm sat chung (Xem thêm Điều 1, LuậtTổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002).</small>
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>1. Thanh tra với giám sat</small>
Giám sát, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là “theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ”. ở góc độ pháp lý, với
tính chất là một biện pháp bảo đảm pháp chế trong hoạt động <small>quản lý nhà nước, giám sát được xác định là một hoạt động</small> thuộc về chức năng của cơ quan quyên lực nhà nước (bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) đối với hoạt động của <small>các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó có hoạt động</small> quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo đảm việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan này. Bên cạnh hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan toà án, các tô chức xã hội và cá nhân công dân cũng thực hiện các hoạt động giám sát đối với quản lý hành chính nhà nước băng các hình thức pháp lý đặc
<small>trưng theo quy định của pháp luật. Hoạt động giám sát có</small>
<small>những nét khác biệt cơ bản với hoạt động thanh tra ở những</small> điểm sau đây:
- Chủ thé chủ yếu thực hiện hoạt động giám sát là các co quan quyên lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng
tổ chức xã hội và cá nhân công dân cũng thực hiện những hoạt động giám sát băng các cách thức, biện pháp của mình. Như vậy, chủ thé của hoạt động giám sát và đối tượng bị giám sat không cùng nằm trong một hệ thống, hay nói cách khác, cơ <small>quan giám sát và cơ quan chịu sự giám sát không trong một hệ</small> thống trực thuộc nhau theo chiều dọc. Trong khi đó, hoạt động thanh tra chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan thanh tra <small>-(1). Nguyễn Như ý (Chủ biên), Đại nr điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa - Thơng</small>
<small>tin, H.1998, tr. 728.</small>
<small>39</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cơ quan nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và chịu trách nhiệm thực hiện việc thanh tra đối với hoạt động của chính hệ thống cơ quan này.
- Hoạt động giám sát được thực hiện băng nhiều hình thức khác nhau, mang tính đặc thù, trong đó phải kể đến những hình thức giám sát mang tính trực tiếp, "tính theo dõi" của cơ quan giám sát đối với cơ quan chịu sự giám sát. Ví dụ: giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với các cơ quan nhà nước khác thông qua kỳ họp để xét các báo cáo của
<small>các cơ quan này. Hoạt động giám sát được thực hiện thường</small>
xuyên, liên tục không cần phải thông báo hoặc ra quyết định <small>như hoạt động thanh tra.</small>
2. Thanh tra với kiểm tra
Kiểm tra, theo nghĩa chung như đã nêu trên, là “xem xét
thực chất, thực tế”U) để đánh giá, nhận xét. Kiểm tra là một
khái niệm rộng và trong thực tiễn, các hoạt động kiểm tra có thể được chia thành hai nhóm sau:
- Kiểm tra mang tính chun mơn - kỹ thuật như kiểm tra
chất lượng sản phẩm, kiểm tra độ an toàn của các thiết bị,
kiểm tra sức khoẻ...
- Kiểm tra đôi với con người hoặc tổ chức của con người trong hành vi, hoạt động... như kiểm tra của nhà nước đối với hoạt động của các cơ quan, tô chức, cá nhân trong việc tuân thủ pháp luật, kiểm tra của tô chức xã hội đối với thành viên của tổ chức mình... Trong phạm vi môn học này, kiểm tra được đề cập là dạng kiểm tra có nội dung như vậy.
<small>(1). Sdd, tr. 937.</small>
<small>40</small>
</div>