Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường cao đẳng y tế thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 116 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN THỊ LINH </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGUYỄN THỊ LINH </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Hạnh </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

<i>Thái Ngun, ngày … tháng… năm 2022 </i>

<b>Tên tác giả </b>

<b>Nguyễn Thị Linh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Tơi xin trân trọng được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, các khoa và tất cả các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Ngun đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Phạm Văn Hạnh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể ban lãnh đạo, các phịng, ban, bộ mơn, viên chức, người lao động tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn!

<i>Thái Nguyên, ngày … tháng… năm 2022 </i>

<b>Tên tác giả </b>

<b>Nguyễn Thị Linh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài ... 3

5. Kết cấu của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO CÔNG LẬP ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập ... 5

1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực ... 5

1.1.2. Đặc điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập ... 7

1.1.3 Vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo ... 8

1.1.4. Nội dung của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ... 13

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại một số đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập ... 19

1.2.1. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk ... 19

1.2.2. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Y – Dược Phú Thọ ... 21 1.2.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đẳng Y tế Thái Nguyên ... 22

<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 24

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 24

2.2.1. Phương pháp tiếp cận thông tin... 24

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ... 24

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 27

2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ... 27

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 27

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung ... 27

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ... 28

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về cơng tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 29

<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN ... 30 </b>

3.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 30

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 30

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, tầm nhìn và sứ mệnh ... 32

3.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nguồn nhân lực ... 33

3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 73

3.3.1. Các Yếu tố khách quan ... 73

3.3.2. Các Yếu tố chủ quan ... 74 3.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tế Thái Nguyên ... 78

3.4.1. Kết quả đạt được ... 78

3.4.2. Những hạn chế ... 80

3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ... 81

<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN ... 83 </b>

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 83

4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên trong thời gian tới ... 83

4.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 84

4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 86

4.2.1. Giải pháp xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 86

4.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng, có chính sách ưu đãi người có trình độ cao ... 87

4.2.3. Giải pháp xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn chức danh ... 89

4.2.4. Giải pháp tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường ... 90

4.2.5. Giải pháp về bố trí sử dụng nguồn nhân lực ... 92

4.2.6. Giải pháp hồn thiện các chính sách đãi ngộ, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giảng viên ... 92

4.3. Một số kiến nghị ... 93

4.3.1. Kiến nghị với nhà nước ... 93

4.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên ... 94

4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên ... 95

4.3.4. Kiến nghị với Sở Y tế Thái Nguyên ... 96

<b>KẾT LUẬN ... 97 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 99 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 101 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>Từ viết tắt Chữ tiếng việt </b>

NNL : Nguồn nhân lực NCKH : Nghiên cứu khoa học UBND : Ủy ban nhân dân

LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân

YHCT - PHCN : Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng YHCS - YHCĐ : Y học cơ sở - Y học cộng đồng

PGS : Phó giáo sư

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ </b>

Bảng 2.1: Thang đo Likert ... 26 Bảng 3.1: Số lượng, cơ cấu cán bộ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên .. 37 Bảng 3.2: Trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ cán bộ, giảng viên trường Cao Bảng 3.6: Danh sách đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm học 2020-2021 tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 101 Bảng 3.7: Kết quả công tác hoạch định nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 51 Bảng 3.8: Kết quả tuyển dụng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên giai đoạn 2019-2021 ... 54 Bảng 3.9: Đánh giá kết quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 55 Bảng 3.10: Số lượng cán bộ, giảng viên điều động, luân chuyển tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên giai đoạn 2018-2021... 59 Bảng 3.11: Kết quả cơng tác bố trí sử dụng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 60 Bảng 3.12: Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 62 Bảng 3.13: Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 64 Bảng 3.14: Tiền lương bình quân tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 65 Bảng 3.15: Bảng chi phúc lợi các ngày lễ, tết năm 2021 tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.16: Kết quả chính sách đãi ngộ tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên

... 69

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 34 Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, con người luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội. Trong mọi thời đại con người luôn chủ động sáng tạo, tạo ra mọi của cải vật chất, văn hoá, xã hội.

Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành quan trọng nhất của mỗi đơn vị, là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến thành công hoặc thất bại của đơn vị đó. Dù ở phương diện một doanh nghiệp hay một đơn vị sự nghiệp, muốn phát triển thành công, ổn định và bền vững thì hoạt động quản lý nguồn nhân lực là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đã và đang tham gia quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp trong nước sẽ bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh gay gắt trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực như: sức ép việc làm, giá cả, chất xám, di chuyển nguồn nhân lực… của các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó việc chủ động được nhân lực, thu hút và sử dụng hiệu quả nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến sự thành công hoặc thất bại của bất cứ một tổ chức nào.

Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn thấp so với khu vực và trên thế giới. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung thì việc cần thiết và cấp bách hơn hết là phải làm tốt công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bởi sản phẩm của giáo dục là một “hàng hóa” đặc biệt và chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo dục sẽ thể hiện năng lực và uy tín của cơ sở giáo dục khi cung cấp “sản phẩm” của mình ra thị trường lao động. Một sản phẩm đào tạo có chất lượng tốt sẽ được thị trường đón nhận và ngược lại. Vì vậy, có thể nói chất lượng đào tạo là sự sống còn của các nhà trường. Chất lượng đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố cơ sở vật chất, tổ chức quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo luôn gắn liền với chất lượng nguồn nhân lực.

Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 6317/QĐ-BGDĐT ngày 06/11/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là trường cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đẳng loại 1, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, với chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực Y - Dược trình độ Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp với chất lượng cao, thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên và khu vực Đông Bắc, nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực Y tế trình độ Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức văn hóa và năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nhà trường luôn đặt vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lên hàng đầu với mục tiêu cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ tốt nhất. Để hoàn thành mục tiêu, sứ mạng cung cấp nhân tài cho đất nước, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên trong trường là hết sức cần thiết và cấp bách. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đặt ra từ khá lâu trong mục tiêu phát triển của nhà trường và cũng đã giành được những hiệu quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên không tránh khỏi những bất cập trong xây dựng, sử dụng nguồn nhân lực tình trạng thừa thiếu về nhân lực, chưa hợp lý về cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được u cầu cơng việc cịn xảy ra; cơ sở vật chất phục vụ cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; việc đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với việc bố trí, sử dụng; chính sách đào tạo bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao chưa thỏa đáng, phù hợp, để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về trường cơng tác,... Một bộ phận nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng lực còn nhiều mặt hạn chế, làm việc thiếu tích cực, kém hiệu quả; cách làm việc cịn bảo thủ, trì trệ, thiếu năng động, sáng tạo,... dẫn đến sự trì trệ về phương thức hoạt động và giảm hiệu lực, hiệu quả của nhà trường.

Để tìm hiểu, phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nhằm tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại nhà trường trong thời gian tới, tác giả đã

<i><b>lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Cao đẳng Y tế </b></i>

<i><b>Thái Nguyên” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn

<b>nhân lực của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên trong thời gian tới. </b>

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các đơn vị sự nghiệp giáo dục cũng như của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

<i>- Phạm vi về nội dung: Là các nội dung liên quan đến nguồn nhân lực tại </i>

trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên bao gồm: Công tác hoạch định nguồn nhân lực; công tác tuyển dụng nguồn nhân lực; cơng tác bố trí nguồn nhân lực; công tác đào tạo và công tác đãi ngộ đối với cán bộ, giảng viên của nhà trường.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài </b>

Luận văn đã hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng nguồn nhân lực trong một đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo cơng lập nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Luận văn được thực hiện sẽ góp phần giúp trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên biết được thực trạng chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực của mình, đề xuất các giải pháp giúp nhà trường nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

Kết quả của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo quan trọng phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các đơn vị cùng ngành và làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên cứu của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

<b>5. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành bốn chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC, </b>

<b>ĐÀO TẠO CÔNG LẬP </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực </b></i>

Hiện nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực dưới các góc độ khác nhau.

Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008): “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”. Và “Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội”.

Theo Nguyễn Tiệp (2007): “Nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có khả năng lao động”. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất cịn hạn hẹp, đó là người lao động có trí tuệ, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại.

Từ những quan niệm trên, dưới nhiều góc độ, khía cạnh, có nhiều quan niệm

<i>về nguồn nhân lực. Nhưng nhìn chung đều thống nhất nội dung cơ bản: Nguồn nhân </i>

<i>lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò trung tâm và quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia; đồng thời là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển, tiến bộ xã hội của quốc gia. </i>

<b>Nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo </b>

Nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo là những cán bộ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

viên chức, người lao động được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

<b>Chất lượng nguồn nhân lực </b>

Khái niệm “chất lượng” theo từ điển Tiếng Việt là những thuộc tính, bản chất vốn có của sự vật làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác. Như vậy, chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật; chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua

<b>các thuộc tính của nó. </b>

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ... của nguồn nhân lực. Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008): “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực”.

Theo PGS.TS. Nguyễn Tiệp (2011, tr.5) thì: “Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của người lao động, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn trong công việc,…), phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc, môi trường làm việc, hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực và thu nhập, mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân (gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của người lao động)”.

<i>Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp, phản ánh các thuộc tính về thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động. Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó thể lực là nền tảng, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, ý thức tác phong làm việc là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực, trí tuệ thành thực tiễn. </i>

<b>Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực </b>

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hồn thành được

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một quốc gia, một tổ chức.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tác động nhằm thúc đẩy những hoạt động của con người và thông qua con người để làm sao có thể hồn thành một cách hiệu quả nhất.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập và nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực ngành Y tế </b></i>

<i>a. Đặc điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập </i>

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nguồn nhân lực tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo đóng vai trị rất lớn trong việc đào tạo những con người có khả năng và đáp ứng được những yêu cầu của xã hội. Do vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục là một trong những nhiệm vụ cụ thể và cấp bách của mỗi nhà trường. Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ngày càng gay gắt, sự hài lòng trong đào tạo cũng như các dịch vụ kèm theo là mục tiêu mà các trường hiện nay hướng tới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại đơn vị sự nghiệp giáo dục có một số đặc điểm như sau:

<i>Công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một q trình lâu dài, địi hỏi sự phối hợp của các bộ phận chức năng. Muốn nâng cao được chất lượng nguồn </i>

nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục thì địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau từ cấp quản lý đến các cấp thấp hơn. Không phải đặt ra các mục tiêu đến thời kỳ ngắn hạn nào đó là có thể làm được ngay, mà phải trải qua rất nhiều năm mới có thể mang lại những thành quả nhất định. Nếu các bộ phận chức năng không phối hợp với nhau, khơng chịu cố gắng hồn thành các mục tiêu đề ra thì dễ dẫn đến làm cho cơng tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các đơn vị chỉ là hình thức và chống đối.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Muốn cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có hiệu quả thì các đơn vị cần phải có sự theo dõi chặt chẽ và đánh giá những kết quả mà mình đã đạt được, sẽ đạt được hay chưa hoàn thiện để có những giải pháp mang tính lâu dài, áp dụng cho tất cả viên chức, người lao động trong đơn vị.

<i>Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ mang lại sự nâng cao đồng bộ về con người và cơ sở vật chất </i>

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ mang tới cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục sự phát triển về nguồn lực giảng dạy và phục vụ đào tạo. Đồng thời cơ sở vật chất từ đó cũng sẽ được đồng bộ theo, đây là điều tất yếu bởi suy cho cùng muốn phát triển một tổ chức thì cũng là nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức đó. Đơn vị sẽ chú trọng vào đào tạo tất cả những điều cần thiết cho cán bộ, viên chức, người lao động. Từ đó, năng lực của con người sẽ tăng lên, đồng thời để đáp ứng và phục vụ cho năng lực đó thì nhà trường cũng phải nâng cao về cơ sở vật chất nhằm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đây là hai nhân tố song song và không tách rời nhau trong suốt quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình.

<i>b. Đặc điểm nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ngành Y tế </i>

<b>Nguồn nhân lực y tế bị chi phối bởi tính chất đặc thù của nghề y </b>

Nghề y là một nghề đặc biệt. Tính chất đặc biệt của nghề y được biểu hiện ở những nội dung sau:

<i>Thứ nhất, đối tượng lao động của nghề y là con người do vậy công việc của </i>

những người hành nghề y có liên quan trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe người bệnh. Do vậy địi hỏi tính chính xác và tinh thần trách nhiệm cao. Một sai lầm dù rất nhỏ của người nhân viên y tế cũng có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ và tính mạng của người bệnh.

<i>Thứ hai, lao động y tế thường phải làm việc với cường độ lớn, môi trường </i>

làm việc độc hại, căng thẳng, nhiều áp lực. Lao động ngành y là loại hình có thời gian lao động diễn ra liên tục 24/24 giờ, liên tục cả ngày và đêm.

<i>Thứ ba, lao động ngành y tế luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro và sự khơng </i>

chắc chắn. Vì đối tượng của lao động y tế là con người, do vậy nguồn lực y tế trong quá trình hành nghề (tiến hành thăm khám và điều trị cho người bệnh) cũng không

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thể chẩn đốn bệnh tuyệt đối chính xác trong mọi trường hợp, hoặc biết được chính xác mỗi bệnh nhân sẽ có kết quả điều trị như thế nào đối với phương pháp điều trị mà họ đã thực hiện. Thông thường để hạn chế thấp nhất sự rủi ro và các nguy cơ có thể xảy ra đối với người bệnh, các thầy thuốc thường chỉ định nhiều dịch vụ chẩn đoán hơn mức cần thiết trong thực tế.

<i>Thứ tư, quá trình làm việc của nguồn lực y tế cần có sự phối hợp và hỗ trợ </i>

của nhiều lao động. Tính chất đặc thù của nghề y tế địi hỏi phải có sự phối hợp của nguồn lực y tế ở các chuyên ngành khác nhau trong quá trình khám, chẩn đốn, điều trị, chăm sóc cho người bệnh. Vì vậy, bản chất của việc cung ứng dịch vụ y tế đòi hỏi một lực lượng nhân lực và kinh phí đủ lớn.

<i>Thứ năm, nguồn lực y tế phải được đào tạo liên tục để cập nhật và bổ sung </i>

kiến thức. Thực tế cho thấy các phương pháp phòng và chữa bệnh thường có tiến bộ nhanh chóng. Sự phát triển không ngừng của công nghệ và kỹ thuật trong y tế đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải thường xuyên cập nhật chương trình giảng dạy và những người hành nghề y phải liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình trong suốt đời làm việc.

<i>Thứ sáu, nguồn lực ngành y tế cần được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt. Từ </i>

những đặc thù nghề nghiệp nêu trên đòi hỏi phải lao động y tế phải được thụ hưởng các chính sách ưu đãi phù hợp.

<b>Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực y tế cần sự đầu tư lớn, sự phối hợp chặt chẽ và có kế hoạch </b>

Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân, đòi hỏi sự phát triển quy mô nhân lực y tế, khoản đầu tư vào các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế cũng phải gia tăng tương xứng để duy trì quy mơ và đáp ứng nhu cầu gia tăng theo dân số. Mặt khác việc đào tạo nguồn nhân lực y tế phải được thực hiện nghiêm túc với một khoảng thời gian dài hơn các ngành khác với sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và tốn kém. Do sự tăng trưởng và già hóa dân số, sự biến đổi về kinh tế và xã hội và sự xuất hiện của các bệnh mới và tái phát bệnh cũ, nên nhu cầu chăm sóc sức khỏe về mặt quy mơ và cơ cấu đang thay đổi nhanh chóng. Để đáp ứng với những thay đổi nhanh chóng và cung cấp dịch vụ y tế, trang thiết bị, thuốc và vật tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tiêu hao y tế phù hợp nhằm đáp ứng với nhu cầu chăm sóc sức khỏe hiện nay và trong tương lai, đòi hỏi sự hợp tác, phối hợp và xây dựng kế hoạch lâu dài giữa hai ngành giáo dục và y tế.

<b>Chất lượng nguồn nhân lực y tế là yếu tố đảm bảo sự hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế </b>

Chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực y tế ln có vai trò quan trọng, quyết định đến việc thành công hay thất bại trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nguồn nhân lực y tế có đủ năng lực, chun mơn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức… có vai trị quan trọng dẫn đến thành công hay thất bại trong việc nhà nước thực hiện vai trị chủ đạo của mình đối với cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các dịch vụ y tế có đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn

<b>hay không phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực y tế. </b>

Mặt khác, nhu cầu về thầy thuốc và cán bộ thuộc nhiều chuyên môn khác nhau cũng đang đòi hỏi phải đào tạo bác sĩ, dược sĩ, y tá, hộ lý với số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, cơ cấu hợp lý, nắm bắt các kiến thức y học hiện đại, giỏi

<b>thực hành, có y đức tốt… </b>

<b>Nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cần có sự can thiệp đặc biệt của Chính phủ </b>

Ngành y tế cần phải sử dụng nhiều lao động và đặc điểm đặc thù của nghề y đòi hỏi sự đầu tư lớn cho phát triển chất lượng nguồn nhân lực y tế do vậy phải có sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ trong việc lập kế hoạch và điều phối nguồn nhân lực y tế nhiều hơn là đối với nguồn nhân lực ở các ngành khác.

<i><b>1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực </b></i>

Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực phải đánh giá chất lượng của từng cán bộ, viên chức. Để đánh giá chất luợng nguồn nhân lực cần dựa trên nhiều tiêu chí, những quy định, tiêu chuẩn cụ thể, các yêu cầu về năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức và khả năng thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả. Các tiêu chí đánh giá bao gồm:

<i>a. Tiêu chí về số lượng và cơ cấu </i>

Số lượng lao động là toàn bộ lao động mà một tổ chức hiện có. Cịn cơ cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

lao động là tỷ trọng từng loại lao động so với tổng số lao động của đơn vị. Tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên chia ra thành cán bộ quản lý; nhân viên hành

<i>chính, nhân viên phục vụ; giảng viên và nhân viên phòng khám. </i>

<i>b. Tiêu chí về kinh nghiệm, thâm niên cơng tác </i>

Kinh nghiệm chính là tri thức, sự am hiểu của mỗi con người về một vấn đề mà chính họ đã trải qua, đã đối mặt trực tiếp với nó. Thâm niên cơng tác là khoảng thời gian (tính theo đơn vị năm) làm việc liên tục trong một cơ quan tổ chức, trong một ngành, nghề nào đó. Trong đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo đặc biệt hơn là đào tạo cán bộ ngành y tế thì kinh nghiệm, thâm niêm cơng tác càng lâu thì được

<i>đánh giá càng cao. </i>

<i>c. Tiêu chí về trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ </i>

- Trình độ học vấn: Trình độ học vấn của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội được biểu hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như: Tỷ lệ người biết chữ và chưa biết chữ; Tỷ lệ có trình độ tiểu học; Tỷ lệ có trình độ phổ thơng cơ sở; Tỷ lệ có trình độ phổ thơng trung học; Tỷ lệ có trình độ đại học và trên đại học… Trình độ học vấn của dân số hay của nguồn nhân lực là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng của nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ học vấn cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.

- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chun mơn.., nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Do đó, trình độ chun mơn của nguồn nhân lực được đo bằng: Tỷ lệ trung cấp; Tỷ lệ cao đẳng, đại học; Tỷ lệ trên đại học.

<i>d. Tiêu chí về trình độ lý luận, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp </i>

Trình độ lý luận chính trị là tiêu chuẩn để xác định trình độ về mặt lý luận chính trị của mỗi cán bộ, viên chức được chia làm 03 cấp độ là Cao cấp lý luận

<i>chính trị, Trung cấp lý luận chính trị, Sơ cấp lý luận chính trị. </i>

Phẩm chất chính trị là sự tin tuởng tuyệt đối đối với lý tuởng cách mạng, kiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị cịn được biểu hiện thông qua tinh thần trách nhiệm trong công việc và đời sống

<i>nhân dân tại địa phương, độc lập, sáng tạo, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi. </i>

Phẩm chất đạo đức tốt là điều kiện tiên quyết để cán bộ, giảng viên tạo được uy tín của mình trước người học, phụ huynh và đồng nghiệp. Mỗi cán bộ, giảng viên phải luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm,

<i>chính, chí cơng, vơ tư; tơn trọng người học, khơng thiên vị, trù dập người học. </i>

<i>e. Tiêu chí về các kỹ năng </i>

Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Kỹ năng là việc vận dụng tri thức khoa học kỹ thuật vào công việc thực tiễn. Ngày nay, tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi tuyển dụng nhân sự, ngồi u cầu về mặt trình độ chun mơn, nghiệp vụ (thể hiện qua bằng cấp, trình độ học vấn…) cịn có những kỹ năng khác để hỗ trợ cho cơng việc như trình độ ngoại ngữ, tin học, năng lực nghiên cứu khoa học….Kỹ năng mang

<i>tính đặc thù của nghề nghiệp, khác nhau trong từng lĩnh vực, vị trí, cơng việc. </i>

<i><b>1.1.4. Vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo </b></i>

<i>- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ tận dụng nguồn lực sẵn có, đáp ứng các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. </i>

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dựa trên nguồn lực giảng viên và nhân viên sẵn có là một trong những chiến lược phát triển của đơn vị sự nghiệp giáo dục. Việc đào tạo không phải chỉ trong một thời gian ngắn mà cần phải đầu tư trong một thời gian dài mới có kết quả. Các nguồn nhân lực sẵn có ở đây là giảng viên và nhân viên đã được qua sàng lọc và đào tạo qua các thời gian tập sự, các kết quả về nguồn nhân lực đã được đánh giá qua các đợt kiểm tra. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho các lãnh đạo biết được cần đào tạo và nâng cao cho những giảng viên, nhân viên nào.

Đồng thời viên chức, người lao động cũng đã định hình được nhiệm vụ mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

mình phải thực hiện. Nên cơng tác đào tạo cũng dễ dàng hơn, công tác quản lý được thực hiện chi tiết đến từng cán bộ nên sát sao hơn.

<i>- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết trong sự nghiệp đổi mới sự nghiệp giáo dục </i>

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế và phát triển như hiện nay, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một nhiệm vụ hàng đầu đóng vai trò sống còn trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nếu không tập trung phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với việc tự mình đi ngược lại với xu hướng phát triển của xã hội. Một trường học lớn mạnh phải có đủ các yêu cầu cần thiết trong công tác giáo dục đào tạo, việc nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên và nhân viên mang lại cho nhà trường những sức hút về chương trình đào tạo và ngành nghề đào tạo. Nhà trường muốn đổi mới giáo dục thì phải thay đổi cách thức và chất lượng trong đào tạo. Thay đổi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết, muốn có trị giỏi thì người thầy phải giỏi và có đủ tố chất để giảng dạy.

<i>- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ giúp cho việc sàng lọc các cán bộ, viên chức, người lao động để có các chế độ, chính sách đãi ngộ cho phù hợp. </i>

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một quá trình song hành với việc đào tạo và kiểm tra đội ngũ viên chức, người lao động, nên giúp ban lãnh đạo có được cái nhìn tổng quan về chất lượng đội ngũ của mình. Qua đó phân loại được cán bộ trong quá trình phát triển, có những giải pháp để tập trung nguồn nhân lực về tài chính bồi dưỡng cho những người có những kết quả nhất định, lên cao hơn. Những cán bộ chưa đạt được như đã đề ra thì phải tự mình bồi dưỡng để nâng cao năng lực

<i>của bản thân mình. </i>

Quá trình sàng lọc là một quá trình quan trọng cho việc định hướng trong phát triển của đơn vị. Nếu khơng sàng lọc thì sẽ không thể biết được cần tập trung vào cái gì và làm thế nào. Tránh việc đầu tư dàn trải, khơng mang tính hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

<i><b>1.1.5. Nội dung của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập </b></i>

<i>1.1.5.1. Hoạch định chất lượng nguồn nhân lực </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hoạch định chất lượng nguồn nhân lực là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các chương trình nhằm bảo đảm cho các đơn vị có đúng chất lượng theo yêu cầu và mục tiêu đưa ra. Hay hoạch định chất lượng nguồn nhân lực là một tiến trình duyệt xét lại một cách có hệ thống những yêu cầu về nguồn nhân lực để đảm bảo rằng đơn vị có đúng chất lượng theo đúng nhu cầu.

Hoạch định chất lượng nguồn nhân lực giúp đơn vị xác định được phương hướng, cách thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng nhân lực của mình, bảo đảm cho đơn vị có được nguồn nhân lực với chất lượng cần thiết để đáp ứng những yêu cầu cũng như đối phó với những thay đổi trên thị trường. Hoạch định chất lượng nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình đảm bảo cho đơn vị có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc nhằm đem lại hiệu suất, hiệu quả cao trong công việc, đồng thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra do môi trường biến động.

<i>1.1.5.2. Tuyển dụng nhân lực </i>

Tuyển dụng nhân lực là đầu vào của nguồn nhân lực trong tổ chức. Làm tốt khâu tuyển dụng, tổ chức sẽ tìm được những nhân tài đáp ứng được vị trí cần tuyển, giảm bớt các chi phí và thời gian đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, việc tuyển dụng phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công

<i>bằng, đảm bảo đúng, đủ và phù hợp. </i>

Muốn vậy, các đơn vị cần phải thắt ngặt ngay từ khâu tuyển dụng bằng cách đặt ra những tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp, có tính phân loại cao, nhằm chọn lọc ra được những ứng viên có năng lực tốt nhất cho mình. Tuyển dụng trong chiến lược của tổ chức là bước đầu quan trọng để nâng cao trình độ nguồn nhân lực của mình, tạo điều kiện cho luồng tri thức mới mẻ, sáng tạo của những con người mới

<i>được phát huy, thúc đẩy tổ chức phát triển. </i>

<i>1.1.5.3. Cơng tác bố trí, sử dụng nguồn nhân lực </i>

Bố trí và sử dụng nhân lực phù hợp với khả năng, trình độ của từng người là khâu rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Người lao động được bố trí đúng khả năng, trình độ của mình sẽ phát huy được hết năng lực, phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chất của bản thân. Đồng thời sẽ giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả cơng việc, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc: Đúng người, đúng việc, đúng năng lực và trình độ chun mơn.

<i>1.1.5.4. Cơng tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực </i>

Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực chính là giải pháp trọng tâm và bền vững để nâng cao nguồn nhân lực về mặt chất trong các tổ chức. Trong công tác đào tạo trước hết, cần xác định được nhu cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo được xác định trên cơ sở so sánh và cân đối những đòi hỏi ghi trong “bản tiêu chuẩn chức danh” với trình độ năng lực thực tế của nguồn nhân lực đang và sẽ đảm đương các chức danh đó.

Ngồi ra, nhân viên trong tổ chức cịn phát sinh các nhu cầu học tập để phát triển cá nhân; tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến các kỹ năng tác nghiệp, nhưng nó gián tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức. Nhu cầu phát triển liên tục kéo theo nhu cầu đào tạo cũng nảy sinh thường xuyên, nên luôn cần tổ chức quan tâm đến. Mặt khác, thường tồn tại cùng lúc nhiều nhu cầu đào tạo khác nhau, vì vậy có thể phân loại và tập hợp thành các nhóm nhu cầu có nhiều tính chất tương đồng thay vì sự thống kê chi tiết từng nhu cầu riêng lẻ. Đồng thời, cần thiết lập được một thứ tự ưu tiên, giúp quyết định nhu cầu nào cần được cân nhắc để tiến hành đào tạo trước.

<i>1.1.5.5. Chính sách đãi ngộ </i>

Ngoài các yếu tố chủ quan là sự quản lý điều hành của người đứng đầu bộ máy, của chính bản thân từng cá nhân người lao động, còn phải có điều kiện vật chất, tài chính đảm bảo cho việc xây dựng và thực hiện phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho viên chức, người lao động trong đơn vị tham gia nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, tham gia quá trình đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo.

Đãi ngộ nhân sự giúp đạt được mục tiêu của tổ chức thông qua lao động có hiệu quả của đội ngũ nhân viên. Chế độ chính sách đối với người lao động bao hàm tất cả các hình thức bù đắp mà tổ chức sẽ trả cho người lao động. Như vậy, chế độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

chính sách luôn là vấn đề quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ lao động của bất kỳ tổ chức nào. Chính sách đãi ngộ đối với người lao động bao gồm tiền lương, tiền thưởng và mọi lợi ích khác mà người lao động được nhận từ tổ chức. Một chế độ chính sách phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ người lao động. Ngược lại, chế độ chính sách khơng phù hợp sẽ tác động khơng kích thích được tinh thần, chất lượng làm việc. Để thực hiện tốt vấn đề này cần đảm bảo hài hòa lợi ích chung, công bằng nội bộ, đảm bảo các hình thức, cách chi trả, trao thưởng phù hợp nhất với nhu cầu thực tiễn.

<i><b>1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực </b></i>

<i>1.1.6.1. Các yếu tố khách quan </i>

<i>- Chính sách phát triển giáo dục, đào tạo của đất nước </i>

Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi nước, biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Cơ chế chính sách phát triển giáo dục, đào tạo của đất nước tác động tới chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực như:

+ Chính sách khuyến khích hoặc kìm hãm các nguồn lực để cải tiến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

+ Chính sách về lao động, việc làm và tiền lương, chính sách về đào tạo bồi dưỡng cho người lao động và chính sách về học phí cho học sinh sinh viên;

+ Chính sách về kinh phí bồi dưỡng nâng cao trình độ;

+ Chính sách về xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng giảng viên theo hướng hiện đại đặc biệt là ứng dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục;

+ Chính sách về tuyển dụng;

+ Chính sách về đầu tư cho giáo dục...

Như vậy có thể thấy cơ chế chính sách của nhà nước có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển của giáo dục, đào tạo nói chung và của chất lượng nguồn nhân lực của mỗi nhà trường nói riêng.

<i>- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước </i>

Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bị chi phối nhiều bởi các yếu tố kinh tế - xã hội. Trong đó tăng trưởng là yếu tố quan trọng tác động lên nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

phương diện trước hết nó tác động trực tiếp cải thiện đời sống của đội ngũ cán bộ, giảng viên. Qua tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội chất lượng cuộc sống mà trước hết là chất lượng dinh dưỡng được nâng cao hơn, đội ngũ giảng viên được hưởng tốt hơn các dịch vụ giáo dục cũng như chăm sóc sức khỏe. Từ việc chất lượng cuộc sống được nâng cao, các dịch vụ chăm sóc được quan tâm hơn làm cho con người không những được cải thiện hơn về tình hình sức khỏe mà cịn nâng cao được trình độ văn hóa cũng như trình độ chun mơn của mình. Tăng trưởng kinh tế khơng chỉ là mơi trường mà cịn là động lực để thúc đẩy nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực.

<i>1.1.6.2. Các yếu tố chủ quan </i>

<i>- Mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị </i>

Căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị trong từng thời kỳ nhà lãnh đạo lập các kế hoạch về nguồn nhân lực như: về số lượng, về kiến thức, kỹ năng, về công tác đánh giá, so sánh đưa ra số lượng nhân lực cần thiết theo trình độ, chuyên môn phù hợp yêu cầu của công việc đặt ra hay khơng. Từ đó, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của tổ chức.

<i>- Chính sách của nhà trường đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực </i>

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên hiện nay tại các nhà trường là vấn đề luôn được ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy các cơ sở giáo dục phải có được đội ngũ giảng viên ở trình độ cao thì mới có được cơ hội để nâng cao vị thế của mình. Các chính sách đúng đắn của nhà trưởng cho việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên sẽ đem lại một tinh thần không ngừng học tập và vươn lên của cán bộ, giảng viên. Họ sẽ cố gắng phấn đấu để nâng cao trình độ của mình mang lại những hiệu quả thiết thực cho công tác đào tạo của nhà trường, thu hút học sinh, sinh viên và dần dần nâng cao vị thế của nhà trường trong đào tạo. Trái lại, nếu không chú trọng đến công tác này thì các cơ sở giáo dục đào tạo cao đẳng, đại học đó sẽ bị thụt lùi,ở lại phía sau. Các cán bộ, giảng viên trong nhà trường sẽ không cố gắng để tự hồn thiện mình, khơng có ý thức cố gắng phấn đấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vươn lên mang lại cho nhà trưởng những nhân tố tích cực. Các chủ trương, chính sách của nhà trường đóng vai trị sống cịn trong quyết định sự thành công của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, bởi đây là một quá trình dài và địi hỏi phải có sự đồng tâm nhất trí giữa nhà trưởng với người lao động.

<i>- Chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực trong các trường cao đẳng, đại học </i>

Các nhà trường nếu như chỉ có chủ trương, chính sách nhưng không đi kèm với chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên thì cơng tác này sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn. Các chiến lược của nhà trường phải mang tính thời kỳ, theo từng giai đoạn cụ thể và mục tiêu chiến lược cụ thể. Những chiến lược này phải đáp ứng được về mặt nội dung và hiệu quả. Ban lãnh đạo các trường cao đẳng, đại học cũng phải đề ra những chiến lược cụ thể trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường, đồng thời đánh giá được tính hiệu quả do các chiến lược mình đưa ra nhằm có được những giải pháp cho các thời kỳ phát triển sau của nhà trường nhằm mang lại sự hiệu quả cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

<i>- Quy trình tuyển dụng </i>

Một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của nhà trường là nguồn nhân lực. Nhằm đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo tính ổn định lâu dài trong đội ngũ viên chức. Lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, nhân viên được phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Từng bước chuẩn hóa cán bộ quản lý, cán bộ viên chức theo tiêu chuẩn quy định đối với trường cao đẳng thì nguồn nhân lực đầu vào phải được đảm bảo.

<i>- Chế độ, chính sách đãi ngộ </i>

Các chế độ, chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực tác động không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả công việc chung của đơn vị. Muốn đạt được mục tiêu của tổ chức thì tổ chức phải quan tâm tới chế độ, chính sách này. Duy trì đãi ngộ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phần hồn thành mục tiêu của đơn vị. Đãi ngộ phải hướng tới việc thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>- Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng </i>

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng. Các chính sách đào tạo bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực trong các đơn vị.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại một số đơn vị </b>

<i><b>sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập </b></i>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh </b></i>

Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội tiền thân là Trường Cao đẳng Dược Hà Nội I, được đổi tên theo quyết định số 191/QĐ-BLĐTBXH, ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trải qua 30 năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng, đến nay, Nhà trường đã khẳng định được vị thế là một trong những cơ sở đào tạo nhân lực y tế hàng đầu của cả nước. Hiện nay, đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên của Trường là 178 người, trong đó: 95% số người có trình độ từ đại học trở lên; 12 tiến sỹ, dược sỹ CKII, bác sỹ chuyên khoa II. Cơ cấu tổ chức của Trường được tổ chức khoa học với 06 phòng ban chức năng, 18 khoa và tổ bộ môn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trường được đầu tư bài bản, Nhà trường luôn tự hào là một trong số ít các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí nghiệm Y Dược đạt chuẩn để phục vụ việc học tập, nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên. Trong giai đoạn vừa qua nhà trường đã có những bước tiến mới trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cụ thể như:

<i>Về công tác quy hoạch cán bộ: Nhà trường đã và đang thực hiện xây dựng, </i>

điều chỉnh quy hoạch cán bộ hàng năm để có kế hoạch đảo tạo phù hợp giữa cán bộ khối hành chính và cán bộ chun mơn. Ngồi ra, xây dựng kế hoạch đào tạo 5 năm của nhà trường, cập nhật và điều chỉnh hàng năm để phù hợp khi có sự biến động về nhân lực và yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường trong các giai đoạn.

<i>Về đào tạo: Nhà trường xác định đào tạo là một quá trình không thể thiếu </i>

cho sự tồn tại, phát triển của một tổ chức nói chung, cho cả nguồn nhân lực trong tổ chức nói riêng. Vì thế, hàng năm trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh luôn tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

các lớp tập huấn kỹ năng cho cán bộ, giảng viên trong nhà trường. Trước hết, nhà trường đã làm tốt trong công tác tuyển chọn, tuyển mộ đầu vào cán bộ, giảng viên. Sau đó nhà trường lại làm tốt cơng tác kiểm tra kiến thức tại nhà trường thông qua các hội giảng, cho đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu và đào tạo mở rộng. Cuối cùng với nguồn nhân lực hiện có nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên đi học, tham dự các hội thảo, hội nghị khoa học trong và ngoài nước để giải quyết nhu cầu nâng cao trí tuệ, nâng cao học vấn rồi sau đó tái sử dụng họ. Đồng thời phát triển họ thành các cán bộ quản lý cho tương lai. Bên cạnh đó, nhà trường cũng rất chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để cán bộ, giảng viên nghiên cứu tài liệu nước ngoài, tiếp cận kiến thức mới của thế giới về nhiều lĩnh vực. Bồi dưỡng trình độ tin học để ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả nhất trong giảng dạy, làm việc.

<i>Về chế độ đãi ngộ, thu hút cán bộ </i>

Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh có chế độ thu hút đủ mạnh đi đôi với

<i>chế độ đãi ngộ hợp lý để giữ chân và động viên cán bộ, giảng viên tồn tâm, tồn ý </i>

với cơng việc.. Tăng cường hợp tác tốt với các Trường Đại học Y Dược, các Bệnh viện trong nước để tranh thủ mời được các chuyên gia giỏi về trường công tác.

Việc chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đội ngũ cán bộ, nhà giáo, người lao động luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xun được nhà trường và Cơng đồn trường thực hiện rất tốt. Nhà trường luôn chăm lo điều kiện làm việc cũng như đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên.

Bên cạnh đó, nhà trường thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, kịp thời công tác đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức; các nội dung, tiêu chí bình xét trong cơng tác thi đua, khen thưởng được đề xuất, điều chỉnh, cải tiến và áp dụng một cách phù hợp vào thực tế tại đơn vị, tạo động lực làm việc cho cán bộ, giảng viên.

<i>Về nghiên cứu khoa học: Công tác nghiên cứu khoa học luôn được Đảng ủy, </i>

Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm và đã có bước chuyển biến tích cực. Cán bộ, giảng viên nhà trường thì tích cực nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Y – Dược Phú Thọ </b></i>

Trước những yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội, Trường Cao đẳng Y – Dược Phú Thọ nhận thấy cần thiết phải đổi mới cơ bản và toàn diện, tạo sự đột phá về chất lượng đào tạo, bắt đầu từ việc đảm bảo chất lượng về đội ngũ giảng viên.

<i>Về công tác đào tạo, sử dụng cán bộ, giảng viên: Lãnh đạo nhà trường </i>

thường xuyên quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên đi học tập nâng cao trình độ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức tâm huyết với nghề, giỏi chun mơn, tinh thơng nghiệp vụ và có phẩm chất tốt. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên hợp lý, Có chính sách thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm, ngoại ngữ, tin học. Tạo những điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ, giảng viên đi học cao học và nghiên cứu sinh.

<i>Về xây dựng cơ sở vật chất và đời sống: Để phục vụ cho việc giảng dạy và </i>

học tập, cơ sở vật chất của nhà trường đã được đầu tư xây dựng đồng bộ trên diện tích gần 24 ha. Mặt bằng thống mát, các cơng trình xây dựng đồng bộ từ khu giảng đường, khu thí nghiệm, thư viện đến nhà tập, sân chơi, bể bơi, nhà ăn, căng tin, trạm ATM, bưu điện, ký túc xá… Đặc biệt, điều vượt trội của nhà trường so với các cơ sở đào tạo khác là có 1 cơng ty dược và 1 xí nghiệp bào chế dược đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP… Nhà trường cũng đã đầu tư các phương tiện thiết bị cho dạy và học như: thư viện điện tử, thư viện số nối mạng Internet, máy chiếu, máy tính, máy quang phổ, máy sắc ký lỏng, máy thử độ hòa tan, máy đo tiểu phân, máy đo PH, máy dập viên, máy xay, máy nghiền tán… đảm bảo cho sinh viên được thực hành ngay tại trường, thực hiện việc gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp để tạo cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, viên chức, giáo viên và học sinh, sinh viên không ngừng được cải thiện.

<i>Về phong trào thi đua: Các phong trào Hội giảng, Hội thao, thi đua học tốt, </i>

dạy tốt, học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thường xuyên được tổ chức đã tạo điều kiện phát huy năng lực, trình độ của cán bộ nhân viên trong Trường. Nhiều cán bộ, giáo viên đã đạt được những danh hiệu thi đua cao của tỉnh, Bộ; nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, toàn quốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>Về nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học là một trong những thế mạnh </i>

của Trường Cao đẳng Y - Dược Phú Thọ. Nhà trường luôn chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học, gắn liền việc chuyển giao công nghệ từ các công trình cho cơng ty dược, cho nhà trường và các doanh nghiệp khác. Song song với việc cử cán bộ giảng viên trẻ đi học tập nâng cao trình độ, nhà trường triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật nhằm giải quyết các vấn đề về khoa học, cơng nghệ, kinh tế, văn hố và xã hội của tỉnh và khu vực miền núi phía Bắc. Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ giảng viên trẻ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh đổi mới

<i>giáo dục nghề nghiệp theo hướng gắn kết chặt chẽ với thị trường lao động và xã hội. </i>

Do luôn được định hướng trong việc đề xuất thực hiện nhiệm vụ khoa học nên các nghiên cứu thường xuất phát từ việc khảo sát nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vì vậy, trong 2 năm vừa qua các giảng viên trẻ đã tạo ra 06 sản phẩm khoa học chuyển giao cho Công ty TNHH Fushico và đang trong giai đoạn xin cấp phép lưu hành sản phẩm. Các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ là các loại hình sáng tạo, ý tưởng khác nhau. Đối với những cơng trình nghiên cứu mang tính mới, đột phá đặc biệt là sản phẩm nghiên cứu thuộc mơn Hóa dược có thể đề nghị cấp bằng sáng chế. Hiện tại, nhà trường đang có 01 sản phẩm khoa học là dẫn xuất mới dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc điều trị nấm được giảng viên trẻ thực hiện tại Cộng hòa Pháp đang trong giai đoạn chờ cấp bằng sáng chế quốc tế.

Bên cạnh đó nhà trường ln chú trọng đến các chính sách thu hút, đãi ngộ các chun gia, nhà khoa học, giảng viên có trình độ giáo sư, tiến sĩ về giảng dạy và làm việc tại trường, xây dựng đội ngũ giảng viên đạt chuẩn về trình độ chun mơn, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cao. Đảm bảo chế độ, chính sách phúc lợi cho đội ngũ cán bộ, giảng viên theo quy định.

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên </b></i>

Qua những kinh nghiệm của một số đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo cơng lập nêu trên, có thể thấy rằng, các nhà trường này đều chú trọng tới việc nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

chất lượng cán bộ, giảng viên. Đây chính là nền tảng cần phải xây dựng để hình thành đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, đáp ứng được sự phát triển của nhà trường. Từ những điều này, bài học được rút cho cho trường

<i><b>Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đó là: </b></i>

<i>Thứ nhất: Nhà trường cần coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, </i>

giảng viên là vấn đề sống còn của đơn vị. Vì muốn có trị giỏi thì phải có thầy giỏi và đó cũng chính là chìa khóa cho tương lai của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

<i>Thứ hai: Quan tâm và chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học. Nghiên </i>

cứu khoa học là một trong những cơng tác có ᴠai trò rất quan trọng trong ᴠiệc rèn luуện khả năng tư duу ѕáng tạo, năng lực nghiên cứu ᴠà tạo phong cách làm ᴠiệc khoa học cho người nghiên cứu. Qua đó, góp phần làm ѕáng tỏ một ѕố ᴠấn đề khoa học ᴠà giải quуết những ᴠấn đề thực tiễn nảу ѕinh, điều này sẽ giúp cán bộ, giảng viên có thể hịa nhập tốt hơn, chủ động hơn trong công việc của mình nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạу và hoạt động chuyên môn. Trong quá trình tham gia nghiên cứu khoa học, nếu đạt kết quả tốt, sẽ là yếu tố quan trọng góp phần khẳng định chính bản thân mình, đồng thời nâng cao vị thế và uy tín của nhà trường với xã hội.

<i>Thứ ba: Cần chú trọng công tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, </i>

bổ nhiệm, đề bạt, bố trí, luân chuyển, sử dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, giảng viên để có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực và nghiệp vụ chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức trong sáng, khơng ngại gian khổ, hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Trong từng giai đoạn, từng năm phải xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, giảng viên phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn đề tài mong muốn trả lời cho một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên thời gian qua như thế nào?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên?

- Những giải pháp nào có thể đề xuất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Phương pháp tiếp cận thông tin </b></i>

Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau:

- Tiếp cận từ cơ sở lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các thành tựu lý thuyết đã đạt được, các kết luận nghiên cứu đã được công bố, ứng dụng vào thực tiễn từ đó đề ra giải pháp.

- Tiếp cận từ thực tiễn: Từ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, từ những khó khăn, thuận lợi, mặt được và chưa được của đơn vị nghiên cứu, tổng hợp và đề ra giải pháp.

- Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên nói riêng và hệ thống giáo dục cơng lập nói chung đã phù hợp với tình hình thực tế chưa để đề ra giải pháp cụ thể.

<i><b>2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

<i>2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </i>

Để xây dựng được một cơ sở lý luận vững chắc về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo công lập, việc thu thập các số liệu thứ cấp là vô cùng cần thiết. Dữ liệu thu thập trong đề tài chủ yếu là thơng tin đã có sẵn và đã qua tổng hợp được thu thập từ các tài liệu đã công bố của các cơ quan, tổ chức như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Các văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước.

- Số liệu của các cơ quan thống kê và của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên về công chức, viên chức.

- Tin tức trên sách báo, tạp chí, các văn bản pháp quy, các Website có liên quan... đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo cơng.

- Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Các giáo trình, tài liệu khác có liên quan.

<i>2.2.2.2. Phương pháp thu thập thơng tin sơ cấp </i>

Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra dùng bảng hỏi đã chuẩn bị sẵn để phỏng vấn trực tiếp cán bộ, viên chức làm việc tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

<i>Đối tượng điều tra: Cán bộ, viên chức đang làm việc tại trường Cao đẳng Y </i>

tế Thái Nguyên.

<i>Mục đích điều tra: Với mục đích khảo sát trình độ chun mơn, kĩ năng và </i>

nhu cầu được đào tạo của cá nhân và đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân người lao động đối với công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nhà trường. Từ những thông tin thu thập được thông qua việc trả lời các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại trường từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

<i>Cỡ mẫu điều tra: Xác định cỡ mẫu, chọn mẫu đại diện và đủ lớn trong quá </i>

trình nghiên cứu là rất quan trọng. Những nhân tố cần được xem xét để xác định được cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu như: độ chính xác, chất lượng của số liệu, chi phí, thời gian cho việc thu thập số liệu… để có được một kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác định cỡ mẫu của Slovin (1984) như sau:

n =

N 1+N(e)<sup>2</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Trong đó:

N: Số mẫu cần phỏng vấn (người) N: Tổng thể mẫu

e: Sai số cho phép

Tổng số cán bộ, viên chức làm việc tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên tính đến tháng 8/2021 là 197 người. Với độ tin cậy 95%, e = 0,05, số lượng mẫu điều tra tối thiểu là:

Như vậy quy mô mẫu đảm bảo tính đại diện là 132 mẫu bao gồm cả lãnh đạo; cán bộ quản lý; viên chức, người lao động khối phục vụ, viên chức phòng khám đa khoa và giảng viên.

<i>Nội dung phiếu điều tra: Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành hai phần </i>

chính:

- Phần 1: Thông tin cá nhân của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều tra như: Chức vụ, trình độ, đội tuổi, giới tính, mức thu nhập, thâm niên công tác.

- Phần 2: Các câu hỏi điều tra cụ thể nhằm thu thập thông tin đánh giá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

<i>- Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong </i>

nghiên cứu này. 1 - Hồn tồn khơng đồng ý, 2 - Khơng đồng ý, 3 - Phân vân, 4- Đồng ý, 5 - Hoàn toàn đồng ý.

<b>Bảng 2.1: Thang đo Likert </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>2.2.3. Phương pháp tổng hợp thơng tin </b></i>

Tồn bộ số liệu sau khi thu thập sẽ được tác giả xử lý bởi chương trình Exel trên máy tính để phân tích và đưa ra các kết quả liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

<i><b>2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin </b></i>

<i>2.2.4.1. Phương pháp thống kê mơ tả </i>

Dự kiến đề tài sẽ sử dụng nhiều nguồn số liệu thống kê được cung cấp từ các tài liệu, báo cáo tại các phịng, ban chun mơn của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập được tác giả sẽ tiến hành thống kê, phân tích lại tồn bộ các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu các cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên một cách khoa học. Đồng thời, loại bỏ những tài liệu, số liệu không cần thiết và thiếu chính xác.

<i>2.2.4.2. Phương pháp so sánh </i>

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau. Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để thấy rõ xu hướng tăng trưởng của các chỉ tiêu.

Sau khi thu thập, tính tốn số liệu ta tiến hành so sánh số liệu giữa số thực hiện năm nay với số thực hiện năm trước, số thực hiện với số kế hoạch. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá được vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và quá trình phát triển của nhà trường từ năm 2018 đến năm 2021. Từ những nhận xét, đánh giá đưa ra các kết luận về việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên: Những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân khó khăn tồn tại.

<b>2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung </b></i>

Với nhóm chỉ tiêu nghiên cứu này, tác giả trình bày khát quát về lịch sử hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, sứ mạng, tầm nhìn, cơ cấu tổ chức bộ

<i><b>máy, nhân sự. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng chất lượng nguồn nhân lực </b></i>

<i>- Số lượng, cơ cấu và tỷ lệ tăng, giảm của đội ngũ cán bộ, giảng viên qua các năm. </i>

+ Số lượng cán bộ, giảng viên (năm n) đang làm việc tính đến ngày 31 tháng 12 năm n.

+ Cơ cấu cán bộ, giảng viên (năm n): Tỷ trọng đội ngũ cán bộ, giảng viên công tác tại các vị trí cơng việc của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

+ Tỷ lệ tăng, giảm của số lượng cán bộ, giảng viên (năm n): Tổng số cán bộ, giảng viên (năm n-1)

<i>- Số lượng, cơ cấu và tỷ lệ tăng, giảm về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giảng viên qua các năm. </i>

+ Số lượng cán bộ, giảng viên phân loại theo trình độ học vấn, trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ và tin học (năm n).

+ Cơ cấu cán bộ, giảng viên theo trình độ chun mơn nghiệp vụ (năm n): Tỷ trọng đội ngũ cán bộ, giảng viên phân loại theo trình độ chun mơn nghiệp vụ.

+ Tỷ lệ tăng về số lượng cán bộ, giảng viên phân theo trình độ chun mơn Tổng số cán bộ, giảng viên trình độ A (năm n-1)

<i>- Về kinh nghiệm, thâm niên cơng tác </i>

Thâm niên cao có lợi thế về kinh nghiệm trong cơng việc nhưng cũng có thể gây ra tình trạng bảo thủ, chậm thích nghi với điều kiện mới.

Thâm niên công tác cao hay thấp sẽ phản ánh sự thiếu hụt, cân bằng hay dư thừa nguồn nhân lực trong tương lai.

<i>- Về năng lực khoa học: </i>

+ Sách, giáo trình và tài liệu tham khảo được viết dùng nội bộ trong trường và các tài liệu nghiên cứu khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Các hoạt động nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp tỉnh; tổ chức và tham

<i>gia các hội nghị, hội thảo khoa học. </i>

<i>- Về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp </i>

+ Tỷ lệ xếp loại Đảng viên hàng năm

+ Tỷ lệ giảng viên qua các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị

<i>- Về cơ cấu ngành nghề, trình độ được đào tạo: </i>

So sánh tỷ trọng cán bộ, giảng viên theo ngành nghề, trình độ được đào tạo thực tế có chuẩn với cơ cấu cán bộ, giảng viên theo ngành nghề, trình độ đang thực hiện và đưa ra nhận xét.

<i><b>2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên </b></i>

Đối với nhóm chỉ tiêu này tác giả sử dụng để đo lường và khảo sát mức độ đánh giá của đội ngũ cán bộ, giảng viên về các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nhà trường. Tiêu chí đánh giá các nội dung của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nhà trường trên các mặt hoạt động:

- Công tác hoạch định nguồn nhân lực - Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực

- Cơng tác bố trí sử dụng, phân công nhân lực - Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực - Các chính sách đãi ngộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 3 </b>

<b>THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN </b>

<b>3.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên </b>

<i><b>3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên </b></i>

Năm 1966 giữa lúc cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ diễn ra với quy mô lớn, mức độ ngày càng ác liệt ở miền Bắc nước ta, trước yêu cầu của nguồn nhân lực Y tế để phục vụ tại chỗ và cung cấp cho chiến trường miền Nam trường Trung sơ cấp Y tế Bắc Thái được thành lập theo quyết định số 1476/TCDC ngày 26/12/1966 của Ủy ban hành chính Bắc Thái; Quyết định thành lập nêu rõ nhiệm vụ của Nhà trường là: “Đào tạo cán bộ Y sĩ, Y tá cho các xã trong Tỉnh nhằm phục vụ tốt yêu cầu phòng bệnh và chữa bệnh, sản xuất chiến đấu trong nhân dân; đào tạo cán bộ Y tá cho các công, nông trường, xí nghiệp trong Tỉnh”.

Những ngày đầu mới thành lập cịn bộn bề khó khăn Nhà trường vừa phải tập trung thực hiện nhiệm ổn định cơ sở vật chất đáp ứng công tác đào tạo, tập trung cho cơng tác phịng khơng, đào hầm chú ẩn đối phó với máy bay Mỹ. Ba năm sau ngày thành lập, ngày 14/10/1969 30 học sinh lớp Y tá xã đã tốt nghiệp.

Năm 1980 trường đổi tên thành trường Trung học Y tế Bắc Thái; theo Quyết định ngày 6/11/1996 của Quốc hội khóa IX, từ ngày 01/01/1997, tỉnh Bắc Thái được tách thành 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Trường Trung học Y tế Bắc Thái đổi tên thành trường Trung học Y tế Thái Nguyên. Đến năm 2006 tại Quyết định số 6317/QĐ-BGDĐT ngày 06/11/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định thành lập trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên trên cở sở nâng cấp trường Trung học Y tế Thái Nguyên. Những nhiệm vụ và trọng trách của một trường Cao đẳng ngay lập tức được Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường quán triệt và thực hiện đó là đào tạo hệ chính quy Cao đẳng và Trung học các ngành Điều dưỡng, Dược, Hộ sinh; Đào tạo Y tá thơn bản cho tồn tỉnh; Liên thông trung cấp lên cao đẳng; Đào tạo văn bằng 2; Đào tạo lại gồm có bồi dưỡng kiến thức cán bộ Y tế trong tỉnh và nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp dạy nghề và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Trước sự nâng cấp lên hệ Cao đẳng để đồng bộ hóa đề án xây dựng Nhà

</div>

×