ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
SÙNG THỊ MAI
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ CAM ĐƯỜNG, THÀNH PHỐ LÀO CAI,
TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
SÙNG THỊ MAI
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ CAM ĐƯỜNG, THÀNH PHỐ LÀO CAI,
TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thị Hồng Phương
Khoa Môi trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Môi
trường, Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường trên địa bàn xã
Cam Đường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp của
em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S Đặng Thị Hồng
Phương người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh
Lào Cai, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Sùng Thị Mai
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục 7
trong thế kỷ XX (
o
C) 7
Bảng 2.2. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai khu vực thành phố Lào Cai 23
giai đoạn 2004 - 2011 23
Bảng 2.3: Các đối tượng dễ bị tổn thương do BĐKH [6] 25
Bảng 4.1. Biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 37
Bảng 4.2. Tổng hợp một số thiệt hại do thiên tai khu vực xã Cam Đường giai đoạn
2000-2012 39
Bảng 4.3. Tổng hợp tính DBTT của thiên tai đến công trình cơ sở hạ tầng 46
Bảng 4.4. Lịch mùa vụ sản xuất nông nghiệp và lịch thiên tai 48
Bảng 4.5: Hiểu biết cơ bản của người dân về BĐKH 51
Bảng 4.6: Ý kiến của người dân về những hành động 51
Bảng 4.7: Tỷ lệ người dân quan tâm, theo dõi thông tin 52
về thời tiết, khí hậu 52
Bảng 4.8: Tỷ lệ tiếp nhận thông tin về BĐKH từ các nguồn của người dân 52
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu phát triển kinh tế xã Cam Đường năm 2010 32
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ dân tộc xã Cam Đường 34
Hình 4.3. Biến động mục đích sử dụng đất giữa năm 2020 với năm 2010 36
Hình 4.4. Hình ảnh thiệt hại do lũ gây ra tại xã Cam Đường 43
Hình 4.5: Ruộng lúa thôn Thác (xã Cam Đường) bị vùi lấp sau trận lũ
ngày 26/9/2012 47
BẢNG KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BKHĐT : Bộ Kế hoạch Đầu tư
BTC : Bộ tài chính
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
CHLB : Cộng hòa liên bang
CT : Công trình
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
DA 4200LC : Dự án
DBTT : Dễ bị tổn thương
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Thu nhập quốc dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
IPCC : Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
KH : Kế hoạch
KL : Khối lượng
KT - XH : Kinh tế - xã hội
LHQ : Liên hợp quốc
NQ : Nghị quyết
PCLB & TKCN : Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn
QĐ : Quyết định
SP-RCC : Chương trình hỗ trợ ứng phó với Biến đổi khí hậu
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TTg : Thủ tướng
TTLT : Thông tư liên tịch
TU : Tỉnh ủy
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
UNFCCC : Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
XTNĐ : Xoáy thuận nhiệt đới
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BĐKH 3
2.1.1. Các hiểu biết cơ bản về BĐKH 3
2.1.1.1. Khái niệm 3
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH. 3
2.1.1.3. BĐKH trên thế giới được quan trắc trong những năm qua 7
2.1.2. Các tác động của BĐKH 9
2.1.2.1. Ảnh hưởng tới tài nguyên nước 9
2.1.2.2. Ảnh hưởng đến lâm nghiệp 9
2.1.2.3. Ảnh hưởng đến thủy sản và nghề cá 10
2.1.2.4. Ảnh hưởng đến năng lượng và giao thông 10
2.1.2.5. Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học 10
2.1.2.6. Ảnh hưởng đến sức khoẻ 11
2.1.2.7. Ảnh hưởng đến du lịch 11
2.1.2.8. Ảnh hưởng đến nông nghiệp 12
2.1.2.9. Tác động đến đại dương 12
2.2. TÌNH HÌNH BĐKH Ở VIỆT NAM VÀ TỈNH LÀO CAI 13
2.2.1. Thực trạng BĐKH ở Việt Nam 13
2.2.1.1. Nhận định xu thế BĐKH ở Việt Nam 14
2.2.1.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đới với Việt Nam 14
2.2.2. Thực trạng tác động của BĐKH đến tỉnh Lào Cai 21
2.2.3. Tình hình thiên tai tại thành phố Lào Cai 22
2.3. KHẢ NĂNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BĐKH 24
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN 27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 27
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 27
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 27
3.4.3. Phương pháp phân tích thống kê và liệt kê 28
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ CAM ĐƯỜNG . 29
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 29
4.1.1.1. Vị trí địa lý 29
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 29
4.1.1.3. Khí hậu 29
4.1.1.4. Thủy văn 30
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 30
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 31
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế 31
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 32
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 33
4.1.3.1. Dân số 33
4.1.3.2. Lao động, việc làm và thu nhập 34
4.1.4. Phát triển các khu dân cư nông thôn
34
4.1.4.1. Giao thông 34
4.1.4.2. Năng lượng 35
4.1.4.3. Bưu chính viễn thông 35
4.1.4.4. Cơ sở y tế 35
4.1.4.5. Cơ sở giáo dục - đào tạo 36
4.1.5. Tình hình sử dụng đất 36
4.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BĐKH Ở XÃ CAM
ĐƯỜNG 37
4.2.1. Nhận định chung về tác động của BĐKH đến xã Cam Đường 37
4.2.2. Nhận định chung về năng lực thích ứng của xã Cam Đường 40
4.2.3. Đánh giá tính DBTT của nhóm công trình cơ sở hạ tầng 42
4.2.4 Đánh giá tính dễ bị tổn thương của các nhóm cộng đồng 46
4.3. ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BĐKH 51
4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BĐKH 53
4.4.1. Giải pháp xã hội 53
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. KẾT LUẬN 54
5.2. KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai là một trong những thành phố
biên giới có vai trò rất quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng
của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước. Giáp với tỉnh Vân Nam
Trung Quốc, có cửa khẩu quốc tế Lào Cai là đầu mối giao thương gắn kết các
tỉnh miền Bắc Việt Nam với Trung Quốc.
Xã Cam Đường là một trong 5 xã ngoại thị của thành phố Lào Cai nằm
ở phía Nam thành phố. Xã thuộc vùng địa hình cao, nằm trong khu vực thung
lũng sông Hồng. Do đặc điểm địa hình thấp trũng, có nhiều suối lớn nhỏ đặc
biệt là nằm trong lưu vực suối Ngòi Đường nên rất dễ bị tổn thương trước
những tác động của BĐKH. Hơn nữa, trong thời gian vừa qua, nền nhiệt độ
của khu vực có xu hướng tăng nhanh, các hiện tượng khí hậu cực đoan xảy ra
nhiều và mạnh hơn, đặc biệt những tai biến thiên nhiên về môi trường như lũ
quét, lũ ống, sạt lở đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân, đồng
thời gây nhiều sức ép trong phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
Tác động của BĐKH ngày càng rõ rệt, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội như phát triển kinh tế, du lịch, sức khoẻ nhân dân, đa dạng
sinh học và môi trường sinh thái Bên cạnh đó, quá trình đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, do tập quán canh tác nông nghiệp, khai thác tài nguyên, cháy rừng…
làm ô nhiễm và suy thoái môi trường, góp phần làm thay đổi khí hậu của tỉnh
cũng như của thành phố trong bối cảnh chung của BĐKH toàn cầu.
Từ những lý do trên, đề tài “Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu trên địa bàn xã Cam Đường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” được
thực hiện nhằm đánh giá đầy đủ ảnh hưởng, tính dễ bị tổn thương do BĐKH;
năng lực thích ứng của nhóm cộng đồng và hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn
xã Cam Đường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Từ đó đề xuất các giải pháp
giảm nhẹ tác động của BĐKH.
2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương (DBTT) với BĐKH của xã Cam Đường.
- Đánh giá khả năng thích ứng của các hệ thống cơ sở hạ tầng (giao
thông, thủy lợi, công trình công cộng, nhà ở…)
- Xác định các biện pháp phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ và thích ứng
với biến đổi khí hậu phù hợp dựa trên kết quả đánh giá của cộng đồng.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho nghiên cứu sau này.
- Vận dụng và phát huy kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Là báo cáo tốt nghiệp cho sinh viên.
- Là cơ sở, tài liệu cho các nghiên cứu khoa học về sau.
- Nâng cao khả năng học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài là cơ sở cho địa phương có những giải pháp để ứng phó với
biến đổi khí hậu.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BĐKH
2.1.1. Các hiểu biết cơ bản về BĐKH
2.1.1.1. Khái niệm
a, Biến đổi khí hậu
Theo công ước chung của Liên hợp quốc (LHQ) BĐKH là những biến
đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại
đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái
tự nhiên và được quản lý, hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động của các hệ thống
kinh tế - xã hội, sức khoẻ và phúc lợi của con người.
Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển
toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm
(IPCC,2007)
b, Tính dễ tổn thương
- Tính dễ bị tổn thương: đối với BĐKH là mức độ mà 1 hệ thống, đối
tượng có thể bị tổn thương do tác động của BĐKH hoặc không có khả năng
thích ứng với tác động bất lợi của BĐKH.
Mức độ phơi nhiễm X Độ nhạy cảm
Tính dễ bị tổn thương =
Khả năng thích ứng
+ Mức độ phơi nhiễm: là mức độ tiếp xúc với các rủi ro khí hậu.
Mức độ phơi nhiễm phụ thuộc vào các yếu tố như: vị trí địa lý, dân số, giá
trị tài sản …
+ Độ nhạy cảm: là mức độ dễ bị ảnh hưởng bởi các rủi ro khí hậu [1].
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH
a, Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên.
• Kiến tạo mảng
Qua hàng triệu năm, sự chuyển động của các mảng làm tái sắp xếp các
lục địa và đại dương trên toàn cầu đồng thời hình thành lên địa hình bề mặt.
4
Đều này có thể ảnh hưởng đến các kiểu khí hậu khu vực và toàn cầu cũng như
các dòng tuần hoàn khí quyển - đại dương.
Vị trí của các lục địa tạo nên hình dạng của các đại dương và tác động
đến các kiểu dòng chảy trong đại dương. Vị trí của các biển đóng vai trò quan
trọng trong việc kiểm soát sự truyền nhiệt và độ ẩm trên toàn cầu và hình
thành nên khí hậu toàn cầu. Một ví dụ về ảnh hưởng của kiến tạo đến sự tuần
hoàn trong đại dương là sự hình thành eo đất Panama cách đây khoảng 5 triệu
năm, đã làm dừng sự trộn lẫn trực tiếp giữa Đại Tây Dương và Thái Bình
Dương. Đều này có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các chế độ động lực học của
đại dương của hải lưu Gulf Stream và đã làm cho bắc bán cầu bị phủ băng.
Trong suốt kỷ Cacbon, khoảng 300 đến 365 triệu năm trước, hoạt động
kiến tạo mảng có thể đã làm tích trữ một lượng lớn cacbon và làm tăng băng
hà. Các dấu hiệu địa chất cho thấy những kiểu tuần hoàn "gió mùa lớn"
(megamonsoonal) trong suốt thời gian tồn tại của siêu lục địa Pangaea, và từ
mô hình khí hậu người ta cho rằng sự tồn tại của siêu lục địa đã dẫn đến việc
hình thành gió mùa [2].
• Thay đổi quỹ đạo
Những biến đổi nhỏ về quỹ đạo Trái Đất gây ra những thay đổi về sự
phân bố năng lượng mặt trời theo mùa trên bề mặt Trái Đất và cách nó được
phân bố trên toàn cầu. Đó là những thay đổi rất nhỏ theo năng lượng mặt trời
trung bình hàng năm trên một đơn vị diện tích; nhưng nó có thể gây biến đổi
mạnh mẽ về sự phân bố các mùa và địa lý.
Có 3 kiểu thay đổi quỹ đạo là thay đổi quỹ đạo lệch tâm của Trái Đất,
thay đổi trục quay, và tiến động của trục Trái Đất. Kết hợp các yếu tố trên,
chúng tạo ra các chu kỳ Milankovitch, là các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến
khí hậu và mối tương quan của chúng với các chu kỳ băng hà và gian băng,
quan hệ của chúng với sự phát triển và thoái lui của Sahara và đối với sự xuất
hiện của chúng trong các địa tầng [2].
• Hiện tượng núi lửa
Núi lửa là một quá trình vận chuyển vật chất từ vỏ và lớp phủ của Trái
đất lên bề mặt của nó. Phun trào núi lửa, mạch nước phun, và suối nước nóng,
5
là những ví dụ của các quá trình đó giải phóng khí núi lửa và hoặc các hạt bụi
vào khí quyển.
Phun trào đủ lớn để ảnh hưởng đến khí hậu xảy ra trên một số lần trung
bình mỗi thế kỷ, và gây ra làm mát (bằng một phần ngăn chặn sự lây truyền
của bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất) trong thời gian một vài năm. Các vụ
phun trào của núi lửa Pinatubo vào năm 1991, là vụ phun trào núi lửa lớn thứ
hai trên mặt đất của thế kỷ 20 (sau vụ phun trào năm 1912 của núi lửa
Novarupta ảnh hưởng đến khí hậu đáng kể. Nhiệt độ toàn cầu giảm khoảng
0,5°C (0.9°F).
Vụ phun trào của núi Tambora năm 1815 đã khiến không có một mùa
hè trong một năm. Phần lớn các vụ phun trào lớn hơn xảy ra chỉ một vài lần
mỗi trăm triệu năm, nhưng có thể gây ra sự ấm lên toàn cầu và tuyệt chủng
hàng loạt [2].
b, Nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của con người.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử
dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch
(than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí
gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Những số liệu về hàm lượng khí CO
2
trong khí quyển được xác định từ
các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ
băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO
2
trong
khí quyển chỉ khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng
70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm
lượng khí CO
2
bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm
2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức
khí CO
2
tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH
4
), ôxit nitơ (N
2
O)
cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công
nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất
khí chlorofluoro carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng
lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO
2
, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình
6
lưu, chỉ mới có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công
nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của Uỷ ban liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) cho
thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản
xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp
khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp
khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất
(CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO
2
của các nước
giàu chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO
2
toàn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ
và Anh trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở
Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO
2
của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO
2
toàn cầu. Trung Quốc là nước phát
thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO
2
, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ
1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu
tấn, Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng
cộng 12 tỷ tấn CO
2
, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn
năm 1990 (29% tổng lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí
CO
2
của các nước này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước
phát triển dựa vào đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết
theo Công ước Biến đổi khí hậu.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO
2
. Năm 2004, phát thải
98,6 triệu tấn CO
2
, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung
bình của thế giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan
4,2 tấn, Trung Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2
tấn, Lào 0,2 tấn).
Như vậy, phát thải các khí CO
2
của Việt Nam tăng khá nhanh trong
15 năm qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước
trong khu vực. Dự tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam
sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO
2
tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với
năm 1998 [3].
7
2.1.1.3. BĐKH trên thế giới được quan trắc trong những năm qua
• Biến đổi của nhiệt độ
Trong thế kỷ XX, trên khắp các châu lục và đại dương nhiệt độ có xu
thế tăng lên rõ rệt (bảng 2.1). Độ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ trung bình toàn
cầu là 0,24
o
C, sai khác lớn nhất giữa hai năm liên tiếp là 0,29
o
C (giữa năm
1976 và năm 1977), tốc độ của xu thế biến đổi nhiệt độ cả thế kỷ là 0,75
o
C,
nhanh hơn bất kỳ thế kỷ nào trong lịch sử, kể từ thế kỷ XI đến nay.
Vào 5 thập kỷ gần đây 1956 - 2005, nhiệt độ tăng 0,64
o
C ± 0,13
o
C,
gấp đôi thế kỷ XX. Rõ ràng là xu thế biến đổi nhiệt độ ngày càng nhanh hơn.
Giai đoạn 1995 - 2006 có 11 năm (trừ 1996) được xếp vào danh sách
12 năm nhiệt độ cao nhất trong lịch sử quan trắc nhiệt độ kể từ 1850, trong đó
nóng nhất là năm 1998 và năm 2005. Riêng 5 năm 2001 - 2005 có nhiệt độ
trung bình cao hơn 0,44
o
C so với chuẩn trung bình của thời kỳ 1961 - 1990.
Đáng lưu ý là, mức tăng nhiệt độ của Bắc cực gấp đôi mức tăng nhiệt
độ trung bình toàn cầu.
Nhiệt độ cực trị cũng có xu thế phù hợp với nhiệt độ trung bình, kết quả
là giảm số đêm lạnh và tăng số ngày nóng và biên độ nhiệt độ ngày giảm đi
chừng 0,07
o
C mỗi thập kỷ [4].
Bảng 2.1. Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục
trong thế kỷ XX (
o
C)
Khu vực 1910
1920
1930
1940
1950
1960
1970
1980
1990
2000
Bắc Mỹ -0,2 -0,3 0,2 0,3 0,2 0,1 0,0 0,2 0,5 0,7
Nam Mỹ -0,1 -0,2 0,0 0,2 0,1 0,2 0,1 0,0 0,2 0,4
Châu Âu -0,2 -0,1 0,0 0,1 0,2 0,0 0,1 0,0 0,4 0,8
Châu Phi -0,1 0,0 0,1 0,1 0,0 0,0 0,0 0,3 0,5 0,7
Châu Á -0,2 0,0 0,0 0,1 0,1 0,1 0,0 0,3 0,7 0,9
Châu Úc 0,1 -0,1 0,0 0,0 -0,2 0,1 0,1 0,3 0,5 0,5
Toàn cầu -0,2 0,0 0,1 0,2 0,1 0,4 0,4 0,2 0,4 0,7
Lục địa -0,2 0,0 0,1 0,2 0,1 0,0 0,0 0,3 0,5 0,8
Đại
dương
-0,2 0,0 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,3 0,6
(Nguồn: Báo cáo đánh giá lần 3 của IPCC, 2001)
8
• Biến đổi của lượng mưa
Trong thời kỳ 1901 - 2005 xu thế biến đổi của lượng mưa rất khác nhau
giữa các khu vực và giữa các tiểu khu vực trên từng khu vực và giữa các giai
đoạn khác nhau trên từng tiểu khu vực.
Ở Bắc Mỹ, lượng mưa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là ở Bắc Canađa nhưng lại
giảm đi ở Tây Nam nước Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán đảo Bafa với tốc độ giảm
chừng 2% mỗi thập kỷ, gây ra hạn hán trong nhiều năm gần đây.
Ở Nam Mỹ, lượng mưa lại tăng lên trên lưu vực Amazon và vùng bờ
biển Đông Nam nhưng lại giảm đi ở Chile và vùng bờ biển phía Tây.
Ở Châu Phi, lượng mưa giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở Sahen trong thời
đoạn 1960-1980.
Ở khu vực nhiệt đới, lượng mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu
thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901 - 2005. Khu vực có tính địa phương rõ rệt nhất
trong xu thế biến đổi lượng mưa là Australia do tác động to lớn của ENSO.
Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền
Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á.
Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ
30
0
N thời kỳ 1901-2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990.
Tần số mưa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng
mưa có xu thế giảm [4].
• Hạn hán và dòng chảy
Ở bán cầu Bắc, xu thế hạn hán phổ biến từ giữa thập kỷ 1950 trên phần
lớn vùng Bắc Phi, đặc biệt là Sahel, Canađa và Alaska. Ở bán cầu Nam, hạn
rõ rệt trong những năm từ 1974 đến 1998. Ở miền Tây nước Mỹ, mặc dù
lượng mưa có xu thế tăng lên trong nhiều thập kỷ gần đây nhưng hạn hán
nặng xảy ra từ năm 1999 đến cuối năm 2004.
Dòng chảy của hầu hết sông trên thế giới đều có những biến đổi sâu sắc
từ thập kỷ này sang thập kỷ khác và giữa các năm trong từng thập kỷ. Dòng
chảy tăng lên trên nhiều lưu vực sông thuộc Mỹ song lại giảm đi ở nhiều lưu
vực sông thuộc Canađa trong 30 - 50 năm gần đây. Trên lưu vực sông Lena ở
Xibiri cũng có sự gia tăng dòng chảy đồng thời với nhiệt độ tăng lên và lớp
băng phủ giảm đi. Ở lưu vực Hoàng Hà, dòng chảy giảm đi rõ rệt trong những
9
năm cuối thế kỷ 20 do lượng nước tiêu thụ tăng lên, nhiệt độ và lượng bốc hơi
tăng lên trong khi lượng mưa không có xu thế tăng hay giảm. Ở Châu Phi
dòng chảy các sông ở Niger, Senegal và Dambia đều sa sút đi [4].
• Biến đổi của xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ)
Trên phạm vi toàn cầu, biến đổi của XTNĐ chịu sự chi phối của nhiệt
độ nước biển, của hoạt động ENSO và sự thay đổi quỹ đạo của chính XTNĐ.
Ở Đại Tây Dương, từ thập kỷ 1970, có sự gia tăng về cường độ và cả
thời gian tồn tại của các XTNĐ, liên quan tới sự tăng nhiệt độ nước biển ở
vùng biển nhiệt đới. Ngay cả những nơi có tần số giảm và thời gian tồn tại ít
đi thì cường độ XTNĐ vẫn có xu thế tăng lên.
Xu thế tăng cường hoạt động của XTNĐ rõ rệt nhất ở Bắc Thái Bình
Dương, Tây Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương [4].
• Biến đổi nhiệt độ ở các vùng cực và băng quyển
Trong thế kỷ XX cùng với sự tăng lên của nhiệt độ mặt đất có sự suy
giảm khối lượng băng trên phạm vi toàn cầu.
Các quan trắc từ năm 1978 đến nay cho kết quả là lượng băng trung
bình hàng năm ở Bắc Băng Dương giảm 2,7 (2,1 - 3,3)% mỗi thập kỷ.
Băng trên các vùng núi cả hai bán cầu cũng tan đi với khối lượng đáng
kể. Ở bán cầu Bắc, phạm vi băng phủ giảm đi khoảng 7% so với năm 1900 và
nhiệt độ trên đỉnh lớp băng vĩnh cửu tăng lên 3
o
C so với năm 1982 [4].
2.1.2. Các tác động của BĐKH
2.1.2.1. Ảnh hưởng tới tài nguyên nước
- Thay đổi chế độ mưa, có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa và
hạn hán vào mùa khô.
- Gia tăng cường độ và tần suất các cơn bão, giông tố, gây lũ lớn và
ngập lụt, lũ quét , trượt lở đất và xói mòn.
- Gia tăng thiếu hụt nước và tăng nhu cầu dùng nước, đòi hỏi đáp ứng
cấp nước và nảy sinh mâu thuẫn trong sử dụng nước [5].
2.1.2.2. Ảnh hưởng đến lâm nghiệp
- Nước biển dâng làm thay đổi diện tích rừng ngập nước.
10
- Phân bố ranh giới các kiểu rưng nguyên sinh, thứ sinh có thể dịch
chuyển.
- Tăng nguy cơ tuyệt chủng của động, thực vật, nguồn gen quý hiếm.
- Tăng nguy cơ cháy rừng.
- Phát tán dịch bệnh [5].
2.1.2.3. Ảnh hưởng đến thủy sản và nghề cá
- Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy sản, hải sản bị phân tán. Các loài cá
nhiệt đới (kém giá trị kinh tế, trừ cá ngừ) tăng lên, các loại cá cận nhiệt đới
(giá trị kinh tế cao) giảm.
- Trữ lượng các loài hải sản có giá trị kinh tế bị giảm sút.
- Cá có thể di cư.
- Giảm khối lượng các đàn cá [5].
2.1.2.4. Ảnh hưởng đến năng lượng và giao thông
- Các giàn khoan dầu, khí bị ảnh hưởng bởi bão, lốc.
- Cảng biển và giao thông được thiết kế theo số liệu lịch sử sẽ bị ảnh
hưởng.
- Giảm sản lượng điện do hạn hán.
- Chế độ thủy văn không ổn định, dẫn đến mâu thuẫn trong vận hành
thủy điện.
- Tiêu thụ nhiều năng lượng hơn do nhiệt độ và độ ẩm tăng [5].
2.1.2.5. Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
Trong thiên nhiên, nhất là các hệ sinh thái rừng là nơi chính tích lũy
trở lại nguồn khí CO
2
phát thải ra để tạo thành chất hữu cơ. Trong khi đó, con
người đã và đang chặt phá rừng để làm nông nghiệp và phục vụ các mục đích
khác. Sự tàn phá rừng đã làm giảm khả năng hấp thụ CO
2
và gián tiếp tăng
khí CO
2
vào khí quyển, góp phần xúc tiến sự BĐKH. Khi Trái Đất nóng lên,
nhiều loài thực vật và động vật đã buộc phải thay đổi vùng phân bố và chu kì
sống của chúng để thích ứng với BĐKH. Cụ thể là:
11
- Vùng phân bố của nhiều loài cây, côn trùng, chim và cá chuyển dịch
lên phía Bắc và lên vùng cao hơn.
- Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều loài chim bắt đầu mùa di
cư sớm hơn, nhiều loài động vật bắt đầu mùa sinh sản sớm hơn, nhiều loài
côn trùng đã xuất hiện sớm hơn ở Bắc bán cầu.
- San hô bị chết trắng ngày càng nhiều.
- BĐKH gây biến dị hoặc đột biến gen của một số loài động và thực
vật, làm xuất hiện nhiều loài sinh vật ngoại lai nguy hiểm cho HST nông
nghiệp và sức khoẻ con người [5].
2.1.2.6. Ảnh hưởng đến sức khoẻ
Theo IPCC (2006), thiệt hại do thiên tai vì BĐKH trong 2 thập kỷ qua
làm 3 triệu người chết, 200 triệu người bị ảnh hưởng. Thiệt hại do thiên tai
trung bình 40 tỷ USD/ năm.
BĐKH đã và đang làm xuất hiện nhiều bệnh mới lạ và đã “toàn cầu
hoá” nhiều loại bệnh trước đây chỉ xảy ra trong những khu vực địa lý nhỏ. Đã
có 30 căn bệnh mới xuất hiện trong 3 thập kỷ qua, sự bùng nổ bệnh mới chưa
từng thấy kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp đưa con người sống tập
trung vào các đô thị. BĐKH làm tăng một số nguy cơ đối với người bệnh,
thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người [5].
2.1.2.7. Ảnh hưởng đến du lịch
Du lịch đang trở thành nền kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, với
hàng triệu người tham gia kiếm sống nhờ du lịch. Có thể liệt kê 2 tác động
chính là:
- Biến động các nguồn du khách truyền thống: bão lụt, hạn hán, lạnh
cực đoan bất thường, sự bùng phát các bệnh dịch nhiệt đới và khủng hoảng
của thảm thực vật là những biến động chính ở các quốc gia vĩ độ cao. Đó là
những nước phát triển, nơi có nguồn du khách vừa đông, vừa có khả năng chi
trả cao nhưng BĐKH sẽ làm giảm khả năng đi du lịch của cư dân các nước
này, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
12
- Thiệt hại bất động sản du lịch ở vùng nhạy cảm: bão lũ là những thảm
hoạ tàn phá thường xuyên và thiệt hại nặng nhất. Cơ sở hạ tầng du lịch ở các
vùng núi cao sẽ bị mưa lũ và trượt lở đất đe doạ. Vùng thấp ven biển sẽ bị
nước biển dâng cao làm chìm ngập, bãi biển bị xói lở và biến dạng. Những
thiên tai này không chỉ gây thiệt hại cho chủ sở hữu các bất động sản mà còn
làm giảm lượng du khách tìm đến các điểm du lịch này [5].
2.1.2.8. Ảnh hưởng đến nông nghiệp
Với tốc độ BĐKH như hiện nay, sản lượng các loại cây lương thực sẽ
giảm 15%. Nhiệt độ toàn cầu tiếp tục tăng sẽ gây ra hạn hán ở nhiều nơi, đẩy
thêm 50 triệu người trên thế giới vào cảnh nghèo đói trong vài thập kỷ tới do
hạn hán.
Tăng nguy cơ diệt chủng của động, thực vật, làm biến mất các nguồn
gen quý hiếm, bệnh dịch mới có thể phát sinh trong nông nghiệp. Năm 2070,
các loại cây trồng có thể lên đến độ cao 550m và hướng lên phía Bắc 100 -
200km so với hiện tại, cây á nhiệt đới giảm.
Hạn hán nặng hơn và kéo dài hơn đã được quan trắc thấy trên nhiều
vùng khác nhau với phạm vi rộng lớn hơn, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới từ sau năm 1970. Nền nhiệt độ cao và giáng thuỷ giảm trên các
vùng lục địa là một trong những nguyên nhân làm năng suất nông nghiệp
giảm khoảng 30% do quá trình sa mạc hoá đất nông nghiệp.
Suy thoái đất khô cằn đang diễn ra mạnh mẽ, nhất là ở Châu Phi, khu
vực chậm phát triển nhất của thế giới và dễ bị tổn thương nhất trước BĐKH.
2.1.2.9. Tác động đến đại dương
Các đại dương đang có xu thế ấm lên. Theo tính toán, 1/3 các vùng đại
dương rộng lớn trên thế giới (18 trong số 16 khu vực) đang có xu thế ấm lên với
tốc độ tăng từ 2 - 4 lần so với mức trung bình được ghi nhận trước đây. Điều đó
dẫn đến gia tăng rủi do cho đời sống ở biển và ngư nghiệp. Do đánh bắt quá
mức, ô nhiễm vùng ven biển, suy thoái chất lượng nước cùng với BĐKH và
nóng lên toàn cầu đang gây áp lực lớn đến các hệ sinh thái biển. Theo thống kê
13
của UNEP thì gần như không có khu vực nào còn nguyên sơ và hơn 40% đại
dương trên thế giới bị ảnh hưởng nặng do các hiện tượng trên.
Theo các kết quả nghiên cứu, BĐKH có thể làm tăng mức độ nghiêm
trọng các dịch bệnh ở đại dương, làm suy giảm sự lành mạnh của các hệ sinh
thái biển, phá huỷ tài nguyên. Ngoài ra, còn có những lo ngại khác đối với
thảm cỏ biển, núi ngầm dưới biển, rạn san hô đá và thềm lục địa [5].
2.2. TÌNH HÌNH BĐKH Ở VIỆT NAM VÀ TỈNH LÀO CAI
2.2.1. Thực trạng BĐKH ở Việt Nam
Theo số liệu quan trắc, biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam có
những điểm đáng lưu ý sau:
- Nhiệt độ
Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình năm ở
Việt Nam đã tăng lên 0,7
o
C. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây
(1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960).
Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là
0,8; 0,4 và 0,6
o
C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao
hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3
o
C và cao hơn thập kỷ
1991 - 2000: 0,4 - 0,5
o
C.
- Lượng mưa
Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong
9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng
khác nhau: Có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
- Mực nước biển
Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa Ông và
Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm, phù hợp
với xu thế chung của toàn cầu.
- Không khí lạnh
Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai
thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007
chỉ có 15-16 đợt không khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trường
hợp có số đợt không khí lạnh trong mỗi tháng mùa đông (XI - III) thấp dị
14
thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990, 1/1993, 2/1994,
12/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu
trong bối cảnh BĐKH toàn cầu là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo
dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản xuất
nông nghiệp.
- Bão
Vào những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ
đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc muộn
hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
- Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ
1981 - 1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây [6].
2.2.1.1. Nhận định xu thế BĐKH ở Việt Nam
Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tang lên 3
0
C vào năm 2100.
Lượng mưa có xu thế biến đổi không đồng đều giữa các vùng, có thể tăng (từ
0% - 10%) vào mùa mưa và giảm (từ 0% - 5%) vào mùa khô. Tính biến động
của mưa tăng lên. Mực nước biển trung bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam
có thể lên 1m vào năm 2100 [6].
2.2.1.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đới với Việt Nam
Theo kết quả đánh giá cho toàn cầu của Ủy ban liên Chính phủ về Biến
đổi khí hậu và những nghiên cứu sơ bộ ban đầu của các nhà khoa học Việt
Nam, tác động tiềm tàng của BĐKH đối với nước ta là nghiêm trọng và cần
được nghiên cứu sâu thêm.
1) Tóm tắt những tác động nghiêm trọng của BĐKH
Những tác động nghiêm trọng nhất của BĐKH đối với Việt Nam có thể
được tóm tắt như sau:
a) Tác động của nước biển dâng
Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, hơn một triệu km
2
lãnh hải và trên
3.000 hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển.
Những vùng này hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn
hán, xâm nhập mặn trong mùa khô. BĐKH và nước biển dâng sẽ làm trầm
trọng thêm tình trạng nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho
thoát nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản
15
xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các công trình xây
dựng ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô
thị và khu dân cư ven biển. Mực nước biển dâng và nhiệt độ nước biển tăng
ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển và ven biển, gây nguy cơ đối với các rạn
san hô và rừng ngập mặn, ảnh hưởng xấu đến nền tảng sinh học cho các hoạt
động khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển.
Tất cả những điều trên đây đòi hỏi phải có đầu tư rất lớn để xây dựng
và củng cố hệ thống đê biển, nhằm ứng phó với mực nước biển dâng, phát
triển hạ tầng kỹ thuật, di dời và xây dựng các khu dân cư và đô thị có khả
năng thích ứng cao với nước biển dâng [6].
b) Tác động của sự nóng lên toàn cầu
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch
chuyển các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước
ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số
loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính
đa dạng sinh học.
Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có
thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn
lại hoặc thậm chí không còn vụ đông; vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi
phải thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ
lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại và cực tiểu, cùng với biến động của các
yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch
bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với
nông nghiệp và an ninh lương thực.
Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt đối với cơ thể
con người, nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh
nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các loài vi khuẩn,
các côn trùng và vật chủ mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi
trường suy giảm.
Sự gia tăng của nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như
năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương
16
mại,… liên quan đến chi phí gia tăng cho việc làm mát, thông gió, bảo quản
và vận hành thiết bị, phương tiện, sức bền vật liệu [6].
c) Tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai
Sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai, cả về tần
số và cường độ do BĐKH là mối đe dọa thường xuyên, trước mắt và lâu dài
đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán,
mưa lớn, nắng nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả
nước, gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
BĐKH sẽ làm cho các thiên tai nói trên trở nên ác liệt hơn và có thể trở
thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi
những thành quả nhiều năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Những vùng/khu vực được dự tính chịu
tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển
Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long [6].
2) Tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các lĩnh vực và khu vực
a) Tác động của BĐKH đối với tài nguyên nước
Tài nguyên nước đang chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày
một tăng ở một số vùng, mùa. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp,
cung cấp nước ở nông thôn, thành thị và sản xuất điện.
Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa và
hạn hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mâu thuẫn
trong sử dụng nước. Trên các sông lớn như sông Hồng và sông Cửu Long xu
hướng giảm nhiều hơn đối với dòng chảy lũ [6].
b) Tác động của BĐKH đối với nông nghiệp và an ninh lương thực
BĐKH có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ
gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh
hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh
bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
Với sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích ứng của cây
trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại. Ranh giới
của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao hơn và các vĩ độ