Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 98 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

---

<b>PHẠM THỊ KIỀU OANH </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP TẠI TỈNH LÀO CAI </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thanh Huyền </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Phạm Thị Kiều Oanh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i><b>Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Quản lý hoạt động hỗ trợ phụ </b></i>

<i><b>nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai”, tôi đã gặp khơng ít khó khăn và thử thách, </b></i>

nhưng với sự giúp đỡ nhiệt thành của các cá nhân và tập thể, tơi đã hồn thành bài nghiên cứu của mình.

<b>Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền, </b>

người đã tận tâm và rất chu đáo khi hướng dẫn cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc hoàn thành đề tài luận văn này.

Tiếp đó, tơi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, giảng viên tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tơi tham gia và hồn thành khóa học.

Xin được trân trọng cám ơn Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai cùng toàn thể anh chị em đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên và nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.

Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình đã ln khuyến khích và giúp sức cho tơi hồn thành nghiên cứu này.

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Phạm Thị Kiều Oanh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN... i</b>

<b>LỜI CẢM ƠN ...ii</b>

<b>MỤC LỤC ... iii</b>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ... vi</b>

<b>DANH MỤC BẢNG ... vii</b>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ ... viii</b>

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ... viii</b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3</small>

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3</small>

<small>4. Những đóng góp của luận văn ... 4</small>

<small>5. Kết cấu của luận văn ... 4</small>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP ... 5</b>

<small>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 5</small>

<small>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 5</small>

<small>1.1.2. Đặc điểm hoạt động khởi nghiệp ... 9</small>

<small>1.1.3. Vai trò quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 10</small>

<small>1.1.4. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 12</small>

<small>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 16</small>

<small>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 18</small>

<small>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25</b>

<small>2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 25</small>

<small>2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 25</small>

<small>2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 25</small>

<small>2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thơng tin ... 27</small>

<small>2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 27</small>

<small>2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 29</small>

<small>2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về thực trạng hoạt động Hội Liên hiệp Phụ nữ ... 29</small>

<small>2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 29</small>

<small>2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 31</small>

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ... 33</b>

<small>3.1. Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai ... 33</small>

<small>3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 33</small>

<small>3.1.2. Cơ cấu tổ chức ... 34</small>

<small>3.1.3. Một số kết quả hoạt động trong giai đoạn vừa qua ... 35</small>

<small>3.2. Thực trạng phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 36</small>

<small>3.3. Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 – 2021 ... 39</small>

<small>3.3.1. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 39</small>

<small>3.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai .... 41</small>

<small>3.3.3. Tổ chức thực thi hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 43</small>

<small>3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 55</small>

<small>3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ... 56</small>

<small>3.4.1. Các yếu tố khách quan ... 56</small>

<small>3.4.2. Các yếu tố chủ quan ... 59</small>

<small>3.5. Đánh giá về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ... 62</small>

<small>3.5.1. Những kết quả đạt được ... 62</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 66</small>

<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP TẠI TỈNH LÀO CAI ... 69</b>

<small>4.1. Định hướng và quan điểm về quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 69</small>

<small>4.1.1. Quan điểm về quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai 694.1.2. Định hướng quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ... 70</small>

<small>4.2. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ... 71</small>

<small>4.2.1. Hồn thiện quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 71</small>

<small>4.2.2. Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 72</small>

<small>4.2.3. Tăng cường công tác tổ chức thực thi hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 72</small>

<small>4.2.3. Đẩy mạnh hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nữ mới thành lập ... 75</small>

<small>4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 76</small>

<small>4.2.5. Một số giải pháp khác ... 77</small>

<small>4.3. Kiến nghị và đề xuất ... 79</small>

<small>4.3.1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ... 79</small>

<small>4.3.2. Đối với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ... 80</small>

<b>KẾT LUẬN ... 82</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 83</b>

<b>PHỤ LỤC 01 ... 86</b>

<b>PHỤ LỤC 02 ... 88</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

5 OCOP One commune, one product – Mỗi xã phường, một sản phẩm 6 SXKD Sản xuất kinh doanh

7 THPT Trung học phổ thông 8 UBND Uỷ ban nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thang đo của bảng hỏi ... 28 Bảng 3.1. Thực trạng hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai khởi nghiệp từ năm 2019 đến năm 2021 ... 37 Bảng 3.2. Thống kê các kế hoạch hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai của Hội LHPN tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018 – 2021 ... 41 Bảng 3.3. Thực trạng hoạt động tập huấn hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai từ năm 2019 đến năm 2021 ... 45 Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động tập huấn hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 48 Bảng 3.5. Thực trạng hoạt động tư vấn, hướng dẫn phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai từ năm 2019 đến năm 2021 ... 50 Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động tư vấn, hướng dẫn phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 52 Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động tư vấn, hướng dẫn phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 54 Bảng 3.8. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai từ năm 2019 đến năm 2021 55 Bảng 3.9. Một số văn bản của tỉnh Lào Cai liên quan đến hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2019 – 2021 ... 57 Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 – 2021 . 58 Bảng 3.11. Thực trạng cán bộ Hội phụ nữ tại tỉnh Lào Cai ... 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ... 12 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai tính đến 30/06/2021

... 35 Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai ... 40

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 3.1. Thực trạng hội viên phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 – 2021 ... 38 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các dự án khởi nghiệp theo lĩnh vực ... 39 Biểu đồ 3.3. Thực trạng hội viên tham gia tập huấn, đào tạo về khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 – 2021 ... 47 Biểu đồ 3.4. Kết quả khảo sát về hoạt động tập huấn hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 49 Biểu đồ 3.5. Thực trạng hội viên tham gia tư vấn, hướng dẫn về khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2019 đến năm 2021 ... 51 Biểu đồ 3.6. Kết quả khảo sát về hoạt động tập huấn hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Năm 2016 được chọn là năm “Quốc gia khởi nghiệp”, điều này cho thấy vấn đề khởi nghiệp đang được nhà nước và xã hội dành sự quan tâm đặc biệt. Cùng với thành tựu của các doanh nghiệp truyền thống trong hơn 30 năm tiến hành đổi mới, tuy còn non trẻ nhưng sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp khởi nghiệp đã góp phần đáng kể vào những thành tựu phát triển chung của đất nước. Các doanh nghiệp khởi nghiệp đang ngày càng khẳng định vai trị khơng thể thiếu của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Khởi nghiệp dành cho tất cả mọi đối tượng, khơng phân biệt độ tuổi, giới tính, tơn giáo, v.v… Chính vì vậy, khởi nghiệp dành cho phụ nữ cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Từ xưa đến nay, phụ nữ vốn được coi là phái yếu, là hậu phương, chỉ chăm lo công việc gia đình, nội trợ. Tuy nhiên trong bối cảnh bình đẳng giới và quyền của phụ nữ được coi trọng thì việc phụ nữ khởi nghiệp trở nên không hề xa lạ. Vai trò của người phụ nữ trong các hoạt động kinh tế, thương mại ngày càng được khẳng định.

Thực hiện Ðề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" giai đoạn 2017- 2025, Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp với các hoạt động đa dạng, thiết thực, hiệu quả, tạo điều kiện cho các cấp Hội hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.

Trên địa bàn tỉnh Lào Cai, theo thống kê đến hết năm 2021 có 111.048 hội viên phụ nữ, trực thuộc sự quản lý của Hội LHPN tỉnh Lào Cai. Thêm vào đó, số lượng các doanh nghiệp do phụ nữ lãnh đạo và điều hành trên địa bàn toàn tỉnh Lào Cai là khoảng gần 3.000 doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp có lãnh đạo quản lý là hội viên hội phụ nữ là 572 doanh nghiệp, số doanh nghiệp do hội viên hội phụ nữ khởi nghiệp là 356 doanh nghiệp với nhiều loại hình kinh tế như doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình. Các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nghiệp khởi nghiệp do phụ nữ đứng đầu ngày càng thể hiện tầm quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai. Đồng thời, Hội LHPN tỉnh Lào Cai cũng đã tổ chức nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy phong trào khởi nghiệp của hội viên trong toàn tỉnh như các hội nghị phổ biến chính sách, tập huấn kiến thức kỹ năng cần thiết khi khởi nghiệp hoặc các chính sách hỗ trợ hội viên về nhiều mặt để hội viên có những điều kiện thuận lợi nhất và hiện thực hoá ý tưởng kinh doanh của bản thân.

Qua thời gian công tác tại Hội LHPN tỉnh Lào Cai cũng như trực tiếp tham gia vào đề án và các hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ cho phụ nữ khởi nghiệp, tôi nhận thấy rằng, các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế, số lượng hội viên chính thức tham gia khởi nghiệp hoặc các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp còn chiếm tỷ lệ quá nhỏ, cụ thể, tính đến hết năm 2021 thì mới có 10% số hội viên tham gia tập huấn khởi nghiệp, chưa đến 1% số hội viên tham gia tư vấn khởi nghiệp, tỷ lệ hội viên khởi nghiệp cao nhất trong thời gian qua là 0,09%. Những số liệu này cho thấy Hội LHPN tỉnh Lào Cai chưa khai thác hết tiềm năng của hội viên, vẫn còn khá nhiều hội viên rụt rè chưa dám mạnh dạn khởi nghiệp. Thêm vào đó, cơng tác quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp còn khá nhiều hạn chế, cụ thể như kế hoạch hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp còn thưa thớt, chưa bao phủ toàn diện hoạt động hỗ trợ; một số hoạt động của Hội LHPN tỉnh Lào Cai còn quá lệ thuộc vào kế hoạch của Trung ương Hội; hệ thống chính sách dành cho phụ nữ khởi nghiệp cịn mang tính chung chung, chưa cụ thể và chi tiết, chưa mang tính hướng dẫn cụ thể đối với phụ nữ khi họ khởi nghiệp. Ngoài ra, Hội LHPN tỉnh Lào Cai chưa thực sự phát huy hết hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát, nhiều khi tiến hành kiểm tra, giám sát chỉ mang tính hình thức, chưa thực chất đảm bảo hiệu quả hỗ trợ.

Căn cứ vào tình hình thực tiễn, kết hợp với những kiến thức và kỹ năng

<i>đã được đào tạo và rèn luyện, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động hỗ trợ </i>

<i>phụ nữ khởi nghiệp tại tỉnh Lào Cai” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Thơng qua những phân tích tình hình thực tiễn, luận văn hướng tới xây dựng các nhóm giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý hoạt động hỗ trợ của Hội LHPN tỉnh Lào Cai đối với hội viên phụ nữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai triển khai các dự án khởi nghiệp.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.

Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 – 2021.

Đánh giá các thành tựu và hạn chế công tác quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Luận văn lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp đưa ra để nhận xét và đánh giá trong luận văn được thu thập trong giai đoạn 2019 – 2021, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát, điều tra, phỏng vấn từ tháng 03 đến tháng 07 năm 2021.

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào phân tích và đánh giá cơng tác quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp: Quy trình quản lý hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; Xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; Tổ chức thực thi hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.

<b>4. Những đóng góp của luận văn </b>

<i><b>4.1. Đóng góp về mặt lý luận </b></i>

Luận văn là cơng trình nghiên cứu được thực hiện thơng qua q trình tìm hiểu và thu thập các nguồn tài liệu để xây dựng nên hệ thống cơ sở lý luận về quản lý hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, tạo nền tảng về lý luận cho những vấn đề nổi cộm trong thời gian gần đây.

<i><b>4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn </b></i>

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể cho thấy bức tranh tổng thể về tình hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó, đề xuất đối với Hội LHPN tỉnh Lào Cai những giải pháp nhằm tăng cường hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.

<b>5. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương với kết cấu như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm khởi nghiệp </i>

Trong giai đoạn gần đây, khởi nghiệp đã và đang trở thành phong trào sôi nổi và không ngừng phát triển tại Việt Nam. Thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động khởi nghiệp trở thành mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước. Trên thực tế, Chính phủ Việt Nam đã chọn năm 2016 là năm “Quốc gia khởi nghiệp”. Hoạt động này khởi đầu cho làn sóng khởi nghiệp và đã lan toả trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Theo đó, Bộ Khoa học và Cơng nghệ cũng đã xây dựng đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” để thúc đẩy hơn nữa cho phong trào khởi nghiệp, góp phần tạo động lực và những điều kiện quan trọng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam.

Như vậy, thuật ngữ “khởi nghiệp” dần trở thành thuật ngữ phổ biến. Nhưng thuật ngữ này cũng có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau. Cụ thể như

Dưới góc độ từ ngữ đơn thuần, “khởi nghiệp” là một từ Hán Việt, theo đó, “khởi” có nghĩa là bắt đầu, “nghiệp” có nghĩa là cơng việc, nghề nghiệp, sự nghiệp, nên có thể hiểu “khởi nghiệp” là thuật ngữ chỉ sự bắt đầu sự nghiệp. (Hoàng Phê, 2003).

Dưới góc độ là một hoạt động trong chuỗi hoạt động đầu tư kinh doanh,

<i>“khởi nghiệp là hoạt động tự làm chủ doanh nghiệp - một quá trình mà cá nhân </i>

<i>khởi nghiệp xác định rõ và biết theo đuổi, nắm lấy những cơ hội trong nền kinh tế”. (Stevenson và Jarillo, 1990) </i>

Tuy nhiên, cần làm rõ khái niệm “lập nghiệp” và “khởi nghiệp” để thấy được sự khác biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>“Lập nghiệp trong tiếng anh là Entrepreneur có nghĩa là khởi sự doanh </i>

<i>nghiệp. Đây là quá trình người lập nghiệp tiến hành kiến tạo, xây dựng một doanh nghiệp của riêng họ. Bắt đầu là công ty nhỏ, người lập nghiệp là ông chủ điều hành công ty”. (Hồng Nguyễn, 2021). Đặc điểm của lập nghiệp là sản </i>

phẩm kinh doanh khơng có gì mới, mơ hình kinh doanh khơng có sự đột phá mà là những điều đã có sẵn trên thị trường. Người lập nghiệp được gọi là doanh nhân. Cơng ty có họ được gọi là doanh nghiệp nhỏ khi mới bắt đầu. Mục tiêu chính của kiểu doanh nghiệp này là lợi nhuận.

<i>“Khởi nghiệp trong tiếng anh là Startup. Khởi là bắt đầu, nghiệp là sự </i>

<i>nghiệp ý nghĩa là bắt đầu sự nghiệp”. (Hồng Nguyễn, 2021). </i>

<i>“Nói đến Startup phải nói đến đỉnh cao của khoa học cơng nghệ, nói đến </i>

<i>điều thế giới chưa từng làm” (Trương Gia Bình, 2016) </i>

<i>“Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và </i>

<i>vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, cơng nghệ, mơ hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh” (Quốc </i>

hội, 2017).

<i>“Doanh nghiệp khởi nghiệp phải dựa trên một công nghệ mới hoặc tạo ra </i>

<i>một hình thức kinh doanh mới, xây dựng một phân khúc thị trường mới, nghĩa là phải tạo ra sự khác biệt không chỉ ở trong nước mà với tất cả công ty trên thế giới” (Bùi Thế Duy, 2017). </i>

Cũng bởi vậy mà hiện nay, khái niệm “ khởi nghiệp” thường được gắn với

<i>sự “đổi mới” và “sự sáng tạo”. Nói tóm lại, tác giả cho rằng, có thể hiểu “khởi </i>

<i>nghiệp là hoạt động khởi sự hoạt động kinh doanh thể hiện sự khác biệt và sự sáng tạo”. </i>

<i>1.1.1.2. Hệ sinh thái khởi nghiệp </i>

Hệ sinh thái khởi nghiệp là một hệ thống các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp và các tổ chức, cá nhân hỗ trợ khởi nghiệp trong mối quan hệ liên kết và tương tác lẫn nhau trong một phạm vi hoạt động nhất định

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

(thành phố, vùng, quốc gia, lĩnh vực). Hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam bao gồm các thành phần chính sau: các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp; các nhà đầu tư; trường đại học, viện nghiên cứu; các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của nhà nước.

Dựa vào khái niệm hệ sinh thái khởi nghiệp ở trên, ta dễ nhận thấy hệ sinh thái khởi nghiệp sẽ bao gồm các yếu tố khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, giáo dục…của từng địa phương. về cơ bản, ta có thể khái quát các yếu tố cấu thành một hệ sinh thái khởi nghiệp như sau:

 Thị trường: bao gồm cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Tiêu chí đánh giá chính là cơ hội và khả năng tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp khởi nghiệp.

 Nguồn nhân lực: Một hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững phải có nguồn nhân lực đủ mạnh để duy trì sự phát triển của cả hệ thống. Nguồn nhân lực bao gồm nguồn nhân lực phổ thông và cao cấp.

 Nguồn vốn và tài chính: Thị trường có, nhân lực có nhưng thiếu vốn thì rõ ràng là các doanh nghiệp không thể khởi nghiệp được. Tài chính là huyết mạch của bất kỳ tổ chức nào, giúp duy trì và phát triển mọi hoạt động trong tổ chức. Các doanh nghiệp khởi nghiệp là đối tượng cần vốn hơn ai khác, nhằm thúc đẩy cho ý tưởng kinh doanh của họ triển khai vào thực tế.

 Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp: bao gồm: các dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp, vườn ươm khởi nghiệp, mạng lưới các nhà khởi nghiệp…

 Khung pháp lý và cơ sở hạ tầng: Cần có hệ thống giao thơng, viễn thơng, hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp, đặc biệt là cần có khung pháp lý với đầy đủ các quy định có liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo sự thuận lợi và thông thoáng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh.

<i>1.1.1.3. Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Một người khi bắt đầu khởi nghiệp thường gặp rất nhiều khó khăn, cần sự giúp đỡ từ phía nhiều cá nhân và tổ chức. Hơn thế nữa, khi người khởi nghiệp là phụ nữ thì họ lại càng có nguy cơ đối diện với nhiều thách thức khó vượt qua, đặc biệt là rào cản về gia đình, con cái.

Vì vậy, việc hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp cần phải đảm bảo vừa bao quát, vừa chi tiết, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để người phụ nữ một mặt hoàn thành nghĩa vụ với gia đình, mặt khác biến ước mơ, khát vọng của bản thân trở thành hiện thực.

Theo Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 – 2025 (2017) thì

<i>Phụ nữ khởi sự kinh doanh hay khởi nghiệp được hiểu là cá nhân/nhóm phụ nữ/tổ chức do phụ nữ làm chủ sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới và bán ra thị trường để có doanh thu, lợi nhuận cho chính bản thân cá nhân/nhóm phụ nữ /tổ chức/người lao động, góp phần phát triển kinh tế và xã hội. </i>

<i>Nói tóm lại, trên quan điểm của tác giả thì Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp là </i>

<i>tổng thể các biện pháp bao gồm các biện pháp tài chính và các biện pháp phi tài chính nhằm giúp phụ nữ thành lập doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, đào tạo nhân lực, nghiên cứu, phát triển ý tưởng, sản phẩm, tham gia thị trường và phát triển thị trường, trở thành những doanh nghiệp thực thụ, mang lại doanh thu cho chủ sở hữu và các nhà đầu tư. </i>

<i>1.1.1.4. Khái niệm quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </i>

Các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp nếu diễn ra riêng lẻ và rời rạc sẽ không thể mang đến hiệu quả mong muốn. Hơn thế nữa, cịn có thể gây thêm khó khăn cho người phụ nữ khi muốn khởi nghiệp để thoả đam mê và tăng thu nhập cho bản thân.

Chính vì thế, các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp cần được quản lý một cách có hệ thống và khoa học, đảm bảo thúc đẩy mạnh mẽ phong trào khởi nghiệp nói chung và động viên, khích lệ phụ nữ khởi nghiệp nói riêng.

<i>Theo Phan Huy Đường (2017) thì Quản lý là sự tác động của chủ thể quản </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của mơi trường. </i>

<i>Trên cơ sở đó, theo quan điểm của tác giả thì Quản lý hoạt động hỗ trợ </i>

<i>phụ nữ khởi nghiệp là tổng hợp các quá trình và hoạt động nhằm tạo động lực cho phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bao gồm các hoạt động như Xây dựng kế hoạch; Tổ chức thực thi; Kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp. </i>

<i><b>1.1.2. Đặc điểm hoạt động khởi nghiệp </b></i>

<i>Tính mới, tính mới hay cịn gọi là tính đột phá của khởi nghiệp có nghĩa </i>

là việc tạo ra một điều gì đó mà chưa từng có tiền lệ, chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị vượt trội hơn so với những sản phẩm đang có trên thị trường.

Tính mới trong khởi nghiệp có thể chia theo các cách tiếp cận như sau: Đổi mới sản phẩm (product innovation): là việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ đổi mới, cải tiến đáng kể và có thể thương mại hóa được; Đổi mới quy trình (process innovation): là việc đổi mới quy trình sản xuất hoặc cung ứng về công nghệ phần mềm hoặc trang thiết bị; Đổi mới về truyền thông (marketing innovation): là việc đổi mới phương thức marketing tạo nên những thay đổi đáng kể về thiết kế sản phẩm, phân phối, khuyến mãi và định giá; Đổi mới tổ chức (organisational innovation): là việc đổi mới phương thức tổ chức trong vận hành hoặc thiết lập quan hệ với bên ngoài.

<i> Tốc độ tăng trưởng, một doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ không đặt ra giới </i>

hạn cho sự tăng trưởng và họ có tham vọng phát triển đến mức tốt nhất có thể. Họ tạo ra ảnh hưởng cực lớn và có thể được xem là người khai phá thị trường. Thành cơng của các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể không chắc chắn nhưng khi khởi nghiệp thành công sẽ tạo ra sự đột phá với tốc độ cao, mang lại lợi ích cực kỳ to lớn trong thời gian khá ngắn.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp thường có đặc trưng là phá sản hoặc thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cơng đều rất nhanh chóng. Hoặc là sớm thất bại, hoặc là phát triển vượt bậc ngay sau thời gian ngắn. Tuy vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp có duy trì được thành cơng lâu dài hay khơng, tốc độ tăng trưởng sau đó có ổn định hay không, điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cả chủ quan và khách quan.

<i>Tính phù hợp và cập nhật, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa </i>

học công nghệ và sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung, nền kinh tế của Việt Nam nói riêng, hoạt động khởi nghiệp đang có những sự đổi mới nhất định để tạo cơ hội cho những cá nhân muốn hiện thực hoá kế hoạch kinh doanh của họ.

Đối với quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, sự phù hợp và tính cập nhật cũng cần được duy trì và phát huy. Nếu hoạt động quản lý không gắn liền với sự thay đổi của cơ chế pháp lý và của nền kinh tế thì sẽ dẫn tới những sự lệch lạc, sai khác trong các văn bản chỉ đạo, điều hành.

Điều này đặt ra cho các cấp lãnh đạo, quản lý cần phải thường xuyên được đào tạo và tập huấn để nắm được những đổi mới trong chính sách, trong các quy định của luật pháp về khởi nghiệp, về hỗ trợ phụ nữ.

Thêm vào đó, những kế hoạch và văn bản ban hành cũng cần được rà soát thường xuyên để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi của chính sách pháp luật và những biến động của nền kinh tế.

<i><b>1.1.3. Vai trò quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b></i>

Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ Việt Nam tiếp tục phát huy và khẳng định vai trị, vị trí của mình đối với sự phát triển của xã hội. Khi nền kinh tế của chúng ta càng phát triển, phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn. Nó phá vỡ sự phân cơng lao động cứng nhắc theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào nền kinh tế thị trường và khiến nam giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình. Nó có thể giảm nhẹ gánh nặng việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để tham gia vào các hoạt động khác.

Đồng thời nó cịn tạo ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trên thị trường lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

động… Chính nhờ Đảng có sự lựa chọn đường lối đúng đắn cho sự phát triển của đất nước mà vai trò của người phụ nữ trong xã hội Việt Nam không ngừng được nâng cao. Để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ sự ảnh hưởng của phụ nữ tới xã hội thì Đảng và nhà nước ta đã đưa ra những hình thức khen thưởng cho phụ nữ “Giỏi việc nước đảm việc nhà”.

Từ thực trạng trên cho thấy, còn nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết để nâng cao hơn nữa chất lượng đời sống, việc làm của phụ nữ. Mong muốn Đảng, Nhà nước tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện việc lồng ghép giới trong các chủ trương, đường lối, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và trong các văn bản pháp luật, hướng tới bình đẳng giới thực chất trong lao động, việc làm và trong đời sống xã hội nhằm tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ theo tinh thần Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.

<i>Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (01/2011) khẳng định: “Nâng cao trình </i>

<i>độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ”. </i>

<i>Đại hội XII của Đảng (2016) khẳng định: “Nâng cao trình độ mọi mặt và </i>

<i>đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng. Nghiên cứu, bổ sung và hồn thiện luật pháp và chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của mình trong gia đình và xã hội. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiệm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ”. </i>

Trên quan điểm quản lý thì hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp có vai trị rất quan trọng, khơng những đối với bản thân người phụ nữ mà còn đối với sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phát triển kinh tế của địa phương. Những vai trò hết sức quan trọng của quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp bao gồm

Thứ nhất, tạo sự quy củ và thống nhất trong các hoạt động quản lý như xây dựng kế hoạch và ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.

Thứ hai, xây dựng nền tảng hệ thống các quy định và quy chế hướng dẫn cụ thể cho phụ nữ khi họ có nhu cầu khởi nghiệp, phát triển kinh tế gia đình.

Thứ ba, tạo những điều kiện tốt nhất để phụ nữ tận dụng năng lực cá nhân và những tiềm lực của gia đình để xây dựng sự nghiệp kinh doanh vững chắc. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người phụ nữ và góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

<i><b>1.1.4. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b></i>

<i>1.1.4.1. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </i>

Các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp được thực hiện theo quy trình như sau

<b>Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b>

Bước 1: Căn cứ các quy định của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của địa phương về khởi nghiệp, về hỗ trợ phụ nữ, cơ quan chuyên trách sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, bao gồm cả kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết. Trong đó cụ thể về chủ thể thực hiện và các cơng cụ sử dụng (các chính sách hỗ trợ và các công cụ

<small>Bước 1: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ </small>

<small>Bước 2: Tổ chức thực thi </small>

<small>Bước 3: Kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hỗ trợ).

Bước 2: Căn cứ vào kế hoạch đã được các cấp lãnh đạo phê duyệt, cơ quan chuyên trách phối kết hợp với các bộ phận có liên quan để thực thi các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp một cách đồng bộ, có hệ thống, có hiệu quả.

Bước 3: Trong quá trình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp cần có sự kiểm tra, giám sát (định kì hoặc bất thường) bằng nhiều hình thức khác nhau để đảm bảo hoạt động hỗ trợ đi theo đúng hướng và đảm bảo hiệu quả của hoạt động hỗ trợ cũng như hiệu quả của các dự án khởi nghiệp.

<i>1.1.4.2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </i>

Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật quy định về hoạt động khởi nghiệp đang ngày càng được xây dựng và bổ sung đầy đủ.

Một số căn cứ pháp lý có thể sử dụng bao gồm

 Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”;

 Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”

Thêm vào đó, những quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương cũng là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.

Nội dung của kế hoạch hỗ trợ cần bao quát các nội dung như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

 Cách thức để được nhận hỗ trợ (kể cả hỗ trợ tài chính và hỗ trợ phi tài chính)

<i>1.1.4.3. Tổ chức thực thi hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp a. Về chủ thể thực hiện </i>

Các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp được thực hiện thông qua sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành như Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh; Hội LHPN tỉnh; Sở Công thương; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, …

Trong đó, chủ thể đóng vai trị quan trọng nhất khi hỗ trợ cho phụ nữ trong q trình khởi nghiệp chính là Hội LHPN tỉnh Lào Cai. Đây là tổ chức chính trị, xã hội có chức năng hỗ trợ và giúp đỡ người phụ nữ trong các chính sách về sức khoẻ, đời sống, giáo dục và kinh tế.

<i>b. Về chính sách hỗ trợ </i>

Khởi nghiệp là việc bắt đầu hình thành hoạt động kinh doanh. Do đó, những mảng hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp đều cần có những chính sách đặc thù để điều chỉnh. Cụ thể như mảng tài chính, mảng pháp lý, mảng nhân sự, mảng khoa học cơng nghệ, …

Từ đó, có thể phân loại các chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp bao gồm: Nhóm chính sách về tài chính: là những chính sách cung cấp điều kiện về tài chính cho phụ nữ, các chương trình vay vốn ưu đãi, các quỹ hỗ trợ hội viên về vốn, các chương trình liên kết, hợp tác với tổ chức tín dụng trong cho vay và uỷ thác, …

Nhóm chính sách về đào tạo gồm các chính sách về đào tạo, nâng cao trình độ, các chương trình phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm để cung cấp các khố học chun mơn cho hội viên.

Nhóm chính sách về pháp lý là các quy định pháp luật hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp nói chung và hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp nói riêng.

Nhóm chính sách về khoa học cơng nghệ gồm chính sách về việc tập huấn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chuyển giao công nghệ để hội viên cập nhật những tiến bộ của nền khoa học hiện đại, góp phần mạnh mẽ cho hoạt động khởi nghiệp của phụ nữ, đặc biệt là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, một xu hướng tất yếu và đang trở thành làn sóng mạnh mẽ trên toàn thế giới.

<i>c. Về các hoạt động hỗ trợ </i>

Các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp rất đa dạng và phong phú, về hình thức và nội dung. Nhưng có thể chia các hoạt động hỗ trợ thành các loại sau đây

<b>Tập huấn và đào tạo </b>

Tập huấn: là hướng dẫn, tập luyện về một cơng việc nào đó để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ. Đây là hoạt động phần nhiều hướng tới đội ngũ cán bộ Hội, đặc biệt trong các công tác hỗ trợ và kỹ năng trong hỗ trợ hội viên. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động rất quan trọng, bổ trợ cho hội viên nhiều kỹ năng cần thiết cho quá trình khởi nghiệp như kỹ năng quản lý tài chính, kỹ năng quản lý nhân sự, kỹ năng sử dụng và làm chủ công nghệ, …

Đào tạo: là hoạt động đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống. Thực hiện đào tạo cho hội viên tức là dạy cho hội viên thế nào là khởi nghiệp, các bước trong quy trình khởi nghiệp, các điều kiện cần thiết để có thể khởi nghiệp, …

<b>Tư vấn và hướng dẫn </b>

Tư vấn: là việc đưa ra lời khun, lời lẽ có tính chất một chiều, là góp ý kiến cho ai đó về vấn đề được hỏi. Khởi nghiệp là khái niệm không quá mới nhưng chưa thực sự quen thuộc, nhất là đối với phụ nữ và phụ nữ vùng cao. Việc hội viên gặp khó khăn, gặp khó khăn, trắc trở và có nhiều khúc mắc là điều dễ hiểu. Chính vì thế, hoạt động tư vấn sẽ giúp giải đáp những thắc mắc của hội viên, làm rõ và giúp hội viên hiểu hơn về khởi nghiệp, hiểu về những

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

gì hội viên cần phải làm để khởi nghiệp thành công.

<b>Xúc tiến thương mại </b>

Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Hoạt động này hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của thương nhân hiệu quả hơn.

Đối với hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thì hoạt động xúc tiến thương mại được tiến hành thông qua các hội chợ thương mại quảng bá về các sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp do hội viên phụ nữ làm chủ. Hoạt động này nhằm thúc đẩy đầu ra cho các sản phẩm, dịch vụ và ngoài việc giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến đông đảo người tiêu dùng thì cịn giúp đẩy mạnh doanh thu cho doanh nghiệp.

<i>1.1.4.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </i>

Không phải tất cả các cấp quản lý và các cấp thực thi hỗ trợ đều đạt được hiệu quả cơng việc cao nhất. Chính vì vậy, để đảm bảo hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp đi đúng hướng và đảm bảo hiệu quả nhất định, cần triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát.

Công tác kiểm tra và giám sát cần được thực hiện theo những hình thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của địa phương và phù hợp tình hình thực tế. Có thể tiến hành kiểm tra chéo giữa các đơn vị trên cùng địa bàn để tự giám sát nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Thêm vào đó, ngồi những đợt kiểm tra, giám sát được tiến hành định kì, cần phải có những đợt kiểm tra bất thường để có thể đưa ra những kết luận kiểm tra hết sức khách quan, phản ánh chân thực hiện trạng của hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, kịp thời phát hiện những sai sót trong hoạt động quản lý để có những hình thức xử lý phù hợp.

<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>1.1.5.1. Các yếu tố khách quan </i>

<i>a. Pháp luật và quy định của nhà nước cũng như địa phương </i>

Mọi công dân của bất kỳ quốc gia nào cũng cần phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật của quốc gia đó. Việt Nam khơng ngoại lệ. Chính vì thế mà mọi hoạt động của người dân Việt Nam đều cần phải nghiêm túc chấp hành quy định của pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa rằng những thay đổi trong những quy định pháp luật luôn ảnh hưởng đến các hoạt động của cá nhân và tổ chức trên toàn quốc.

Đối với hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, dưới sự chỉ đạo và quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống pháp luật và các quy định cũng được chú trọng khá nhiều. Với mục tiêu duy trì bình đẳng giới, đề cao vai trò của người phụ nữ trong mọi mặt của đời sống xã hội, việc hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp càng khẳng định hơn năng lực của người phụ nữ khơng kém gì người đàn ơng trong xã hội. Thêm vào đó, với mỗi địa phương, tuỳ thuộc vào đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng nơi mà các quy định sẽ có điều chỉnh cho phù hợp. Đối với tỉnh Lào Cai, một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam với địa hình tự nhiên nhiều địa phương là vùng núi, mật độ dân cư thưa thớt, trình độ và mức sống của người dân nói chung, người phụ nữ nói riêng cịn thấp. Do vậy, các quy định và chính sách cần được xây dựng và thiết kế cho phù hợp tình hình.

<i>b. Điều kiện văn hố – xã hội của địa phương </i>

Với đặc điểm của một tỉnh miền núi, nơi cư ngụ của nhiều dân tộc thiểu số, tỉnh Lào Cai sở hữu nền văn hoá đa dạng, phong phú và đậm đà bản sắc.

Điều kiện về dân cư, xã hội cũng khá phức tạp do dân cư phân bố không đồng đều ở vùng trung du và miền núi; trình độ kiến thức còn thấp; mức sống của người dân chưa cao và chất lượng cuộc sống của người dân giữa các vùng có sự khác biệt khá lớn.

Những đặc điểm nêu trên về văn hoá – xã hội tác động không nhỏ đến hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp của Hội LHPN tỉnh Lào Cai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan </i>

<i>a. Đặc trưng của người phụ nữ vùng cao </i>

Đối tượng trong các chính sách và hoạt động của Hội LHPN tỉnh Lào Cai chính là phụ nữ. Do vậy, những đặc trưng của người phụ nữ tỉnh Lào Cai chính là yếu tố chủ quan tác động đến hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp của Hội LHPN tỉnh.

Đặc trưng ở đây có thể hiểu là nền tảng về sức khoẻ (độ tuổi, thể trạng, tinh thần); về trình độ và về khả năng nhận thức và tiếp thu. Những yếu tố này kết hợp để tạo nên khả năng cũng như năng lực cho người phụ nữ khi muốn khởi nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

<i>b. Năng lực của các cán bộ Hội phụ nữ </i>

Việc triển khai các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp có sự đóng góp khơng nhỏ của đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ (sau đây gọi tắt là cán bộ Hội). Sự nhiệt tình trong cơng tác, trình độ chuyên môn và năng lực của các cán bộ Hội là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy tiến độ và chất lượng công tác hỗ trợ hội viên trong các hoạt động đào tạo, tư vấn, góp phần tạo cơ hội và điều kiện cho hội viên khởi nghiệp thành công.

<i>c. Bộ máy quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </i>

Bộ máy quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp bao gồm các cấp lãnh đạo của tỉnh/thành phố; các cấp lãnh đạo của phường/xã/thị trấn và các cấp lãnh đạo của Hội LHPN. Các cấp quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp nếu hoạt động trơn tru và đồng bộ sẽ tạo điều kiện tốt nhất để hoạt động hỗ trợ được diễn ra liền mạch và có hiệu quả. Hoạt động của bộ máy quản lý cần được triển khai bởi nguồn nhân lực quản lý có kiến thức, kinh nghiệm và nhiệt huyết. Có như vậy mới đạt được hiệu quả quản lý một cách toàn diện.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Lai Châu là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam. Phía Đơng giáp các tỉnh Lào Cai, n Bái; phía Tây giáp tỉnh Điện Biên; phía Nam giáp tỉnh Điện Biên, Sơn La.

Hiện nay, Lai Châu có 08 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thành phố Lai Châu và các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; 106 đơn vị hành chính cấp xã (94 xã, 5 phường và 7 thị trấn). Cộng đồng dân cư trong tỉnh bao gồm có 20 dân tộc.

Năm 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh Lai Châu ước đạt 14.998 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng GRDP là 7,22%, đứng thứ 46/63 tỉnh, thành trong cả nước.

Những năm qua, phong trào phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững đã được các cấp Hội LHPN trên địa bàn tỉnh Lai Châu thực hiện linh hoạt, sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ gia đình, đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số, biên giới. Hội LHPN các cấp phát động nhiều phong trào thi đua như: "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế", "Phụ nữ làm kinh tế giỏi", "Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ", cùng với phong trào “Làm theo Bác, thực hành tiết kiệm giúp nhau giảm nghèo bền vững”.

Hội LHPN tỉnh triển khai hiệu quả Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp". Hội LHPN tỉnh tổ chức các buổi hội thảo, tư vấn, hỗ trợ, kết nối, đối thoại chính sách cho phụ nữ khởi nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm khởi nghiệp, phát triển sản xuất một số nông sản hàng hóa theo chuỗi giá trị. Triển khai các cấp Hội LHPN về việc hưởng ứng cuộc thi “Phụ nữ khởi nghiệp năm 2020”, đã có 24 phụ nữ xây dựng ý tưởng tham gia cuộc thi; qua thẩm định chấm sơ khảo đã lựa chọn 11 ý tưởng tham gia cuộc thi gửi về Trung ương Hội. Trong năm qua, các cấp hội hỗ trợ 33 phụ nữ khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh, hỗ trợ đào tạo nghề cho 2.012 phụ nữ.

Nắm bắt được tâm lý của hội viên khi bắt tay vào khởi nghiệp đều thiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nguồn vốn đầu tư, các cấp hội triển khai nhiều hoạt động giới thiệu, hỗ trợ phụ nữ tiếp cận các nguồn vốn vay để đầu tư kinh doanh, chăn ni. Điển hình Hội LHPN thành phố Lai Châu phối hợp với Ngân hàng Liên Việt triển khai món vay không tài sản bảo đảm đến hội viên, phụ nữ có nhu cầu kinh doanh và tiến hành giải ngân cho 5 hộ vay với số tiền 481 triệu đồng; giải ngân, hỗ trợ 13 mô hình chăn ni, sản xuất từ quỹ “Vì phụ nữ nghèo” với tổng số tiền 150 triệu đồng. Hội LHPN huyện Tân Uyên phối hợp với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện tổ chức tuyên truyền, vận động được 100 hội viên, phụ nữ tham gia khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh thơng qua chương trình vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội tại xã Mường Khoa. Hiện nay, các cấp hội đang quản lý nguồn vốn vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội được 591.335.410.000 đồng, 355 tổ, 13.286 hộ vay vốn.

Kinh nghiệm trong quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu bao gồm:

Về xây dựng kế hoạch, UBND tỉnh kết hợp Hội LHPN tỉnh đã tiến hành định kì rà sốt hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp để xây dựng kế hoạch hỗ trợ theo từng thời kì nhất định, thường là hàng năm, đảm bảo quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thường xuyên, liên tục, vừa bao quát tổng thể, vừa đi sâu vào chi tiết, góp phần tạo động lực thúc đẩy phụ nữ tham gia khởi nghiệp nhiều hơn.

Về thực thi hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, Hội LHPN tỉnh Lai Châu tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp như: tổ chức các hội nghị, buổi tuyên truyền kết nối, chia sẻ kinh nghiệm trên con đường khởi nghiệp; cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp. Hàng năm chủ động phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn và các nguồn vốn hỗ trợ phụ nữ tạo điều kiện cho hàng chục ngàn lượt phụ nữ nghèo vay vốn với số tiền hàng trăm tỷ đồng đầu tư phát triển kinh tế.

Về kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ, Hội LHPN tỉnh Lai Châu thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lập các tổ cơng tác có nhiệm vụ định kì kiểm tra các cấp hội trong hoạt động hỗ trợ hội viên khởi nghiệp, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình triển khai hỗ trợ và xử lý các cá nhân vi phạm.

Với những việc làm, đóng góp thiết thực, hiệu quả của phụ nữ trong các mặt đời sống, kinh tế - xã hội đã giúp hàng trăm hội viên phụ nữ không những thốt nghèo mà cịn bước đầu khởi nghiệp thành cơng. Vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng nâng lên, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, từng bước xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, phát triển bền vững.

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang </b></i>

Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đơng Bắc Việt Nam. Phía Đơng giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Tun Quang phía Bắc giáp nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa. Tính đến nay Hà Giang có 01 thành phố, 10 huyện, 05 phường, 13 thị trấn và 177 xã.

Với nhiều dân tộc cùng sinh sống và phát triển trong suốt quá trình lịch sử lâu dài, Hà Giang là khu vực có sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số được thể hiện qua ẩm thực, trang phục, lễ hội, tập quán rất đặc sắc.

Về kinh tế, theo số liệu thống kê, năm 2020, GRDP của tỉnh đạt 20.772 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,76%, xếp thứ 58/63 tỉnh thành trên cả nước.

Hà Giang có 508 doanh nghiệp, 163 hợp tác xã do phụ nữ làm chủ và 3.595 nữ tiểu thương, 407 phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh theo loại hình kinh tế hộ.

Các cấp Hội hỗ trợ 529 triệu đồng, trên 50 nghìn ngày cơng và hàng nghìn cây, con giống giúp 1.333 hội viên phát triển kinh tế, thoát nghèo.

Trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, Hà Giang có 6 kế hoạch khởi nghiệp đạt giải tại “Ngày Hội phụ nữ khởi nghiệp” do Trung ương Hội tổ chức. Hàng trăm “Tổ phụ nữ liên kết phát triển kinh tế” và mơ hình kinh tế hiệu quả được nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

rộng.

Đến nay, các cấp Hội quản lý nguồn vốn vay ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội trên 840 tỷ đồng cho trên 24 nghìn hội viên, phụ nữ vay vốn làm kinh tế. Bên cạnh đó, Hội đã tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ tham gia thực hiện các hình thức tiết kiệm được trên 30 tỷ đồng, với gần 79 nghìn thành viên tham gia. Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Hà Giang được triển khai tại 30 xã, thuộc 5 huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình, Xín Mần, Hồng Su Phì đã giúp đỡ phụ nữ có thêm nguồn vay vốn để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, Hội phối hợp với ngành Nông nghiệp tổ chức 18 lớp tập huấn chuyển giao KHKT và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,... cho 630 người tham gia. Từ đó, giúp chị em có vốn và kiến thức để khởi sự kinh doanh.

Công tác quản lý của Hội LHPN tỉnh Hà Giang đã bộc lộ nhiều điểm sáng, xứng đáng là tấm gương cho Hội LHPN các tỉnh khác học tập. Cụ thể như

Về xây dựng kế hoạch, Hội LHPN tỉnh Hà Giang đã triển khai xây dựng kế hoạch hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp ở tất cả các cấp hội. Trong đó, kế hoạch của Hội LHPN tỉnh là căn cứ quan trọng và là dấu mốc để các cấp hội triển khai xây dựng kế hoạch của riêng cấp hội mình, đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình các hội viên trực thuộc.

Về thực thi hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, Hội LHPN tỉnh Hà Giang thực hiện hiệu quả các hoạt động hỗ trợ phụ nữ sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, tạo nhiều cơ hội cho chị em phụ nữ vươn lên, ổn định cuộc sống, khẳng định vai trò, vị thế trong gia đình và xã hội. Từ nhu cầu thực tế của hội viên, Hội LHPN cấp cơ sở đã có sự hỗ trợ phù hợp, triển khai các hoạt động trọng tâm, giúp phụ nữ khởi sự kinh doanh, như: Duy trì và nhân rộng 481 “Tổ phụ nữ liên kết phát triển kinh tế”; hỗ trợ thành lập mới 1 HTX (HTX Yến Nhi, Thành phố Hà Giang) nâng số HTX do Hội hỗ trợ lên 8 HTX; hỗ trợ 7 phụ nữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khởi sự kinh doanh theo loại hình kinh tế hộ, nâng số phụ nữ được hỗ trợ lên 222 người. Các cấp Hội tích cực thực hiện việc kết nối, tiêu thụ sản phẩm cho hội viên, phụ nữ, qua đó đã thúc đẩy, cổ vũ phụ nữ hăng hái thi đua phát triển kinh tế gia đình.

Về kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, ở tất cả các cấp hội đều có thành viên của tổ giám sát, chịu trách nhiệm thường xun rà sốt tình hình hội viên khởi nghiệp, lắng nghe ý kiến và góp ý của hội viên khi họ tiến hành khởi nghiệp. Điều này không những tạo sự gắn kết giữa cán bộ hội và hội viên mà còn giúp cho công tác quản lý đi sâu đi sát vào thực tế để nắm được tâm tư nguyện vọng của hội viện. Hơn nữa, các cấp hội cũng tự đánh giá được hiệu quả của hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai trong quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b></i>

Thông qua các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp của Hội LHPN tỉnh Lai Châu và Hội LHPN tỉnh Hà Giang, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Hội LHPN tỉnh Lào Cai như sau:

Một là, phát huy tính chủ động, sáng tạo của Hội LHPN tỉnh và cán bộ Hội trong triển khai các hoạt động liên quan hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.

Hai là, phối hợp tổ chức các lớp tập huấn phát triển kinh doanh, khởi nghiệp; hướng dẫn phụ nữ tham gia các cuộc thi khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh; xin chủ trương và tổ chức huy động quỹ “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp”... Ba là, phát động các chương trình thúc đẩy phụ nữ tự tin khởi nghiệp, thơng qua đó, nêu gương những hội viên đã khởi nghiệp thành công nhằm động viên và tạo động lực cho những hội viên có ý tưởng kinh doanh nhưng còn e dè và ngại ngùng chưa dám thử thách bản thân.

Bốn là, phối hợp với các tổ chức tín dụng để huy động nguồn lực về tài chính, giúp hội viên tiếp cận được nguồn vốn dồi dào, phục vụ đắc lực cho hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

động khởi nghiệp.

Năm là, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong đào tạo, tập huấn và tư vấn hội viên có ý tưởng khởi sự kinh doanh nhằm tạo cho hội viên nguồn lực về kiến thức, kỹ năng để hội viên tự tin khởi nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Nghiên cứu luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:

1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019- 2021 như thế nào?

2. Yếu tố nào ảnh hưởng tới quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai?

3. Đề xuất giải pháp gì để tăng cường quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

<i>2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </i>

Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình nghiên cứu đề tài, được cơng bố chính thức ở các cấp, các ngành:

+ Các văn bản pháp lý liên quan; các Thông tư, Nghị định của Chính phủ; các văn bản hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

+ Các tài liệu, cơng trình khoa học bao gồm các luận án, luận văn có liên quan đến hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp đã được công bố;

+ Các báo cáo, tài liệu do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Lào Cai tổng hợp, thống kê trên cơ sở số liệu và thông tin từ tình hình thực tế của hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 – 2021.

<i>2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp </i>

Để xây dựng bộ số liệu sơ cấp sử dụng cho các đánh giá và phân tích trong luận văn, tác giả thu thập thơng tin sơ cấp bằng 02 phương pháp,

<b>a. Phương pháp khảo sát, điều tra </b>

- Đối tượng khảo sát là những hội viên hội phụ nữ tham gia khởi nghiệp - Cỡ mẫu khảo sát: Tính đến tháng 12/2021, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 356 Hội viên là phụ nữ khởi nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Áp dụng cơng thức tính quy mơ mẫu Fely David (2005) là

n = Quy mô mẫu mong muốn

N = Tổng thể mẫu, tổng số người thuộc đối tượng khảo sát N = 356 Z= Độ lệch chuẩn, mức 1,96, tương ứng với mức 95% độ tin cậy

p = Phần tổng thể mục tiêu được đánh giá là có những đặc điểm chung cụ thể, thường mức 50% (0,5)

d = độ chính xác kỳ vọng, thường để ở mức 0,05

Theo kết quả tính tốn, quy mơ chọn mẫu là 184,77 người và tác giả sẽ phát ra 200 phiếu khảo sát để đảm bảo tính khách quan và đại diện mẫu cho các số liệu được nêu trong luận văn.

- Kết cấu phiếu khảo sát

+ Phần 1: Thơng tin chung. Nội dung bao gồm: độ tuổi, trình độ, vị trí cơng tác

+ Phần 2: Bảng hỏi. Tác giả thiết kế các câu hỏi liên quan đến các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh Lào Cai; Đánh giá về hiệu quả của các hoạt động này và đề xuất hoặc kiến nghị nhằm tăng cường quản lý hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ.

<b>b. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia </b>

- Nội dung phỏng vấn chuyên gia: các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; nhận định, đánh giá về hiệu quả hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh; một vài định hướng và đề xuất để tăng cường hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. (mẫu phiếu phỏng vấn tại phụ lục 02)

- Đối tượng phỏng vấn: Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lào Cai, những nhà quản lý, đứng đầu tổ chức hội phụ nữ, là các cán

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

bộ trực tiếp quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.

<i><b>2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin </b></i>

Các số liệu (sơ cấp và thứ cấp) sau khi thu thập, được tác giả tổng hợp thông qua sử dụng các phần mềm hỗ trợ từ hệ điều hành Windows, cụ thể là với phần mềm Microsoft Office.

Đối với các số liệu sơ cấp, tác giả nhập dữ liệu từ phiếu khảo sát vào phần mềm Microsoft Excel và tính tốn điểm đánh giá cho các nhận định về nội dung nghiên cứu, sau đó áp dụng cơng thức để cho ra kết quả đánh giá.

Ngoài ra, khi đưa thông tin, số liệu vào luận văn, tác giả sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị để biểu đạt kết quả nghiên cứu.

<i><b>2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin </b></i>

<i>2.2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê </i>

Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp và phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của vấn đề nghiên cứu.

Trong luận văn này phương pháp thống kê được dùng để mô tả thực trạng hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh; hệ thống hoá bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tương đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động của hiện tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng. Từ đó thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để rút ra bản chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp mang tính khoa học.

<i>2.2.3.2. Phương pháp so sánh </i>

Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hố có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ sở đánh giá thơng qua tính tốn các tỷ số, so sánh thơng tin từ các nguồn khác nhau ở các thời gian và không gian khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định, phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay khơng hiệu quả để tìm ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

giải pháp tối ưu cho mỗi vấn đề.

Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu của hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2018 đến năm 2020. Các chỉ tiêu của phương pháp này được đưa vào nghiên cứu bao gồm: sự tăng giảm qua các năm và tốc độ phát triển của chỉ tiêu qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu.

<i>2.2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả </i>

Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả tính điểm trung bình để đánh giá cơng tác hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 – 2021.

Điểm trung bình: 𝑋̅điểm (1≤ X ≤5). Sử dụng cơng thức tính điểm trung bình:

: Điểm trung bình X<small>i</small> : Điểm ở mức độ i

K<small>i</small> : Số người tham gia đánh giá ở mức độ X<small>i </small> n: Số người tham gia đánh giá

Kết quả điểm trung bình của các chỉ tiêu đưa ra trong bảng hỏi của phiếu điều tra sẽ được tính tốn dựa trên các thang đo cụ thể, từ đó áp dụng mức đánh giá tương ứng để đưa ra nhận xét, đánh giá một cách khách quan và trung thực.

<b>Bảng 2.1. Thang đo của bảng hỏi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Thang </b>

<b>đo <sup>Khoảng đo </sup><sup>Mức đánh giá </sup></b>

<b>Mức ý nghĩa </b>

1 1.00 - 1,79 Hồn tồn khơng đồng ý Rất kém

<b>2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về thực trạng hoạt động Hội Liên hiệp Phụ nữ </b></i>

<i>Về thành viên Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lào Cai, dựa vào các tài liệu và </i>

số liệu thu thập được, tác giả thống kê số lượng hội viên của Hội LHPN tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019 – 2021 được phân loại theo các tổ chức hội cấp dưới. Số lượng hội viên và sự tăng trưởng số lượng hội viên qua các năm sẽ cho thấy sự lớn mạnh về tổ chức hội và sức thu hút của hoạt động hội. Số lượng hội viên năm trước

<i>Về hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lào Cai, tác giả thống kê và </i>

liệt kê những nhóm hoạt động tiêu biểu mà Hội LHPN tỉnh Lào Cai đã triển khai trong giai đoạn 2019 – 2021.

Đối với từng nhóm hoạt động, các chỉ tiêu tác giả đưa ra để nghiên cứu bao gồm số lượng hoạt động, số lượng người tham gia hoạt động và kết quả hoạt động.

<i><b>2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu quản lý hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp </b></i>

<i>Về phụ nữ khởi nghiệp, tác giả thống kê số lượng hội viên Hội LHPN tỉnh </i>

Lào Cai tham gia khởi nghiệp và liệt kê các nhóm ngành nghề mà hội viên lựa chọn để tiến hành khởi nghiệp. Toàn bộ số liệu được thu thập trong giai đoạn 2019 – 2021

<i>Về xây dựng kế hoạch, tác giả thống kê những kế hoạch mà Hội LHPN </i>

tỉnh Lào Cai đã ban hành trong giai đoạn 2019 – 2021, sau đó tính tốn tỷ lệ tăng trưởng số lượng các kế hoạch theo công thức như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tăng trưởng kế hoạch <sup>= </sup>

Số lượng kế hoạch năm sau – Số lượng kế hoạch năm trước

× 100% Số lượng kế hoạch năm trước

Số lượng các kế hoạch và mức tăng trưởng các kế hoạch cho thấy hoạt động xây dựng kế hoạch đã được quan tâm đúng mức hay chưa. Cụ thể hơn nữa, các kế hoạch được thực hiện ra sao, triển khai như thế nào sẽ thể hiện chất lượng của công tác xây dựng kế hoạch.

<i>Về thực thi hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, tác giả liệt kê các chính sách của </i>

Chính phủ, của tỉnh Lào Cai và của Hội LHPN tỉnh Lào Cai trong hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp. Những chính sách này (về số lượng và nội dung của chính sách) sẽ thể hiện mức độ bao quát của chính sách đối với hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.

Thêm vào đó, tác giả liệt kê các hoạt động hỗ trợ đã được thực hiện và kết quả của các hoạt động đó thể hiện thông qua các số liệu của từng hoạt động như hoạt động tập huấn; tư vấn/hướng dẫn.

Các số liệu được tính tốn về tỷ trọng theo cơng thức như sau Số lượng hội viên khởi nghiệp năm trước

<i>Về kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, tác giả thống </i>

kê các đợt kiểm tra, giám sát của Hội LHPN tỉnh Lào Cai đối với các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong giai đoạn 2019 – 2021.

Số lượng các đợt kiểm tra, giám sát cũng như các hình thức kiểm tra, giám sát sẽ được tính toán theo phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối theo công thức như sau:

</div>

×