Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện tiên du tỉnh bắc ninh theo hướng trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 111 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>HOÀNG THỊ HÀ </b>

<b>QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>HOÀNG THỊ HÀ </b>

<b>QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM</b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN SƠN </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Hoàng Thị Hà </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trường.

Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Văn Sơn, người thầy đã định hướng, cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tác giả tận tình trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tiên Du cùng gia đình và các bạn đồng nghiệp đã khuyến khích, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

<i><small>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </small></i>

<b><small>Tác giả luận văn </small></b>

<i><b>Hoàng Thị Hà </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

6. Giới hạn nghiên cứu đề tài ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN TRẢI NGHIỆM ... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục Nghệ thuật ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm ... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 9

1.2.1. Giáo dục, giáo dục nghệ thuật ... 9

1.2.2. Trải nghiệm ... 11

1.2.3. Giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm ... 13

1.2.4. Quản lý, Quản lý giáo dục nghệ thuật ... 14

1.2.5. Quản lý giáo dục nghệ thuật ở trường TH theo hướng trải nghiệm ... 14

1.3. Những vấn đề lí luận về giáo dục nghệ thuật ở trường TH theo hướng trải nghiệm ... 15

1.3.1. Vai trò của giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm ... 15

1.3.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh TH theo hướng trải nghiệm ... 16

1.3.3. Mục đích giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.4. Nội dung giáo dục nghệ thuật cho học sinh tại trường tiểu học theo

hướng trải nghiệm ... 18

1.3.5. Các con đường giáo dục nghệ thuật cho học sinh tại trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 20

1.4. Quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 23

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường Tiểu học theo theo hướng trải nghiệm ... 23

1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 23

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 29

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ... 29

1.5.2. Các yếu tố khách quan ... 32

Kết luận chương 1 ... 34

Chương 2 ... 35

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT ... 35

Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM ... 35

2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và tình hình giáo dục tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ... 35

2.2.4. Đối tượng khảo sát ... 39

2.2.5. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ... 39

2.3. Thực trạng giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm ... 40

2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở

trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 41

2.3.3. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 42

2.3.4. Thực trạng các điều kiện thực hiện quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 44

2.4. Thực trạng quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 46

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 46

2.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 48

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 50

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 52

2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện cho giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ... 54

2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm ... 56

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm ... 58

2.6.1. Ưu điểm ... 58

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 59

Kết luận chương 2 ... 60

Chương 3 ... 61

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT ... 61

TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TIÊN DU, ... 61

TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM... 61

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 61

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 61

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ... 62

3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm ... 62

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm .. 62

3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm cho đội ngũ giáo viên ... 64

3.2.3. Biện pháp 3: Hồn thiện quy trình lập kế hoạch quản lý giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm trong cả năm học. ... 66

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động giáo dục nghệ thuật cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ... 69

3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo tăng cường tổ chức các giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm bên ngoài nhà trường ... 74

3.2.6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm trong nhà trường ... 76

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 78

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 79

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 79

3.4.2.Sự cần thiết của các biện pháp quản lí đề xuất ... 80

3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>HĐGDTN : Hoạt động giáo dục trải nghiệm HĐTN : Hoạt động trải nghiệm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Tổng hợp các trường tiểu học huyện Tiên Du năm học 2022-2023 . 36 Bảng 2.2. Thống kê trình độ của đội ngũ giáo viên dạy môn Nghệ thuật ở

các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ... 37 Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về vai trị của giáo

dục Nghệ thuật theo hướng trải nghiệm ... 40 Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung giáo

dục Nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm ... 41 Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về các phương

pháp, hình thức giáo dục Nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm ... 43 Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về các điều kiện thực

hiện giáo dục Nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm ... 45 Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về lập kế hoạch

giáo dục Nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm... 47 Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về tổ chức giáo

dục Nghệ thuật cho học sinh theo theo hướng trải nghiệm ... 49 Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về chỉ đạo giáo

dục Nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm ... 51 Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về kiểm tra, đánh giá

giáo dục Nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm ... 53 Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về quản lí các điều

kiện cho giáo dục Nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm .... 55 Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về mức độ ảnh hưởng

các yếu tố đến quản lí hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm ... 57 Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về tính cần thiết của các

biện pháp ... 80 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp ... 81 Bảng 3.3. So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

Với mục tiêu “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”, giáo dục nghệ thuật nói riêng và giáo dục thẩm mĩ nói chung ln được được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề... Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Qn triệt tinh thần đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)với mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (bao gồm những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số môn học và hoạt động giáo dục: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.

Tiểu học là bậc học đặt nền tảng về ý thức, kỹ năng học tập cho các bậc học cao hơn với yêu cầu tư duy sâu sắc hơn. nội dung giáo dục nghệ thuật được định hướng nhằm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị những kiến thức cốt lõi, kĩ năng cơ bản về các lĩnh vực nghệ thuật, tập trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật cho học sinh; giáo dục thái độ tôn trọng, khả năng kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống của dân tộc trong quá trình hội nhập và giao lưu với thế giới, đáp ứng mục tiêu giáo dục hài hồ về đức, trí, thể, mĩ cho học sinh.

Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học là hoạt động giáo dục nhằm tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Không chỉ giới hạn trong không gian lớp học truyền thống, thông qua các câu lạc bộ văn học nghệ thuật tổ chức theo chủ đề, sự kiện,... đã tạo không gian mới cho học sinh bộc lộ khả năng triển lãm, biểu diễn, xây dựng video clip, hùng biện. Theo đó, trong hoạt động trải nghiệm ở Tiểu học việc triển khai hoạt động giáo dục nghệ thuật theo phương thức tích hợp trong q trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm vừa đảm bảo tính thống nhất của Chương trình giáo dục phổ thơng vừa đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả thực tiễn của giáo dục nghệ thuật.

Tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua, người nghiên cứu nhận thấy hoạt động giáo dục nói chung trong đó có giáo dục nghệ thuật cho học sinh tiểu học đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các cấp quản lý trong nhà trường về hoạt động hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm chưa được chú trọng, chưa tạo được môi trường thuận lợi, những điều kiện, phương tiện dành cho hoạt động hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm cịn thiếu. Vì vậy, không chỉ giáo viên mà chủ yếu ở vị trí của hiệu trưởng, người tác động đến hoạt động giáo dục trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhà trường, đóng vai trị rất lớn trong việc tạo ra mơi trường thuận lợi cho hoạt động hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm của học sinh. Chính vì vậy nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học theo hướng trải nghiệm đang là một vấn đề cấp thiết.

<i><b>Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm” </b></i>

làm đề tài luận văn thạc sĩ.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học theo hướng trải nghiệm và thực trạng quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm, luận văn đề xuất biện pháp quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Giáo dục nghệ thuật ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm hiện nay đã và đang được ngành giáo dục quan tâm thực hiện, nhưng còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu hệ thống hóa được lí luận về giáo dục nghệ thuật ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm và đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm tại các trường tiểu học thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm tại các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<small>- </small>Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục nghệ thuật ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm;

<small>- </small>Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm và thực trạng quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du,tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm;

<small>- </small>Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm và khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

<b>6. Giới hạn nghiên cứu đề tài </b>

<small>- </small>Giới hạn nội dung: Đề tài này tập trung nghiên cứu QL hoạt động giáo dục nghệ thuật trong môn âm nhạc ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm.

- Khách thể khảo sát: Đề tài tập trung khảo sát 10 trường, với 30 CBQL (10 hiệu trưởng, 10 Phó hiệu trưởng, 10 Tổ trưởng chuyên môn) và 50 Giáo viên. Tổng cộng là 80 người.

<b>- Thời gian thực hiện đề tài: Dự kiến từ tháng 11/2022 đến tháng 05/2023. 7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết </b></i>

Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, khái quát hóa và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm để xây dựng khung lí luận về quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm tại trường tiểu học.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm của học sinh tại các trường tiểu học

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

<i><b>7.3. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát một cách </b></i>

có chủ định các hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm tại các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh nhằm thu thập các thông tin

<i><b>chung hỗ trợ các nhận định, nhận xét thực trạng. </b></i>

<i><b>7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên </b></i>

tiểu học về thực trạng giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học theo hướng trải nghiệm và thực trạng quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm.

<i><b>7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: dùng trong nghiên cứu kết quả </b></i>

hoạt động giáo dục ở các trường tiểu học để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm của học sinh tại các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

<i><b>7.6. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu khảo sát, kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục nghệ thuật ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm.

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm.

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh theo hướng trải nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN TRẢI NGHIỆM 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục Nghệ thuật </b></i>

Tác giả Jang Young Song (2014) trong cuốn "Hướng dẫn hoạt động. âm nhạc, thể dục, tạo hình cho trẻ mầm non" đã nghiên cứu lý thuyết cơ bản và các bài hát, động tác vận động để giúp giáo viên hiểu hơn về hoạt động âm nhạc dành cho trẻ. Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non trong cuốn sách này chủ yếu là các trị chơi. Vì bản chất của trị chơi là sự vui vẻ, chơi chính là phải vui vẻ. Hoạt động trò chơi nên diễn ra thường xuyên trong vườn trẻ. Trong hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non, tác giả chỉ đề cập một phần nhỏ về lí thuyết giáo dục mĩ thuật cho trẻ, bên cạnh đó, tác gia cung cấp một số hoạt động thực hành mĩ thuật cho trẻ ở trường mầm non. Điểm đặc biệt ở tài liệu này là phần lớn các bài tạo hình đều được thực hiện dựa trên việc sử dụng các vật liệu dễ tìm trong sinh hoạt hằng ngày (26, t75)

Năm 2002, tác giả Phạm Thị Hòa xuất bản Giáo trình phương pháp giáo dục âm nhạc trong trường mầm non. Trong giáo trình nêu ra một số vấn đề chung về giáo dục âm nhạc trong trường mầm non với những khái niệm cơ bản, những đặc điểm của giáo dục âm nhạc, các phương pháp dạy hoạt động âm nhạc được tác giải đưa ra và so sánh qua đó có những gợi ý phù hợp đối với từng cơ sở giáo dục; Các hình thức tổ chức hoạt động âm nhạc và soạn giáo án tập dạy cũng được tác giả đề cập và hướng dẫn khả kỹ càng.

Trong bài viết này tác giả đã phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội trong thời kỉ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chiến lượng phát triển giáo dục mầm non. Tác gãi Trần Thị Bích Liễu với cuốn sách. "Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trưởng mầm non của hiệu trưởng" đã cung cấp những tri thức khoa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

về nghiệp vụ quản lý trưởng mầm non và hệ thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người hiệu trưởng

Bùi Văn Nghị (2014) “GD Âm nhạc học hướng vào năng lực người học” Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. Trong cuốn sách này trình bày về khái niệm Âm nhạc, dạy học trong Âm nhạc, trong đó đề cập đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

Hoàng Long – Hồng Lân (2005) “Phowng pháp dạy học mơn Âm nhạc” Giáo trình dành cho các trường CĐSP, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.Trong các cuốn sách này, tác giả đã đưa ra được hệ thống các phương pháp dạy học cơ bản của bộ mơn Âm nhạc trong nhà trường phổ thơng. Ngồi ra, tác giả còn đưa ra một số vai trò, đặc điểm với môn Âm nhạc.

Phạm Tuyên (1999) “Âm nhạc với học sinh”, Nxb GD. Cuốn sách này, tác giả đã đưa ra được tổng hợp các kiến thức âm nhạc và PP DH âm nhạc cho HS.

Lê Minh Châu (2012) “Ứng dụng trò chơi đồng giao cho HS lứa tuổi Mầm non – Tiểu học” Nxb Văn hóa. Cuốn sách này tác giả đã sưu tầm một số thể loại trò chơi – đồng giao, đồng thời nêu lên được một số vai trò, ý nghĩa trò chơi – đồng giao trong sự phát triển toàn diện cho HS người Việt.

Dương Anh Đức (2014) “Xây dựng chương trình hoạt động âm nhạc ngoại khoá cho HS THCS Thành phố Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và PP DH âm nhạc, Trường Đại học sư phạm nghệ thuật Trung ương, Hà Nội. Đây là cơng trình nghiên cứu rất hay, đồng thời nêu được một số giải pháp để xây dựng nền âm nhạc và nâng cao chất lượng hoạt động âm nhạc thiếu nhi.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm </b></i>

Tác giả Bùi Thị Bích Liên với đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục nghệ thuật tại các trường tiểu học thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương” nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật tại các trường tiểu học thành phố

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Dĩ An, Bình Dương, tử đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật của học sinh cấp tiểu học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Dĩ An.

Tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội thông qua hoạt động khám phá, trải nghiệm.". Trên cơ sở lý luận quản lý hoạt động nghệ thuật cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá, trải nghiệm ở các trưởng mầm non và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghệ thuật cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá, trải nghiệm ở các trường mầm non Quận Long Biên, Hà Nội để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghệ thuật cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá, trải nghiệm ở các trường mầm non ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Tác giả Ngô Thị Kim Hương với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc cho học sinh trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực”. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Âm nhạc nói chung, điều tra, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc nhà trường. Luận văn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Âm nhạc cho học sinh trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực nhằm đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi của người học.

Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định vai trị của quản lý quá trình dạy học Âm nhạc cho HS có một ý nghĩa và vai trị rất quan trọng đối với HĐ DH, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học. Như vậy hoạt động dạy học Âm nhạc cho đến nay đã được các nhà giáo dục tập trung nghiên cứu. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay rất ít cơng trình nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động dạy học môn Nghệ thuật cho HS Tiểu học theo hướng trải nghiệm. Do vậy, nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn Nghệ thuật cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

HS Tiểu học theo hướng trải nghiệm tại các trường tiểu học huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới CT GDPT mới, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng khơng chỉ về cơ sở lý luận mà còn cả về ý nghĩa thực tiễn.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Giáo dục, giáo dục nghệ thuật </b></i>

<i>1.2.1.1. Giáo dục </i>

Từ khi con người xuất hiện, qua quá trình lao động cải tạo tự nhiên đã phát hiện và nhận thức được các qui luật phát sinh, tồn tại, phát triển của thế giới quan. Cũng qua q trình đó, con người đã tích lũy được kinh nghiệm, nhận thức các qui luật tự nhiên và xã hội tác động đến quá trình phát triển của xã hội.

Quan niệm sơ khởi của Đông phương và Tây phương định nghĩa rằng chữ "Giáo" nghĩa là dạy, là sự rèn luyện về đường tinh thần nhằm phát triển tri thức và huấn luyện tình cảm đạo đức. "Dục" nghĩa là ni nấng, săn sóc về mặt thể chất. Vậy GD là một sự đào luyện con người về cả ba phương diện trí tuệ, tình cảm và thể chất. Về phía Tây phương, danh từ Education vốn phát xuất từ chữ Educare của tiếng Latinh. Chữ E có nghĩa là "out" và chữ "ducare" có nghĩa là "to lead". Động từ Educare là đất dẫn, hướng dẫn để làm phát khởi ra những khả năng tiền tại. Sự đất dẫn này nhằm đưa con người từ không biết đến biết, từ xấu đến tốt, từ thấp kém đến đầy đủ tốt đẹp vv... Danh từ Education xuất hiện ở Pháp từ đầu thế kỷ 16 đến giữa thế kỷ 17 Hàn Lâm Việt Pháp mới định nghĩa lần đầu tiên như sau:

“GD là sự săn sóc dạy dỗ HS hoặc về phương diện trí tuệ hoặc về phương diện thể chất" (Le soin qu'on prend l'instruction des enfants, soit With Text Wrapping corps). Như vậy lúc đầu chữ Education đồng nghĩa với chữ Instruction, nghĩa là giảng dạy hay nói cách khác là sự truyền thụ kiến thức làm cho nẩy nở thêm lên ví như vun trồng loài cây hay tập luyện loài vật vậy. Như thế ta thấy rằng trong quan niệm sơ khởi về GD, Đông phương cũng như Tây phương đều giống nhau ở chỗ lấy con người làm đối tượng và nhằm phát triển ba phương diện trí tuệ, tình cảm và thể chất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm từ điển học ở trang 379 có ghi: "Giaos dục 1. (động từ). Hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. 2. (danh từ). Hệ thống các biện pháp và cơ quan giảng dạy GD của một nước".

Như vậy có thể hiểu GD là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa của GD; người GD, hay có thể gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hồn thiện hơn. Với ý nghĩa đó, GD đã ra đời từ khi xã hội loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội. GD là một hoạt động có ý thức của con người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát triển xã hội.

<i>1.2.1.2. Giáo dục nghệ thuật </i>

Giáo dục nghệ thuật (Arts Education) là một hoạt động bổ ích và sáng tạo giúp người học được thư thái, thoải mái sức sáng tạo và trí tưởng tượng của mình. Đây là một lĩnh vực đang được nhiều các bạn HS yêu thích, quan tâm, tuy nhiên nó vẫn chưa được phát triển mạnh trong các nhà trường phổ thông. GD NT là một hoạt động mang tính liên ngành, cơ sở lý luận của nó được xây dựng dựa trên các học thuyết về nghệ thuật học, văn hóa học, GD học và tâm lý học.

GD nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù, chính vì vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về lĩnh vực này.

GD nghệ thuật là một lĩnh vực thuộc GD thẩm mĩ.Từ điển bách khoa Tâm lí học, GD học Việt Nam[1] “định nghĩa GD thẩm mĩ (Aesthetics education) là “bộ phận quan trọng trong GD, một bộ phận GD toàn diện, gắn bó chặt chẽ và được thực hiện thơng qua tất cả các quá trình GD khác trong nhà trường. GD thẩm mĩ là đào tạo và phát triển thẩm mĩ (tình cảm thẩm mĩ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thị hiếu thẩm mĩ, năng lực thẩm mĩ) của nhân cách, làm cho nhân cách có những quan hệ thẩm mĩ đúng đắn đối với hiện thực (GD cái thẩm mĩ), đồng thời thông qua các phương tiện thẩm mĩ, đặc biệt phương tiện nghệ thuật để tác động đến sự phát triển tồn diện và hài hịa của nhân cách (GD bằng cái thẩm mĩ)”. Theo đó, trong nhà trường, GD thẩm mĩ được thực hiện qua các môn học và các hoạt động GD, nhằm hình thành năng lực thẩm mĩ.GD thẩm mĩ góp phần quan trọng trong q trình kiến tạo sự phát triển tồn diện và hài hòa nhân cách của học sinh.

GD NT là một lĩnh vực tri thức rộng lớn, đòi hỏi người học phải có những kỹ năng và phương pháp học tập tốt để vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn cuộc sống. GD về nghệ thuật chính là hoạt động GD giúp cho con người có được thăng bằng trong lao động trí óc để biết thưởng thức, cảm thụ cái hay, cái đẹp và nắm bắt kỹ năng trong thực hành và sáng tạo ở mỗi loại hình nghệ thuật cụ thể như: Múa, âm nhạc, nghệ thuật thị giác, sân khấu, văn thơ, nghệ thuật đa phương tiện, lịch sử, phê bình và thẩm mỹ,...

<i><b>1.2.2. Trải nghiệm </b></i>

Trong tiếng Anh, trải nghiệm được hiểu là một loại hoạt động tâm trí hoặc tình cảm (an activiry of the mind or feelings). Hai phạm trù này có quan hệ mật thiết với nhau bởi chúng đều bắt nguồn từ thực tiễn cá nhân và cũng là sự tích lũy qua nhiều lần trải nghiệm sẽ trở thành kinh nghiệm. Luận văn nghiên cứu trải nghiệm theo hướng là dạng hoạt động, có tính q trình hình thành, phát triển kiến thức, kĩ năng và cảm xúc của cá nhân. Trải nghiệm là khái niệm có nội hàm vơ cùng phong phú, được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.

Dưới góc độ triết học, Solovyev.V.S (nhà triết học người Nga, 1853 - 1900) quan niệm rằng trải nghiệm là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kĩ năng, trong đó có kiến thức kinh nghiệm thực tế. Tlegenova T.E cho trải nghiệm là kết quả của quá trình tương tác giữa con người và thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của các hoạt động thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới quan.

Theo tác giả Khang Quân và Lý Hằng Triều thì “Trải nghiệm là chỉ sự từng trải, sự nhận thức và nghiệm chứng của bản thân người được GD trong các tình huống ở mọi lĩnh vực của đời sống. GD TN coi trải nghiệm là một PP GD. Trong khái niệm này, chúng ta thấy trải nghiệm được hiểu là quá trình trải qua HĐ bởi nhà GD. Tuy nhiên, trong thực tiễn còn nhiều trải nghiệm có tính tự phát của cá nhân mà q trình đó cũng tác động khơng nhỏ đến sự phát triển của cá nhân. Ví dụ như quá trình học của HS từ 0 - 3 tuổi theo quan điểm của Maria Montessori.”

Theo tác giả Nguyễn Dục Quang, “Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tương tác, cảm nhận về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của cá nhân về sự vật, hiện tượng. Những kinh nghiệm đã có ln được bổ sung thường xuyên bởi trải nghiệm cá nhân.”

Dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm trải nghiệm nhưng các tác giả đều thống nhất nội hàm cơ bản của trải nghiệm là hoạt động, trong đó chứa đựng q trình thu nhận kiến thức, kỹ năng thơng qua quá trình chủ thể hoạt động trực tiếp tương tác với thế giới bên ngoài.

Theo tác giả, trải nghiệm là quá trình cá nhân trực tiếp tương tác với sự vật hiện tượng trên cơ sở vận dụng vốn hiểu biết, cảm xúc đã có để quan sát, tri giác, tương tác, nhận thức và tỏ thái độ với đối tượng qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, năng lực của cá nhân.

Như vậy, trong lĩnh vực GD, trải nghiệm là một hình thức hoạt động hiệu quả, theo đó GV khuyến khích HS tham gia vào hoạt động thực tiễn, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường nhận thức, tạo kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.2.3. Giáo dục nghệ thuật theo hướng trải nghiệm </b></i>

Với mục tiêu “Nâng cao chất lượng GD toàn diện”, GD nghệ thuật nói riêng và GD thẩm mĩ nói chung luôn được được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề... Chú trọng GD nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Qn triệt tinh thần đó, Bộ GD và Đào tạo đã xây dựng CT GDPT (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) với mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh những

<i>phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (bao gồm </i>

những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động GD: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,

<i>năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù được hình </i>

thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động GD: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực

<i>tin học, năng lực thẩm mĩ (chúng tôi nhấn mạnh – NTH), năng lực thể chất. </i>

GD NT theo hướng trải nghiệm là quá trình tổ chức cho HS tiếp xúc trực tiếp, đắm mình trong các tác phẩm nghệ thuật và trong HĐNT nhằm tạo nên sự hiểu biết, khả năng thưởng thức, kĩ năng thực hành và sáng tạo trong nghệ thuật và trong cuộc sống.

Môn Nghệ thuật ở trường Tiểu học bao gồm môn Âm nhạc và môn Mỹ thuật. Trong khuôn khổ của đề tài này, tác giả tập trung đề cập đến môn Âm nhạc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.2.4. Quản lý, Quản lý giáo dục nghệ thuật </b></i>

<i>1.2.4.1. Khái niệm quản lý </i>

Theo lý luận về quản lý của Mác “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.

Trong tác phẩm “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất”.

Quan điểm của tác giả Trần Kiểm thì cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [7, tr.9].

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã nêu rõ: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức”.

Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có chủ đích, có định hướng, có hệ thống và phù hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý nhằm đạt được mục đích của quản lý.

<i><b>1.2.5. Quản lý giáo dục nghệ thuật ở trường TH theo hướng trải nghiệm </b></i>

Từ khái niệm Quản lý và khái niệm Hoạt động trải nghiệm, GD trong dạy học mơn Nghệ thuật thì, quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật ở trường Tiểu học theo hướng trải nghiệm là những biện pháp tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến quá trình tổ chức HĐ GD trong dạy học môn Nghệ thuật theo hướng trỉa nghiệm cho HS tiểu học thơng qua q trình lập kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hoạch HĐTN, tổ chức thực hiện HĐTN, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra,đánh giá HĐTN nhằm hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ cho HS qua đó phát triển nhân cách tồn diện cho HS.

<b>1.3. Những vấn đề lí luận về giáo dục nghệ thuật ở trường TH theo hướng trải nghiệm </b>

<i><b>1.3.1. Vai trò của giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm </b></i>

GD NT theo hướng trải nghiệm có một vai trị vơ cùng quan trọng và góp phần hồn thiện nhân cách lứa tuổi thiếu nhi. Hướng tới con người toàn diện thông qua việc xây dựng các môi trường (gia đình, nhà trường, xã hội) về “đức, trí, thể, mỹ” theo Chủ tịch Hồ Chí Minh... và thực hiện theo từng thời kỳ, đối tượng, độ tuổi nhất định.

Trong các yếu tố cấu thành trong GD trên, nghệ thuật nói chung được coi là nơi nuôi dưỡng tâm hồn của mỗi con người, là cầu nối, hướng con người tới cái đẹp. Nghệ thuật nói chung là lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau, đề tài nghiên cứu chỉ đề cập tới khía cạnh GD nghệ thuật. Cụ thể hơn, đó chính là việc giảng dạy âm nhạc, mỹ thuật, diễn viên - kịch điện ảnh, thể dục thể thao,... dành cho đối tượng thiếu nhi.

Thơng qua các HĐ TN cịn nhằm định hướng và góp phần tạo điều kiện cho HS tìm hiểu và học mơn Nghệ thuật thơng qua việc quan sát, suy nghĩ và tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn để từ đó khuyến khích, động viên HS nghiên cứu sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức môn Nghệ thuật đã học trong nhà trường, cũng như những trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống,... của con người trong xã hội hiện đại.

Nhằm hình thành ở HS lối sống tích cực, biết cách hồn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức cơng dân,… và biết vận dụng các kiến thức của môn Nghệ thuật vào thực tiễn cuộc sống, sáng tạo trong các hoạt động, tích cực

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tham gia các hoạt động xã hội trên nền tảng các kiến thức môn học đã được học ở trường.

<i><b>1.3.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh TH theo hướng trải nghiệm </b></i>

HS Tiểu học là thời điểm lý tưởng cho sự hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, giúp các em biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để biểu đạt những suy nghĩ, cảm xúc vào học tập, giao tiếp. Từ khoảng trời của gia đình, nhà trường trong những mối quan hệ thầy cô, bạn bè, HS bước đến những chân trời mới của khát vọng, khám phá và trả lời những câu hỏi về cuộc sống, các em háo hức với việc vận dụng kiến thức vào học tập, hình thành các phẩm chất, năng lực.

Về nhận thức, các giác quan cảm giác, thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đang trong quá trình phát triển và hồn thiện. Các em có mục đích và phương hướng rõ ràng, các em bắt đầu biết lập kế hoạch và chủ động tham gia vào các hoạt động. Trên cơ sở đó, GV có thể xây dựng các hoạt động theo các mức độ phù hợp, kích thích cảm nhận, tri giác tích cực đồng thời giúp HS hứng thú hơn với các HĐTN. HS có khả năng chuyển từ cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát, đặc biệt tư duy ngơn ngữ cũng bắt đầu hình thành. Trí tưởng tượng của HS Tiểu học đã phát triển phong phú hơn nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Bên cạnh đó các em ln tìm sự gần gũi, u thương, chiều chuộng từ người lớn do đó GV phải khéo léo hướng dẫn giúp các em nhận ra sự cần thiết của việc học, nếu quá khắt khe hoặc lơi lỏng thiếu quan tâm, có thể sẽ gây ra cho các em những ấn tượng lệch lạc về mặt tâm lý và ứng xử. HS cần được yêu thương, chăm sóc ân cần, tinh tế, nhạy cảm, nắm bắt được mọi biểu hiện tích cực lẫn tiêu cực ở các em, tránh gây cho HS sự mặc cảm, tự ti.

Nhu cầu giao tiếp ở HS Tiểu học là một trong những nhu cầu quan trọng giúp các em có thể trao đổi thơng tin một cách dễ dàng, nhờ có giao tiếp mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của HS phát triển thơng qua ngơn ngữ nói và viết HS phát triển trí tuệ, thành thạo, tự tin trước mọi người. Tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

HĐTN là điều kiện tốt trong đời sống tinh thần của HS, giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực.

Đặc điểm tình cảm của HS Tiểu học thiên cụ thể, khả năng kiềm chế cảm xúc của HS còn non nớt, dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, dễ khóc mà cũng nhanh cười... có thể nói tình cảm của HS chưa bền vững. Tổ chức các HĐTN hình thành và phát triển tình cảm của HS luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu, GV cần phát hiện và bồi dưỡng kịp thời mà không làm thui chột năng khiếu của HS. Chính vì thế, việc dạy học thông qua các HĐTN cần khéo léo, tế nhị để kích thích HS tích cực học tập.

<i><b>1.3.3. Mục đích giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </b></i>

Theo CT GDPT 2018, đối với cấp Tiểu học, “Mục tiêu HĐ TN hình thành cho HS thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người HS ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hố; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề”.

Chương trình mơn Âm nhạc cấp Tiểu học giúp HS bước đầu làm quen với kiến thức âm nhạc phổ thông, sự đa dạng của thế giới âm nhạc và các giá trị âm nhạc truyền thống; hình thành một số kĩ năng âm nhạc ban đầu; nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc, hứng thú tham gia các hoạt động âm nhạc phù hợp với lứa tuổi; góp phần hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo).

Giáo dục nghệ thuật ở trường Tiểu học theo hướng trải nghiệm giúp hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung năng lực thể hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

góp phần phát hiện và bồi dưỡng những HS có năng khiếu âm nhạc tạo cơ hội để HS trỉa nghiệm và ứng dụng vào thực tiễn, phát hiện và bồi dưỡng những HS có năng khiếu.

Giáo dục nghệ thuật ở trường Tiểu học theo hướng trải nghiệm góp phần cụ thể hố, làm sâu sắc, phong phú, sinh động kiến thức môn học; là cơ hội để HS rèn luyện kĩ năng bộ môn. Đồng thời, bồi dưỡng cho HS tinh thần chủ động, ý thức tự giác, trách nhiệm trong học tập và cuộc sống, say mê, hứng thú học tập bộ mơn. Qua đó, góp phần phát triển tồn diện phẩm chất và năng lực HS.

Giáo dục nghệ thuật ở trường Tiểu học theo hướng trải nghiệm có ý nghĩa hỗ trợ cho GD nội khóa, cùng với các bài học ở trên lớp sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ bộ mơn, có tác dụng tích cực tới việc giáo dưỡng, GD và phát triển toàn diện HS.

<i><b>1.3.4. Nội dung giáo dục nghệ thuật cho học sinh tại trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </b></i>

Trong CT GDPT, nội dung môn Âm nhạc được phân chia theo hai giai đoạn. Giai đoạn GD cơ bản: Âm nhạc là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9, bao gồm những kiến thức và kĩ năng cơ bản về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. CT GD âm nhạc giúp HS trải nghiệm, khám phá và thể hiện bản thân thông qua các hoạt động âm nhạc nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ, nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử cùng các loại hình nghệ thuật khác; đồng thời hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Âm nhạc là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS. Nội dung môn học bao gồm kiến thức và kĩ năng mở rộng, nâng cao về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. Những HS có sở thích, năng khiếu hoặc định hướng nghề nghiệp liên quan còn được chọn thêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

các chuyên đề học tập. Nội dung GD âm nhạc ở giai đoạn này giúp HS tiếp tục phát triển các kĩ năng thực hành, mở rộng hiểu biết về âm nhạc trong mối tương quan với các yếu tố văn hoá, lịch sử và xã hội, ứng dụng kiến thức vào đời sống, đáp ứng sở thích cá nhân và tiếp cận với những nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc.

Hát là một nội dung phổ biến và xuyên suốt chowng trình mơn Âm nhạc, gồm: bài hát tuổi HS, dân ca Việt Nam, bài hát nước ngoài, hợp xướng. Nội dung hợp xướng chỉ được học ở trường Trung học phổ thông.

Nhạc cụ là nội dung mang tính phân hóa, gồm: chơi tiết tấu (từ lớp 1), chơi giai điệu (từ lớp 4), chơi hòa âm (từ lớp 6). Tùy theo điều kiện thực tiễn của nhà trường (phương tiện DH, năng lực giảng dạy), GV có thể dạy HS chơi bộ gõ cơ thể, nhạc cụ tự làm, nhạc cụ Việt Nam (trống nhỏ, song loan, thanh phách, sáo trúc, tiêu, đàn nguyệt, nhạc cụ phổ biến ở địa phương,...) hoặc nhạc cụ nước ngoài (melodica, recorder, ukulele, harmonica, guitar, keyboard,...).

Nghe nhạc là một hoạt động phổ biến trong GD âm nhạc, gồm: nghe nhạc khơng lời, nghe nhạc có lời. Nội dung và yêu cầu cần đạt về nghe nhạc được tích hợp trong tất cả các phân mơn, đặc biệt là ở phần học về tác giả và tác phẩm.

Đọc nhạc gồm các nội dung: đọc mẫu âm đơn giản ở giọng Đô trưởng theo ký hiệu bàn tay (từ lớp 1), đọc giai điệu ở giọng Đô trưởng theo ký hiệu ghi nhạc (từ lớp 4), đọc giai điệu ở giọng Đô trưởng hoặc La thứ (từ lớp 6),...

Lý thuyết âm nhạc là những kiến thức cơ bản, phổ thơng và mang tính ứng dụng, làm nền tảng cho các hoạt động thực hành âm nhạc, gồm các nội dung: ký hiệu âm nhạc và các loại nhịp, kiến thức bổ sung. Không học riêng về lý thuyết mà tích hợp trong các nội dung: hát, nhạc cụ, đọc nhạc.

HS chỉ học lý thuyết sau khi đã được trải nghiệm qua thực hành. Đây là thay đổi để khắc phục hạn chế về việc dạy học lý thuyết khô khan và nặng nề trong chương trình Âm nhạc hiện hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Thường thức âm nhạc gồm: tìm hiểu nhạc cụ, câu chuyện âm nhạc, tác giả và tác phẩm, hình thức biểu diễn, thể loại và cấu trúc âm nhạc, âm nhạc và đời sống. Các nội dung được bố trí dạy học phù hợp với khả năng nhận thức và năng lực của HS trong từng cấp học.

<i><b>1.3.5. Các con đường giáo dục nghệ thuật cho học sinh tại trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </b></i>

Không chỉ giới hạn trong không gian lớp học truyền thống, thông qua các câu lạc bộ văn học nghệ thuật tổ chức theo chủ đề (thường xuyên và định kì), sự kiện,... đã tạo khơng gian mới cho HS bộc lộ khả năng triển lãm, biểu diễn, xây dựng video clip, hùng biện. Theo đó, trong HĐ TN ở Tiểu học, việc triển khai HĐ GD NT theo phương thức tích hợp trong q trình tổ chức các HĐ TN vừa đảm bảo tính thống nhất của CT GDPT vừa đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả thực tiễn của giáo dục nghệ thuật.

<b>Câu lạc bộ: Câu lạc bộ là một hình thức hoạt động theo lứa tuổi trong </b>

nhà trường phổ thông, được tổ chức và quản lý dưới sự cố vấn của GV, chịu sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, tạo cho HS quyền nghỉ ngơi, giải trí tích cực, GD, động viên các em nâng cao hiểu biết, tạo môi trường để các em phát triển, rèn luyện đạo đức, phát triển kỹ năng sống. Đây là một định hướng quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả GD toàn diện. CLB văn nghệ giúp HS rèn luyện khả năng âm nhạc, vui chơi, giải trí lành mạnh, rèn luyện đạo đức, phát triển kỹ năng sống, góp phần giúp các em phát triển tồn diện.

Chỉ qua sinh hoạt Câu lạc bộ văn nghệ, các em u thích văn nghệ mới có cơ hội tốt để các em phát triển năng lực bản thân, sở trường của mình. Một điều hết sức rõ ràng rằng khơng ở đâu mà người học có thể tự tin hơn trong khi thể hiện khả năng âm nhạc với bạn bè ngay tại Câu lạc bộ. Chính tại đây các em có cơ hội để chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi cùng nhau, tham gia các hoạt động bổ ích bằng cách sử dụng âm nhạc, mơn các em đang học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Tổ chức các trò chơi học tập cho HS: Phương pháp trò chơi là một </b>

trong những PP DH được đưa vào trong giảng dạy ở tất cả các bậc học, trong đó phù hợp nhất là bậc học Tiểu học. Ở lứa tuổi này, các em thích hoạt động, hiếu động, ưa khám phá.

HS được học tập thơng qua các trị chơi làm cho giờ học nhẹ nhàng, thoải mái, thú vị, kích thích hứng thú. Tùy theo từng phân môn, nội dung bài dạy để GV có thể lựa chọn các trị chơi phù hợp:

Ví dụ: Khi cho HS ơn tập bài hát Lí dĩa bánh bị ở chủ đề dân ca Nam Bộ GV cho HS chơi trò chơi “Hồ tấu”.

Ví dụ, cách thức tổ chức dạy học như sau:

+ Nhóm 1: Sử dụng song loan, tập gõ theo âm hình tiết tấu, kết hợp hát. + Nhóm 2: Sử dụng thanh phách, tập gõ theo âm hình tiết tấu, kết hợp hát. + Nhóm 3: Sử dụng trống nhỏ, tập gõ theo âm hình tiết tấu, kết hợp hát. GV bắt nhịp cho từng nhóm chơi.

+ Nhóm 1: Chia làm 2, một nửa hát, một nửa gõ nhạc cụ song loan theo âm hình tiết tấu 1.

+ Nhóm 2: Chia làm 2, một nửa hát, một nửa gõ thanh phách theo âm hình tiết tấu 2.

+ Nhóm 3: Chia làm 2, một nửa hát, một nửa gõ nhạc cụ trống nhỏ. Ví dụ: Trò chơi điền nốt nhạc còn thiếu.

GV chiếu trên màn chiếu bài tập đọc nhạc số 6, bản nhạc đã bị xóa đi một nốt nhạc và yêu cầu HS tìm tên những nốt nhạc còn thiếu và điền vào bản nhạc. Ở trò chơi này GV yêu cầu HS nhanh tay, nhanh mắt để tìm ra đáp án.

<b>- Tổ chức sự kiện: Trong dạy học nghệ thuật theo hướng trải nghiệm ở </b>

trường Tiểu học, tổ chức sự kiện được thực hiện với các hoạt động như tổ chức triển lãm tranh về các loại hình nghệ thuật, các dụng cụ âm nhạc, tổ chức triển lãm tác phẩm nghệ thuật,… các sự kiện này tạo cơ hội cho HS sinh được thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, phát huy tính sáng tạo của HS đồng thời rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác cho HS. Tổ chức sự kiện đòi hỏi HS phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

làm việc theo nhóm, cá nhân trong nhóm phải thể hiện ở việc tổ chức các cá nhân làm việc hiệu quả thể hiện ở tính nhanh nhẹn, tỉ mỉ và khơng thể thiếu sự năng động. Vì vậy, khi tham gia vào hình thức dạy học tổ chức sự kiện, HS rèn luyện cho bản thân mình tính kiên nhẫn, chịu được áp lực cơng việc, biết ứng phó giải quyết các tình huống nảy sinh.

<b>- Hội thi/cuộc thi được coi là một trong các hình thức tổ chức dạy học </b>

được CBQL, GV tổ chức hiệu quả. Trong dạy học nghệ thuật theo hướng trải nghiệm, các chủ đề thường xuyên được thực hiện như: Thi văn nghệ, thi kiến thức âm nhạc. Các chủ đề này hết sức hấp dẫn và lôi cuốn HS tham gia, đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí sau những giờ học trên lớp căng thẳng cho HS. Hội thi/cuộc thi giúp GV nhìn nhận được năng lực của những HS khá, giỏi, nhận thức tốt trong học tập môn Nghệ thuật. Tuy nhiên, cần chú ý khi tổ chức hội thi/cuộc thi phải thu hút tài năng và sự sáng tạo của đa số HS, đối với những HS nhút nhát cần tăng cường sự tương tác và khả năng hoạt động tích cực để từ đó cuốn hút và kích thích hứng thú trong q trình trải nghiệm cho HS.

<b>Thơng qua các chương trình, các dự án hợp tác Quốc tế </b>

Để phát triển năng lực của HS trong môn Âm nhạc cần đưa âm nhạc vào GD phổ thông của nhạc quốc tế sẽ góp phần bồi đắp thêm cho HS trong hệ thống GD những giá trị tinh thần tốt đẹp, làm mở mang tâm hồn của các em.

Kết hợp các hình thức cùng với phương pháp dạy học đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay, bộ gõ cơ thể, hát bè, ... Bằng kinh nghiệm riêng của mỗi người, cần tạo nên những giờ học Âm nhạc thú vị và sinh động, giúp HS được ni dưỡng cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu âm nhạc, để các em có đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh.

Căn cứ vào nội dung DH, yêu cầu cần đạt, thời lượng và đặc điểm của lớp học, GV nên linh hoạt sử dụng các quy trình âm nhạc (nghe - đọc – tái hiện - phản ứng - sáng tạo - trình diễn - phân tích, ĐG - ứng dụng) cho phù hợp và hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.4. Quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </b>

<i><b>1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường Tiểu học theo theo hướng trải nghiệm </b></i>

Quản lý giáo dục nhằm thực hiện chức năng tổ chức và xây dựng những hoạt động giáo dục cũng như đánh giá, chức năng tổ chức giúp nhà trường có sự hoạt động ổn định hơn, cải thiện chất lượng hoạt động giáo dục một cách tốt nhất. Việc cải tiến cũng như điều chỉnh hoạt động của một bộ phận sẽ ảnh hướng trực tiếp đến bộ phận khác, nếu như một đơn vị khơng có vị trí quản lý giáo dục thì việc xây dựng, cải tiến GD sẽ khơng đạt đúng mục tiêu đề ra, ảnh hướng đến hoạt động của các phòng ban khác hay như ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nhà trường.

Quản lý hoạt động giáo dục nghệ thuật ở trường Tiểu học theo hướng trải nghiệm là quá trình người CBQL hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong tồn bộ q trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp của Hiệu trưởng là hoạt động không thể thiếu và rất quan trọng.

<i><b>1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </b></i>

<i>1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nghệ thuật tại trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </i>

Xây dựng kế hoạch là thời điểm khởi đầu của một chu trình quản lý mà hiệu trưởng - người thực hiện công tác quản lý phải thực hiện. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật phải được bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch, kế hoạch tổ chức HĐTN phải được đưa vào kế hoạch chung của nhà trường, phải được tập thể nhà trường trao đổi, bàn bạc và thông qua vào đầu mỗi năm học. kế hoạch này nhằm đạt mục tiêu chung của HĐTN đồng thời góp phần vào việc thực hiện mục tiêu GD của từng nhà trường. Để đạt được mục tiêu trên, tùy vào hoàn cảnh và điều kiện hiện trạng của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

trường Tiểu học, Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn có thể lập kế hoạch sau:

CBQL trong q trình phân tích thực trạng tổ chức HĐ HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật của trường Tiểu học trong năm học vừa qua, được thể hiện rõ ở kết quả tổng kết năm học của GV và HS. Từ đó, CBQL nắm bắt được những thành công và hạn chế của công tác tổ chức hoạt động này, rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch cho năm học tới.

Cán bộ quản lý lập kế hoạch chung của trường, trong đó có kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Nghệ thuật, kế hoạch được triển khai tới các GV trực tiếp giảng dạy môn Nghệ thuật để GV lập kế hoạch cá nhân ngay từ đầu năm học. Kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học mơn Nghệ thuật cần có sự hài hịa và thống nhất, tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật và nộp cho Ban giám hiệu để quản lý và theo dõi.

Hiệu trưởng yêu cầu Tổ chuyên môn và GV tìm tịi, suy nghĩ lập kế hoạch về chủ đề trải nghiệm, tên chủ đề cùng với mục tiêu, nội dung, hình thức phải tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn và tạo ra tâm lý hứng khởi cho HS, các chủ đề thiết kế theo tuần, tháng, học kỳ, năm học.

Trong kế hoạch, Hiệu trưởng chỉ đạo xác định các lực lượng tham gia: nhà trường có thể mời thêm các chuyên gia, cha mẹ HS và các tổ chức có liên quan cùng tham gia HĐTN môn Nghệ thuật.

Trong kế hoạch, Hiệu trưởng chỉ đạo nguồn lực tổ chức HĐTN: Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường đồng thời nhà trường nên phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.

Kế hoạch cần xác định kết quả sẽ đạt được: sự thay đổi về lượng kiến thức, kỹ năng hành vi ở HS.

Yêu cầu của kế hoạch phải thể hiện tính kế thừa nhưng cũng phải đảm bảo tính khoa học, tính tồn diện. Kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn phải thể hiện tính cụ thể và nhấn mạnh trọng tâm của kế hoạch cần khắc phục mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

yếu kém, phát huy mặt mạnh của nhà trường. CBQL truyền động lực để tác động đến GV để họ hình thành ý thức trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch hiệu quả.

<i>1.4.2.2. Tổ chức giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </i>

Đối với Hiệu trưởng, địi hỏi phải có ý thức coi việc tổ chức thực hiện HĐ TN trong dạy học môn Nghệ thuật là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua cho GV, để kịp thời khắc phục những yếu kém cho GV, kịp thời khen thưởng những GV có thành tích tốt trong tổ chức HĐTN.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng các GV có năng lực tốt về tổ chức thực hiện HĐTN môn Nghệ thuật có sự phối hợp với các GV khác trong quá trình tổ chức thực hiện HĐ HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật ở trường Tiểu học.

Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, CBQL giải thích mục tiêu, yêu cầu của KH HĐTN môn Nghệ thuật, cử GV đi tập huấn về các hình thức tổ chức trải nghiệm trong các đợt tập huấn của Sở, Phòng GDĐT tổ chức.

Để giao việc đúng người, đúng việc, CBQL lựa chọn những GV có phẩm chất và năng lực, phát huy thế mạnh của từng người, phân cơng theo từng nhóm để tổ chức HĐ HĐTN trong dạy học mơn Nghệ thuật có hiệu quả. CBQL chỉ đạo nhóm chun mơn, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức kế hoạch phải thơng báo về tiến trình, tiến độ tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN môn Nghệ thuật. CBQL cần theo dõi sát sao quá trình tổ chức thực hiện và huy động sức mạnh của cá nhân, tập thể để tổ chức hoạt động HĐTN trong dạy học mơn Nghệ thuật có tính khả thi nhất.

Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật nhằm theo dõi, đánh giá hiệu quả và mức độ triển khai của GV.

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo hướng trải nghiệm của từng chủ đề học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Để tổ chức thực hiện HĐTN, cần huy động các nguồn tài chính bằng các nguồn tài chính khác nhau như: ngân sách nhà nước, nguồn từ cha mẹ HS đóng góp, nguồn từ các tổ chức ngoài trường tài trợ từ cá nhân và tổ chức ngoài trường,…

<i>1.4.2.3. Chỉ đạo giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </i>

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật cho HS trường tiểu học là sự can thiệp của Hiệu trưởng vào toàn bộ các quá trình quản lý HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật cho HS để bảo đảm việc thực hiện trải nghiệm được diễn ra theo đúng hướng, đúng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD sao cho đạt hiệu quả. Việc chỉ đạo sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu trưởng biết cách kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên khích lệ, tạo điều kiện cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ. CBQL triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch phải tạo sự hợp tác giữ GV và GV, giữa tổ chuyên môn với GV, giữa Ban giám hiệu với tổ chuyên môn.

Chỉ đạo GV xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức HĐTN môn Nghệ thuật. Hiệu trưởng chỉ đạo GV chủ nhiệm, xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức HĐ HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuậtT cho HS dựa trên kế hoạch hoạt động và định hướng hoạt động ngoại khóa mà nhà trường đưa ra. GV chủ nhiệm là người thiết kế tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên tại lớp mình đồng thời là người chỉ đạo, tổ chức cho HS tham gia các HĐTN.

Để triển khai thực hiện kế hoạch HĐTN môn Nghệ thuật, Hiệu trưởng cần: Dựa vào mục tiêu, nội dung GD và nhiệm vụ của học kỳ, của năm học; dựa vào kế hoạch học tập chính khóa của HS; dựa vào đặc điểm trình độ nhận thức của HS; dựa vào điều kiện tài chính, cơ sở vật chất của bản thân nhà trường, từ đó Hiệu trưởng chỉ đạo GV xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật cho HS và thực hiện kế hoạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Chỉ đạo đa dạng hóa HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật nhằm nâng cao kết quả học tập cho HS. Việc tiến hành các hình thức trải nghiệm cần được tiến hành theo bản chất của việc học qua trải nghiệm nhằm đảo bảo cho HS: Sẵn sàng, hứng thú và tích cực tham gia trải nghiệm; Có khả năng suy nghĩ về những gì đã trỉa nghiệm; Là người ra quyết định và có kỹ năng giải quyết vấn đề dựa vào những ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật cho GV tiểu học.

Chỉ đạo đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng trải nghiệm gắn với thực tế.

Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật.

Chỉ đạo liên hệ với địa phương hoặc cơ sở HS đi trải nghiệm để thống nhất các kế hoạch.

Phổ biến kế hoạch HĐTN tới các lực lượng GD tham gia. Đối với các HĐTN cho HS Tiểu học thông qua câu lạc bộ, tổ chức sự kiện, hoạt động chuyên đề địi hỏi Hiệu trưởng phối hợp các tổ chức chính trị, xã hội, các nhà khoa học, các nhà lão thành cách mạng… tạo sức mạnh tổng hợp trong việc tổ chức các hoạt động này.

<i>1.4.2.4. Kiểm tra đánh giá giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </i>

Trong hoạt động quản lý, kiểm tra là một chức năng rất quan trọng. Kiểm tra, đánh giá là quá trình thu thập và trao đổi thông tin nhằm xem xét các hoạt động có diễn ra theo đúng kế hoạch về tiến độ, kết quả và chất lượng dự kiến hay không. Đồng thời giúp chủ thể quản lý kịp thời điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong q trình thực hiện kế hoạch từ đó cải thiện chất lượng HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật cho HS. Mặt khác, kiểm tra, đánh giá là tạo lập kênh thơng tin ngược, nhờ đó người quản lý có được thông tin để đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

được thành tựu của hoạt động, từ đó uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu.

CBQL thiết lập tiêu chí đánh giá rõ ràng dựa trên mục tiêu đã xác định và kế hoạch đã được lập.

CBQL lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra hợp lý và dễ dàng đo được mức độ hồn thành so với tiêu chí đặt ra.

Xây dựng quy trình và lực lượng đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch dạy học nghệ thuật theo hướng trải nghiệm.

CBQL thường xuyên kiểm tra để thu thập các thông tin, minh chứng đầy đủ, xác thực về HĐTN và đưa ra cách đánh giá chính xác về hoạt động này.

Đánh giá về tinh thần thái độ, ý thức tham gia HĐTN của HS và mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng hành vi của HS sau HĐTN. Sử dụng kết quả đánh giá một cách tích cực để điều chỉnh nội dung, hình thức tổ chức HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật.

Kiểm tra hoạt động học tập, tự rèn luyện của HS về các nội dung HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật để biết được mức độ thu nhận và vận dụng kiến thức cũng như các kiến thức mà các em lĩnh hội được từ các HĐTN, đồng thời cung cấp cho các em những thông tin tích cực, giúp cho các em điều chỉnh hoạt động của mình.

Kiểm tra hoạt động GD của GV đối với việc thực hiện các mục tiêu GD của tổ chức HĐTN môn Nghệ thuật. Hiệu trưởng cũng nên kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của GV (thông qua việc kiểm tra bài soạn của GV, dự giờ giảng của GV ở những bài học có nội dung liên quan đến HĐTN,…) để đảm bảo hiệu quả công việc từng bước nâng cao chất lượng HĐTN trong nhà trường.

<i>1.4.2.5. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </i>

HĐTN được tổ chức có hiệu quả, nhà trường cần chú ý đến quy trình triển khai trong nhà trường như chỉ đạo tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

chức các HĐTN của GV trong tổ, xây dựng kế hoạch và đề xuất nhu cầu sử dụng CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho các HĐTN để kịp thời bổ sung, sửa chữa và phân bổ hợp lí, hướng dẫn GV, tổ chuyên môn và các bộ phận khác khai thác và sự dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị, đồ dùng DH trong quá trình tổ chức các HĐTN. Bên cạnh đó, chú trọng thường xuyên rà soát CSVC, trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho các HĐTN, đảm bảo an tồn cho GV và HS trong q trình diễn ra các hoạt động cũng như phối hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường để khai thác có hiệu quả các điều kiện CSVC sẵn có ở địa phương trong quá trình tổ chức HĐTN (nhà văn hóa, sân vận động, ...). Như vậy, để việc quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, các điều kiện phục vụ cho HĐTN, Hiệu trưởng trường Tiểu học cần chú ý:

(1) Xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, nguồn tài chính phục vụ thực hiện HĐTN;

(2) Thường xuyên rà sốt cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn tài chính để kịp thời sửa chữa, mua sắm, bổ sung phục vụ thực hiện HĐTN;

(3) Khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, sẵn có của địa phương (huy động xã hội hóa phục vụ triển khai HĐTN);

(4) Chỉ đạo tổ chuyên mơn, GV có kế hoạch khai thác hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ triển khai HĐTN;

(5) Huy động xã hội hóa tài trợ về cơ sở vật chất của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phục vụ triển khai các HĐTN;

(6) Huy động nguồn tài chính hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để phục vụ triển khai các HĐTN.

<i><b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục nghệ thuật cho học sinh ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm </b></i>

<i><b>1.5.1. Các yếu tố chủ quan </b></i>

<i>- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí </i>

Đối với GD Tiểu học, những người chỉ đạo trực tiếp việc triển khai thực hiện nội dung chương trình và các hoạt động GD ở địa phương là các cấp quản lý Phòng GD&ĐT và lãnh đạo trường Tiểu học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tại trường tiểu học, năng lực của Hiệu trưởng có ảnh hưởng quyết định đối với sự phát triển của toàn trường. Hiệu trưởng vừa nhà thiết kế và người tổ chức thực hiện thể hiện qua văn bản xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng lực lượng, giám sát và đánh giá, khen thưởng động viên,… đội ngũ GV trong nhà trường. Ngoài ra, hiệu trưởng cịn có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ. Do đó, cơng tác quản lý , chỉ đạo của các cấp lãnh đạo GD có vai trị quan trọng, góp phần vào thành cơng (hoặc thất bại) trong việc triển khai HĐ TN nói cung và HĐTN mơn Nghệ thuật nói riêng.

<i>- Tính tích cực học tập của học sinh </i>

Tính tích cực học tập của HS ảnh hưởng đến quá trình tổ chức HĐTN trong dạy học mơn Nghệ thuật vì trong tham gia HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật, HS lĩnh hội hệ thống tri thức sau buổi trải nghiệm. Vì vậy, tính tích cực học tập của HS giúp cho khơng khí học tập tích cực, hứng thú, bởi có hứng thú thì HĐTN mới tổ chức hiệu quả.

<i>- Năng lực tổ chức hoạt đông dạy học cho học sinh của giáo viên tiểu học </i>

Một chương trình HĐTN có thành cơng hay khơng phụ thuộc vào năng lực của người tổ chức các HĐTN. GV chính là người tổ chức HĐTN tại trường tiểu học. Các năng lực sau của GV ảnh hưởng đến tổ chức HĐTN cho HS của GV tiểu học.

- Năng lực xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho HS: Để chủ động trong công tác, GV chủ nhiệm cần phải xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho HS. Trong kế hoạch phải làm rõ mục tiêu của HĐTN hướng tới; xác định rõ chương trình trải nghiệm. Ngồi ra, trong kế hoạch còn phải nêu rõ lực lượng GD phối hợp tổ chức HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật, thời gian thực hiện kế hoạch, nội dung kế hoạch, địa điểm thực hiện kế hoạch,…

- Năng lực tổ chức các hoạt động: HĐTN trong dạy học môn Nghệ thuật hết sức đa dạng, phong phú. Mỗi hoạt động đòi hỏi cách thức tổ chức riêng. GV phải biết thu hút HS tham gia vào các hoạt này một cách tích cực và tự giác.

</div>

×